Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

BÀI GIẢNG TAI NẠN GIAO THÔNG Y PHÁP HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.84 KB, 4 trang )

Tai nạn giao thông đờng bộ
I. Đại cơng:
Tai nạn giao thông là những vấn đề phát triển của khoa học kỹ thuật của các
nớc đang phát triển, nó gây tổn hại nặng nề về ngời, tài sản và kinh tế xã hội. Do đó
phải quan tâm và có những biện pháp hữu hiệu để đề phòng, nhằm làm giảm tối đa
tai nạn giao thông.
Các phơng tiện giao thông ngày càng phát triển gồm đờng không, đờng thủy
và đờng bộ. Mật độ các phơng tiện càng gia tăng thì tỷ lệ TNGT cũng tăng theo.
Đáng chú ý là TNGT đờng bộ. Theo WHO (World health Organization) gọi TNGT
nh một bệnh dịch (10/1975) của xã hội phát triển , hàng năm cớp đi hàng triệu sinh
mạng. Riêng Việt Nam thì TNGT cớp đi 10.000-13.000 ngời trong mỗi năm. Sau
năm 2.000 co xu hớng tãng,dặc biệt giao thong dờng bộ ,nhng năm 2007 cho tới 5
tháng đầu năm 2008 có giảm chút ít.
II. Nguyên nhân của TNGT:( 3 nguyên nhân chính):
- Trong các tai nạn đờng không, đờng thủy, đờng bộ. ở Việt Nam TNGT chủ yếu
là TNGT đờng bộ.
1.Nguyên nhân của TNGT trớc tiên do con ngời. Họ điều khiển phơng tiện giao
thông có thể do chủ quan, phóng nhanh, vợt ẩu, sử dụng bia ,rợu,(vì chúng là một
chất độc???Nồng độ rợu quốc tế và Việt Nam là 0,8%o hay 80mg%..), các loại
thuốc độc hại khi tham gia hoạt động giao thông(thuốc kháng Histamine..), hoặc có
bệnh mạn tính nh (hen, tim mạch, quáng gà,...).
2.Do đờng xá chật hẹp, xấu, nhiều đờng giao nhau, hệ thống tín hiệu giao thông
thiếu hoặc cha tốt, có nhiều vật che khuất...
3.Do phơng tiện: Các thông số kỹ thuật của phơng tiện không an toàn nh xe cũ nát,
đèn, phanh không đảm bảo.
4.(Nguyên nhân phụ): Môi trờng nắng, nóng đờng dài, đơn điệu, ma, bão..
III.

Cơ chế của TNGT:

- Theo công thức:



G = V2 x 0,34
D

Trong đó: G là trọng lực; V là tốc độ; D là đờng phanh; 0,34 là hệ số constant.
- Khi TNGT công cơ học từ động năng thành thế năng hay gọi là (công có ích) nhng trong TNGT gọi công phá hoại vì nó phá hoại phơng tiện giao thông, đờng
xá và tính mạng con ngời.
- Ví dụ: 1 ô tô có trọng lợng 700kg đi với tốc độ 30km/h, khi bị tai nạn thì tơng đơng xe ô tô nặng 9000kg và rơi ở độ cao 5m.


- Tùy theo cấu trúc, kích cỡ của xe khác nhau, tốc độ và tình huống khác nhau,
khi có tai nạn thì hậu quả, mức độ, hình thái chấn thơng khác nhau.
- Cụ thể:
A

B
Đờng phản ứng

C
Đờng trợt

Đờng phanh thực tế
Tốc độ (km/h)

20

40

60


80

100

A

B
Đờng phanh trợt (m)

2,6

10,3 23,6 42

65,6

a. Với xe không mui:
- Nếu xe bị tai nạn hay dừng đột ngột thì ngời trên thùng xe bị văng về phía trớc.
- Khi xe vòng cua phải hoặc trái thì ngời trên xe bị văng theo hớng ngợc chiều.
b. Với xe có mui:
(Xe khách....) Nếu xe bị tai nạn hoặc dừng đột ngột thì hành khách bị chấn
thơng đầu do đập vào mui xe, vào hàng ghế phía trớc, vào các thiết bị trong xe,v.v...
c. Đối với xe máy khi bị va đập phía trớc thì ngời bị văng về phía trớc, giống nh ô
tô không có mui.
- Khi xe ô tô va đập vào xe máy, xe đạp, bộ hành có thể do phần đầu của xe, phần
hai bên thân xe hoặc phía sau của xe, khi lùi và tính chất nghiêm trọng sẽ khác
nhau tùy thuộc vào tốc độ, vào hớng cùng chiều hay ngợc chiều v.v...
Đặc biệt ở nớc ta, tai nạn xe máy chiếm phần lớn trong giao thông đờng bộ,
ngời điều khiển hoặc ngồi cùng xe, đa số chết do đa chấn thơng, đặc biệt chấn thơng sọ não đã gây tử vong tới 49% trong số chết do tai nạn. Do đó ở các nớc tiên
tiến,nớc ta hiện nay, yêu cầu bắt buộc những ngời ngồi trên xe máy tham gia giao
thông đều phải đội mũ bảo hiểm.

- Với xe thô sơ: Khi chấn thơng trực tiếp khó chết mà thờng chết do chấn thơng
gián tiếp bởi va đập vào nền đờng hoặc các vật xung quanh, hoặc sau đó có thể
xe đè qua ngời - Hình ảnh này tơng tự nh với ngời bộ hành.
IV.

Giám định y pháp:

1. Khám ngoài - trong:


Bao gồm lái xe, ngời ngồi cạnh lái xe, ngời ngồi trong xe có mui, không mui
và ngời đi bộ...Những dấu vết trên cơ thể nh sây sát da, rách, bầm, tụ máu,kể cả vết
vân lốp bánh xe..
- Những chấn thơng thờng tổng hợp do:
- Va đập vào các thiết bị của xe.(láI xe hay bị chấn thơng vùng đùi,cẳng chân...)
- Thiết bị của xe va đập vào ngời hoặc xe máy, xe đạp v.v...
- Nạn nhân thờng bị văng - va đập trên đờng hoặc các vật xung quanh.
- Có thể xe chẹt qua ngời: Sẽ có dấu ấn vân lốp xe trên quần áo hoặc ngời...
Những chấn thơng cần chú ý trên cơ thể nạn nhân:
- Ngời ngồi cạnh lái xe: Có thể chấn thơng trán - đầu do va vào nóc cabin hoặc
rách, thủng mặt do kính chắn gió vỡ, thậm chí còn bị văng ra ngoài kính chắn
gió và chấn thơng có thể do vật tày, sắc, nhọn.
- Lái xe: Thờng hay chấn thơng ngực trái hoặc phải (do vô lăng) bên phải hoặc
trái, chấn thơng cổ bàn chân, khớp gối hoặc khớp háng do chân ghì vào côn phanh khi tai nạn.
- Ngời ngồi trong xe có mui có thể bị chấn thơng đầu, ngực, bụng, chi.
- Ngời đi các phơng tiện khác kể cả bộ hành: Thờng đa chấn thơng từ đầu, ngực,
bụng, chi nếu xe đè qua thì ngoài dấu ấn lốp xe còn có các dấu hiệu chấn thơng
khắc nh đầu mặt bị biến dạng, lóc da, gẫy vỡ lồng ngực, xơng chậu kể cả gẫy các
chi - gây dập vỡ các phủ tạng và những túi máu những vùng bị lóc da nh đùi, bắp
chân, bắp tay, vùng mông v.v...

- Với tàu hỏa: Thờng chấn thơng cơ thể, bao giờ cũng dính dầu máy trên cơ thể
hoặc quần áo - những chấn thơng từ rách da, dập vỡ đến đứt 1 phần cơ thể.
2. Xét nghiệm:
Cần xét nghiệm rợu - thuốc trên nạn nhân và ngời gây tai nạn.(đặc biệt rợu,ma tuý).
V. Các hình thái y pháp:
1. Tai nạn: Phổ biến.
2. Tự tử: Hiếm gặp.
3. án mạng: ít gặp - nếu có thờng giả hiện trờng.
VI.

Đề phòng:

- Thờng xuyên giáo dục luật giao thông ở các trờng học phổ thông, các phơng tiện
thông tin đại chúng và có biện pháp thật nghiêm khắc khi có TNGT.
- Tăng cờng kiểm tra những ngời tham gia hoạt động giao thông nh: bằng lái - mũ
bảo hiểm (các nớc tiên tiến phải có dây đai bảo hiểm seat bealt) khi đi ô tô,gần
đây một số xe hơi đã trang bị túi khí . Đặc biệt xe ô tô có chức năng đặc biệt còn
trang bị hộp đen và một số thiết bị tự động để sửa chữa khi xe có sự cố...


- Nâng cấp hạ tầng cơ sở: Đờng xá - cầu vợt, tín hiệu giao thông - Camera kiểm
tra.
- Tăng cờng phơng tiện giao thông công cộng - nhất là các thành phố (nhằm giảm
mật độ xe cộ trên đờng)...nhu tau dien ngam,xe bus...
- Đãc biệt ở các nớc tiền tiến hiện nay xe hơi đợc trang bị hệ thống an toàn nh dây
bảo hiểm,túi hơi,kính chãn gió đợc thiết kế có chất dẻo Plastic ,nhãm hạn chế tai
nạn khi kính vỡ, gây nguy hiểm cho ngời trong xe. Đáng chú ý ở một số hãng xe đã
trang bị hộp đen (nh máy bay) để xác định nguyên nhân của tai nạn khi những ngời
trong xe bị chết toàn bộ.




×