Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

CHUYÊN đề MỆNH đề TÍNH NGỮ TRONG TIẾNG ANH và các DẠNG bài tập cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.68 KB, 41 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH SƠN
======================

CHUYÊN ĐỀ
MỆNH ĐỀ QUAN HỆ TRONG TIẾNG ANH
VÀ CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN

CHUYÊN ĐỀ

MỆNH ĐỀ TÍNH NGỮ TRONG TIẾNG ANH
Tác BÀI
giả: Nguyễn
Thanh
VÀ CÁC DẠNG
TẬPThịCƠ
BẢN
Phương

Tổ chuyên môn : Sử - Địa - Anh
Đối tượng bồi dưỡng: lớp 11
Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 15
Kiến thức: Dùng cho ôn thi Đại
học - Cao đẳng. Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Phương
: Trắc
nghiệm khách
Tổ chuyênDạng
môn:bài
Sửtập
- Địa
- Anh


quan và tự luận. Đối tượng bồi dưỡng: lớp 11
Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 15
Kiến thức: Dùng cho ôn thi Đại học - Cao đẳng.
Dạng bài tập: Trắc nghiệm khách quan và tự luận.

Sông Lô, tháng 3 năm 2014

LỜI MỞ ĐẦU

Sông Lô, tháng 3 năm 2014
TRƯỜNG THCS MINH QUANG

1


Trong chương trình Tiếng Anh THPT hiện nay, mệnh đề quan hệ là một phần
kiến thức hết sức quan trọng. Mệnh đề quan hệ xuất hiện rất nhiều trong các kì thi
tốt nghiệp và thi ĐH- CĐ, vì vậy việc nắm vững lý thuyết sẽ giúp học sinh nâng
được điểm thi.
Muốn làm tốt được các bài tập trắc nghiệm về mệnh đề quan hệ thì học sinh
cần phải nắm được các vấn đề cơ bản liên quan đến đại từ quan hệ ,mệnh đề quan
hệ trong Tiếng Anh, chuyển từ hình thức làm các bài tập tự luận sang bài tập trắc
nghiệm... Từ thực tế đó, tôi đã mạnh dạn đưa nội dung “Mệnh đề quan hệ và các
dạng bài tập cơ bản” vào giảng dạy và bồi dưỡng cho đối tượng học sinh lớp 11
với thời lượng là 15 tiết. Sau khi học sinh đã nắm vững kiên thức cơ bản và nâng
cao,có thể vận dụng để giải các dạng bài tập, các em sẽ thường xuyên được củng
cố và ôn lại nội dung này trong các tiết làm đề luyện thi Đại học- Cao đẳng.
Ở chuyên đề nàyt, ôi tập trung vào một số vấn đề lý thuyết và bài tập của
mệnh đề quan hệ như cấu trúc, cách sử dụng, một số dạng đặc biệt của mệnh đề
quan hệ trong Tiếng anh… và một số dạng bài tập viết, bài tập trắc nghiệm tương

ứng để củng cố cho phần kiến thức ở trên , nhằm giúp học sinh hiểu và nắm được
những kiến thức cơ bản và nâng cao của mệnh đề quan hệ trong Tiếng Anh để các
em có thể làm tốt các dạng bài tập trắc nghiệm về mệnh đề quan hệ trong Tiếng
Anh.
Trên thực tế, học sinh đã đựơc làm quen với hiện tượng ngữ pháp này ngay từ
bậc học THCS. Ở bậc THPT, trong chương trình học chính khóa, học sinh được
củng cố những kiến thức đã học ở lớp dưới và tiếp nhận thêm những kiến thức ở
mức độ sâu hơn. Tuy nhiên, để có thể đạt được kết quả cao trong các kì thi Đại
học- Cao đẳng thì ngoài việc củng cố lại kiến thức cơ bản trong SGK, giáo viên
còn phải bổ trợ thêm kiến thức nâng cao từ các nguồn tài liệu tham khảo cho học
sinh. Đồng thời người dạy phải soạn, sưu tầm các dạng bài tập khác nhau để học
sinh có thể áp dụng kiến thức đã học vào để giải các bài tập đó và học sinh sẽ tự tin
khi bước vào các kì thi Đại học – Cao đẳng.

MỤC LỤC

2


Nội dung
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
A- Hệ thống kiến thức
I. Khái niệm mệnh đề
II. Các loại mệnh đề
1. Mệnh đề độc lập (independent clauses)
2. Mệnh đề phụ thuộc (dependent clauses)
2.1. Định nghĩa
2.2. Về mặt cấu trúc
2.3. Các loại mệnh đề phụ thuộc

2.3.1. Mệnh đề danh ngữ (noun clauses)
2.3.2. Mệnh đề trạng ngữ (adverbial clauses)
2.3.3. Mệnh đề tính ngữ (adjective clauses/relative clauses)
a) Định nghĩa mệnh đề tính ngữ
b) Các loại mệnh đề tính ngữ
b.1 Mệnh đề tính ngữ giới hạn (restrictive or defining relative
clause)
b.2 Mệnh đề tính ngữ không giới hạn (non-restrictive or nondefining relative clause)
b.3 Mệnh đề tính ngữ liên hợp (connective clause )
c) Các đại từ quan hệ trong mệnh đề tính ngữ
d) Các trạng từ quan hệ trong mệnh đề tính ngữ
e) Mệnh đề tính ngữ rút gọn (reduced relative clauses )
f) Vị trí của giới từ trong mệnh đề tính ngữ
g) Lược bỏ đại từ quan hệ (omission of relative pronouns)
B- Các dạng bài tập đặc trưng
1. Dạng bài tập kết hợp câu dùng đại từ quan hệ
2. Dạng bài tập rút gọn mệnh đề quan hệ
3. Dạng bài tập điền đại từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống
4. Dạng bài tập dựng câu dựa vào từ gợi ý.
5. Dạng bài tập hoàn thành câu bằng một cụm từ hoặc một mệnh đề
có liên quan đến mệnh đề tính ngữ.
6. Dạng bài tập nhận diện lỗi sai
C. Các phương pháp cơ bản để giải các bài tập trong chuyên đề.
D. Các bài tập được sử dụng trong chuyên đề.
*Bài tập dạng tự luận

Trang
2
5


6
6

7
8
9
10
11
12
14
15
16
17

18
22

3


*Bài tập dạng trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
E. Các bài tập dành cho học sinh tự đưa ra đáp án
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG:
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ &ĐỀ XUẤT
TÀI LIỆU THAM KHẢO

36
39
40


NỘI DUNG
A- Hệ thống kiến thức
4


I. Khái niệm mệnh đề
Một mệnh đề là 1 nhóm từ gồm 1 động từ đã chia và 1 chủ ngữ. Động từ đã
chia là động từ hoà hợp với chủ từ của nó về ngôi và số.
- Mệnh đề có thể là 1 câu hoàn chỉnh:
Ví dụ 1: The door opened. (Câu này có 1 mệnh đề là “The door opened”)
- Hoặc mệnh đề cũng có thể là 1 bộ phận của câu:
Ví dụ 2: The door opened and the man walked in.
Câu trên có 2 mệnh đề:
(1) The door opened
(2) the man walked in.
Tóm lại, mệnh đề là thành phần cấu tạo nên câu và một câu có thể gồm nhiều
mệnh đề. Trong thực hành, chúng ta căn cứ vào động từ đã chia để nhận ra mệnh
đề. Vì thế, chúng ta có thể nói rằng có bao nhiêu động từ đã chia thì có bấy nhiêu
mệnh đề.
II. Các loại mệnh đề
- Có 2 loại mệnh đề: Mệnh đề độc lập (Independent clause) và mệnh đề phụ thuộc
(dependent clause)
1. Mệnh đề độc lập (independent clauses)
• Định nghĩa: mệnh đề độc lập là mệnh đề mà ý nghĩa của nó không phụ thuộc vào
một mệnh đề khác trong cùng một câu. Nó diễn đạt 1 cách trọn vẹn cả về ý nghĩa
và ngữ cảnh. Nó có thể đứng 1 mình để làm thành câu hoàn chỉnh.
Trong một câu, có thể có hai hoặc nhiều mệnh đề độc lập. Chúng được nối với
nhau bằng liên từ kết hợp (coordinating conjunctions).
Ví dụ: The country life is quite and the air here is fresh and pure.

Câu này có 2 mệnh đề độc lập "The country life is quite" và "the air here is fresh
and pure" được nối với nhau bằng liên từ “and”.
2. Mệnh đề phụ thuộc (dependent clauses)
2.1. Định nghĩa: là mệnh đề không thể đứng riêng một mình. Ý nghĩa của nó phụ
thuộc vào mệnh đề chính.
2.2. Về mặt cấu trúc, mệnh đề phụ thuộc được liên kết với mệnh đề chính bằng:
– Các đại từ liên hệ: who, whom, which, whose, that, …..
Ví dụ: The girl who works at the café is John’s sister.
– Các phó từ liên hệ: why, when, where.
Ví dụ: I remember the house where I was born.
– Các liên từ phụ thuộc: when, while, as, as soon as, because, though, although,
till, until, if, unless, wherever, whenever….
Ví dụ: When we lived in this town, we often went to the theatre.
Ví dụ: She stayed at home because her mother was ill.

5


Trong câu này, có 2 mệnh đề là:
(1) she stayed at home (mệnh đề chính)
(2) because her mother was ill (mệnh đề phụ thuộc)
2.3. Các loại mệnh đề phụ thuộc
2.3.1. Mệnh đề danh ngữ (noun clauses)
Mệnh đề danh ngữ là mệnh đề được dùng giống như một danh từ tức là đảm nhận
các chức năng, nhiệm vụ của danh từ trong câu: chỉ về người/sự vật/sự việc tác
động hay người/sự vật/sự việc tiếp nhận
2.3.2. Mệnh đề trạng ngữ (adverbial clauses)
Mệnh đề trạng ngữ là một mệnh đề giữ chức năng của một trạng từ. Nó bổ nghĩa
cho động từ, tính từ hoặc trạng từ trong mệnh đề chính.
2.3.3. Mệnh đề tính ngữ (adjective clauses/relative clauses)

Ví dụ: This is the bicycle that I would like to buy.
a) Định nghĩa mệnh đề tính ngữ
- Mệnh đề tính ngữ (hay còn gọi là mệnh đề quan hệ) là một mệnh đề thực hiện
cộng việc của một tính từ trong câu, bổ sung ý nghĩa hoặc định phẩm cho danh từ
trong câu.
- Mệnh đề tính ngữ được bắt đầu bằng một đại từ quan hệ nên nó còn được gọi
là mệnh đề quan hệ (relative clauses)
Cấu trúc cơ bản của mệnh đề tính từ:
Wh-words + V (+ O)
Ví dụ: The girl who is singing is my lover.
My office, which is on the second floor, is very small.
b) Các loại mệnh đề tính ngữ
b.1 Mệnh đề tính ngữ giới hạn (restrictive or defining relative clause)
- Mệnh đề tính ngữ giới hạn (hay còn gọi là mệnh đề tính ngữ xác định) được
dùng để bổ nghĩa cho danh từ đi trước nó, tức là làm chức năng định ngữ (không
thể bỏ được).
- Chúng xác định người, vật, sự việc đang được nói đến là ai, cái nào, điều
nào…Mệnh đề tính ngữ luôn đứng ngay sau danh từ mà nó bổ nghĩa.
Ví dụ: We're looking for someone who we can tell the truth.
These are the children that I looked after last summer.
*Chú ý :
- Không sử dụng dấu phẩy [,] phân cách mệnh đề tính ngữ giới hạn với mệnh
đề chính.
- Không thể lược bỏ mệnh đề tính ngữ giới hạn trong câu vì như thế làm nghĩa
của câu không đầy đủ, không rõ ràng.
- Đại từ quan hệ trong mệnh đề tính ngữ giới hạn đóng vai trò làm tân ngữ
(who(m), which, that ) có thể được lược bỏ.
Ví dụ: The computer which I bought yesterday is an IBM.
6



= The computer I bought yesterday is an IBM.
Tokyo is a city which / that I’ve always wanted to visit.
= Tokyo is a city I’ve always wanted to visit.
- Which không bao giờ dùng sau : all, everything, little, much, none, no, và các
hình thức kép của no hay sau các cực cấp. Trong trường hợp này, chúng ta dùng
“that” hay bỏ đại từ quan hệ nếu nó là túc từ của một động từ.
Ex :
- All the apples that fall are eaten by the pigs.
- This is the best hotel (that) I know.
- Có thể sử dụng THAT để thay thế cho who, whom và which
Sử dụng THAT cho các từ đứng trước ở dạng hỗn hợp [người + vật / sự vật]
Ví dụ: We saw many soldiers and tank that were moving to the front.
The boy and the dog that were lost in a forest during a hunt have just been
found by the police.
Sử dụng THAT khi nó thay thế cho danh từ đi cùng một tính từ so sánh bậc nhất
như the best, the most + adj., the adj. + -est) hoặc khi nó thay thế cho một từ bất
định như everybody, anybody, somebody, everything, anything, nothing,
something … hay các từ chỉ định lượng như: all, only, little, few, much, none…
Ví dụ: He’s the best teacher that I have ever know.
I like anyone that lives in the country.
She is one of the kindest people that I know.
b.2 Mệnh đề tính ngữ không giới hạn(non-restrictive or non-defining relative
clause)
- Mệnh đề tính ngữ không giới hạn được dùng để bổ nghĩa cho 1 danh từ hoặc
mệnh đề được đề cập đến ở trước trong câu.
- Nó bổ sung thêm thông tin thêm về người, về sự vật, một hiện tượng đang
được nói đến.
- Mệnh đề tính ngữ không giới hạn luôn đứng ngay sau danh từ, mệnh đề mà
nó bổ nghĩa.

- Mệnh đề tính ngữ không giới hạn không phải là thành phần cốt yếu của câu
và có thể lược bỏ mà không ảnh hưởng gì đến câu.
- Khác với mệnh đề tính ngữ giới hạn, mệnh đề tính ngữ không giới hạn được
phân cách bằng dấu phẩy và không thể lược bỏ đại từ quan hệ.
Ví dụ: My mother, who is tailor, is interested in fashion. (Subject)
I gave him a sandwich, which he ate greedily. (Object)
Mrs. Lan, whose children are at school all day, is trying to get a job.
(Possessive)
*Chú ý:
- Mệnh đề quan hệ không xác định luôn luôn được đặt giữa dấu phẩy [nếu
đứng giữa câu], hoặc sau một dấu phẩy [nếu đứng cuối câu].

7


Ví dụ: My friend Alice, who is an excellent student in my class, has just got a
scholarship to study at Harvard University.
- Đại từ quan hệ “THAT” không được dùng trong mệnh đề tính ngữ không
giới hạn
- Đại từ quan hệ đóng vai trò làm tân ngữ trong mệnh đề tính ngữ không giới
hạn thì không bỏ được
Ví dụ: My boss, who is very superstitious , always believes in ghosts.
- Mệnh đề quan hệ không xác định có thể bắt đầu bằng các cụm từ: all of, any
of, (a) few of, both of, either of, half of, many of, most of, much of, none of,
one of…
Ví dụ: There are thirty students in my class, most of whom are with me at
secondary school.
He was carrying his belongings, many of which were broken.
-Mệnh đề tính ngữ không giới hạn được dùng khi danh từ đứng trước là:
+ Danh từ riêng.

+ Các đại từ chỉ định: this , that, these , those.
+ Tính từ sở hữu: my, his ,her…..
+ Các định ngữ, bổ ngữ.
b.3 Mệnh đề tính ngữ liên hợp ( connective clause )
Mệnh đề quan hệ liên hợp dùng để giải thích cho cả một câu, trường hợp này chỉ
dùng đại từ quan hệ “which” và dùng dấu phẩy(,) để ngăn cách hai mệnh đề.
Mệnh đề này luôn đứng cuối câu.
Ví dụ: Students are often afraid of exams, which is easy to understand.
It rained very heavily, which prevented my going out.
c) Các đại từ quan hệ trong mệnh đề tính ngữ
Đại từ quan hệ
Who

Whom

Whose

Cách sử dụng

Cấu trúc mệnh
đề quan hệ

Ví dụ

Dùng thay cho
danh từ đi trước,
làm chủ ngữ hoặc Who + V
tân ngữ (không thể
đi sau giới từ).
Dùng thay cho

danh từ chỉ người Whom + S + V
làm tân ngữ.

The man who spoke to
you is my father.
The boys who sit on
that chair are my
nephew.
The man whom you
meet is my father.
The girl whom you
saw is my friend.

dùng để chỉ sở hữu Whose + N + V
cho danh từ đứng

The friend whose dog
I am looking after is in
8


trước
Which

được dùng thay
cho danh từ chỉ đồ
vật. con vật, sự
vật, làm chủ ngữ
hoặc tân ngữ.
- Bổ sung cho cả

câu đứng trước nó

That

Of which

Australia.
The horse which I
recently bought is an
Which +(S) + V Arab.
The book which I
bought is used to be a
bestseller.
He couldn’t
read which surprised
me.
That (+ N) + V This is the man that I
saw yesterday.

là một đại từ quan
hệ phổ biến nhất,
có thể dùng thay
cho: who, whom,
which.
“that” bắt buộc
phải dùng trong
các trường hợp
sau:
- Sau so sánh hơn
nhất

- Sau những
từ: all, only, very,
every, everyone,
everything,
everybody, no
one, nobody,
nothing,
something,
somebody,
someone,
anybody,…..
- Sau danh từ hỗn
hợp: (gồm cả
người và vật)
- Sau cách nói: “It
is / It was”
dùng để chỉ sở hữu
cho danh từ chỉ vật N+of which + V

She is the tallest
girl that I ever knew.
Answer all the
questions that I asked
you.
They lost the only
son that they have.
I have nothing that you
like.
He told me about the
places and people that

he had seen in
London.
It was a golden
ring that was bought
for Lan on her
birthday by Hung.
This is the dictionary
the cover of which has
9


đứng trước, không
dùng cho người

come off.

GHI CHÚ:
• Từ chỉ lượng với đại từ quan hệ gồm: some of/most of/a lot of/both of/neither
of/a pair of…+ whom/ which
Ví dụ: I go to school with some friends. Most of them are boys.
–> I go to school with some friends, most of whom are boys.
+ Trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ có giới từ thì ta chỉ dùng
“Whom/Which”.
+ Ta đặt giới từ trước mệnh đề quan hệ ( trước “whom/ which”)
+ Ta cũng có thể bỏ “whom/ which” và đặt giới từ ra sau động từ của mệnh đề
quan hệ
với điều kiện phải là mệnh đề quan hệ xác định.
+ Khi dùng “That”, ta không được đem giới từ ra trước mà vẫn để sau.
• Các trường hợp không dùng “that”:
- Giới từ đứng trước đại từ quan hệ Ví dụ: I know the man with whom you live

- Mệnh đề có chứa từ chỉ lượng
Ví dụ: They met many children, most of whom
were girls.
- Đại từ quan hệ thay thế cả mệnh đề đứng trước nó
Ví dụ: He often sailed across the lake, which
nobody had done before.
- Không được dùng “That” trong mệnh đề quan hệ không xác đinh.
d) Các trạng từ quan hệ trong mệnh đề tính ngữ
Trạng từ
quan hệ
When

Nghĩa

Cấu trúc

thay thế cho
“on which”
(chỉ thời gian
ngày) và “in
which” (chỉ
thời gian
tháng/
năm/mùa.)

When + S + V

Where

thay thế cho

Where + S + V
“in which” và

Cách sử
dụng
Dùng để
diễn đạt
thời gian.

dùng để
diễn đạt

Ví dụ
I don’t know the
day when he came.
<= > I don’t know the
day on which he
came.
The day when I met
Jane was the best day
of my life. <=> The
day on which I met
Jane was the best day
of my life.
I know the
house where he
10


“at which”


Why

thay thế cho
“for which”

lives.
 I know
the house in which he
lives.
Do you know a
shop where I can buy
laptops?  Do you
know a shop at
which I can buy
laptops?
dùng để
The great weather is
diễn đạt lý the reason why I
do
moved here.  The
great weather is the
reason for which I
moved here.
Do you know the
reason why she cried?
 Do you know the
reason for which she
cried.
nơi chốn.


Why +S + V

e) Mệnh đề tính ngữ rút gọn (reduced relative clauses )
Quy tắc : • Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn bằng cụm phân từ (hiện tại / quá
khứ) (participle phrase), cụm động từ nguyên mẫu (infinitive phrase) hoặc
cụm danh từ (noun phrase).
• Chỉ rút gọn được khi đại từ quan hệ làm chủ từ còn nếu làm tân ngữ thì
không được rút gọn.
e. 1Rút gọn dùng cụm phân tư.
+ Nếu động tư trong mệnh đề quan hệ ở chủ động (active), ta dùng “present
participle phrase” thay cho mệnh đề đó (bỏ đại tư quan hệ và trợ động tư, đưa
động tư chính về nguyên mẫu rồi thêm đuôi ING).
Ví dụ: Do you know the boy who broke the windows last night ?
 Do you know the boy breaking the windows last night ?
- Động từ trong mệnh đề quan hệ diễn tả một hành động đang diễn ra ta dùng
“present participle phrase” thay cho mệnh đề đó:
Ví dụ: The woman who is talking to my mother is from Korea.
 The woman talking to my mother is from Korea.
- Động từ trong mệnh đề quan hệ diễn tả một hành động hoặc sự việc có tính
thường xuyên, lâu dài ta dùng “present participle phrase” thay cho mệnh đề đó:
Ví dụ: The road which joins the two villages is very narrow.
11


 The road joining the two villages is very narrow.
- Động từ trong mệnh đề quan hệ là các động từ như: hope, desire, want, wish…
(diễn tả sự mong ước) hoặc know, think, believe, expect… (diễn đạt sự suy nghĩ,
tư duy) ta dùng “present participle phrase” thay cho mệnh đề đó.
Ví dụ: Anyone who wants to come with us is welcome.

 Anyone wanting to come with us is welcome.
+ Nếu động tư trong mệnh đề quan hệ ở bị động (passive) ta dùng past
participle phrase (bỏ đại tư quan hệ và trợ động tư, bắt đầu cụm tư bằng V3).
Ví dụ: Most of the people who was invited to the reception were old friends.
 Most of the people invited to the reception were old friends.
e.2 Rút gọn bằng “to-infinitive” hoặc “infinitive phrase” (có dạng for +O+ toinf). Chúng ta sử dụng dạng này trong những trường hợp sau:
- Dùng khi danh từ đứng trước có các từ sau bổ nghĩa: the first, the second, the
next, the only....the last, so sánh nhất (superlative), … .
Ví dụ: Tom is the last person who enters the room.
 Tom is the last person to enter the room.
-Dùng khi động từ trong mệnh đề chính là HAVE/HAD/HAS
Ví dụ: I have much homework that I must do.
I have much homework to do.
-Dùng khi mệnh đề chính có: HERE (BE),THERE (BE)
Ví dụ: There are six letters which have to be written today.
There are six letters to be written today.
Here is the form that for you must to fill in.
 Here is the form for you to fill in.
- Khi mệnh đề quan hệ là một mục đích (purpose), nhiệm vụ (duty) hoặc sự cho
phép (permission).
Ví dụ: 1. He has a lot of book that he can/must read = He has a lot of book to read.
2. He had something that he could/ had to do = He had something to do.
3. They need a garden that they can play in = They need garden to play in.
Ghi nhớ: Trong phần “to inf” này cần nhớ 2 điều sau:
- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm “for sb” trước “to inf”.
Ví dụ: We have some picture books that children can read.
We have some picture books for children to read.
Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we, you, everyone....
thì có thể không cần ghi ra.
Ví dụ: Studying abroad is the wonderful thing that we must think about.

Studying abroad is the wonderful thing (for us ) to think about.
Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ
sai nhất).
Ví dụ: We have a peg on which we can hang our coat.
12


We have a peg to hang our coat on.
e.3 Rút gọn dùng cụm danh tư (đồng cách danh tư )
Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:
S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
Cách làm: Bỏ “who ,which” và “be”
Ví dụ: Football, which is a popular sport, is very good for health.
==> Football, a popular sport, is very good for health.
f) Vị trí của giới từ trong mệnh đề tính ngữ
- Trong văn phong trang trọng (formal style), giới từ thường được đặt trước mệnh
đề quan hệ.
Ví dụ: Was that the restaurant to which you normally go?
- Trong văn phong thân mật (informal style), giới từ thường được đặt cuối mệnh
đề.
Ví dụ: Was the the restaurant which / that you normally go to?
- Chỉ có WHICH và WHOM mới có thể đứng sau giới từ, còn các đại từ khác như
THAT, WHO, WHOSE .. thì không thể.
Ví dụ:
This is the chair on that I sit.  This is the chair on which I sit.
He was respected by the people with who / that he worked.
 He was respected by the people with whom he worked.
- Với các cụm từ chỉ định lượng đi với of: both of, none of, one of, two of, neither
of, most of … và dạng so sánh nhất: the best, the worse, the biggest… phải đem cả
cụm ra trước WHICH, WHOM.

Ví dụ: I have many dogs, none of which you like .
I have two brothers, all of whom are married.
He’s the best teacher that I have ever know.
- Ghi nhớ:
• có những giới từ không thể đưa ra phía trước. Đó là trường hợp giới từ đó hợp
với động từ thành một cụm động từ (phrasal verbs) nên ta không thể tách rời chúng
được: Come across (tình cờ gặp), look after (chăm sóc), put up with (chịu đựng),
give up (từ bỏ) …
Ví dụ: This is the man. I came across him yesterday.
 This is the man across whom I came yesterday. (sai )
 This is the man whom I came across yesterday. (đúng )
• Các giới từ như without, during và since thường đứng trước đại từ quan hệ.
Ví dụ: When have you been working for this company since ?
 Since when have you been working for this company?
g) Lược bỏ đại từ quan hệ (omission of relative pronouns)
• Trong mệnh đề quan hệ xác định, các đại từ quan hệ làm tân ngữ which,
who(m), that thường được lược bỏ, nhất là trong lối văn thân mật (informal style).
13


Ví dụ : What did you think of the wine we drank last night?
Mariam is a friend I stayed with in Canada.
• Các trạng từ quan hệ (relative adverbs) when, where và why cũng có thể được
lược bỏ trong lối văn thân mật.
- WHEN thường được lược bỏ sau các danh từ chỉ thời gian.
Ví dụ: Come and see us any time you’re in town.
I’ll will never forget the day we met.
- WHERE thường được lược bỏ sau các từ như somewhere, anywhere,
everywhere, nowhere và place.
Ví dụ: We need a place we can stay for a few days.

Have you got somewhere I can lie down for an hour?
- WHY thường được lược bỏ sau reason.
Ví dụ: The reason she doesn’t like this kind of music is that it’s to noisy.

14


B- Các dạng bài tập đặc trưng
Chúng ta có một số dạng bài tập cơ bản liên quan đến mệnh đề quan hệ như sau
(gồm cả tự luận và trắc nghiệm):
1. Dạng bài tập kết hợp câu dùng đại từ quan hệ
Đây là loại hình kiểm tra ngữ pháp, bài tập có thể dưới dạng tự luận hoặc trắc
nghiệm có câu dẫn 4 phương án lựa chọn.
Ví dụ bài tập ở dạng tự luận:Complete the sentences, using a relative pronoun
1. The pub is opposite the Town Hall. I first met my wife there.
..........................................................................................................................
2. He was sitting on a chair. It was uncomfortable.
..........................................................................................................................
3. He smokes cigarettes. They are very strong.
..........................................................................................................................
4. Let me see the pictures. You took them at Peter's wedding.
..........................................................................................................................
5. Some people only think about money. I don't like them.
..........................................................................................................................
Ví dụ bài tập ở dạng trắc nghiệm: Choose the best option A, B, C, or D:
1. This man studies biology. What do you call him?
A. What do you call a man who studies biology?
B. What do you call a man, who studies biology?
C. What do you call a man studies biology?
D. What do you call a man whom studies biology?

2. Hemingway developed a very concise writing style. His name is well- known
throughout the world.
A. Hemingway, his name is well- known throughout the world, developed a very
concise writing style.
B. Hemingway, whose is name well- known throughout the world, developed a
very concise writing style.
C. Hemingway, whose name is well- known throughout the world, developed a
very concise writing style.
D. Hemingway, who developed a very concise writing style, his name is wellknown throughout the world.
3. This is the battle field. The soldiers fought there.
A. This is the battle field which the soldiers fought.
B. This is the battle field that the soldiers fought.
C. This is the battle field where the soldiers fought there.
D. This is the battle field where the soldiers fought.
2. Dạng bài tập rút gọn mệnh đề quan hệ

15


Đây cũng là loại hình kiểm tra ngữ pháp, bài tập có thể dưới dạng tự luận hoặc trắc
nghiệm có câu dẫn 4 phương án lựa chọn.
Ví dụ bài tập ở dạng tự luận: Change adjective clauses to Phrases ( V-ing , V3 or
To V).
1. There is someone who is knocking at the door.

2. Passengers who travel on planes shouldn’t smoke.
3. The photographs which were taken by my son were extraordinary.

Ví dụ bài tập ở dạng trắc nghiệm: Choose the best option A, B, C, or D:
1. The man ______ at the blackboard is our teacher.

A. stood
B. stands
C. standing
D. to stand
2. Tom was the last ______the classroom yesterday.
A. to leave
B. leaving
C. left
D. leaves
3. Linda was the last student ______ at the oral exam.
A. to be asked
B. asking
C. asks
D. to ask
3. Dạng bài tập điền đại từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống
Bài tập có thể dưới dạng tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Ví dụ bài tập ở dạng tự luận:
Fill in the blanks with Relative pronouns or Relative adverbs where necessary
1. Let me see all the letters _______ you have written.
2. Is there any one ________ can help me do this?
3. Mr. Brown, _________ is only 34, is the director of this company.
4. I know a place __________ roses grow in abundance.
5. It was the nurse ________ told me to come in.
Ví dụ bài tập ở dạng trắc nghiệm: Choose the best option A, B, C, or D:
1. This is the place _________ I met my wife.
A. what
B. where
C. which
D. that
2. My wife, _________ is a doctor, works at Community Hospital.

A. who
B. which
C. whom
D. that
3. Only one of the people _________ work in the company is qualified.
A. what
B. which
C. who
D. where
4. Dạng bài tập dựng câu dựa vào từ gợi ý.
Loại hình bài tập này cũng có ở cả hai dạng tự luận và trắc nghiệm
Ví dụ bài tập ở dạng tự luận:
1. she/ girl /who/ I/ tell/you/last night.
She is the girl who I told you about last night.
2. those/ who/ study/ hard/ pass/ exams.
Those who had studied hard passed their exams.
16


Ví dụ bài tập ở dạng trắc nghiệm: Choose the best option A, B, C, or D:
1. magazine/ which/ you/ lend/ me/ last week/ be /interesting.
A. The magazine which you lent me last week is interesting.
B. The magazine you lend me last week is interesting.
C. The magazine who you lent me last week is interesting.
D. The magazine whose you lent me last week is interesting.
2. man/ who/ rest / office/ now/ be/ very/ tired.
A. The man who is resting in the office now is very tired.
B. The man whom is resting in the office now is very tired.
C. The man whose is resting in the office now is very tired.
D. The man who rested in the office now is very tired.

5. Dạng bài tập hoàn thành câu bằng một cụm từ hoặc một mệnh đề có liên
quan đến mệnh đề tính ngữ.
Phần này kiểm tra khả năng cúa học sinh trong việc sử dụng kiến thức về cấu
trúc câu tiếng Anh.
Choose the best option A, B, C, or D:
1. “Who is the professor?” _ “He’s the man ______.”
A. which is talking to Mr. Smith now
B. that talks to Mr. Smith now
C. talk to Mr. Smith now
D. talking to Mr. Smith now
2. Is that the man ________?
A. you lent the money to
B. you lent the money
C. whom did you lend the money
D. whom you lent the money
3. He was happy to find the kind of job________.
A. which they had trained him for
B. that he had training in
C. for which he had been trained
D. that was for his training
6. Dạng bài tập nhận diện lỗi sai
Đây là chính loại hình kiểm tra kĩ năng viết. Trong các câu này, học sinh phải tự
mình tìm ra lỗi và sửa chúng.
Mark the letter A, B, C, or D to show the underlined part that needs correction.
1. The man for who the police are looking robbed the bank yesterday.
A
B
C
D
2. Today, the number of people whom enjoy winter sports is almost double that of

A
B
C
D
twenty years ago.
3. We work with a person his name is Albert.
A
B
C
D

17


C. Các phương pháp cơ bản để giải các bài tập trong chuyên đề.
1. Bài tập dạng kết hợp câu dùng đại từ quan hệ
Đây là dạng bài tập , khi giảng dạy tôi thường hướng dẫn và yêu cầu học sinh làm
dưới dạng tự luận. Sau đó áp dụng sang làm dạng bài tập trắc nghiệm. Với dạng
bài tập này khi chuyển sang trắc nghiệm thường ở dạng viết: cho hai câu đơn sau
đó yêu cầu chọn phương án nối câu đúng nhất.
Để làm dạng bài tập này , học sinh cần nắm được cách nối hai hay nhiều câu đơn
thành câu phức dùng đại từ quan hệ thích hợp. Cụ thể các bước như sau :
* Bước 1: xác định hai từ , hai cụm từ cùng chỉ một đối tượng ở hai câu
* Bước 2: xác định mệnh đề chính , mệnh đề phụ( hay mđqh)
Cách xác định mệnh đề chính , phụ:
-Mệnh đề chính chứa thông tin người viết, nói muốn thông báo cho người đọc,
người nghe và mệnh đề phụ là thành phần còn lại.
- Nếu 2 câu ở hai thời khác nhau thì sự việc xảy ra trước sẽ nằm trong mệnh đề
phụ, sự việc xảy ra sau sẽ nằm trong mệnh đề chính.
* Bước 3: Hình thành mệnh đề quan hệ bằng cách dùng đại từ quan hệ thích hợp

thay cho danh từ cần thay thế nếu là “whose” thì phải chuyển cả danh từ đứng sau
đi kèm
* Bước 4: Đặt toàn bộ mệnh đề quan hệ vào ngay sau danh từ cần bổ nghĩa, phần
còn lại của mệnh đề chính đặt ở cuối câu.Nếu danh từ cần bổ nghĩa là danh từ xác
định thì phải thêm dấu phẩy ngăn cách giữa mệnh đề chính và mệnh đề quan hệ.
Chú ý: Nếu tiền ngữ là danh từ xác định thì phải dùng mệnh đề không xác định tức
là phải dùng dấu phẩy.
- Nếu “whom” và “which” là tân ngữ của giới từ thì có thể chuyển giới từ ra trước
“whom” và “which”.
Hãy xét ví dụ sau đây:
Ví dụ: : I don’t know the name of the woman. I met her yesterday.
Mệnh đề chính là câu thứ nhất. Mệnh đề quan hệ là câu thứ hai
Mệnh đề quan hệ là: whom I met yesterday.
Câu nối hoàn chỉnh là: I don’t know the name of the woman whom I met yesterday.
Ghi nhớ: Khi làm dạng bài tập này, học sinh phải nhớ được cách dùng của các đại
từ quan hệ, nắm được các đặc điểm cơ bản của các loại mệnh đề quan hệ. Ngoài ra,
chúng ta cũng cần chú ý đến chức năng của từ loại để xác định đúng đại từ quan hệ
thay thế.
Ví dụ: Kết hợp câu sử dụng mệnh đề quan hệ (Combine these sentences usinh
relative pronouns)
The girl is very pretty. She lives oppsite my house.
+ “The girl is very pretty” mệnh đề chính; “She lives oppsite my house” mệnh đề
phụ.
+ The girl và she là hai cặp từ tương đồng.
18


+ She giữ chức năng là chủ ngữ.
+ She được thay thế bằng who và ta có mệnh đề quan hệ “who lives opposite my
house”.

+ Chuyển mệnh đề quan hệ ra sau tiền ngữ và hoàn thành câu:
The girl who lives opposite my house is very pretty.
2. Bài tập dạng rút gọn mệnh đề quan hệ
Dưới đây là các bước rút gọn mệnh đề quan hệ:
+ Bước 1: Xác định mệnh đề quan hệ (mệnh đề thường bắt đầu bằng who, which,
that).
+ Bước 2: Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy
luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Yêu cầu học sinh lần lượt làm theo các bước sau:
- Nếu mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ thì rút gọn thành danh từ
- Nếu trước “who, which”... có các dấu hiệu first, only…vv… thì rút gọn thành to
inf. ), lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không (để dùng for sb) hoặc mệnh
quan hệ mà diễn tả mục đích hay nhiệm vụ cũng rút gọn thành to infinitive.
- Nếu mệnh đề đó chủ động thì rút gọn thành V-ing. Mệnh đề bị động thì rút gọn
thành “Vpp/Ved”.
Ví dụ: This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động, nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành:
This is the first man arrested by police yesterday (sai).
Đáp án là: This is the first man to be arrested by police yesterday.
3. Bài tập dạng điền đại từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống
Đây là dạng bài tập yêu cầu học sinh phải nắm được cách dùng các đại từ
quan hệ, chức năng , dùng cho người hay cho vật và dùng trong các loại mệnh đề
quan hệ khác nhau thì dùng đại từ quan hệ nào thì thích hợp. Học sinh có thể áp
dụng những kiến thức đã được cung cấp ở trên để làm dạng bài tập này theo các
bước sau:
+ Bước 1: Xác định tiền ngữ (danh từ) là người hay vật ...
+ Bước 2: Xác định chức năng của đại từ quan hệ: chủ ngữ hay tân ngữ, sở hữu …
+ Chọn đại từ quan hệ điền vào
Trong khi làm bài tập, học sinh cần lưu tâm đến các đặc điểm sau của loại câu này:
- Thứ nhất, các câu này kiểm tra tương đối toàn diện kiến thức ngôn ngữ và kĩ

năng sử dụng ngôn ngữ. Vì thế học sinh cần đọc kĩ yêu cầu làm bài và xác định
xem kiến thức mà người thiết kế muốn kiểm tra là gì.
- Thứ hai, cần đọc hết câu dẫn và cả bốn lựa chọn để xác định xem dạng ngữ pháp
của từ cần phải điền.
4. Dạng bài dựng câu.

19


Dùng từ gợi ý viết thành câu hoàn chỉnh là cách diễn giải những từ cho sẵn thành
câu văn đầy đủ đúng ngữ pháp và hợp lý về ý nghĩa, văn phong, sắc thái tình cảm
v.v…
Một đề thi tuyển Đại học, Cao đẳng tiếng Anh thường có từ 5 câu yêu cầu “chọn
phương án (A hoặc B, C, D) ứng với câu tốt nhất được tạo ra bằng những từ cho
sẵn”.
Ví dụ: Chọn phương án (A hoặc B, C, D) ứng với câu đúng nhất được tạo ra bằng
những từ cho sẵn: John Montagu/ invented/sandwich/ be/ English Earl.
A. John Montagu, whose invented the sandwich, was an English Earl.
B. John Montagu, who invented the sandwich, was an English Earl.
C. John Montagu, that invented the sandwich, was an English Earl.
D. John Montagu, invented the sandwich, was an English Earl.
Thoạt nhìn, chúng ta thường nghĩ rằng đây là dạng bài tập dễ đạt điểm cao vì chỉ
cần tìm một phương án có đủ các từ gợi ý là được. Tuy nhiên, người ra đề lại rất
khéo léo trong việc lồng ghép những chi tiết câu khiến phần lớn học sinh bối rối.
a. Đặc điểm dạng bài
· Trước hết, phải khẳng định rằng đây là một dạng bài khó vì với một số lượng từ
gợi ý nhất định, ta có thể tạo được rất nhiều cấu trúc khác nhau. Mặt khác, những
phương án đưa ra có thể hoàn toàn đúng về mặt ngữ pháp nhưng chỉ một phương
án là đáp án đúng.
· Làm bài tập dạng này rất mất thời gian bởi vì các từ được gợi ý không phải lúc

nào cũng xuất hiện theo thứ tự đúng. Trật tự của các từ này có thể bị thay đổi trong
câu đúng. Thêm vào đó, các từ gợi ý này cũng thường xuyên bị thay đổi, chẳng hạn
như việc chia động từ, các dạng so sánh của tính từ, chuyển từ tính từ sang trạng
từ, thay đổi từ động từ thành danh từ v.v…
b. Các bước làm bài:
Để làm tốt dạng bài này, học sinh nên làm theo các bước sau.
Bước 1: Đọc 4 phương án, loại bỏ các câu sai về mặt ngữ pháp.
Bước 2: Loại các phương án không hợp lý về nghĩa.
Bước 3: Chọn 1 phương án đúng nhất xét trên các mặt về yếu tố văn hóa, sắc thái
tình cảm v.v…
Ví dụ: Chọn phương án (A hoặc B, C, D) ứng với câu đúng nhất được tạo ra bằng
những từ cho sẵn: One/ drivers/ bring/ by Steward/ came over to me.
A. One of the drivers that were brought by Steward came over to me.
B. One of the drivers was brought by Steward came over to me.
C. One of the drivers brought by Steward came over to me.
D. One of the drivers bring by Steward came over to me.
Ví dụ: Chọn phương án (A hoặc B, C, D) ứng với câu tốt nhất được tạo ra bằng
những từ cho sẵn: New factories/ recommend/ open/ in depressed area.
A. New factories which was recommended to open in depressed area.
20


B. New factories was recommended opening in depressed area.
C. New factories which was recommended opening in depressed area.
D. New factories was recommended to open in depressed area.
5. Bài tập hoàn thành câu bằng một cụm từ hoặc một mệnh đề có liên quan
đến mệnh đề quan hệ.
Về cơ bản, chúng ta có thể áp dụng kỹ thuật làm bài giống như trong phần trắc
nghiệm câu đơn.
Ta đọc kĩ cả 4 phương án lựa chọn, xác định chủ điểm ngữ pháp sẽ được áp dụng

trong câu hỏi. Khi đã xác định là nó có liên quan đến mệnh đề quan hệ, chúng ta
phân tích các thành phần của câu, loại các phương án tạo ra lỗi sai ngữ pháp.
Ví dụ: He was happy to find the kind of job________.
A. whothey had trained him for
B. that he had training in
C. for which he had been trained
D. that it was for his training
Đọc kĩ các phương án A, B, C, và D, chúng ta xác định là có liên quan đến lí
thuyết về mệnh đề quan hệ. T phân tích thành phần câu: chủ ngữ là “he”, động từ
là “was”. Như vậy câu này đã có đủ các thành phần của câu, tức là phần ta cần
chọn có chức năng bổ nghĩa cho danh từ “the kind of job”. Dùng phương án loại
trừ ta có đáp án là C vì
ở đáp án A: “who” không đi với danh từ chỉ vật
ở đáp án D: “that” có chức năng làm chủ ngữ không thể được theo sau bởi 1 chủ
ngữ
ở đáp án B: sai cấu trúc thì quá khứ hoàn thành
6. Dạng bài nhận diện lỗi sai
Đây là loại hình bài tập tương đối phổ biến trong nhiều kỳ thi tuyển sinh vào các
trường đại học, cao đẳng trong những năm gần đây. Trong bài thi trắc nghiệm môn
Anh văn, loại hình bài tập này nằm trong phần kiểm tra kỹ năng viết của thí sinh.
Yêu cầu của loại hình bài tập này là như sau:
Trong những câu dưới đây, mỗi câu có bốn từ hoặc cụm từ được gạch dưới, trong
đó có một chỗ sai. Xác định chỗ sai và viết câu trả lời trong phiếu trả lời.
Ví dụ: The man for who the police are looking robbed the bank yesterday.
A
B
C
D
Chúng ta thấy là về cơ bản, chúng ta có thể áp dụng kỹ thuật làm bài giống như
trong phần trắc nghiệm câu đơn. Người thiết kế các câu này muốn kiếm tra thí sinh

kiến thức ngôn ngữ tổng quát, nhưng chủ yếu là các kiến thức về ngữ pháp (sử
dụng thời, động từ, danh từ, tính từ, mạo từ, vv) từ vựng (dạng thức, sử dụng đúng
từ trong văn cảnh, v.v..)
Ví dụ trong câu trên, sau khi xem xét cả bốn từ gạch chân ta xác định được chỗ sai
là A vì ở vị trí này ta cần một đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ. Để cho câu
đúng ta cần sửa “who” thành “whom”

21


D. Các bài tập được sử dụng trong chuyên đề.
Bài tập dạng tự luận
Exercise 1: Combine each pair of sentences using a relative pronoun or
relative adverb
1. She is the most intelligent woman. I’ve ever met this woman.
2. This doctor is famous. You visited him yesterday.
3. These children are orphans. She is taking care of these children.
4. The two young men are not good persons. You are acquainted with them.
5. My father goes swimming everyday. You met him this morning.
6. The man is my father. I respect this man most.
7. The man is my father. I respect his opinion most.
8. Mary and Margaret are twins. You met them yesterday.
9. I’ll introduce you to the man. His support is necessary for your project.
10. The middle-aged man is the director. My father is talking to him.
11. The boy is my cousin. You make fun of him.
12. The student is from china. He sits next to me.
13. I thanked the woman. This woman had helped me.
14. The professor is excellent. I am taking his course.
15. Mr. Smith said he was too busy to speak to me. I had come to see him.
16. I saw a lot of people and horses. They went to market.

17. Tom has three sisters. All of them are married.
18. I recently went back to Paris. It is still as beautiful as a pearl.
19. I recently went back to Paris. I was born in Paris nearly 50 years ago.
20. Do you know the music? It is being played on the radio.
KEYS
1. She is the most intelligent woman whom I’ve ever met.
2.This doctor whom you visited yesterday is famous.
3. These children whom she is taking care of are orphans.
4. The two young men whom you are acquainted with are not good persons.
5. My father whom you met this morning goes swimming everyday.
6. The man whom I respect most is my father.
7. The man whose opinion I respect most is my father.
8. Mary and Margaret whom you met yesterday are twins.
9. I’ll introduce you to the man whose support is necessary for your project.
10. The middle-aged man is the director whom my father is talking to.
11. The boy whom you make fun of is my cousin.
12. The student who sits next to me is from China.
13. I thanked the woman who had helped me.
14. The professor whose course I am taking is excellent.
22


15. Mr. Smith, who I had come to see, said he was too busy to speak to me.
16. I saw a lot of people and horses that went to the market.
17. Tom has three sisters, all of whom are married.
18. I recently went back to Paris, which is still as beautiful as a pearl.
19. I recently went back to Paris, in which I was born nearly 50 years ago.
20.Do you know the music which is being played on the radio?
Exercise 2: Fill in the blanks with relative pronouns or relative adverbs
where necessary

1. The teacher with ________, we studied last year no longer teaches in our school.
2. They showed me the hospital ________ buildings had been destroyed by US
bombings.
3. We saw many soldiers and tanks ______ were moving to the front.
4. Dr. Fleming, _______ discovered penicillin, was awarded the Nobel Prize for
medicine in 1945.
5. He joined the political party _______ was in power.
6. Love, ________ is a wonderful feeling, comes to everyone at some time in his
life.
7. Freedom is something for _______ millions have given their lives.
8. It is easy to find faults in people ________ we dislike.
9. The really happy people are those _______ enjoy their daily work.
10. We must find a time _______ we can meet and a place _______ we can talk.
KEYS
1. whom
2. where
3. that
4. who
5. that (which)
6. which
7. which
8. ∅
9. who
10. when/where
Exercise 3: Use a relative pronoun preceded by a preposition to combine each
pair of sentences below:
1. This is a rare opportunity. You should take advantage of it to get a better job.
2. The boy is my cousin. You made fun of him.
3. This matter is of great importance. You should pay attention to it.
4. The woman lives next door to me. You gave place to her on the bus.

5. The examination lasted two days. I was successful in this examination.
6. This is the result of our work. I’m pleased with it.
7. There is a No parking sign. I do not take notice of it.
8. Mr. Brown is the man. I am responsible to him for my work.
9. Do you see my pen? I have just written the lesson with it.
10. We are crossing the meadow. We flew kites over it in our childhood.
KEYS
1. This is a rare opportunity of which you should take advantage to get a better job.
2. The boy of whom you made fun of is my cousin.

23


3. This matter, to which you should,….is of great…
4. The woman to whom …. lives next door to me.
5. The examination in which I …. lasted two days.
6. This is the result of our work, with which I am pleased.
7. There is a No parking sign of which we don’t take notice.
8. Mr. Brown is the man to whom I am responsible for my work.
9. Do you see my pen, with which I’ve just written the lesson.
10. We are crossing the meadow over which we flew kites in our childhood.
Exercise 4: Use relative adverbs to combine each pair of sentences below:
1. This is the house. We often stay in this house in summer.
2. I’ll show you the second hand bookshop. You can find valuable books in this
shop.
3. I have not decided the day. I’ll go to London on that day.
4. He was born on the day. His father was away on that day.
5. The book is a telephone directory. We can look up telephone numbers in this
book.
6. Mrs. Brown rang Dr. Brown. He was going to carry out an urgent operation at

that moment.
7. The airport is the most modern one. We’re going to arrive at this airport.
8. She doesn’t want to speak of the cause. She divorced her husband of this cause.
9. The days were the saddest ones. I lived far from home on those days.
10. I never forget the park. We met each other for the first time at this park.
KEYS
1. This is the house where we often stay in summer.
2. I’ll show you the secondhand bookshop where you can find valuable books.
3. I have not decided the day when I’ll go to London.
4. He was born on the day when his father was away.
5. The book in which we can look up telephone numbers is a telephone
directory.
6. Mrs. Brown rang Dr. Brown when he was going to carry out an urgent
operation.
7. The airport where we’re going to arrive is the most modern one.
8. She doesn’t want to speak of the cause why she divorced her husband.
9. The days when I lived far from home were the saddest ones.
10. I never forget the park where we met each other for the first time.
Exercise 5: Change the adjective clauses to adjective phrases
1. Do you know the woman who is coming towards us?
2. I come from a city that is located in the southern part of the country.
3. The children who attend that school receive a good education.

24


4. The fence which surrounds our house is made of wood.
5. Be sure to follow the instructions that are given at the top of the page.
6. They live in the house that was built in 1890.
7. The papers that are on the table belong to Patrica.

8. The man who is talking to the policeman is my uncle.
9. The number of students who have been counted is quite high.
10. George is the man who was chosen to represent the committee at the
convention.
KEYS
1.
Do you know the woman coming towards us?
2.
I come from a city located in the southern part of the country.
3.
The children attending that school receive a good education.
4.
The fence surrounding our house is made of wood.
5.
Be sure to follow the instructions given at the top of the page.
6.
uncle.
7.
The number of students counted They live in the house built in 1890.
8.
The papers being on the table belong to Patrica.
9.
The man talking to the policeman is my is quite high.
10.
George is the man chosen to represent the committee at the convention.
Bài tập dạng trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Exercise 6: Choose the best option A, B, C, or D:
1. The boy _________ sat next to you is my friend.
A. who
B. which

C. whom
D. whose
2. The painting_________Ms. Wallace bought was very expensive.
A. whom
B. whose
C. which
D. where
3. The homeless people_____story appeared in the paper last week have now found
a place to live.
A. who
B. whom
C. that
D. whose
4. __________ is your favourite sport, swimming or running.
A. What
B. Which
C. Whom
D. Whose
5. Were the Wright brothers the ones __________built the first aeroplane?
A. which
B. whom
C. whose
D. that
6. The periodic table contains all the elements, ________ has a particular atomic
weight and atomic number.
A. which of each B. each of which
C. which each
D. each
7. Ansel Adams was a landscape photographer ________ photographs of the
western United States show nature on a grand scale.

A. whose
B. of whom
C. of his
D. his
8. This is a town ________ many people live.

25


×