Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh luyện với năng suất 40 tấnngày. ( full bản vẽ )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.71 KB, 108 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp

Trang 1

GVHD: ThS.Trần Xuân Ngạch

MỤC LỤC
.................................................................................................2
CHƯƠNG 1. LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT..........................................................4
1.1.Đặc điểm thiên nhiên..............................................................................................4
1.2.Vùng nguyên liệu....................................................................................................4
1.3. Hợp tác hoá............................................................................................................4
1.4. Nguồn cung cấp điện.............................................................................................4
1.5. Nguồn cung cấp hơi...............................................................................................5
1.6. Nhiên liệu............................................................................................................5
1.7. Cung cấp nước và xử lý.........................................................................................5
1.8. Thoát nước và xử lý chất thải................................................................................5
1.9. Cung cấp nhân công ..............................................................................................5
1.10. Giao thông vận tải...............................................................................................6
1.11. Tiêu thụ sản phẩm. .............................................................................................6
1.12.Năng suất của nhà máy ........................................................................................6
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM.............................7
2.1.Đặc điểm của cây lạc..............................................................................................7
2.2.Quá trình tạo dầu ở lạc...........................................................................................7
2.3. Thành phần hóa học của hạt lạc.............................................................................8
2.4. Các sản phẩm khi khai thác dầu lạc....................................................................11
CHƯƠNG 3. CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ...................13
3.1. Chọn quy trình công nghệ....................................................................................13
3.2. Thuyết minh quy trình công nghệ.......................................................................15
CHƯƠNG 4. CÂN BẰNG VẬT LIỆU..........................................................................26
4.1. Lập biểu đồ sản xuất............................................................................................26


4.2. Tính cân bằng vật liệu..........................................................................................26
4.3. Tính nguyên liệu phụ...........................................................................................32
CHƯƠNG 5. CÂN BẰNG NHIỆT................................................................................36
5.1 Công đoạn chưng sấy............................................................................................36
5.2. Công đoạn lắng....................................................................................................42
5.3. Công đoạn gia nhiệt.............................................................................................43
5.4. Công đoạn thủy hóa.............................................................................................44
5.5. Công đoạn trung hòa............................................................................................46
5.6. Công đoạn rửa sấy...............................................................................................48
5.7. Công đoạn tẩy màu..............................................................................................52
5.8. Công đoạn khử mùi:.............................................................................................54
CHƯƠNG 6. TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ....................................................................55
6.1. Sơ chế và ép dầu..................................................................................................55
6.2. Tinh chế và chiết chai..........................................................................................62
CHƯƠNG 7. TÍNH TỔ CHỨC VÀ TÍNH XÂY DỰNG............................................77
7.1.Tính tổ chức..........................................................................................................77
7.2.Tính xây dựng.......................................................................................................80
CHƯƠNG 8. TÍNH HƠI - NƯỚC - NHIÊN LIỆU......................................................90
8.1.Tính hơi và nồi hơi................................................................................................90
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp

Trang 2

GVHD: ThS.Trần Xuân Ngạch

8.2.Tính lượng nước....................................................................................................91

8.3 Tính nhiên liệu.............................................................................................93
CHƯƠNG 9. KIỂM TRA SẢN XUẤT.........................................................................94
9.1.Mục đích................................................................................................................94
9.2.Phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng.....................................................95
CHƯƠNG 10. VỆ SINH NHÀ MÁY- AN TOÀN LAO ĐỘNG...............................101
10.1. Vệ sinh nhà máy...............................................................................................101
10.2. An toàn lao động và phòng chống cháy nổ.....................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................106
KẾT LUẬN........................................................................................107
PHỤ LỤC

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp

Trang 3

GVHD: ThS.Trần Xuân Ngạch

LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội phát triển kéo theo đời sống ngày càng cao đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng
cũng phải tăng. Mặt khác cây có dầu là một trong những tài nguyên có tiềm năng
lớn đang được khai thác ở nước ta. Chính vì vậy công nghệ chế biến dầu thực vật
cũng ngày càng phát triển, nó đã chiếm một vị trí khá quan trọng và góp một phần
trong công nghệ sản xuất thực phẩm.
Dầu thực vật là loại thức ăn cung cấp nguồn năng lượng và dinh dưỡng rất
lớn, nó gần như đã thay thế được mỡ động vật trong chế biến thức ăn. Dầu thực vật
không chỉ sử dụng trong ngành thực phẩm mà còn trong các ngành khác như: công

nghiệp xà phòng, sơn, vecni, sản xuất glyxerin…Ngoài ra sản phẩm phụ trong công
nghệ chế biến dầu: khô dầu được sử dụng để làm nước chấm, thức ăn gia súc, phân
bón…
Dầu thực vật được sản xuất từ nguyên liệu là những loại hạt chứa nhiều dầu
như: lạc, đậu nành, vừng, ô liu…Trong đó dầu được chế biến từ đậu phụng chiếm
sản lượng tương đối lớn.
Với mục tiêu và tầm quan trọng trên thì việc xây dựng thêm các nhà máy sản
xuất dầu lạc tinh chế là cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người.
Đồng thời khai thác triệt để nguồn nguyên liệu lạc trong vùng. Do vậy em được
giao đề tài thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh luyện với năng suất 40
tấn/ngày.

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp

Trang 4

GVHD: ThS.Trần Xuân Ngạch

CHƯƠNG 1. LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
1.1.Đặc điểm thiên nhiên.
Đồng bằng Bắc bộ là nơi đất đai màu mỡ thích hợp cho cây lạc sinh trưởng và
phát triển. Nam Định cũng là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ nên việc đặt nhà máy
ở đây là thuận lợi về nguồn nguyên liệu. Nhà máy được đặt tại khu công nghiệp Bảo
Minh thuộc địa bàn huyện Vụ Bản- Nam Định nằm ven trục đường quốc lộ 10.
Về điều kiện tự nhiên, cũng như các tỉnh trong vùng đồng bằng Bắc bộ, Nam
Định mang khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ

tháng 5 đến tháng 10, mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Hướng gió chính
là hướng đông nam.
1.2.Vùng nguyên liệu.
Nguyên liệu lạc cung cấp cho nhà máy lấy từ Nam Định và các tỉnh lân cận như
Ninh Bình, Hà Nam, Thái Bình, Hưng Yên…
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi (đất đai màu mỡ, khí hậu thích hợp cho cây lạc
phát triển), cộng với việc nghiên cứu tuyển chọn lai tạo và nhập nội giống mới có
năng suất và chất lượng tốt, thì sẽ cung cấp đủ về số lượng cũng như chất lượng
nguyên liệu cho nhà máy hoạt động liên tục
1.3. Hợp tác hoá
Nhà máy có sự hợp tác với các nhà máy trong vùng về mặt kinh tế, kỹ thuật để
tăng cường sử dụng chung các công trình điện nước, hơi, công trình giao thông vận
tải, tiêu thụ sản phẩm phụ của nhà máy góp phần hạ giá thành sản phẩm rút ngắn thời
gian hoàn vốn.
1.4. Nguồn cung cấp điện
Điện dùng trong nhà máy với nhiều mục đích: cho các thiết bị hoạt động, chiếu
sáng trong sản xuất và dùng trong sinh hoạt. Hiệu điện thế nhà máy sử dụng
220/380. Nguồn điện cung cấp cho nhà máy lấy địên từ điện quốc gia thông qua trạm
biến thế của khu vực và của nhà máy. Đồng thời nhà máy cũng cần lắp thêm một
máy phát điện dự phòng để đảm bảo sản xuất liên tục khi có sự cố mất điện.

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp

Trang 5

GVHD: ThS.Trần Xuân Ngạch


1.5. Nguồn cung cấp hơi.
Hơi dùng trong nhà máy với nhiều mục đích khác nhau: chưng, sấy bột nghiền,
gia nhiệt nước, thủy hóa, trung hoà, tẩy màu, tẩy mùi, vệ sinh thiết bị. Do đó phải có
lò hơi và nước phải qua hệ thống xử lý nước của nhà máy.
1.6. Nhiên liệu.
Nhiên liệu dùng để đốt nóng lò hơi, xăng dùng cho ôtô, dầu FO, DO được sử
dụng trong nhà máy do công ty xăng dầu cung cấp.
1.7. Cung cấp nước và xử lý.
Nước là một trong những nguyên liệu cần thiết của nhà máy. Nước dùng cho
nhiều mục đích khác nhau:
Cung cấp cho lò hơi, dùng để pha loãng xút trung hòa, rửa dầu vệ sinh thiết bị và
dùng trong sinh hoạt. Tùy từng mục đích khác nhau mà từng loại nước phải đảm bảo
các chỉ tiêu hóa học, lý học và sinh học nhất định. nước phải qua hệ thống xử lý nước
của nhà máy.
1.8. Thoát nước và xử lý chất thải
Việc thoát nước của nhà máy phải được quan tâm, nước thải của nhà máy chứa
nhiều chất hữu cơ là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển gây ô nhiễm cho
môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến công nhân viên nhà máy và khu dân cư chung
quanh nhà máy. Nước của nhà máy phải tập trung lại ở xa xưởng sản xuất và xử lý
trước khi đổ ra sông.
Trong quá trình sản xuất như công đoạn trung hòa tẩy mùi, tẩy màu cần phải thu
hồi chất thải, chất rửa tránh thất thoát ra ngoài nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường. Mỗi
loại chất thải cần phải có biện pháp xử lý riêng. Hệ thống thoát nước của nhà máy phải
đảm bảo thoát nước tốt, tránh ứ đọng làm ảnh hưởng đến kết cấu xây dựng.
1.9. Cung cấp nhân công
Công nhân được chọn trong địa bàn huyện để tận dụng nguồn nhân lực địa phương
do đó giảm đầu tư nhà ở, sinh hoạt công nhân dẫn đến giá thành sản phẩm.
Đối với đội ngũ lãnh đạo nhà máy, tỉnh Nam Định đáp ứng đầy đủ các kỹ sư , cử
nhân tốt nghiệp từ các trường đại học trong cả nước.


Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp

Trang 6

GVHD: ThS.Trần Xuân Ngạch

1.10. Giao thông vận tải.
Giao thông vận tải là một vấn đề quan trọng là phương tiện vận chuyển một khối
lượng nguyên vật liệu xây dựng nhà máy, cũng như vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.
Để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục nhà máy sử dụng tuyến quốc lộ 10.
Ngoài ra nhà máy phải có ôtô tải nhằm đáp ứng nhu cầu xuất và nhập nguyên liệu
nhà máy.
1.11. Tiêu thụ sản phẩm.
Nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế đặt tại khu công nghiệp Bảo Minh là nhà máy
duy nhất của tỉnh nên chưa có nhà máy dầu thực vật nào cạnh tranh. Thị trường tiêu
thụ trong tỉnh và các tỉnh lân cận . Đồng thời sản phẩm của nhà máy là nguyên liệu cần
thiết cung cấp cho các nhà máy thực phẩm các tỉnh lân cận.
1.12.Năng suất của nhà máy
Từ những phân tích thực tế như trên việc xây dựng một nhà máy sản xuất dầu lạc
tinh chế với năng suất 30 tấn sản phẩm/ngày là điều cần thiết có thể giải quyết việc
làm cho công nhân và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế tỉnh nhà phát triển.

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày



Đồ Án Tốt Nghiệp

Trang 7

GVHD: ThS.Trần Xuân Ngạch

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN
PHẨM
2.1.Đặc điểm của cây lạc
Lạc thuộc họ đậu nhưng có thể xếp vào loại cây có vỏ cứng là loại cây ngắn ngày
(100  120 ngày) cây cao 50  70cm quả giáp không bị tách, trong quả có một hoặc hai
hạt. Những hạt này được bao bọc bởi lớp vỏ mỏng gọi là vỏ lụa.
Đặc điểm sinh học của cây lạc là sau khi thụ phấn quả sẽ chui xuống đất và phát
triển trong đất. Chúng được trồng ở nhiều loại đất khác nhau từ đồng bằng đến trung
du miền núi, nhưng thích hợp nhất là loại đất tơi xốp, đủ độ ẩm có điều kiện tháo nước
và thoát nước nhanh năng suất 10 20 tạ/ha và cao hơn.
Người ta chia quả lạc làm hai loại:
Loại quả to và loại quả nhỏ, loại quả to có chiều dài lớn hơn 1020mm, rộng và
dày 7,5  13mm, khối lượng 1000 quả 1300  2000g, khối lượng 1000 hạt 400  750g
vỏ quả chiếm từ 25  28% vỏ hạt chiếm 3  4% khối lượng quả.
2.2.Quá trình tạo dầu ở lạc.
Quá trình tạo thành dầu lipit dự trữ trong hạt dầu xảy ra khi hạt chín các hợp chất
hữu cơ và vô cơ chuyển vào hạt từ các phần xanh của cây, lá và đất thông qua hệ rễ, từ
đó chuyển thành các chất dự trữ ở trong hạt.
Quá trình tổng hợp trong dầu, lúc đầu tạo ra các chất gluxit điển hình là tinh bột.
Sau đó hạt chín dần những hạt tinh bột sẽ chuyển thành các hạt lipit.
Ngay từ ngày đầu khi hạt mới chín, trong một số hạt tinh bột của tế bào, bên cạnh
tinh bột đã có một ít dầu chiếm chỗ. Giữa tinh bột và dầu có một vùng trung gian các

sản phẩm của tinh bột chuyển thành dầu. Quá trình biến đổi này diễn ra nhanh nhất ở
khu nhân tế bào. Ở giai đoạn cuối của quá trình, tinh bột trong các tế bào hạt dầu sẽ
biến mất hoàn toàn và chuyển thành dầu.
Giai đoạn đầu khi hạt chín dầu có nhiều axít béo tự do. Sau đó lượng axít béo tự
do giảm xuống và hàm lượng triglixerit liên kết từ hai hay ba nguyên tử cacbon dưới
tác dung hai hệ enzim với nguồn cacbon là các chất gluxít thiên nhiên.
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp

Trang 8

GVHD: ThS.Trần Xuân Ngạch

Từ các sản phẩm phân tử thấp tạo ra axít béo có 16 nguyên tử cacbon
(axitpanmitit). Sau đó mạch axit béo sẽ thêm nguyên tử cacbon, quá trình tạo thành
triglixerit xảy ra theo ba giai đoạn.
1)

CHOH

CHOCOR

+

CHOH

2)


RCOOH

CHOH

CHOH

CH 2 OCOR 1

CH 2 OCOR 1

CHOH

+

RCOOH

CHOH

3)

CHOH

HO

+

H2 O

CH 2 OCOR 2


CHOCOR
CHOH

CHOH

+

CHOCOR
+

RCOOH

CHOCOR

CHOCOR

+

H2 O

CHOCOR

2.3. Thành phần hóa học của hạt lạc
Các hợp chất có trong lạc rất phong phú đại diện cho hầu hết các hợp chất như:
+ lipit
+ các hợp chất không béo, không xà phòng hóa
+ các hợp chất có nitơ
+ gluxit và dẫn xuất của chúng
+ các nguyên tố khoáng


Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp

1.

Trang 9

GVHD: ThS.Trần Xuân Ngạch

Lipit

Lipit là cấu tử hóa học quan trọng, là thành phần chính của hạt lạc hàm lượng
lipit chiếm 40,2 ; 60,7% chất khô, trong thành phần lipit của hạt lạc gồm có triglixerit,
photphatit và sáp
a)

Triglixerit:

Là thành phần chủ yếu (95: 98%) của lipit quả và hạt dầu. Về cấu tạo hóa học
triglixerit là trieste với ba axit béo, chúng có công thức cấu tạo.
CH

OCO

R


CH

OCO

R

CH

OCO

R

Trong đó: R1, R2, R3 là các gốc axit béo, thành phần cấu tạo triglixerit của hạt lạc
chiếm phần lớn các axit béo không no.
Bảng 2-1: thành phần các axít béo của lạc.
Tên Axít Béo
Axít - oleic
Axit - linoleic
Axit- palmitic
Axit- Stearic
Axit- linolenic
b)

Ký Hiệu
C18:1
C18:2
C16:0
C18: 0
C18:3


Thành Phần %
50 63
13 33
6 11
2 6
20 23

Photpholipit:

Hàm lượng Photpholipit trong hạt lạc dao động từ 0,7  2,5% so với lượng lipit
trong hạt. Cấu tạo các photpholipit là các glixerit được thay thế bằng một, hai gốc axit
photphorit với nhóm thế X nào đó.

CH

2

COC

R

1

R
CH
OCO
2
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày
OH

CH OP
O
2
OX


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 10

GVHD: ThS.Trần Xuân

Trong đó : X là nhóm thế
Nếu X là hidrô thì photpholipit là photphatit
Nếu X là rượu amin colin thì photpholipit là lexitin
c)

Sáp:

Sáp có trong lạc với tỉ lệ rất nhỏ (dưới 2,5  3% so với khối lượng quả) phần lớn
sáp có trong vỏ quả, và hạt, trong hạt rất ít. Về cấu tạo hóa học sáp là este của axit béo
mạch cacbon dài có 24 26 nguyên tử cacbon và rượu một và hai chức.
R1CH2OC = O
R2
Trong đó:

R1: gốc rượu
R2: gốc axit béo


2.

Hợp chất không béo không xà phòng hóa

Những hợp chất không béo không xà phòng hóa là nhóm hợp chất hữu cơ có cấu
tạo đặc trưng khác nhau, tan hết trong dầu và các loại dung môi của dầu khi tách dầu
những chất này sẽ theo dầu ra khỏi hạt và làm cho dầu có màu sắc, mùi vị riêng biệt
3.

Hợp chất có chứa nitơ

Các chất chứa nitơ bao gồm các protêin, các sản phẩm của sự tổng hợp hay phân
cắt chưa hoàn toàn như các bazơnitơ, các alcaloit. Trong các chất này protein chứa
90  95% tổng số các chất chứa nitơ, protein của lạc phần lớn là globulin chiếm
97% tổng lượng protein

Bảng 2 -2 : Thành phần các axit amin trong hạt lạc
(% theo tổng protein trong hạt)
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Tên axitamin
Argini
Valin
Lơxin
Phenylalanin

Treonin
Lyzin

Trang 11

Thành phần %
9,9
8,0
7,0
5,4
4,4
3,0

GVHD: ThS.Trần Xuân

Tên axit amin
Thành phần %
izoleuxin
3,0
Histidin
2,1
Xistin
1,6
Treonin
1,5
Methionin
1,2
Triptophan
1,0


Protein của lạc có đủ tám axit amin không thay thế so với chỉ tiêu của F.A.O đề
ra. Về hàm lượng các axit amin không thể thay thế trong thành phần protein thực phẩm
thì protein của lạc có bốn axit amin có số lượng thấp hơn tiêu chuẩn.
4.

Gluxit

Trong hạt lạc lượng gluxit tự nhiên chủ yếu là xenlulo và hemixenlulo tạo nên
thành tế bào của các mô thực vật. Hàm lượng các gluxit khác không nhiều. Tinh bột
trong hạt lạc chiếm 311% so với chất khô của hạt, có trong thành phần tế bào của hạt
5.

Các nguyên tố khoáng

Các nguyên tố khoáng có trong hạt lạc không nhiều (1,894,26% so với chất khô
của hạt) chủ yếu là nguyên tố photpho, kali, canxi, magiê, photpho oxit, kali oxit,
magiê oxit chiếm đến 90% so với tổng lượng tro chung.
Bảng 2-3: Hàm lượng và thành phần hóa học của hạt lạc (% theo chất khô của hạt)
Thành phần hóa học

Hàm lượng % chất khô

Lipit

40,260,7%

Protein(NX6,25)
Xenlulo
Tro


20,037,2%
1,24,9%
1,84,6

2.4. Các sản phẩm khi khai thác dầu lạc
1.

Dầu thô.

Dầu sau khi ép gọi là dầu thô trong dầu thô còn nhiều tạp chất vô cơ, các mảnh tế
bào, photphatit, các axit béo tự do, chất màu, mùi và vị. Chúng ở trong dầu với nhiều
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 12

GVHD: ThS.Trần Xuân

dạng khác nhau như dung dịch keo, huyền phù. Tạp chất này có trong nguyên liệu và
sinh ra trong quá trình công nghệ do các phản ứng hóa học tạo nên.
2.

Dầu tinh chế

Dầu tinh chế là dầu sau khi đã qua tinh luyện. Dầu lạc tinh chế có màu vàng sáng
hoặc vàng xanh, trong suốt không có mùi vị.

Do dầu lạc chứa phần lớn trigilyxerit của các axit béo không no, chứa nhiều nối
đôi nên rất dễ bị ôxi hóa khi tiếp xúc với không khí, ánh sáng. Vì vậy để bảo quản tốt
dầu lạc cần bảo quản trong các chai, thùng kín và tối màu .
3.

Khô dầu

Khô dầu lạc sau khi ép là nguồn nguyên liệu làm thức ăn cho con người như làm
bột thực phẩm, sản xuất nước chấm và làm thức ăn cho gia súc.

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 13

GVHD: ThS.Trần Xuân

CHƯƠNG 3. CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH
CÔNG NGHỆ
3.1. Chọn quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm,
hiệu quả kinh tế, chi phí đầu tư, giá thành sản phẩm. Trong sản xuất dầu lạc tinh chế
quy trình công nghệ phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Tách dầu được nhiều nhất
+ Dầu và khô dầu có chất lượng tốt nhất.
+ Hiệu quả kinh tế cao nhất.

Trong công nghệ khai thác dầu có hai phương pháp chủ yếu là phương pháp ép
và phương pháp trích ly. Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm nhất định
so với phương pháp ép thì phương pháp trích ly có nhiều ưu điểm hơn vì:

+ Tách được triệt để lượng dầu có trong nguyên liệu, hàm lượng dầu có trong
khô dầu chỉ còn lại khoảng 1 1,8%.
+ Có khả năng cơ khí hóa triệt để nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu suất
thiết bị và giảm nhẹ điều kiện lao động của công nhân.
Đối với nước ta hiện nay do nguồn dung môi cần dùng cho trích ly còn hiếm và
đắt tiền. Việc nghiên cứu áp dụng phương pháp này còn gặp nhiều khó khăn, trình độ
của cán bộ khoa học kỹ thuật còn thấp, trang thiết bị nhiều và phức tạp khó vận hành.
Hơn nữa năng suất của nhà máy thiết kế chưa phải là lớn. Vì thế việc sử dụng phương
pháp ép là hợp lý.
Phương pháp ép là phương pháp dùng ngoại lực tác dụng lên khối nguyên liệu để
tách dầu ra khỏi nguyên liệu. Trong phương pháp ép có hai phương pháp :Phương
pháp ép một lần và phương pháp ép hai lần. Phương pháp ép hai lần có ưu điểm như:

+ Dầu thu được có màu sắc và chất lượng tốt hơn.
+ Khô dầu đạt chất lượng cao hơn.
+ Hiệu quả lấy dầu cao hơn.
Dầu sau khi ép dễ bị biến đổi, khó bảo quản do đó cần phải tinh luyện.

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 14


GVHD: ThS.Trần Xuân

Qua phân tích trên trong sản xuất dầu lạc tinh chế em chọn phương pháp ép hai
lần. Vậy dây chuyền sản xuất dầu lạc tinh chế theo phương pháp ép hai lần như sau.

Nguyên liệu
Làm sạch

Tạp chất

Bảo quản
Tách và bóc vỏ

Vỏ

Lạc nhân
Nghiền
Chưng sấy
Dầu thô I

Ép sơ bộ

Khô dầu I
Dầu thô II

Lắng
Hơi gián tiếp

Cặn lắng


Lọc

Nước nóng

Thuỷ hoá

Xút, nước
muối

Trung hoà

Ép kiệt

Khô dầu II
Xử lý
Bảo quản

Gia nhiệt

Cặn lọc

Nghiền búa

Dầu thô

Cặn photphatit

Cặn xà phòng


Rửa, sấy
Đất, than hoạt
tính

Tẩy màu
Ly tâm

Bả đất, than

Hơi quá nhiệt

Tẩy mùi

Hơi dowthern

Chất bảo quản

Chiết chai

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
Sản phẩm
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 15

GVHD: ThS.Trần Xuân


3.2. Thuyết minh quy trình công nghệ.
1. Nguyên liệu.
Nguyên liệu được thu mua từ nhiều vùng khác nhau. Riêng ở vùng xa, nguyên
liệu được vận chuyển bằng ôtô hoặc bằng tàu lửa còn các vùng gần có thể thu mua tại
nhà máy.
2. Thu nhận.
Nguyên liệu sau khi đưa về nhà máy được tiến hành cân và phân loại từng lô
hàng. Do nguyên liệu thu mua từ nhiều nơi khác nhau nên chất lượng, tính chất, trạng
thái của khối hạt khác nhau, nên cần phải phân loại nguyên liệu và từ kết quả phân loại
để có một phương pháp bảo quản, sản xuất riêng cho từng lô hàng. Vì vậy nhân viên
phải có trình độ chuyên môn. Nguyên liệu thu mua cần phải khô, sạch không bị mốc
mọt, hư hỏng. Tại nơi thu mua phải bố trí cân tự động để cân lượng nguyên liệu nhập
vào nhà máy.
3. Làm sạch.
Mục đích: Tách các tạp chất có hại ra khỏi lạc trước khi đưa vào sản xuất.
Những tạp chất thuộc nhóm vô cơ, đất, đá. Không chỉ làm bẩn sản phẩm mà còn
gây hư hỏng bào mòn máy trong quá trình chế biến. Tạp chất hữu cơ, rác... làm tăng
ẩm, tăng vi sinh vật hoạt động. Vì vậy làm sạch hạt là một yêu cầu rất quan trọng trong
bảo quản hạt.
Thiết bị làm sạch là máy làm sạch bằng sàng liên hợp, cuối sàng đặt nam châm
điện để tách các tạp chất kim loại
4. Bảo quản.
Lạc sau khi đã khô một phần đem đi sản xuất ngay phần còn lại đưa vào bảo
quản. Nhiệm vụ quan trọng trong bảo quản là giữ gìn chất lượng vốn có của hạt, hạn
chế các quá trình hư hỏng xảy ra. Lạc đưa vào bảo quản phải có độ ẩm từ 6 7%, nhiệt
độ trong kho bảo quản không quá 25 27oC.
Trong quá trình bảo quản phải thường xuyên theo dõi kiểm tra để kịp thời xử lý
các sự cố xảy ra, ngăn chặn, hạn chế kịp thời mốc, mọt. Kho bảo quản có sức chứa để
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A

với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 16

GVHD: ThS.Trần Xuân

bảo đảm cho nhà máy hoạt động trong thời gian 5 ngày. Kho xây dựng nơi cao ráo, dễ
thoát nước chống ẩm.
5. Tách và bóc vỏ.
Mục đích :
+ Tăng chất lượng dầu, đảm bảo chất lượng dầu tốt, trong, màu sáng
+ Tạo điều kiện cho việc nghiền nhân được dễ dàng, đạt đến độ như mong
muốn.
+ Giảm tổn thất trong sản xuất vì bản thân vỏ có tính hút dầu cao.
Ngoài ra vỏ là nơi tập trung nhiều chất màu, còn phôi là nơi tập trung các chất
dinh dưỡng nhưng dễ phát sinh ra mùi, vị hôi khét. Nếu không tách vỏ trước khi ép
dưới ảnh hưởng của nhiệt độ cao, trong quá trình chế biến chất màu sẽ tan mạnh vào
dầu làm cho dầu khi thoát ra có màu sẫm hơn.
Thiết bị: xem phụ lục 1
Các loại máy này thường dựa vào các nguyên tắc cơ bản như sau:
- Phá vỡ vỏ nguyên liệu do ma sát với bề mặt nhám, phương pháp này dựa trên
cơ sở là khi nguyên liệu vào máy với vận tốc xác định, xảy ra sự tiếp xúc giữa bề mặt
nguyên liệu với bề mặt nhám của thiết bị, từ đó hình thành lực cản hãm sự chuyển
động của nguyên liệu làm vỏ bị tróc ra khỏi nguyên liệu.
- Phá vỡ vỏ nguyên liệu do kết quả của sự va đập lên một bề mặt rắn, phương
pháp này dựa trên cơ sở nguyên liệu chuyển động với vận tốc nào đó va đập lên một

bề mặt rắn cũng đang chuyển động.
- Phá vỡ vỏ nguyên liệu dựa vào lực cắt bằng các cơ cấu dao, nguyên lý cơ bản
của phương pháp này là khi nguyên liệu vào khe giữa của các dao chuyển động và dao
tĩnh, các lưỡi dao bố trí trên các đĩa sẽ xát vỏ, giải phóng nhân.
- Phá vỡ vỏ nguyên liệu bằng lực nén ép trong các khe của các trục quay. Nguyên
lý cơ bản ở đây là khi nguyên liệu rơi vào khe của các trục quay, hạt bị nén, vỏ bị xé
nứt và tách ra khỏi nhân.
Các thiết bị bóc tách vỏ thường kết hợp 1, 2 hay 3 nguyên tắc trên. Sau khi bóc
vỏ, ta được một hỗn hợp gồm nhân và vỏ, để phân chia hỗn hợp này, người ta thường
dùng sàng, phương pháp khí động học hoặc kết hợp cả hai phương pháp này.
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 17

GVHD: ThS.Trần Xuân

6. Nghiền.
Mục đích:
+ Phá vỡ cấu trúc tế bào nguyên liệu chứa dầu để dầu dễ dàng thoát ra. Bột
càng nhỏ các tế bào chứa dầu càng được giải phóng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chế biến sau này, bột càng nhỏ thì sự khuếch
tán của hơi nước và sự truyền nhiệt càng có hiệu quả , rút ngắn được thời gian chưng
sấy
+ Tạo cho bột có kích thước đồng đều, từ đó bột sau khi chưng sấy có chất
lượng đồng đều, khi ép dầu thu được triệt để.

Nếu kích thước bột nghiền quá nhỏ khi chưng sấy bột không đủ độ xốp, nước
tiếp xúc không triệt để sẽ làm vón cục, dẫn đến hiệu quả lấy dầu thấp. Vì thế cần chọn
kích thước bột nghiền thích hợp nhất là 1mm.
Thiết bị: xem phụ lục 2
7. Chưng sấy.
Mục đích:

+ Tạo điều kiện cho bột nghiền có sự biến đổi về tính chất lý học, tức là làm
thay đổi các tính chất vật lý của phần háo nước, phần béo làm cho bột có tính chất đàn
hồi hoặc đứt mối liên kết giữa dầu và thành phần háo nước, khi ép dầu dễ dàng thoát
ra.
+ Làm cho độ nhớt của dầu trong nguyên liệu giảm, khi ép dầu dễ thoát ra.
+ Tạo cho một số thành phần không có lợi biến đổi tính chất ban đầu để chuyển
thành các chất có lợi cho chất lượng thành phẩm đặc biệt là khô dầu.
+ Làm bốc hơi một phần chất gây mùi, chất độc dưới ảnh hưởng của hơi nước
và nhiệt độ cao.
Bột chưng sấy về mặt tính chất phải phù hợp với điều kiện làm việc của máy ép,
đảm bảo hiệu suất lấy dầu cao nhất. Muốn vậy bột chưng sấy phải có tính chất dẻo, có
tính đàn hồi và xốp.
Để chưng sấy bột nghiền có hai chế độ: chưng sấy ướt và chưng sấy khô. Chế độ
chưng sấy ướt có nhiều ưu điểm hơn, vì trong quá trình chưng sấy ướt có quá trình làm
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 18


GVHD: ThS.Trần Xuân

ẩm bột nghiền đến độ ẩm thích hợp sau đó sấy bột ướt tới độ ẩm thích hợp cho sự làm
việc của máy ép. Phương pháp này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần của
bột nghiền biến đổi đến mức tối đa thích hợp. Vì thế ta chọn chế độ chưng sấy ướt,
chưng sấy theo chế độ này có hai giai đoạn.
1. Giai đoạn làm ẩm.
Dùng nước và hơi nước trực tiếp để nâng độ ẩm của bột lên đến độ ẩm phù hợp
với sự trương nở phần háo nước của bột nghiền.
2. Giai đoạn sấy khô.
Giai đoạn sấy khô là giai đoạn tạo cho bột nghiền có tính đàn hồi cao, dầu linh
động bằng cách sấy bột bằng hơi gián tiếp để nâng nhiệt độ của bột lên làm biến đổi
các thành phần đến mức tối đa thích hợp.
Chỉ tiêu đặc trưng cho chế độ sấy là mức độ làm ẩm bột ở giai đoạn đầu, nhiệt độ
chưng sấy, thời gian chưng sấy. Ta chọn chế độ chưng sấy
+ Mức độ làm ẩm : 9 - 10%
+ Nhiệt độ chưng sấy : 90 - 105oC
+ Thời gian chưng sấy : 45 - 80phút
+ Độ ẩm của bột sau khi chưng sấy :4 - 5%
Thiết bị: xem phụ lục 4
8. Ép sơ bộ.
Mục đích:
Tách một lượng lớn 87  90% dầu ra khỏi nguyên liệu tạo điều kiện thuận lợi để
ép kiệt dầu, khô dầu I sau khi ra khỏi máy ép sơ bộ ở dạng mảnh không phù hợp cho
việc ép kiệt dầu nếu không được xử lý. Trong quá trình ép do phát sinh ma sát nên
nhiệt độ sẽ tăng và dầu sẽ bị oxi hóa, để hạn chế sự biến đổi hóa học này và đảm bảo
hiệu suất lấy dầu cần phải ép dầu hai lần. Sau khi ép sơ bộ xong ta có hai loại sản
phẩm.
1. Khô dầu I: Chứa một lượng dầu đáng kể, khô dầu có thành phần dinh dưỡng
cao, dễ bị vi sinh vật xâm nhập, hút ẩm và hấp phụ mùi mạnh.

Do vậy cần phải nghiền và đem vào ép kiệt ngay

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 19

GVHD: ThS.Trần Xuân

2. Dầu ép I : Có độ ẩm thấp, có mùi thuần khiết của dầu lạc, màu vàng tươi hoặc
vàng thẫm.
Thiết bị: xem phụ lục 2
9. Nghiền búa:
Mục đích:

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ép kiệt dầu, khô dầu I sau khi ra khỏi
máy ép sơ bộ ở dạng mảnh không phù hợp cho việc ép kiệt dầu nếu không được xử lý.
Các mảnh khô dầu I có hình dạng và kích thước không đồng đều do đó không thể đem
cán nhỏ bằng các máy cán trục cho dù có đường kính cỡ lớn cũng không cuộn vào khe
giữa các trục được, do đó việc nghiền nhỏ khô dầu I chỉ có thể thực hiện tốt trên máy
nghiền búa.
Thiết bị: xem phụ lục 2
10. Ép kiệt.
Mục đích:

+ Tách hết lượng dầu còn lại trong khô dầu.

1. Khô dầu II : sau khi ép xong đem ra làm nguội, nghiền và đóng bao
2. Dầu ép II : Được nhập chung với dầu ép sơ bộ đưa đi lắng.
11. Xử lý khô dầu :
Khô dầu sau khi ép rất dễ bị hư hỏng nên cần phải xử lý và bảo quản để đảm bảo
chất lượng khô dầu. Việc xử lý khô dầu sau khi ép gồm các bước
+ Làm nguội để khô dầu nhanh chóng giảm xuống nhiệt độ bình thường.
+ Xay nghiền thành bột để dễ dàng sử dụng và tách tạp chất sắt.
+ Đóng bao và đưa vào bảo quản.
12. Lắng dầu.
Mục đích:
Mục đích của quá trình lắng dầu là tách loại tạp chất có trong dầu như: mảnh bột,
các tạp chất cơ học.Trong quá trình lắng dầu thô, yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến quá trình lắng là nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng, độ nhớt của dầu giảm làm tăng vận
tốc rơi tự do của tạp chất nhưng khi nhiệt độ quá cao sẽ làm tan các chất kết tụ và làm
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 20

GVHD: ThS.Trần Xuân

giảm tốc độ lắng cặn, hơn nữa, dầu lạc rất dễ bị oxi hóa nên cần phải chọn nhiệt độ
thích hợp. Ta chọn chế độ lắng như sau.
Nhiệt độ: 30 ÷ 60 oC .
Thời gian lắng: 2 giờ.
13. Gia nhiệt.

Mục đích: làm giảm độ nhớt của dầu tạo điều kiện cho quá trình lọc tiếp theo.
Quá trình gia nhiệt được tiến hành trong thiết bị gia nhiệt kiểu ống chùm, dầu
được nâng nhiệt độ lên 55 ÷ 60 oC. Sau đó dầu được đưa đi lọc.
14. Lọc dầu.
+ Dùng phương pháp lọc nóng là quá trình tách dầu nóng ra khỏi tạp chất không
tan trong dầu. Quá trình lọc dầu được thực hiện trên máy lọc khung bảng.Ở nhiệt độ
cao quá trình lọc nhanh, độ nhớt dầu giảm, một số tạp chất tan trong dầu làm lọc dầu
không sạch. Thường lọc dầu hai lần, lọc nóng và lọc nguội
Dầu sau khi lọc được bơm đưa đi thủy hóa, còn cặn lọc thu được chuyển trở lại
phân xưởng ép để thu hồi dầu trong cặn.
15. Thủy hóa.
Mục đích.
Tách ra khỏi dầu các cặn háo nước như photphatit, protein...yếu tố quan trọng
trong quá trình thủy hóa là lượng nước và nhiệt độ tiến hành. Quá trình thủy hóa tiến
hành trong thiết bị hình trụ đáy hình côn có lắp bộ phận gia nhiệt, ống xoắn ruột gà và
cánh khuấy. Việc xác định chế độ thủy hóa cần tiến hành ở phòng thí nghiệm.
Quá thủy hóa được tiến hành theo trình tự sau.
Cho dầu vào thiết bị thủy hóa sạch, nâng nhiệt độ dầu lên theo yêu cầu 50 60oC
liên tục khuấy nhẹ nhàng trong suốt quá trình nâng nhiệt sau đó phun đều lên mặt dầu
một lượng nước có nhiệt độ bằng nhiệt độ của dầu. Lúc này cần khuấy mạnh hơn 60 
70 vòng/ phút để tăng cường xác suất va chạm giữa nước và các thành phần háo nước
trong dầu. Lượng nước cho vào thường 35% so với lượng dầu, tiếp tục khuấy thêm
1015 phút kể từ khi phun hết lượng nước cần thiết và nâng nhiệt độ của dầu thêm

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch


Trang 21

GVHD: ThS.Trần Xuân

57% nữa và để lắng tĩnh trong một giờ. Qua van đáy tháo cặn thủy hóa vào bể để xử
lý thu hồi photphatit, dầu được giữ lại để tiến hành trung hòa.
• Xử lý cặn photphatit.
Cặn photphatit thu được sau khi lắng có thành phần chủ yếu là photphatit cần xử
lý tiếp tục để thu hồi photphatit thực phẩm và tiến hành theo trình tự sau.

+ Cho cặn vào nồi đáy côn, nâng nhiệt độ lên 9095oC khuấy đều và rắc lên một
ít hạt muối, sau thời gian lắng 23giờ hỗn hợp phân thành 3 lớp. Lớp trên cùng là đầu
cho quay trở lại thiết bị thủy hóa. Lớp giữa là dịch photphatit với độ ẩm khoảng
4050% dầu trung tính 2430%. Lớp dưới là lớp nước muối thải ra ngoài.
+ Dịch photphatit tiếp tục đem sấy khô đến độ ẩm 4% ở nhiệt độ 8085% rồi
đựng trong bình màu kín sau đó được đưa vào kho bảo quản.
16. Trung hòa.
Mục đích:
+ Tách axit béo tự do ra khỏi dầu.
Axit tự do trong dầu là một trong những tạp chất làm cho dầu kém phẩm chất.
Khi lượng axit béo tự do trong dầu vượt quá phạm vi cho phép không những gây trở
ngại cho dầu vào mục đích thực phẩm mà còn hạn chế mục đích kỹ thuật khác. Tùy
thuộc vào mục đích sử dụng của dầu là thực phẩm hay kỹ thuật mà chọn phương pháp
tách axit béo tự do nhằm đạt chỉ số axit quy định của dầu sau tinh chế.
Việc tách axit béo tự do ra khỏi dầu phải đảm bảo theo yêu cầu sau:

+ Tác nhân đưa vào có khả năng phản ứng nhanh chóng với axit béo tự do
không tác dụng với dầu trung tính.
+ Hỗn hợp phải nhanh chóng phân lớp và phân lớp triệt để.

+ Dầu trung tính lẫn trong cặn dễ dàng tách ra bằng các phương pháp đơn giản.
+ Không tạo thành dung dịch nhũ tương bền.
Thực tế không đạt được yêu cầu vì tác nhân trung hòa thường tác dụng với dầu
trung tính gây tổn hao dầu, phản ứng với axit béo tự do và tác nhân trung hòa là không
hoàn toàn. Vì vậy sau trung hòa vẫn còn axit béo tự do.

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 22

GVHD: ThS.Trần Xuân

Những tác nhân trung hòa thường dùng để tách axit béo tự do trong sản xuất
thường áp dụng các phương pháp như phương pháp trung hòa bằng kiềm NaOH,
Na2CO3, NaHCO3.
Dầu lạc sau khi thủy hóa thường có chỉ số từ 57mg KOH nên ta chọn phương
pháp trung hòa với nồng độ NaOH 105g/l được tiến hành như sau:

+ Khuấy liên tục và nâng dầu lên nhiệt độ 50 oC tiếp theo khuấy mạnh hơn và
phun lên mặt dầu dung dịch kiềm với nồng độ 105g/l. Sau khi phun hết lượng kiềm
tiếp tục phun lên mặt dầu dung dịch muối ăn nồng độ 810%, lượng nước muối vào
khoảng 2030l/tấn dầu. Khi phun hết lượng nước muối khuấy chậm dần và ngừng
khuấy lúc cặn đã tạo thành đặc chắc tách ra khỏi dầu. Trước khi để lắng nâng nhiệt độ
dầu lên 60oC thời gian lắng 6h. Qua van đáy tháo cặn vào thiết bị thu hồi dầu, còn dầu
được bơm qua thiết bị rửa sấy.

Thiết bị: xem phụ lục 3
17. Rửa và sấy dầu.
17.1.Rửa dầu.
Mục đích:

+ Tách cặn xà phòng và cặn thủy hóa còn sót lại trong dầu sau khi lắng ở công
đoạn trung hòa.
+ Cặn xà phòng còn lại trong dầu sau công đoạn trung hòa chủ yếu là những hạt
xà phòng có kích thước bé, các màng xà phòng .
Quá trình rửa dầu được tiến hành như sau:
Dầu trong nồi rửa được khuấy nhẹ và nâng nhiệt độ lên 90  95% tiếp theo phun
đều dung dịch muối ăn ở trạng thái sôi nồng độ 8  10% so với khối lượng dầu. Tháo
cặn và nước muối ra dầu còn lại trong nồi tiếp tục công đoạn sấy.
17.2.Sấy dầu.
Mục đích:
+ Tách nước và không khí ra khỏi dầu.

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 23

GVHD: ThS.Trần Xuân

Dầu sau khi rửa có độ ẩm vào khoảng 1%. Để tách nước trong dầu phải dùng
phương pháp sấy để chuyển lượng nước trong dầu từ trạng thái lỏng sang trạng thái

hơi bay ra ngoài.
Dầu lạc trong thành phần cấu tạo có hàm lượng axit không no cao, ở nhiệt độ cao
lại tiếp xúc với không khí nên rất dễ dàng bị oxi hóa làm cho dầu sẫm màu.
Vì thế cần sấy trong điều kiện chân không nhằm hạ thấp nhiệt độ bay hơi của
nước hạn chế được sự oxi hóa của dầu. Sấy chân không còn hạn chế sự trào bọt do ở
thời kỳ đầu của quá trình sấy không khí trong dầu bốc lên rất mạnh, làm cho dầu trào
ra khỏi nồi. Quá trình sấy dầu được tiến hành theo trình tự sau.
Vừa sấy vừa tạo độ chân không và nâng nhiệt độ lên khống chế nhiệt độ sấy ở
90 95% trong điều kiện áp suất chân không 30  60 mmHg.
Sấy đến khi nào mà không có bọt li ti nổi lên và mặt dầu phẳng lặng thì ngừng
sấy. Dầu sau khi sấy có độ ẩm tối đa 0,2%, chỉ số axit nhỏ hơn 0,4mg KOH hàm lượng
xà phòng nhỏ hơn 0,01%.
18. Tẩy màu.
Sự có mặt các chất màu trong dầu làm cho dầu có màu sắc, làm giảm giá trị cảm
quan của dầu cũng như sản phẩm thực phẩm có sử dụng dầu.
Một số chất màu còn có tính độc. Việc tách chất màu ra khỏi dầu là vấn đề cần
thiết.
Quá trình tẩy màu được tiến hành theo phương pháp hấp phụ với tác nhân hấp
phụ là đất và than hoạt tính.
Tạo độ chân không trong thiết bị lượng chất hấp phụ khoảng 3  5% theo trọng
lượng dầu và tỉ lệ than và đất hoạt tính là 1:2. Giữ dầu ở nhiệt độ 90  95oC trong điều
kiện áp suất chân không 50  60 mmHg và khuấy 50  90 vòng/ phút trong thời gian 20
 30 phút. Sau đó tăng từ từ áp suất trong nồi đến áp suất khí quyển rồi dừng khuấy,
hỗn hợp dầu lẫn chất hấp phụ được đưa đi tách chất hấp phụ.
19. Ly tâm.
Mục đích:

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày



Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 24

GVHD: ThS.Trần Xuân

Tách tạp chất hấp phụ ra khỏi dầu sau khi tẩy màu. Quá trình ly tâm được tiến
hành trên máy ly tâm siêu tốc ở điều kiện nhiệt độ 75  80oC, chất hấp phụ tách ra
được đưa đi xử lý để tái sử dụng, còn dầu được đưa đi tẩy mùi.
20. Khử mùi.
Mục đích:
Tách hợp chất có mùi ra khỏi dầu nhằm tăng tính cảm quan của dầu. Chất gây
mùi có thể có sẵn trong nguyên liệu hoặc do công đoạn sản xuất trước đó mang vào
như: mùi than, đất hoạt tính trong công đoạn tẩy màu. Hầu hết chúng tan trong dầu, ít
tan hoặc không tan trong nước, khi chưng cất với nước chúng sẽ cuốn theo hơi nước ra
ngoài.
Giữa triglixerit và các phần tử hợp chất gây mùi có nhiệt độ sôi chênh lệch nhau.
Để tách hợp chất mùi được tiến hành theo phương pháp chưng cất. Ở nhiệt độ cao dầu
lạc có thể bị oxi hóa, bị thủy phân tạo thành các hợp chất gây mùi mới và dầu tự sẫm
màu, khi chưng cất cần tiến hành ở nhiệt độ thấp trong thiết bị chân không .
Trong sản xuất việc tạo độ chân không càng gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Vì
vậy để tăng cường khả năng bốc hơi các chất mùi rút ngắn thời gian chưng cất. Để
đảm bảo chất lượng dầu và hiệu quả kinh tế chỉ nên tạo áp suất chân không bằng thiết
bị Tuy-e.
Dầu trong nồi khử mùi được gia nhiệt đến nhiệt độ 220  2350C bằng hơi dầu
dowthern.
Hơi nước sục vào tẩy mùi cần bảo đảm các đặc tính sau:


+ Không có mùi vị lạ tránh không khí lọt vào làm ảnh hưởng độ chân không và
gây ra những biến đổi về chất lượng dầu .
+ Hơi nước phải trung tính .
+ Phải là hơi quá nhiệt (230  2600C ) đảm bảo đủ nhiệt độ chưng cất. Nếu hơi
có nhiệt độ quá thấp, sẽ ngưng tụ trong dầu làm cho dầu kém chất lượng.
Thời gian khử mùi 120 phút. Dầu sau khi khử mùi được làm nguội xuống nhiệt
độ 50  55oC và đi chiết chai bảo quản.
21. Chiết chai.
Dầu tinh chế được rót vào các chai PET có dung tích 500ml, 1000ml, 2000ml
bằng máy chiết rót.
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


Đồ Án Tốt Nghiệp
Ngạch

Trang 25

GVHD: ThS.Trần Xuân

Chai PET là loại bao bì thực phẩm quan trọng có chế tạo màng hoặc tạo dạng
chai lọ có các tính chất như :Bền cơ học cao,trơ với môi trường thực phẩm,trong
suốt,chống thấm O2 và CO2 tốt ở nhiệt độ cao.
Và chiết chai thực hiện bằng chiết cao áp
22. Bảo quản dầu.
Dầu được đưa vào bảo quản trước khi đưa đi tiêu thụ, kho bảo quản dầu phải
sạch sẽ, khô ráo và thoáng mát.
Chất bảo quản : axit ascorbic,axit xitric,BHA…( Chỉ số axit  0,4 mg KOH)
Cách bảo quản : -Bảo quản tinh dầu ở nơi thoáng mát,tránh ánh sáng mặt trời,có

nhiệt độ thấp,tránh xa các nguồn nhiệt.
-Tránh tinh dầu tiếp xúc với không khí vì sẽ làm tinh dầu dễ bị oxy hóa.
• Các chỉ tiêu của dầu lạc tinh chế.

+ Chỉ số axit  0,4 mg KOH
+ Cặn cơ học, cặn xà phòng: không có
+ Độ ẩm và chất dễ bốc hơi ở 100oC  0,15%
+ Màu sắc : vàng sáng hoặc vàng xanh
+ mùi vị : không có.
+ Độ trong của dầu sau khi lắng ở 20oC trong 24h trong suốt.
+ Nhiệt độ bùng cháy của dầu không thấp hơn 234oC.

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế SVTH:Nguyễn Hữu Huy-Lớp :09H2A
với năng suất 40 tấn/ngày


×