Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu đậu tương tinh luyện, năng suất 70 tấn hạt ngày ( full bản vẽ )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.16 KB, 124 trang )

Đồ án tốt nghiệp

1

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

Ở ĐẦU
Dầu, mỡ rất cần cho sản xuất và đời sống. Có nhiều loại dầu: Dầu dừa, dầu
phụng, dầu đậu nành, dầu thầu dầu, dầu trẩu, dầu mè, dầu bông, dầu cám, dầu cá,...
Dầu mỡ là thành phần quan trọng không thể thiếu trong khẩu phần ăn hàng
ngày của con người. Các công trình nghiên cứu về sinh hoá học và dinh dưỡng học
đã khẳng định rằng: “Nếu trong một thời gian dài thiếu dầu mỡ trong thức ăn hàng
ngày sẽ gây nên sự mất cân bằng vật chất và cuối cùng sẽ dẫn đến suy nhược cơ
thể”.
Dầu mỡ là một loại phụ gia sử dụng phổ biến trong thực phẩm nhằm nâng
cao giá trị dinh dưỡng (Giá trị của dầu mỡ có được trước hết là do nó cung cấp cho
cơ thể nhiều năng lượng hơn các loại thực phẩm giàu protein và gluxit khác, ngoài
ra còn cung cấp một lượng vitamin cần thiết nhất là những vitamin tan trong dầu
mỡ như vitamin A, K, E, D… ), kích thích ngon miệng và tăng giá trị cảm quan
cho sản phẩm. Bên cạnh đó, nó còn làm nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng tiêu
dung : Sơn, vecni, các loại keo, nến, chất tẩy rửa, mỹ phẩm, chất thấm ướt, chất tạo
nhủ, chất hoạt động bề mặt, sản xuất glyxerin, thức ăn gia súc, phân bón ...
Xã hội phát triển kéo theo đời sống ngày càng cao, đòi hỏi yêu cầu về dinh
dưỡng cũng càng cao. Trong khi, lượng dầu mỡ có nguồn gốc động vật lại chứa
nhiều nguy cơ tiềm ẩn về bệnh cho con người, đồng thời khả năng bảo quản lại
thấp, hiệu quả khai thác lại không cao ( thời gian nuôi, thức ăn,…), thì cây có dầu là
một trong những tài nguyên có tiềm năng lớn đang được khai thác nước ta.
Sản lượng về dầu thực vật nói riêng và chất béo không ngừng tang lên.
Trong vòng 30 năm ( Từ 1960 đến 1989 ) sản lượng này đã tang 2,7 lần và đạt
khoảng 77 triệu tấn. Theo bộ công nghiệp Mỹ thì dầu đậu tương đã tang từ 54 %


( năm 1960) lên 76 % ( 1982/1983 ) trong thị trường sản xuất dầu ăn.
Ở nước ta, do điều kiện có nhiều vùng khí hậu và đất đai khác nhau nên
những hạt có dầu rất phong phú. Diện tích trồng cây có dầu ở nước ta ngày càng
tăng, sản lượng lớn do cải tiến được giống cây trồng và lựa chọn được thời vụ thích
hợp để sản xuất.
GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

2

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

Nắm bắt được tình hình và xu hướng phát triển ngày càng lớn về tiềm năng của cây
đậu nành, tôi được giao nhiệm vụ: “Thiết kế nhà máy sản xuất dầu đậu tương
tinh luyện, năng suất 70 tấn hạt /ngày”.

GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

3


Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

CHƯƠNG 1
LẬP LUẬN KINH TẾ - KỸ THUẬT
Dựa trên một số nguyên tắc cơ bản như:
- Việc chọn địa điểm xây dựng nhà máy phải phù hợp với qui hoạch chung
và đảm bảo sự phát triển chung về kinh tế của địa phương, phải gần vùng nguyên
liệu để giảm giá thành vận chuyển, giảm thất thoát hao hụt nguyên liệu, từ đó giảm
giá thành sản phẩm. Đặc điểm thổ nhưỡng cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc cung
cấp nguyên liệu cho nhà máy.
- Nhà máy phải đặt gần nguồn cung cấp năng lượng, nước, thuận lợi về giao
thông, gần trục đường chính để đảm bảo sự hoạt động bình thường và chú ý đến
nguồn nhân lực địa phương.
Trên cơ sở đó nhà máy sản xuất dầu đậu nành tinh luyện được thiết kế xây
dựng nằm trong khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Đaklak

1.1 Đặc điểm tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lí
Daklak có một vị trí địa lí thuận lợi để xây dựng một nhà máy chế biến dầu
đậu tương tinh luyện vì phía Đông giáp với tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa, phía Bắc
giáp với Gia Lai, Phía Nam giáp với Lâm Đồng, phía tây giáp vương Quốc Cam
Chia và tỉnh DakNông nên thuận tiện cho giao thông đi lại với các tỉnh lân cận. Do
đó, thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Là tỉnh có đường biên giới dài 70km chung với nước Campuchia, trên đó có
quốc lộ 14C chạy dọc biên giới, rất thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa.
Khu công nghiệp Hòa Phú diện tích 181 ha, cách trung tâm thành phố Buôn
Ma Thuột 15km theo quốc lộ 14 về phía nam. Là khu công nghiệp có vị trí thuận lợi
nhất trong 3 khu công nghiệp tại thành phố Buôn Ma Thuột .
1.1.2 Đặc điểm thiên nhiên

Khu công nghiệp Hòa Phú có khí hậu ổn định, nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới, chia làm 2 mùa rõ rệt mùa khô và mùa mưa.
Các thông số về điều kiện thời tiết ở Daklak như sau:
GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

4

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

- Nhiệt độ trung bình cả năm: 23,30C.
- Nhiệt độ mùa hè 36 0C.
- Độ ẩm mùa hè 82%.
- Độ ẩm mùa đông 80%.
- Hướng gió chính là đông nam – Tây Bắc.

1.2 Nguồn cung cấp nguyên liệu
Daklak là một tỉnh có nhiều huyện trồng đậu tương như: MaDrak, Krông
Bông, KrôngNô, Cưjut, Dakmin, Ea sup, KrôngPak. Đó là những huyện có thể cung
cấp nhiều đậu tương cho nhà máy.
Ngoài ra nhà máy cũng có thể thu mua thêm nguyên liệu ở các vùng lân cận
như: Gia Lai, DakNông, Lâm Đồng.
Để ngành dầu có thể phát triển được phải nghiên cứu tuyển chọn lai tạo và
nhập nội những giống mới có năng suất, chất lượng tốt, áp dụng những chính sách
hợp lí về giá cả thu mua và thuế, kết hợp với chính sách khuyến khích của nhà nước

cho nông dân vay vốn ưu đãi để phát triển cây có dầu với quy mô lớn.

1.3 Hợp tác hóa, liên hợp hóa
Nhà máy đặt trong khu công nghiệp nên thuận lợi trong việc sử dụng chung
những công trình điện, hơi, nước công trình giao thông vận tải, vấn đề tiêu thụ sản
phẩm nhanh…có tác dụng giảm thời gian xây dựng, giảm vốn đầu tư và hạ giá
thành sản phẩm.

1.4 Hệ thống cấp điện
Nhà máy sử dụng mạng lưới điện cùng với mạng lưới điện của khu công
nghiêp với điện áp 220/380 V. Để đảm bảo sự hoạt động liên tục nhà máy chuẩn bị
một máy phát điện dự phòng.

1.5 Nguồn cung cấp hơi
Hơi được dùng vào nhiều mục đích khác nhau như chưng, sấy bột nghiền,
gia nhiệt, thuỷ hoá, dùng trong các quá trình: trung hoà, tẩy màu, tẩy mùi, vệ sinh
thiết bị …nên nhà máy sẽ lắp lò hơi riêng.
GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

5

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

1.6 Nhiên liệu

Nhiên liệu dùng cho sản xuất trong nhà máy gồm: Xăng dùng cho xe ô tô,
dầu DO, nhớt, dầu dowthern … Nguồn nguyên liệu này nhà máy mua từ công ty
xăng dầu của tỉnh.

1.7 Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước thải
1.7.1 Nguồn cung cấp nước
Nước là một trong những nguyên liệu cần thiết của nhà máy. Nước dùng cho
nhiều mục đích khác nhau như: cung cấp cho lò hơi, dùng để pha loãng xút
trung hòa, rửa dầu, vệ sinh thiết bị và dùng trong sinh hoạt.
Tùy từng mục đích khác nhau mà từng loại nước phải đảm bảo các chỉ tiêu
hóa học, lý học và sinh học nhất định. Nước phải qua hệ thống xử lý nước nhà máy.
Nguồn nước của nhà máy được bơm từ giếng khoan sau đó qua hệ thống xử
lý rồi đưa vào sản xuất.
1.7.2 Xử lý nước thải
Nước thải trong nhà máy xí nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn theo qui định
trước khi mang ra lưới cống trong khu công nghiệp và tiếp tục được làm sạch tại
trạm xử lý nước thải của khu công nghiệp. Nước thải mang ra ngoài đạt TCVN
5945- 2005 trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung của khu vực.

1.8 Giao thông vận tải
Giao thông vận tải là một vấn đề quan trọng. Hằng ngày nhà máy cần vận
chuyển với khối lượng lớn, thông thường chở về nhà máy gồm nguyên vật liệu, bao
bì, nhãn hiệu…kịp thời để đảm bảo sự hoạt động của nhà máy, ngoài ra còn vận
chuyển thành phẩm đến nơi tiêu thụ, vận chuyển phế liệu trong sản xuất. Vì vậy vấn
đề giao thông không chỉ mục đích xây dựng nhà máy nhanh mà còn là sự tồn tại và
phát triển nhà máy trong tương lai.
Để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của nhà máy sử dụng tuyến đường
quốc lộ 14C, thuận tiện cho vận chuyển theo đường bộ.

GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH


SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

6

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

1.9 Nguồn nhân công
Nhà máy được đặt trong khu công nghiệp Hòa Phú sẽ thu hút được nguồn
nhân lực dồi dào trong cả nước. Công nhân được chọn trong địa bàn huyện để tận
dụng nguồn nhân lực địa phương do đó giảm đầu tư nhà ở, sinh hoạt công nhân dẫn
đến giá thành sản phẩm thấp.
Đối với đội ngũ lãnh đạo nhà máy, tỉnh DakLak đáp ứng đầy đủ các kỹ sư ,
cử nhân tốt nghiệp từ các trường đại học trong cả nước. Đặc biệt đại học Tây
Nguyên, Nha Trang, thành phố Hồ Chí Minh có đủ kiến thức, năng lực nghiệp vụ
để lãnh đạo và điều hành nhà máy tốt.

1.10 Thị trường tiêu thụ
Với sự thu hút ngày càng nhiều lao động ngoại tỉnh đến thành phố, DakLak
đang trở thành một thị trường tiêu thụ sản phẩm hấp dẫn cho nhiều nhà sản xuất.
Hiện tại DakLak đang có 2 siêu thị lớn và có nhiều dự án khu thương mại đang
được xây dựng.
Ngoài ra nhà máy nằm ở miền Trung – Tây Nguyên nên việc vận chuyển tiêu
thụ sản phẩm ở cả hai miền bắc-nam đều dễ dàng.
Bên cạnh đó nhà máy sản xuất dầu đậu tương đặt tại DakLak có thị trường
tiêu thụ rộng lớn với các thành phố lân cận đông dân cư như: Nha Trang, DakNong,

Lâm Đồng… Đồng thời sản phẩm của nhà máy còn là nguyên liệu cung cấp cho các
nhà máy thực phẩm trong khu vực.

1.11 Kết luận
Qua thăm dò và nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên cũng như cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực…cho ta thấy việc xây dựng nhà máy sản xuất dầu đậu tương tại khu
công nghiệp Hòa Phú tỉnh DakLak là hoàn toàn khả thi. Qua đó tạo công ăn việc
làm cho công nhân giải quyết vấn đề lao động dư thừa, nâng cao đời sống nhân dân,
đồng thời góp phần phát triển kinh tế khu vực miền Trung – Tây Nguyên nói riêng
cũng như cả nước nói chung

GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

7

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM
2.1 Giới thiệu về cây đậu tương (đậu nành)

Hình 2.1: Cây đậu tương
Tên khoa học của cây đậu tương là Glycine max L.Merr, thuộc họ đậu
(Fabaceae).

Dựa vào sự đa dạng về hình thái, Fukuda (1993) và về sau nhiều nhà khoa
học khác cũng đã thống nhất rằng: đậu tương có nguồn gốc từ Mãn Châu (Trung
Quốc), xuất phát từ một loại đậu tương dại. Từ Trung Quốc đậu tương lan truyền
khắp thế giới.
Đậu tương là cây thân nhỏ, thuộc loại cây ngắn ngày.Quả giáp, mỗi quả từ
2÷3 hạt.Quả đậu tương thẳng hoặc hơi cong, có màu vàng trắng hoặc vàng sẫm, nâu
hoặc đen. Tuỳ theo giống, hình dạng của hạt có thể biến đổi từ hình cầu, dẹt, dài và
hầu hết là hình ovan. Có khoảng từ 2÷20 quả ở mỗi chùm hoa và tới 400 quả trên
một cây.
Ở nước ta, đậu tương được trồng trên nhiều loại đất khác nhau: đất đỏ vàng
(Cao Bằng, Lạng Sơn…), đất bạc màu (Bắc Giang, Vĩnh Phúc...), đất phù sa (Hà
Tây, Hải Dương), đất đỏ bazan thuộc Đông Nam Bộ, vùng đất xám và vùng đông
bằng sông Cửu Long trên nền đất phù sa của sông Tiền, sông Hậu.
GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

8

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

Đậu tương là cây lấy hạt, lấy dầu quan trọng của thế giới, đứng hàng thứ tư
sau cây lúa mì, lúa gạo, ngô. Năm 1994, sản lượng bột protein và bột lấy dầu từ đậu
tương trên toàn thế giới tương ứng là 80,2 triệu tấn và 78,1 triệu tấn.
Do khả năng thích ứng khá rộng nên nó được trồng khắp năm châu lục,
nhưng tập trung nhiều nhất là châu Mỹ 73,03%, tiếp đến là châu Á 23,15%...Hằng

năm trên thế giới trồng khoảng 54-56 triệu ha đậu tương (1990-1992) với sản lượng
khoảng 113-114 triệu tấn. Thời kì (1990-1992) so với thời kì (1979-1981) thì sản
lượng đậu nành đã tăng lên 26,1%, còn diện tích sử dụng tăng 8,8% (theo FAO,
1992).
Hiện nay, 88% sản lượng đậu tương của thế giới được tập trung ở 4 quốc gia:
Mỹ (52%), Brazil (17%), Argentina (10%), Trung Quốc (9%). Phần còn lại phân bố
ở các nước sau: Canada, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Bắc và Nam Triều Tiên,
Mexico, Paraguay, Rumani và Nga.
Giống đậu tương: [I-158]
Các giống đậu tương thường trồng ở Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và
đồng bằng sông Cửu Long là:
+Vùng cao nguyên: Đậu sẻ Kontum, Hạt to Chư se, 3 tháng Azunpa, hạt to
Azunpa, 3 tháng Chưgar, Nanh sẻ yachim, hạt to Liên nghĩa và ĐT76.
+Vùng Đông Nam Bộ: HL-2, HL-92, G-87-5, Tân Uyên, Dầu Giây G97-12,
G97-13.
+Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long: ĐT76, MTĐ-22, MTĐ-65, MTĐ-120,
MTĐ-176, MTĐ-455, Nam Vang và Ô môn 3.
Thời vụ thu hoạch:
Miền Nam, điều kiện khí hậu ấm áp, đậu tương gieo từ tháng 12 đến tháng 1,
vụ hè thu gieo tháng 4÷5, vụ thu đông gieo tháng 7÷8.
Vùng Tây Nguyên có 2 vụ: hè thu và thu đông.

GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

9


Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

2.2 Giá trị dinh dưỡng của đậu tương
Đậu tương được nhiều nhà khoa học xem như là chìa khoá để giải quyết nạn
thiếu hụt protein trong khẩu phần dinh dưỡng của con người. Theo Đỗ Tất Lợi, đậu
tương còn dược dùng để chữa bệnh tiểu đường, suy nhược thần kinh...

Hình 2.2: Đậu tương và một số sản phẩm chế biến từ đậu tương
Chất lượng đậu tương của nước ta tương đối tốt, protein khoảng 38-40%,
trọng lượng 1000 hạt khoảng 90-120g, hạt có màu vàng hoặc xanh, rốn hạt nâu hoặc
đen. Một số giống hạt mới đây có cải thiện hơn về chất lượng: hạt vàng, tròn, rốn
trắng, ít nứt, trọng lượng 1000 hạt khoảng 180-270g và protein chiếm 43-47%.
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g hạt đậu tương
(theo Sinha Sk, 1979)
Hạt xanh
Thành phần
Calo
436
Protein (g)
40.8
Glucid (g)
35.8
Lipid (g)
17.9
Xơ (g)
6.0
Tro (g)
5.3

Hạt đậu tương gồm 3 phần:
-

Vỏ hạt chiếm 8% trọng lượng.

-

Phôi chiếm 2%.

GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Loại Hạt
Hạt trắng

Hạt vàng

444
39.0
35.5
19.6
4.7
5.5

439
38.0
40.3
17.1
4.9
4.6


SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp
-

10

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

Tử diệp chiếm 90%.

Trong hạt đậu tương trung bình có 40% - 45% protein, 18% - 20% lipit, 30%
- 35% gluxit, và gần 5% tro. Với phương pháp chọn giống bằng di truyền người ta
thấy rằng nếu hàm lượng protein tăng 1% thì hàm lượng lipit giảm đi 0.5%.

2.3 Thành phần hoá học của hạt đậu tương
Bảng 2.2: Thành phần hoá học của hạt đậu tương
Thành phần
Tỉ lệ
Protein (%)
Lipid (%) Cacbohydrate %)
Nguyên hạt
Nhân
Vỏ hạt
Phôi

100
90,3

7,3
2,4

40
43
8,8
41

20
23,3
1
11

35
29
86
43

Tro (%)
4,9
5
4,3
4,4

Thành phần hoá học của đậu tương thay đổi tuỳ theo loại đậu, thời tiết, đất
đai, điều kiện trồng trọt. Có loại chứa hàm lượng protein lớn hơn 50%, lipid lớn hơn
22%.
2.3.1 Cacbohydrate
Các Cacbohydrate trong hạt đậu tương thường có: Các polysaccarit không
hoà tan như hemixenluloza kiểu arabinogalactan, các pectin, xenluloza, và các

oligosaccarit như hexoza, saccoza, rafinoza...
Cacbohydrate (kể cả xơ) chiếm khoảng 35% hạt đậu tương.

Bảng 2.3:Thành phần hydratcacbon trong đậu tương
Cacbohydrate
Xenluloza
Hemixenluloza
Stachyoza
Rafinoza
GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Hàm lượng (%)
4.0
15.4
3.8
1.1
SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

11

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

Sacaroza
Các loại đường khác

5.0

5.1

2.3.2 Protein và thành phần axit amin
Trong thành phần hoá học của đậu tương, thành phần protein chiếm một tỷ
lượng rất lớn.Thành phần axit amin trong protein của đậu nành ngoài methionin và
tryptophan còn có các axit amin khác với số lượng khá cao tương đương lượng axit
amin có trong thịt.Trong protein của đậu tương, glubolin chiếm 85% - 95%, ngoài
ra còn có một lượng nhỏ albumin, một lượng không đáng kể prolamin và glutelin.
Về giá trị, protein đậu tương đứng hàng đầu về đạm có nguồn gốc từ thực vật
và không những về hàm lượng protein cao mà cả về chất lượng protein. Protein đậu
tương dễ tan trong nước và chứa nhiều acid amin không thay thế như : Lysine,
Tryptophan. (Xem bảng 2.4).
2.3.3 Lipid
Chất béo trong đậu tương dao động từ 13.5 – 24 %, trung bình 18 %. Chất
béo đặc trưng chứa khoảng 6.4 -15.1% axit béo no (axit stearic, axit archidonic) và
80 -93.6% axit béo không no (axit linolenic, axit oleic).
Trong dầu đậu tương còn chứa một lượng nhỏ phosphatid, đặc biệt nhiều
lecinthin có tác dụng làm cơ thể trẻ lâu, sung sức, tăng trí nhớ, tái sinh mô, cứng
xương, tăng sức đề kháng.

Bảng 2.4:Thành phần axit amin trong đậu tương
Axit amin

Hàm lượng (%)

Isoleucine

1.1

Leucine


7.7

Lysine

5.9

Methionine

1.6

Cysteine

1.3

GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

12

Phenylalanine

5.0

Threonine


4.3

Tryptophan

1.3

Valine

5.4

Histidine

2.6

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

2.3.4 Chất khoáng và tro
Thành phần khoáng chiếm khoảng 5% trọng lượng chất khô của hạt đậu
tương.Trong đó đáng chú ý nhất là Ca, P, Mn, Zn và Fe.
Bảng 2.5: Thành phần chất khoáng trong hạt đậu tương
Chất khoáng

Hàm lượng (mg)

Canxi

277

Sắt


15.70

Magie

280

Photspho

704

Kali

1197

Natri

2

Kẽm

4.89

Chất tro trong đậu tương chiếm khoảng 4.5 - 6.8 %. Nếu tính theo phần trăm
chất khô toàn hạt thì thành phần tro như sau:
Bảng 2.6: thành phần tro trong đậu tương
Thành phần
Hàm lượng (%)
P2O5
0.6 – 2.18

K2O
1.91 – 2.64
CaO
0.23 – 0.63
MgO
0.22 – 0.55
SO3
0.41 – 0.44
GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

13

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

Na2O
Cl2
Chất khác

0.38
0.025
1.17

2.3.5 Vitamin
Trong đậu tương chứa rất nhiều vitamin khác nhau trừ vitamin C và D.

Thành phần vitamin được cho ở bảng dưới.( Xem bảng 2.7).
2.3.6 Một số enzim trong đậu tương
Urease: có tác dụng chống lại sự hấp thụ các chất đạm qua màng ruột, do đó
không nên ăn đậu tương sống.
Lipase: thuỷ phân glycerit thành glycerin và axit béo.
Phospholipase: thuỷ phân este của axit acetic.
Amylase: thuỷ phân tinh bột, β – amylase tồn tại trong đậu tương với số
lượng khá lớn.
Lypoxynase: xúc tác phản ứng chuyển H2 trong axit béo.

Bảng 2.7:Thành phần vitamin trong hạt đậu tương
Thiamine
Riboflavin
Niacin
Pyridoxine
Biotin
Acid tantothenic
Acid folic
Inositol
Carotene
Vitamin E
Vitamin K

GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

11 ÷ 17,5 µg/g
3,4 ÷ 3,6 µg/g
21,4 ÷ 23 µg/g
7,1 ÷ 12 µg/g
0,8 µg/g

13 ÷ 21,5 µg/g
1,9 µg/g
2300 µg/g
0,18 ÷ 3,42 µg/g
1,4 µg/g
1,9 µg/g

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

14

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

2.3.7 Các chất khác
Trong hạt đậu tương còn chứa một lượng nhỏ các hợp chất như estrogen,
goitrogen, fitat, saponin, sterol, các chất phản vitamin, các yếu tố dị ứng nguyên.Về
phương diện dinh dưỡng thì các hợp chất này cũng như các chất kìm hãm enzym và
một số oligosaccarit là không có lợi đôi khi còn là chất độc. Thường người ta phải
làm biến tính chúng bằng gia nhiệt hoặc loại trừ bằng phương pháp chiết.

2.4 Quá trình tạo dầu ở hạt đậu tương
Quá trình tạo thành dầu lipít dự trữ trong hạt dầu xảy ra khi hạt chín các hợp
chất hữu cơ và vô cơ chuyển vào hạt từ các phần xanh của cây, lá và đất thông qua
hệ rễ, từ đó chuyển thành các chất dự trữ ở trong hạt.
Quá trình tổng hợp trong dầu, lúc đầu tạo ra các chất gluxit điển hình là tinh
bột.Sau đó hạt chín dần những hạt tinh bột sẽ chuyển thành các hạt lipít.

Ngay từ ngày đầu khi hạt mới chín, trong một số hạt tinh bột của tế bào, bên
cạnh tinh bột đã có một ít dầu chiếm chỗ .Giữa tinh bột và dầu có một vùng trung
gian các sản phẩm của tinh bột chuyển thành dầu . Quá trình biến đổi này diễn ra
nhanh nhất ở khu nhân tế bào.Ở giai đoạn cuối của quá trình, tinh bột trong các tế
bào hạt dầu sẽ biến mất hoàn toàn và chuyển thành dầu.
Giai đoạn đầu khi hạt chín dầu có nhiều axít béo tự do. Sau đó lượng axít béo
tự do giảm xuống và hàm lượng triglixerit liên kết từ hai hay ba nguyên tử cacbon
dưới tác dung hai hệ enzim với nguồn cacbon là các chất gluxít thiên nhiên.
Từ các sản phẩm phân tử thấp tạo ra axít béo có 16 nguyên tử cacbon
(axitpanmitít). Sau đó mạch axit béo sẽ thêm nguyên tử cacbon, quá trình tạo thành
triglixerit xảy ra theo ba giai đoạn.
1)

2)

CH2OH
|
CHOH
|
CH2OH

+ R1COOH

CH2OCOR1
|
CHOH
+ R2COOH

GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH


CH2OCOR1
|
→ CHOH
+ H2O
|
CH2OH
CH2OCOR1
|
→ CHOH

+ H2O

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

15

|
CH2OH
3)

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện
|
CH2OCOR2

CH2OCOR1
|

CHOH
+ R3COOH
|
CH2OCOR2

CH2OCOR1
|
→ CHOCOR3
|
CH2OCOR2

+ H2O

2.5 Một số nguyên liệu phụ dùng trong quá trình sản xuất dầu
2.5.1 Than hoạt tính
Nguyên liệu để sản xuất than hoạt tính là than antraxit, than bùn, than gỗ sồi,
gáo dừa, tùng, thông,...Từ các nguyên liệu này ta nung trong lò thiếu không khí cho
thành than rồi hoạt hóa bằng hơi nước và hóa chất để tăng bề mặt tự do của nó.
Phản ứng hoạt hóa than bằng hơi nước như sau:
C + H2O  CO + H2
Hidro mới sinh sẽ tạo thành 1 lớp hấp phụ kép trên bề mặt than như thế vừa
làm tăng bề mặt tự do lại vừa tăng khả năng hấp phụ lên so với than bình thường
không qua hoạt hóa.
Nếu hoạt hóa than bằng hóa chất thì có thể đem nguyên liệu tẩm hóa chất
như dung dịch muối ZnCl2 (hoặc H3PO4 kỹ thuật 70%) với tỷ lệ 2-3% so với nguyên
liệu sau đó rửa sạch bằng H2SO4 rồi sấy và nghiền. Kích thước hạt ≤ 0,1 mm.
2.5.2 Đất hoạt tính
Nguyên liệu là đất có thành phần hóa học thỏa mãn đặc tính của chất hấp
phụ. Đất được phơi khô, đập nhỏ rồi sấy ở nhiệt độ 150-200 0C rồi nghiền mịn và
rây. Tuy nhiên đất hoạt tính sản xuất theo phương pháp này có hoạt tính không cao

do độ xốp còn thấp. Để tăng cường khả năng hấp phụ người ta xử lý đất bằng cách
dùng các acid HCl, H2SO4 nồng độ 8 ÷12% trộn với đất theo tỷ lệ 35 ÷ 50% tùy
thuộc thành phần hóa học của đất. Sau đó nâng lên nhiệt độ 90 ÷ 950C, để yên trong
1 ngày, sang ngày hôm sau đem lọc ép tách nước ở nhiệt độ 80÷ 850C rồi rửa nhiều
lần bằng nước sạch đến trung tính. Cuối cùng đem sấy khô ở nhiệt độ 100 ÷ 1050C

GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

16

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

đến độ ẩm 5 ÷ 10% rồi nghiền và rây. Yêu cầu độ mịn đạt được là phải có 85% bột
đất lọt qua rây 2800 lỗ/cm2.
2.5.3 Dung dịch kiềm
Để trung hoà axit béo tự do có trong dầu người ta sử dụng dung dịch kiềm,
kết quả của phản ứng tạo thành là muối kim loại kiềm gọi là xà phòng.
RCOOH

+

NaOH = RCOONa + H2O

2 RCOOH + Na2CO3 = 2 RCOONa + H2O

RCOOH + NaHCO3 = RCOONa + CO2 + H2O
2 RCOOH + Ca(OH)2 = ( RCOO)2Ca + 2 H2O
Tất cả các loại xà phòng đều không tan trong dầu, hầu hết tan tốt trong nước.
Sử dụng phổ biến nhất là sử dụng NaOH vì có thể áp dụng các chế độ trung hoà
khác nhau, tác dụng triệt để với axit béo tự do.

2.6 Chất trợ lọc
Quá trình lọc dựa trên khả năng của các vật liệu xốp chỉ cho đi qua những
phân tử có kính thước nhất định. Để lọc dầu, người ta sử dụng các loại máy lọc với
các kiểu có cấu tạo khác nhau, làm việc dưới áp suất hoặc trong chân không, hoạt
động liên tục hoặc chu kỳ. Trong quá trình lọc, người ta sử dụng thêm chất trợ lọc
để tăng khả năng lọc như đất tẩy trắng, silicagen, giấy lọc,…
2.6.1 Muối ăn
Sử dụng dung dịch muối ăn nồng độ 3 ÷ 4 %. Dung dịch muối ăn có tác dụng
xúc tiến nhanh việc phân ly cặn xà phòng ra khỏi dầu.
2.6.2 Các chất chống oxi hóa
Để chống lại hiện tượng ôi dầu, ta dùng các chất chống oxi hóa dầu như:
BHA, BHT, TBHQ, acid Citric...
Trong đó :
+ BHA (Butylat Hydroxy Anisol): là chất tan rất tốt trong dầu, có độ bền
nhiệt, dễ bay hơi, có thể bị tổn thất khỏi sản phẩm khi bị đun nóng ở nhiệt độ cao,
có thể phản ứng với kim loại kiềm tạo sản phẩm có màu hồng.

GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp


17

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

+ BHT (Butylat hydroxy Toluen): là chất tan tốt trong dầu, có độ bền nhiệt,
dễ bay hơi, có thể bị tổn thất khỏi sản phẩm khi đun nóng ở nhiệt độ cao. Sự có mặt
của sắt trong sản phẩm hay bao bì BHT có thể tạo màu vàng.
+ TBHQ (Tert butylhydro quinon): là chất cũng tan tốt trong dầu, có độ bền
nhiệt, ít bay hơi, nhạy cảm với pH. TBHQ là chất chống oxi hóa rất tốt cho dầu.

2.7 Các sản phẩm và phụ phẩm
1.Dầu thô
Dầu sau khi ép gọi là dầu thô. Trong dầu thô còn nhiều tạp chất: tạp chất vô
cơ, các mảnh vỡ tế bào, photpholipit, các axit béo tự do, chất màu... Chúng tồn tại
trong dầu thô ở nhiều dạng khác nhau: dung dịch keo, huyền phù, lơ lửng...
Dầu thô có màu vàng nhạt đến vàng thẫm, có mùi đặc trưng.
2.Dầu tinh chế
Dầu tinh chế là dầu sau khi đã qua tinh luyện. Dầu đậu tương tinh chế có
màu vàng sáng hoặc vàng xanh, trong suốt, không có mùi vị.
3.Khô dầu
Khô dầu sau khi ép là nguồn nguyên liệu để sản xuất nước chấm, làm thức
ăn gia súc...

GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp


18

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

CHƯƠNG 3
CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
3.1 Chọn quy trình công nghệ
Đối với 1 nhà máy, quy trình công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất
cũng như chất lượng của sản phẩm.
Yêu cầu dây chuyền công nghệ:
+
+
+

Lượng dầu tách ra lớn nhất.
Dầu và khô dầu có chất lượng tốt.
Hiệu quả kinh tế cao.

Tuy nhiên, không có một dây chuyền công nghệ nào đáp ứng được 100%
yêu cầu. Nhưng ta cần lựa chọn dây chuyền công nghệ nào đáp ứng đầy đủ hai yêu
cầu: kinh tế và kỹ thuật.
Lấy dầu triệt để có nhiều phương pháp: Ép, trích ly và ép kết hợp với trích
ly. Mọi phương pháp đều có ưu nhược riêng:
Trích ly:
Dùng dung môi hữu cơ để hoà tan dầu có trong nguyên liệu ở điều kiện xác
định. Bản chất: là qua trình khuyếch tán bao gồm: khuyếch tán phân tử và khuyếch
tán đối lưu giữa các phân tử lỏng.
Ưu điểm:

+
+
+
+

Tách được triệt để lượng dầu có trong nguyên liệu
Có khả năng lấy dầu ra dễ dàng
Năng suất lớn khi nguyên liệu sản xuất lớn
Cơ khí hoá, tự động hoá dễ dàng.

Nhược điểm:
Nước ta điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật còn thấp, trình dộ khoa học kỹ
thuật còn hạn chế mà phương pháp này đòi hỏi công nghệ hiện đại, chuyên gia
giỏi.Hơn nữa, dung môi dùng còn hiếm và đắt tiền.
Ép kết hợp với trích ly:
Ban đầu ép, lấy ra lượng dầu lớn, hàm lượng dầu còn lại sẽ đưa đi trích ly để
lấy lượng dầu còn lại đến mức có thể.
GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

19

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

Ưu điểm:

+ Lấy ra được một lượng dầu lớn và tiết kiệm dung môi trích ly

Nhược điểm:
+ Cũng gặp khó khăn giống ở phần trích ly.
+ Trang thiết bị cần gấp đôi.
+ Chi phí ban đầu lớn.

 Ép:
Đây là phương pháp dùng ngoại lực tác động lên khối bột nghiền của nguyên
liệu để tách pha lỏng (dầu) ra khỏi pha rắn (khô dầu)
Nhược điểm:
Lượng dầu ép ra không triệt để, chất lượng khô dầu không cao, còn lại lượng
dầu đáng kể trong khô dầu.Năng suất hiệu suất không cao.
Tuy nhiên, phươngNguyên
pháp ép
lại thích hợp với điều kiện cơ sở vật chất kỹ
liệu
thuật của nước ta.Trang thiết bị, chi phí đầu tư ban đầu còn thấp.
Với những ưu nhượcLàm
điểm
đã phân tích ở Tạp
trênchất
tôi chọn phương pháp ép.
sạch
Ở phương pháp ép thì chia làm các phương pháp khác nhau: Ép một lần, ép
hai lần và ép nhiều lần.

Bảo quản

-


Ép một lần nguyên liệu dầu bằng máy ép vít hoạt động đơn (máy ép kiệt một lần)và

-

máy ép vít hoạt động kép Tách
( máyvàépbóc
kép).
Vỏ
Ép 2 lần chia làm hai bước, tách sơ bộ bằng các máy ép sơ bộ hoặc thiết bị
chưngdầu tách dầu Kovaleico – Iacovenco và tách kiệt dầu bằng các máy ép kiệt.
Nhân hạt
- Ép ba lần thực hiện trong 3 đoạn trong các thiết bị chưng dầu, máy ép sơ bộ
và các máy ép kiệt. Trong công nghiệp hiện nay, sơ đồ ép ba lần không được áp
Nghiền
dụng rộng rãi.
So sánh, thấy phương pháp ép hai lần có nhiều ưu điểm:
Chưng sấy
+ Tách được lượng dầu lớn theo yêu cầu.
+ Đảm bảo năng suất của thiết bị.
+ thô
Dầu1và khô dầuÉp
thusơđược
lượng.
Dầu
dầu 1
bộ có chấtKhô
Nghiền
+ Hiệu quả kinh tế cao.
Qua toàn bộ các yếu tố trên tôi chọn dây chuyền công nghệ sau đây:

Dầu thô 2
Ép kiệt
Khô dầu nguyên nhiên liệu
Lắng
GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH
Hơi nnunnunươc

Gia nhiệt

Cặn lắng
Xử lí
SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG
Bảo quản


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

20

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

21


Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

Cặn lọc

Lọc

Nước

Thủy hóa

Cặn photphatit

Trung hòa

Cặn xà phòng

Xút, nước muối

Rửa, sấy
Đất, than hoạt tính

Hơi quá nhiệt
Chất bảo quản

Tẩy màu
Ly tâm

Đất, than


Khử mùi

Hơi dowthern

Chiết chai

Xử lý chai

Sản phẩm

Bảo quản

Chai

3.2 Thuyết minh quy trình công nghệ
3.2.1 Nguyên liệu
Nhà máy thu mua nguyên liệu ở địa phương và từ nhiều vùng khác nhau
thuộc các tỉnh miền Trung. Nguyên liệu được đưa tới phân xưởng trực tiếp thu mua
hoặc ở các kho chứa của nông dân. Riêng ở vùng xa, nguyên liệu được vận chuyển
bằng ôtô hoặc bằng tàu lửa.
3.2.2 Thu nhận
Nguyên liệu sau khi đưa về nhà máy được tiến hành cân và phân loại từng lô
hàng. Do nguyên liệu thu mua từ nhiều nơi khác nhau nên chất lượng, tính chất,
GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp


22

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

trạng thái của khối hạt khác nhau, nên cần phải phân loại nguyên liệu và từ kết quả
phân loại để có một phương pháp bảo quản, sản xuất riêng cho từng lô hàng. Vì vậy
nhân viên phải có trình độ chuyên môn. Nguyên liệu thu mua cần phải khô, sạch
không bị mốc mọt, hư hỏng. Tại nơi thu mua phải bố trí cân tự động để cân lượng
nguyên liệu nhập vào nhà máy.
3.2.3 Làm sạch
Mục đích:
Tách các tạp chất có hại ra khỏi hạt trước khi đưa vào sản xuất.
Những tạp chất thuộc nhóm vô cơ, đất, đá.Không chỉ làm bẩn sản phẩm mà
còn gây hư hỏng bào mòn máy trong quá trình chế biến. Tạp chất hữu cơ, rác... làm
tăng ẩm, tăng vi sinh vật hoạt động. Vì vậy làm sạch hạt là một yêu cầu rất quan
trọng trong bảo quản hạt.
3.2.4 Bảo quản
Đậu tương sau khi đã khô một phần đem đi sản xuất ngay phần còn lại đưa
vào bảo quản.Nhiệm vụ quan trọng trong bảo quản là giữ gìn chất lượng vốn có của
hạt, hạn chế các quá trình hư hỏng xảy ra. Đậu tương đưa vào bảo quản phải có độ
ẩm đạt 12%, nhiệt độ trong kho bảo quản không quá 25 27oC.
Trong quá trình bảo quản phải thường xuyên theo dõi kiểm tra để kịp thời xử
lý các sự cố xảy ra, ngăn chặn , hạn chế kịp thời mốc, mọt. Kho bảo quản có sức
chứa để bảo đảm cho nhà máy hoạt động trong thời gian 5 ngày.Kho xây dựng nơi
cao ráo, dễ thoát nước chống ẩm.
3.2.5 Tách và bóc vỏ
Mục đích :
+ Tăng chất lượng dầu, đảm bảo chất lượng dầu tốt, trong, màu sáng

+ Tạo điều kiện cho việc nghiền nhân được dễ dàng, đạt đến độ như mong
muốn.
+ Giảm tổn thất trong sản xuất vì bản thân vỏ có tính hút dầu cao.
Ngoài ra vỏ là nơi tập trung nhiều chất màu, còn phôi là nơi tập trung các
chất dinh dưỡng nhưng dễ phát sinh ra mùi, vị hôi khét. Nếu không tách vỏ trước
GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

23

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

khi ép dưới ảnh hưởng của nhiệt độ cao, trong quá trình chế biến chất màu sẽ tan
mạnh vào dầu làm cho dầu khi thoát ra có màu sẫm hơn.
3.2.6 Nghiền
Mục đích:
+ Phá vỡ cấu trúc tế bào nguyên liệu chứa dầu để dầu dễ dàng thoát ra. Bột
càng nhỏ các tế bào chứa dầu càng được giải phóng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chế biến sau này, bột càng nhỏ thì sự
khuếch tán của hơi nước và sự truyền nhiệt càng có hiệu quả, rút ngắn được thời
gian chưng sấy
+ Tạo cho bột có kích thước đồng đều, từ đó bột sau khi chưng sấy có chất
lượng đồng đều, khi ép dầu thu được triệt để.
Nếu kích thước bột nghiền quá nhỏ khi chưng sấy bột không đủ độ xốp, nước
tiếp xúc không triệt để sẽ làm vón cục, dẫn đến hiệu quả lấy dầu thấp. Vì thế cần

chọn kích thước bột nghiền thích hợp nhất là 1mm.
3.2.7 Chưng sấy
Mục đích:
+ Tạo điều kiện cho bột nghiền có sự biến đổi về tính chất lý học, tức là làm
thay đổi các tính chất vật lý của phần háo nước, phần béo làm cho bột có tính chất
đàn hồi hoặc đứt mối liên kết giữa dầu và thành phần háo nước, khi ép dầu dễ dàng
thoát ra.
+ Làm cho độ nhớt của dầu trong nguyên liệu giảm, khi ép dầu dễ thoát ra.
+ Tạo cho một số thành phần không có lợi biến đổi tính chất ban đầu để
chuyển thành các chất có lợi cho chất lượng thành phẩm đặc biệt là khô dầu.
+ Làm bốc hơi một phần chất gây mùi, chất độc dưới ảnh hưởng của hơi nước
và nhiệt độ cao.
Bột chưng sấy về mặt tính chất phải phù hợp với điều kiện làm việc của máy
ép, đảm bảo hiệu suất lấy dầu cao nhất. Muốn vậy bột chưng sấy phải có tính chất
dẻo, có tính đàn hồi và xốp.

GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

24

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

Để chưng sấy bột nghiền có hai chế độ: chưng sấy ướt và chưng sấy khô.
Chế độ chưng sấy ướt có nhiều ưu điểm hơn, vì trong quá trình chưng sấy ướt có

quá trình làm ẩm bột nghiền đến độ ẩm thích hợp sau đó sấy bột ướt tới độ ẩm thích
hợp cho sự làm việc của máy ép. Phương pháp này đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các thành phần của bột nghiền biến đổi đến mức tối đa thích hợp. Vì thế ta chọn chế
độ chưng sấy ướt, chưng sấy theo chế độ này có hai giai đoạn.
Giai đoạn làm ẩm.
Dùng nước và hơi nước trực tiếp để nâng độ ẩm của bột lên đến độ ẩm phù
hợp với sự trương nở phần háo nước của bột nghiền.
Giai đoạn sấy khô.
Giai đoạn sấy khô là giai đoạn tạo cho bột nghiền có tính đàn hồi cao, dầu
linh động bằng cách sấy bột bằng hơi gián tiếp để nâng nhiệt độ của bột lên làm
biến đổi các thành phần đến mức tối đa thích hợp.
Chỉ tiêu đặc trưng cho chế độ sấy là mức độ làm ẩm bột ở giai đoạn đầu,
nhiệt độ chưng sấy, thời gian chưng sấy. Ta chọn chế độ chưng sấy
+ Nhiệt độ chưng sấy : 90  105oC
+ Thời gian chưng sấy : 75  90 phút
+ Độ ẩm của bột sau khi chưng sấy :5 ÷ 6 %
Bảng 3.1 : Độ ẩm của bột đậu tương trong quá trình chưng sấy
Tên nguyên liệu

Độ ẩm ban đầu

Độ ẩm sau khi

Độ ẩm sau sấy

Bột đậu tương

(%)
12


chưng (%)
14

(%)
6

3.2.8

Ép sơ bộ

Mục đích:
Tách một lượng lớn 87  90% dầu ra khỏi nguyên liệu tạo điều kiện thuận
lợi để ép kiệt dầu, khô dầu I sau khi ra khỏi máy ép sơ bộ ở dạng mảnh không phù
hợp cho việc ép kiệt dầu nếu không được xử lý. Trong quá trình ép do phát sinh ma
sát nên nhiệt độ sẽ tăng và dầu sẽ bị oxi hóa, để hạn chế sự biến đổi hóa học này và
GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


Đồ án tốt nghiệp

25

Thiết kế nhà máy sản xuất dầu
đậu tương tinh luyện

đảm bảo hiệu suất lấy dầu cần phải ép dầu hai lần. Sau khi ép sơ bộ xong ta có hai
loại sản phẩm.
 Khô dầu I: Chứa một lượng dầu đáng kể, khô dầu có thành phần dinh dưỡng

cao, dễ bị vi sinh vật xâm nhập, hút ẩm và hấp phụ mùi mạnh.Do vậy cần phải
nghiền và đem vào ép kiệt ngay
 Dầu ép I: Có độ ẩm thấp, có mùi thuần khiết của dầu lạc, màu vàng tươi
hoặc vàng thẫm.
3.2.9 Nghiền khô dầu 1
Mục đích:
+Tạo cho bột có hình dạng và kích thước đồng đều, tăng năng suất ép kiệt (yêu
cầu lượng bột nghiền có kích thước 1mm phải lớn hơn 80%).
+Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình gia công nhiệt ẩm, tạo ra được tính dẻo
tốt, cấu trúc tế bào được phá vỡ bổ sung, dầu dễ dàng thoát ra trong các máy ép kiệt.
Khô dầu đậu tương sau khi ép sơ bộ còn chứa khoảng 9% dầu. Để nâng cao
hiệu suất lấy dầu, khô dầu I phải được đưa vào xử lý trước khi ép kiệt. Sau khi ra
khỏi máy ép sơ bộ các mảnh khô dầu I có hình dạng và kích thước không đồng đều
do đó không thể đem cán nhỏ bằng các máy cán trục cho dù có đường kính cỡ lớn
cũng không cuộn vào khe giữa các trục được, do đó việc nghiền nhỏ khô dầu I chỉ
có thể thực hiện tốt trên máy nghiền búa.
3.2.10 Ép kiệt
Mục đích:
+ Tách hết lượng dầu còn lại trong khô dầu đến mức có thể.
Sau khi ép kiệt thu được dầu thô II và khô dầu II.
Khô dầu II: sau khi ép xong đem ra làm nguội, nghiền và đóng bao
Dầu ép II:Được nhập chung với dầu ép sơ bộ đưa đi lắng.
3.2.11 Xử lý khô dầu
Khô dầu sau khi ép rất dễ bị hư hỏng nên cần phải xử lý và bảo quản để đảm
bảo chất lượng khô dầu. Việc xử lý khô dầu sau khi ép gồm các bước :
+ Làm nguội để khô dầu nhanh chóng giảm xuống nhiệt độ bình thường.
GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: TRẦN THỊ LAN HƯƠNG



×