Chuyên đề:
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
I.
Thông tin về tác giả
1. Họ và tên: NGUYỄN LÂM TỚI
2. Ngày sinh: 25/04/1985
3. Đơn vị công tác: THPT Liễn Sơn
4. Chuyên môn: Địa lí
5. Nhiệm vụ được phân công trong năm học: Tổ trưởng chuyên môn, chủ nhiệm
lớp 12A8, dạy địa lí khối 12
II. Thông tin về chuyên đề
1. Tên chuyên đề: Rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí 12
2. Cấp học: THPT
3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12 – THPT ban cơ bản
4. Cấu trúc:
- Phần ở đầu
- Phần nội dung
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí 12 .
- Phần kết luận
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nội dung
ĐC
Đối chứng
TN
Thực nghiệm
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
GDP
Tổng sản phẩm trong nước
KTXH
Kinh tế xã hội
KVI
Khu vực I – Nông lâm ngư nghiệp
KVII
Khu vực II – Công nghiệp và xây dựng
KVIII
Khu vực III - Dịch vụ
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình địa lí 12, số lượng kiến thức, các bài tập liên quan đến số liệu
thống kê chiếm một tỉ lệ khá lớn. Có nhiều nội dung kiến thức và kĩ năng địa lí được thể
hiện chủ yếu qua các số liệu thống kê. Số liệu thống kê ngoài vai trò minh hoạ, bổ sung,
làm sáng tỏ kiến thức lí thuyết, còn là một kênh tri thức giúp hình thành những kiến thức
và kĩ năng mới.
Trong các đề thi, kiểm tra địa lí 12 (Từ kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì đến
các kì thi tốt nghiệp, hay các kì thi học sinh giỏi các cấp), nội dung các câu hỏi liên quan
đến số liệu thống kê chiếm một phần quan trọng mà học sinh rất dễ đạt điểm cao nếu kĩ
năng trên được rèn luyện tốt, ngược lại học sinh sẽ gặp rất dễ mất điểm nếu như không
nắm chắc kĩ năng đó.
Với tất cả những lí do trên, tôi đã chọn đề tài chuyên đề cho mình là: “Rèn luyện kĩ năng sử
dụng số liệu thống kê trong trong dạy học địa lí 12 ”.
2. Mục đích của đề tài
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí 12, từ
khâu bước đầu tìm hiểu, làm quen đến khâu trả lời, phân tích, giải thích và rút ra những
kiến thức mới từ số liệu thống kê.
3. Nhiệm vụ của đề tài
* Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sử dụng số liệu thống kê hình trong trong dạy
học địa lí 12 THPT Liễn Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
a. Phương pháp lí thuyết
b. Phương pháp thống kê toán học
c. Phương pháp thực tiễn
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ giới hạn trong việc rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê trong dạy
học địa lí 12 ban cơ bản
6. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến việc rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu
thống kê trong dạy học địa lí đã có khá nhiều các tác giả cả đã nghiên cứu. Tuy nhiên đối
với việc cụ thể rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê nói chung, số liệu thống kê địa
lí 12 nói riêng trong dạy học địa lí 12 THPT chưa có nhiều. Với việc kế thừa và phát huy
các công trình đã nghiên cứu có liên quan, sáng kiến sẽ nghiên cứu cụ thể hơn về những
kĩ năng sử dụng số liệu thống kê, nhằm trang bị cho học sinh kĩ hơn về rèn luyện kĩ năng
sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí 12.
7. Dự kiến những điểm đóng góp mới của sáng kiến
* Tổng kết cơ sở lí luận về số liệu thống kê và vai trò của chúng trong dạy học địa lí
12.
* Hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa
2
lí 12 nhằm nâng cao kĩ năng địa lí, phục vụ tốt và có hiệu quả trong việc học tập, kiểm tra
và thi cử.
* Qua lí luận và kết quả kiểm chứng, dự kiến sáng kiến sẽ xác định được tính khả
thi của việc “Rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí 12”, góp
phần quan trọng vào việc đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT
Liễn Sơn hiện nay.
8. Cấu trúc của đề tài
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí 12 .
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học
1.1.1.1. Phương pháp dạy học
Là cách thực hiện hoạt động của GV trong việc tổ chức các hoạt động dạy học
nhằm giúp HS chủ động lĩnh hội tri thức và đạt được các mục tiêu học tập.
1.1.1.2. Phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Thực chất là hướng cho HS học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, chống lại
thói quen thụ động học tập của HS. Hay nói khác, dạy học tích cực là dạy học thông qua
việc tổ chức, hướng dẫn HS tự tìm hiểu, tự nhận thức và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự
giác với vốn hiểu biết của mình.
1.1.1.3. Phân loại phương pháp dạy học
Dựa theo nguồn gốc, các phương pháp dạy học được chia thành 3 nhóm chính:
Nhóm các phương pháp dùng lời
Nhóm các phương pháp trực quan
Nhóm các phương pháp thực tiễn
1.1.2. Một số vấn đề về số liệu thống kê
1.1.2.1. Khái niệm
Theo cuốn phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí KTXH:
Thống kê học là khoa học nghiên cứu mặt số lượng của các hiện tượng... những quy luật
của đời sống KTXH trong mối quan hệ mật thiết với chất lượng, trong những điều kiện,
địa điểm và thời gian nhất định.
Những số liệu thống kê không chỉ đơn thuần biểu hiện về mặt lượng mà chúng còn
có mối quan hệ mật thiết với mặt chất của những hiện tượng KTXH. Thông qua việc
phân tích và từ những mối liên hệ của các số liệu thống kê chúng ta có thể biết được bản
3
chất, đặc điểm của các hiện tượng này cũng như quy luật KTXH của chúng.
Như vậy, số liệu thống kê trong địa lí là những số liệu thống kê về các hiện tượng tự
nhiên, về tình hình sản xuất, về sản phẩm, sản lượng, về tài nguyên, dân cư, kinh tế...
Việc nghiên cứu và sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí có vai trò rất quan trọng
và cần thiết trong dạy học địa lí.
1.1.2.2. Phân loại
- Dạng số liệu đơn lẻ:
Dạng số liệu đơn lẻ đi cùng với kiến thức lí thuyết
Dạng số liệu đơn lẻ trong các biểu đồ
Dạng số liệu đơn lẻ trong các lược đồ, bản đồ và át lát
- Dạng số liệu trong các bảng thống kê
1.1.2.3. Vai trò
- Số liệu thống kê dùng làm minh hoạ hoặc sáng tỏ cho kiến thức lí thuyết: Trong sự
phát triển của khoa học địa lí nói chung và của địa lí KTXH nói riêng, các quan điểm về
địa lí không ngừng được nêu ra và hoàn thiện, các mô hình địa lí ngày càng đa dạng... khi
đó số liệu thống kê sẽ giúp người nghiên cứu, người học tập hợp các dữ liệu và có cách
nhìn đúng đắn về các mô hình đã nêu ra. Thông qua sự phân tích, so sánh, đối chiếu các
số liệu có thể giúp người dạy và người học cụ thể hoá các khái niệm, quy luật hay dấu
hiệu bản chất của các sự kiện hay hiện tượng địa lí.
- Số liệu thống kê còn có vai trò là nguồn tri thức mới: Trong dạy học địa lí, việc
nghiên cứu hệ thống các số liệu thống kê ngoài việc làm sáng tỏ các kiến thức lí thuyết
còn giúp người dạy và người học phát hiện những kiến thức địa lí mới thông qua các số
liệu đã cho. Các số liệu thống kê được lựa chọn phân tích, nhất là các bảng số liệu thường
mang những đặc trưng, bản chất hay quy luật của các hiện tượng và mối quan hệ trong sự
phát triển KTXH sẽ là những dữ kiện không thể thiếu trong khi trình bày một vấn đề hay
một quá trình phát triển KTXH.
- Số liệu thống kê có vai trò rèn luyện kĩ năng địa lí: Số liệu thống kê, nhất là các
bảng số liệu có vai trò quan trọng trong hướng dẫn và rèn luyện kĩ năng biểu đồ, phân
tích, nhận xét cũng như viết báo cáo về các hiện tượng địa lí đã cho, góp phần nâng cao
và hoàn thiện kĩ năng địa lí của người dạy và người học.
Như vậy, số liệu thống kê vừa dùng để minh hoạ cho kiến thức lí thuyết, vừa dùng
để so sánh làm nổi bật lên các đối tượng, là nguồn khai thác tri thức mới, rèn luyện kĩ
năng làm các bài tập.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đặc điểm chương trình SGK địa lí 12THPT - Ban cơ bản
1.2.1.1. Về mục tiêu giáo dục
4
* Về kiến thức: Hiểu và trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần
thiết về đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển KTXH của Việt Nam; Những
vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các đại phương nơi HS đang sinh
sống nói riêng.
* Về kĩ năng: Tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng địa lí nhằm phát triển hơn nữa
tư duy địa lí cho HS, đó là tư duy tổng hợp, gắn với lãnh thổ, có liên hệ thường xuyên với
thực tiễn đời sống và sản xuất.
* Về thái độ, tình cảm:
- Làm giàu thêm ở HS tình yêu quê hương, đất nước, tinh thần tự cường dân tộc và
niềm tin vào tương lai của đất nước, của nhân dân.
- Có niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các sự vật,
hiện tượng địa lí.
- Đồng thời củng cố cho HS thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn, tinh
thần trách nhiệm trong bảo vệ môi trường, xây dựng và phát triển KTXH ở quê hương.
1.2.1.2. Về cấu trúc chương trình
Chương trình địa lí được cấu tạo theo đường và đồng tâm nâng cao, kiến thức địa lí
Việt Nam đã được đề cập hệ thống tuy với thời lượng không nhiều ở lớp 8 (23 tiết). Địa lí
KTXH Việt Nam được dạy cơ bản ở lớp 9 (52 tiết). Nay chương trình địa lí 12 (53 tiết)
gồm cả địa lí tự nhiên và KTXH. Do ở nước ta đang tiến tới phổ cập Trung học cơ sở,
không phải mọi HS đều có điều kiện hoàn thành giáo dục THPT, nên cấu tạo chương
trình là đồng tâm và nâng cao như hiện nay là hợp lí. Điểm khác biệt quan trọng trong
chương trình địa lí 12 là ở tính nâng cao, đòi hỏi HS không chỉ nhận biết, mà còn phải
giải thích các hiện tượng địa lí tự nhiên và KTXH, là ở việc lựa chọn và trình bày các nội
dung dưới hình thức các vấn đề. Các kĩ năng được nâng cao nhiều hơn, với những bài tập
đòi hỏi phải tổng hợp kiến thức và có nhiều thao tác tư duy, trình bày các báo cáo ngắn.
Bên cạnh các bài tập cá nhân, các hoạt động theo nhóm được chú ý nhằm tăng cường khả
năng hợp tác của HS.
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS lớp 12
Bao gồm các em HS ở lứa tuổi 17 - 18 - 19, hầu hết các em đã phát triển toàn
diện về mọi mặt. Có thể nói nhân cách các em đã được hình thành về cơ bản, đó là
những hành trang sức mạnh tạo cho các em niềm tin và tâm thế sẵn sàng bước vào
cuộc sống tự lập.
1.2.3. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê
Như đã nêu ở phần mở đầu, việc rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê cho HS
trong dạy học địa lí ở các trường THPT hiệu quả còn thấp, chưa phát huy được tác dụng
vốn có của nó, chính vì vậy mà kĩ năng sử dụng số liệu thống kê của hoc sinh THPT,
nhất là HS 12 còn nhiều yếu kém. Trong quá trình dạy học, GV mới chỉ dừng lại ở việc
5
hướng dẫn sơ thảo về sử dụng số liệu thống kê mang tính chất minh hoạ cho kiến thức lí
thuyết mà chưa đi sâu vào rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê để tìm ra nguồn tri
thức mới từ đó, đặc biệt là chưa lưu ý đến khả năng tìm tòi, sáng tạo của HS để tìm ra
kiến thức mới, tìm ra mối quan hệ địa lí dựa trên các số liệu đã cho.
CHƯƠNG 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
2.1. Vị trí của số liệu thống kê trong sách giáo khoa địa lí 12
SGK địa lí 12 – THPT ban cơ bản gần như bài nào cũng có các số liệu đơn lẻ đi
cùng với các kiến thức lí thuyết, chỉ trừ các bài thực hành. Các biểu đồ minh hoạ và
các bản đồ trong SGK luôn có số liệu đi kèm. Ngoài ra còn có rất nhiều các bảng số
liệu thống kê gồm chuỗi các số liệu khác nhau mục đích vừa minh chứng cho kiến
thức lí thuyết, vừa là nguồn khai thác tri thức mới, đồng thời là thư viện bài tập cho
rèn luyện kĩ năng biểu đồ cho người dạy và người học.
Ghi chú:
(1) - Số liệu đơn lẻ đi cùng kiến thức lí thuyết
(2) - Số liệu đơn lẻ trong các biểu đồ
(3) - Số liệu đơn lẻ trong các bản đồ, lược đồ, át lát
(4) - Bảng số liệu thống kê
Bảng 2.1. Thống kê số liệu thống kê và các bài tập về số liệu thống kê trong dạy học
địa lí 12 THPT ban cơ bản
Bài
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Số liệu thống kê
(1)
(2)
(3)
(4)
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
x
x
x
xx
x
xxxx
x
xx
Bài tập
xx
x
6
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
x
x
x
x
xx
x
x
x
x
x
x
xx
x
xx
x
xxxx
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
x
x
x
x
xxx
xx
xx
xx
xx
x
x
x
x
x
x
x
2.2. Sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí lớp 12 THPT - Ban cơ bản
2.2.1. Khái quát chung về số liệu thống kê trong SGK địa lí 12 THPT - Ban cơ bản
Các số liệu thống kê trong SGK địa lí 12 THPT - Ban cơ bản được thể hiện ở đầy
đủ các dạng phân loại của số liệu thống kê:
- Dạng số liệu đơn lẻ:
Dạng số liệu đơn lẻ đi cùng với kiến thức lí thuyết.
Dạng số liệu đơn lẻ trong các biểu đồ.
Dạng số liệu đơn lẻ trong các lược đồ, bản đồ và át lát.
- Dạng số liệu trong các bảng thống kê: Gần như trong tất cả các bài học đều có sự
hiện diện của các số liệu thống kê tuy mức độ nhiều ít khác nhau, nhất là các bài về địa lí
KTXH.
2.2.2. Các kĩ năng sử dụng số liệu thống kê
2.2.2.1. Dạng số liệu đơn lẻ
* Dạng số liệu đơn lẻ đi cùng với kiến thức lí thuyết:
- Xác định nguồn và xem số liệu đó có chính khác hay không?
- Xác định xem số liệu đó thuộc dạng nào? (Không biến đổi, biến đổi bình thường
hay biến đổi nhanh?).
7
- Phân tích, so sánh số liệu đó với số liệu khác cùng dạng, cùng đơn vị, cùng thời
điểm để hiểu rõ hơn về con số mình định sử dụng.
- Sử dụng các thao tác tính toán, liên hệ so sánh ... làm cho các con số sử dụng trở
nên sống động “Nhấp nháy toả sáng”, có tính thuyết phục cao, có tác dụng chứng minh
làm sáng tỏ vấn đề, là cơ sở để ghi nhớ kiến thức lí thuyết. Đồng thời qua những phân
tích, so sánh đó sẽ giúp người dạy, người học tìm tòi và phát hiện ra kiến thức mới từ
những số liệu đã phân tích.
- Ra bài tập cho HS về các số liệu có liên quan giúp HS phát triển tư duy một cách
độc lập ở tại lớp hoặc ở nhà. GV khái quát và đưa ra kết luận cuối cùng về bài tập đã ra.
Trong SGK địa lí 12 THPT - Ban cơ bản, số lượng các Số liệu thống kê đơn lẻ
chiếm một tỉ lệ rất lớn, gần như bài học nào cũng có khá nhiều các số liệu như vậy nên
việc khai thác và sử dụng chúng một cách hợp lí và hiệu quả giữ một vai trò đặc biệt
quan trọng.
Ví dụ:
Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Mục 1.a. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa - Tính chất nhiệt đới
Khi nói đến các chỉ tiêu của khí hậu Việt Nam như: Tổng lượng nhiệt bức xạ lớn,
cán cân bức xạ quanh năm dương, nhiệt độ TB năm cao > 20 0C, số giờ nắng lớn (1400 –
3000 giờ). Những chỉ tiêu đó đã chứng minh cho khí hậu nước ta mang tính nhiệt đới rõ
rệt. Tuy nhiên để khắc sâu và làm nổi bật những số liệu đó GV có thể so sánh các yêu tố
đã nêu với các yếu tố cùng loại của vùng ôn đới hay cận cực, khi đó sẽ thấy rõ các tiêu
chí khí hậu ở Việt Nam là cao, phản ảnh tính chất nóng của vùng nhiệt đới.
Hay đơn giản như yếu tố số giờ nắng 1400 đến 3000 giờ/năm, tiêu chí như vậy là
cao. Tuy nhiên nếu để chia cho 365.24 ngày trong năm ta sẽ thấy mỗi ngày chỉ đạt từ 3.8
giờ đến 8.2 giờ/ngày. Như vậy sẽ thấy số thời gian chiếu sáng bình quân trong một ngày
là quá ít. Tuy nhiên ta cũng phải phân tích cho HS thấy ở Việt Nam mỗi năm có đến 100
– 150 ngày có mưa tuỳ từng khu vực, đó là chưa kể những ngày giông tố, sương mù...
Điều đó càng khẳng định số giờ nắng 1400 – 3000h/năm là lớn.
* Dạng số liệu đơn lẻ trong các biểu đồ:
- Xác định dạng biểu đồ thể hiện thuộc dạng nào?
- Xác định nội dung được biểu hiện qua biểu đồ thể hiện đối tượng gì?
- Xác định nguồn và tính chính xác của các số liệu đã cho trong biểu đồ?
- Xác đinh dạng số liệu được thể hiện trên biểu đồ là tương đối hay tuyệt đối, vai
trò của các thành phần đã cho?
- Phân tích, nhận xét đặc điểm đối tượng được thể hiện trên biểu đồ nhằm rút ra
những kiến thức và kết luận cần thiết, vừa chứng minh cho kiến thức lí thuyết đã học, vừa
tìm ra nguồn tri thức mới.
8
- Đem so sánh với các số liệu cùng loại nhằm làm nổi bật giá trị của các đối tượng
đã cho.
- Bổ sung số liệu cho các kiến thức đã và sẽ học.
- Đưa ra các bài tập tương tự cho HS phân tích, từ đó phát triển tư duy, giúp HS
hoàn thiện kĩ năng phân tích và tìm tòi ra kiến thức mới... GV khái quát và đưa ra kết
luận cuối cùng.
Ví dụ:
Bài 1. Việt Nam trên con đường đổi mới và hội nhập
Hình 1.2. Biểu đồ đường thể hiện GDP của Việt Nam theo giá so sánh 1994 phân
theo thành phần kinh tế thời kì 1986 – 2005
Khi giảng đến phần này, GV hướng dẫn hoặc phân tích làm sáng tỏ tình hình gia
tăng GDP của Việt Nam:
- Tổng GDP của Việt Nam tăng nhanh và liên tục: Năm 1986 là 62,6 nghìn tỉ đồng,
năm 2000 là 132,5 nghìn tỉ đồng, năm 2005 là 185,7 nghìn tỉ đồng, cả giai đoạn 1986 –
2005 tăng 3,6 lần.
- Theo từng thành phần kinh tế cũng có sự tăng nhanh và liên tục nhưng không đều
nhau:
Khu vực Nhà nước có giá trị lớn nhất, tăng liên tục nhưng mức độ chậm
hơn hai khu vực còn lại: Năm 1986 là 109,2 nghìn tỉ đồng, năm 2000 là
273,6 nghìn tỉ đồng, năm 2005 là 393,0 nghìn tỉ đồng, cả giai đoạn 1986 2005 tăng 3 lần.
Khu vực ngoài Nhà nước có giá trị lớn thứ hai và có mức tăng khá: Năm
1986 là 46,6 nghìn tỉ đồng, năm 2000 là 111,5 nghìn tỉ đồng, năm 2005 là
159,8 nghìn tỉ đồng, cả giai đoạn 1986 - 2005 tăng 3,4 lần.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có giá trị nhỏ nhất nhưng có mức độ
tăng nhanh nhất: Năm 1989 là 1,8 nghìn tỉ đồng, năm 2000 là 29,6 nghìn tỉ
đồng, năm 2005 là 47,5 nghìn tỉ đồng, cả giai đoạn 1989 - 2005 tăng 26,4
lần.
Như vậy vừa kết hợp biểu đồ, vừa sử dụng số liệu có trên biểu đồ ta có thể phân
tích làm sáng tỏ gia tăng GDP của Việt Nam nói chung và gia tăng GDP của các thành
phần kinh tế nói riêng. Đồng thời qua những phân tích đó ta có thể kết luận: Nền kinh tế
Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ và chuyển dịch theo cơ chế thị trường.
* Dạng số liệu đơn lẻ trong các bản đồ, lược đồ và át lát:
Trong chương trình địa lí 12 – Ban cơ bản có sử dụng rất nhiều bản đồ trong SGK,
bản đồ treo tường, lược đồ hay tập át lát địa lí Việt Nam. Mà trong đó có thể hiện rất
nhiều các dạng số liệu khác nhau, chính vì vậy mà việc khai thác, phân tích và sử dụng
những số liệu đã có giữ một vai trò rất quan trọng trọng trong dạy và học địa lí 12.
9
- Xác định nội của bản đồ, lược đồ, át lát xem có phù hợp với bài học hay không?
- Xác định tên và nghiên cứu bảng chú giải của bản đồ, lược đồ, át lát giúp cho
việc đọc và hiểu chúng.
- Tìm hiểu đặc tính về số lượng và chất lượng của các đối tượng được thể hiện trên
bản đồ, lược đồ và át lát.
- Xem xét các số liệu có trên bản đồ thể hiện nội dung của đối tượng nào, có liên quan
mật thiết đến nội dung lí thuyết được nghiên cứu hay không?
- Phân tích, so sánh các số liệu được sử dụng gắn chặt với nội dung bài học. Bằng
các kĩ năng so sánh, đối chiếu, phân tích hay liên hệ nhằm làm làm nổi bật số liệu đã có,
giúp người dạy và người học dễ ghi nhớ, vừa phục vụ cho bài học hiện tại, vừa tích luỹ vì
đó là nguồn tri thức phục vụ cho công tác học tập và giảng dạy có liên quan.
- Trên các bản đồ, lược đồ hay át lát, hệ thống các số liệu được thể hiện chủ yếu là
hệ thống kinh tuyến vĩ tuyến, các điểm cao... và các số liệu về KTXH. Do vậy khi nghiên
cứu ta cũng phải biết lựa chọn sao cho phù hợp với mục đích và yêu cầu cho từng bài học
cụ thể.
- Đưa ra các bài tập tương tự cho HS phân tích, từ đó phát triển tư duy, giúp HS
hoàn thiện kĩ năng phân tích và tìm tòi ra kiến thức mới... GV khái quát và đưa ra kết
luận cuối cùng.
Ví dụ:
Bài 24. Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp
Mục 1.b. Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản
Khi giảng về phần thuỷ hiện trạng và phân bố ngành thuỷ sản của Việt Nam, GV
kết hợp sử dụng kiến thức SGK và nội dung át lát đại lí Việt Nam – Trang 20 - Phần thuỷ
sản. Bằng việc khai thác và sử dụng các con số có trong át lát, GV dễ dàng chứng minh
sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản của Việt Nam:
• Sự phát triển ngành thuỷ sản:
- Giá trị sản xuất tăng nhanh: Năm 2000 là 26.620 tỉ đồng, đến 2007 là 89.378 tỉ
đồng, trong vòng 7 năm tăng 3,6 lần.
- Sản lượng thuỷ sản tăng nhanh: Năm 2000 là 2.250,5 nghìn tấn, đến 2007 là
4.197,8 nghìn tấn, trong 7 năm tăng 1,86 lần. Trong đó:
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng rất nhanh, từ 589,6 nghìn tấn lên
2.123,3 nghìn tấn, gấp 3,6 lần.
Sản lượng thuỷ sản đánh bắt cũng tăng nhưng chậm hơn, từ 1.660,9 nghìn
tấn lên 2.074,5 nghìn tấn, gấp 1,25 lần.
• Sự phân bố ngành thuỷ sản:
- Về sản lượng thuỷ sản: Tất cả các tỉnh ven biển đều có ngành thuỷ sản phát triển
10
nhưng các tỉnh phía Nam phát triển hơn. Sản lượng thuỷ sản của các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long rất lớn như Kiên Giang: 315.157 tấn, An Giang: 263.914 tấn, Đồng Tháp:
230.008 tấn... Tiếp đến là Bà Rịa Vũng Tàu và các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ...
Đồng bằng sông Cửu Long có nghề nuôi trồng rất phát triển, tiếp đến là Đồng bằng sông
Hồng, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ chỉ phát triển mạnh ngành đánh bắt.
- Về cơ cấu giá trị sản lượng thuỷ sản trong cơ cấu sản xuất nông lâm ngư: Một số
tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long như Cà Mau, Bạc Liêu có giá trị ngành thuỷ sản
chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp, một số tỉnh cực Nam Trung
Bộ và hầu hết các tỉnh khác thuộc Đồng bằng sông Cửu Long có giá trị ngành thuỷ sản
chiếm từ 30 đến 50% cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp...
2.2.2.2. Dạng số liệu trong các bảng số liệu thống kê
- Đọc tên các bảng Số liệu thống kê và xác định xem mục đích của bảng nhằm
giải quyết nội dung gì, vấn đề gì của bài học, chương học?
- Xác định nội dung cơ bản của bảng số liệu đã cho.
- Đọc các đề mục cột theo hàng ngang và hàng dọc.
- Xác định nguồn và tính chính xác của các con số đã cho.
- Xem xét đơn vị, tiến trình thời gian hay phân bố không gian của các số liệu.
- Đưa ra những phân tích và nhận xét cơ bản về nội dung của bảng số liệu:
Phân tích mối quan hệ của các con số theo hàng ngang, hàng dọc.
So sánh con số trong bảng với một số số liệu khác cùng loại có liên quan.
Phân tích tính đặc biệt của các con số: Tăng nhanh, giảm nhanh, lớn
nhất, nhỏ nhất...
Từ đó rút ra những kết luận cần thiết làm sáng tỏ các kiến thức lí thuyết đã học,
đồng thời có thể phát hiên ra những nguồn kiến thức mới...
- Dự kiến sử dụng các con số nào phục vụ cho học tập và nghiên cứu?
- Đưa ra các bài tập tương tự cho HS nhận xét, phân tích, so sánh và có thể tìm
thêm những số liệu mới nhất có liên quan. uối cùng GV bổ sung, khái quát vấn đề và
đưa ra kết luận cuối cùng.
Ví dụ:
Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Khi hướng dẫn HS làm bài tập 3 trong SGK
Lượng lưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số điểm (mm)
Địa điểm
Lượng mưa
Lượng bốc hơi
Cân bằng ẩm
Hà Nội
1676
989
+ 687
Huế
2868
1000
+ 1868
11
TP Hồ Chí Minh
1931
1686
+ 245
GV cần hướng dẫn hoặc phân tích cho HS thấy rõ:
- Lượng mưa, lượng bốc hơi của cả cả Hà Nội, Huế, TP Hồ Chí Minh đều lớn và
có cân bằng ẩm luôn +, tuy nhiên có sự khác nhau rõ rệt.
Lượng mưa lớn nhất ở Huế với 2.868 mm/năm, gấp 1,5 lần so với TP Hồ
Chí Minh (1.931 mm/năm) và gấp 1,7 lần so với Hà Nội (1.676 mm/năm).
Lượng bốc hơi lớn nhất ở TP Hồ Chí Minh với 1.686 mm/năm, gấp 1,68 lần
so với Huế (1000 mm/năm) và gấp 1,7 lần so với Hà Nội (989 mm/năm).
Cân bằng ẩm lớn nhất ở Huế với 1.868 mm/năm, gấp 2,7 lần so với Hà Nội
(687 mm/năm) và gấp 7,6 lần so với TP Hồ Chí Minh (245 mm/năm).
- Sau khi phân tích như vậy, GV có thể lí giải nguyên nhân giúp HS nắm sâu thêm
kiến thức: Huế mưa nhiều nhất vì có địa hình Bạch Mã và Trường Sơn Bắc chắn gió,
chịu ảnh hưởng mạnh của bão, dải hội tụ... TP Hồ Chí Minh có lượng bốc hơi lớn nhất vì
có khí hậu cận xích đạo nóng quanh năm, số giờ nắng lớn... Và Huế có cân bằng ẩm lớn
nhất vì có lượng mưa rất lớn nhưng có lượng bốc hơi nhỏ.
2.2.3. Kĩ năng ghi nhớ số liệu
Trong chương trình địa lí 12 có rất nhiều các số liệu khác nhau, do đó người dạy
và người học không thể nhớ tất cả những con số đó mà đòi hỏi phải nhớ những con số
mang tính chọn lọc, cơ bản và quan trọng phục vụ thiết thực cho công tác giảng dạy, học
tập và thi kiểm tra.
Đối với các con số, thông thường muốn nhớ chúng lâu không có cách nào khác là
ghi nhớ máy móc các con số đó. Tuy nhiên cũng có kĩ năng riêng giúp người dạy và
người học đơn giản hơn và không còn quá áp lực với các con số này:
* Lựa chọn ghi nhớ những con số cơ bản và quan trọng, nếu là bảng số liệu có quá
nhiều mốc thời gian ta chỉ nên nhớ hai hoặc ba mốc thời gian quan trọng.
Ví dụ :
Bài 17. Lao động và việc làm
Mục 2.a. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế
Trong hệ thống số liệu về cơ cấu lao động có việc làm phân theo ngành kinh tế
gồm có 5 mốc thời gian với khoảng 15 nhóm con số khác nhau không theo một quy luật
nào. Để nhớ máy móc hết các con số đó là một điều rất khó, ta có thể lược bỏ và chỉ cần
nhớ số liệu của hai mốc thời gian là đủ để chứng minh cho sự chuyển dịch cơ cấu lao
động. Trong hai mốc thời gian lựa chọn ta nên chọn các mốc thời gian là năm chẵn và có
một mốc thời gian là năm gần đây.
Cơ cấu lao động có việc làm theo ngành kinh tế ở Việt Nam 2000 – 2005 (%)
Năm
2000
2005
Nông lâm ngư nghiệp
65.1
57.3
12
Công nghiệp và xây dựng
13.1
18.2
Dịch vụ
21.8
24.5
* Các con số được lựa chọn nên lấy cùng mốc thời gian và nguồn tài liệu để tránh
nhầm lẫn, dễ so sánh.
Khi ghi nhớ các số liệu, đặc biệt là các số liệu KTXH, nên chọn thống nhất các
mốc thời gian, nguồn số liệu để đơn giản hoá công việc ghi nhớ. Đối với các số liệu để
minh chứng hiện trạng, nên nhớ vào mốc thời gian gần nhất và phổ biến nhất trong sách
khoa, còn đối với các số liệu thể hiện tình hình phát triển hay sự chuyển dịch cơ cấu, ta
nên nhớ số liệu ở hai hoặc ba mốc thời gian khác nhau và vào những năm chẵn, trong đó
có một mốc thời gian gần nhất và được phổ biến sử dụng trong SGK. Ví dụ các mốc thời
gian chẵn thường dùng là năm 1990, 1995, 2000 hay 2005.
Ví dụ 1:
Bài 18. Đô thị hoá
Mục 1.b. Tỉ lệ dân thành thị tăng nhanh
Ta vừa chọn lọc khái quát, vừa nhớ số liệu của 2 mốc thời gian là năm 2000 và
năm 2005.
Số dân và tỉ lệ dân thành thị của Việt Nam thời kì 2000 - 2005
Năm
2000
2005
Số dân thành thị (Triệu người)
18.8
24.2
Tỉ lệ dân thành thị (%)
22.3
26.9
Ví dụ 2:
Bài 20. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mục 1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Ta vừa chọn lọc khái quát, vừa nhớ số liệu của 2 mốc thời gian là năm 1995 và
năm 2005.
Cơ cấu kinh tế theo ngành của Việt Nam thời kì 1995 – 2005 (%)
Năm
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
1995
27.2
28.8
44.0
2005
21.0
41.0
38.0
* Làm nổi bật các con số cần nhớ bằng cách so sánh chúng với các con số cùng
loại. Khi đó không chỉ giúp nhớ một con số đã cho mà còn có thể nhớ đến một số con số
khác có liên quan.
Ví dụ 1:
Bài 6. Đất nước nhiều đồi núi
13
Mục 1.a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi
thấp
Khi giảng đến phần: Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm
¼ lãnh thổ. Nội dung đó đã cho ta biết diện tích ước lượng vùng đồi núi và đồng
bằng của đất nước mà không cần phải ghi nhớ máy móc. Vì ở bài 2 - Vị trí địa lí,
phạm vi lãnh thổ ta đã biết diện tích của Việt Nam là 331.212 km 2. Bằng việc so
sánh tính toán, ta có diện tích của vùng đồi núi khoảng hơn 250.000 km 2 và diện tích
vùng đồng bằng khoảng 80.000 km2.
Ví dụ 2:
Bài 33. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đông bằng sông
Hồng
Mục 2. Các hạn chế chủ yếu của vùng
Khi giảng đến phần: Mật độ dân số của Đồng bằng sông Hồng là 1.225
người/km 2, gấp 4,8 lần mật độ trung bình cả nước. Như vậy trong trường hợp này ta
cũng không cần ghi nhớ mật độ dân số trung bình cả nước mà thông qua mức chênh
lệch đó ta có thể tính toán được kết quả mật độ dân số trung bình của cả nước: 254
người/ km 2.
* Sử dụng các công thức để ghi nhớ các số liệu có liên quan.
Ví dụ 1:
Bài 22. Vấn đề phát triển nông nghiệp
Mục 1.a. Sản xuất lương thực
Khi phân tích về tình hình phát triển sản suất lúa ở Việt Nam, ta chỉ cần nhớ
các số liệu về diện tích, sản lượng lúa, từ đó ta có thể tính ra năng suất và bình quân
lúa theo đầu người. Như vậy ta không phải nhớ đến các số liệu về năng suất và bình
quân sản lượng lúa theo đầu người.
Diện tích và sản lượng lúa của Việt Nam thời kì 1980 - 2005
Năm
Diện tích (Triệu ha)
Sản lượng (Triệu tấn)
1980
2005
5.6
7,3
11.6
36
Từ số liệu về diện tích và sản lượng lúa theo bảng số liệu nói trên, ta có thể
tính năng suất lúa và bình quân lúa theo đầu người.
Năng suất và bình quân lúa theo đầu người của Việt Nam 1980 - 2005
Năm
1980
2005
Năng suất lúa (Tạ/ha)
21
49
Bình quân lúa theo đầu người (Kg)
216
438
Ví dụ 2:
14
Khi học về diện tích, dân số các vùng kinh tế trong cả nước, ta có thể thông
qua các công thức tính được tỉ lệ diện tích và dân số của từng vùng với cả nước hay
tính được mật độ dân số từng vùng mà không cần nhớ máy móc thêm các số liệu đó.
Diện tích và dân số các vùng của Việt Nam năm 2008
Vùng
Đồng
bằng
sông
Hồng
Đồng
bằng
sông
Cửu
Long
TDM
N phía
Bắc
Bắc
Trung
Bộ
DH
Nam
Trung
Bộ
Tây
Nguyê
n
Đông
Nam
Bộ
Diện tích
14800
40000
10100
0
51100
44400
54700
23600
Dân số
18550
17700
12300
10600
9220
5004
12828
Tỉ lệ diện tích, dân số các vùng so với diện tích, dân số cả nước và mật độ dân
số các vùng năm 2008
Đồng
bằng
SH
Đồng
bằng
SCL
TDMN
phía
Bắc
Bắc
Trung
Bộ
Duyên
hải
Diện tích
4.4
12.0
30.9
15.
Dân số
21.5
20.5
14.3
Mật độ dân
số
(Người/km2)
1253
443
120
Vùng
Tây
Nguyên
Đông
Nam
Bộ
13.3
16.7
7.1
12.4
10.6
5.8
14.9
207
208
90
546
NTB
* Đối với các số liệu tương đối trong tổng thể, ta chỉ cần nhớ n - 1 các số liệu
thành phần. Như vậy giá trị của thành phần cuối cung trong cùng mốc thời gian sẽ =
100% - (Tổng giá trị tương đối các thành phần từ 1 đến n - 1).
Ví dụ:
Bài 31. Vấn đề phát triển thương mại, du lịch
Mục 1.a. Nội thương
Khi khai thác và sử dụng số liệu trong biểu đồ về cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá
và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế. Vì đây là cơ cấu trong tổng thể nên ta
chỉ cần nhớ hai thành phân bất kì, như vậy tỉ lệ thành phần còn lại sẽ = 100% - Tổng tỉ lệ
hai thành phần đã nhớ. Nhưng thông thường để thống nhất và dễ nhớ, ta ghi nhớ số liệu
của hai thành phần đầu.
Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần
kinh tế của Việt Nam 2005 (%)
15
Năm
1995
2005
Khu vực Nhà nước
22.6
12.9
Khu vực ngoài Nhà nước
76.9
83.8
Mục 2.b. Ngoại thương
Khi phân tích hình 31.2 - Cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu của nước ta thời kì 1990 2005 (%) để thấy được sự chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu của nước ta theo tiến trình
gian đã cho, ta vừa thực hiện chọn lọc số liệu và các mốc thời gian để ghi nhớ. Như vậy
ta chỉ cần chọn 3 mốc thời gian 1990, 1995 và 2005 và chỉ cần nhớ cơ cấu giá trị của xuất
khẩu, khi đó cơ cấu giá trị của nhập khẩu sẽ = 100% - cơ cấu giá trị xuất khẩu.
Cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu của nước ta thời kì 1990 - 2005 (%)
Năm
Tỉ lệ xuất khẩu
1990
1995
2005
46.4
40.1
46.9
* Làm tròn các số liệu theo nguyên tắc toán học: Có rất nhiều số liệu quan trọng
nhưng rất khó nhớ, đối với những số liệu như vậy ta có thể làm tròn số theo nguyên tắc
toán học vừa đảm bảo tính khoa học, vừa giúp người dạy và người học dễ dàng hơn với các
con số vốn không theo một quy luật nào.
Đối với những con số khi ta là tròn theo nguyên tắc toán học, khi phân tích, so
sánh hay chứng minh ta nên dùng thêm từ “khoảng”. Như vậy vừa đảm bảo khoa học,
chính xác và dễ ghi nhớ đối với các con số lẻ, cồng kềnh.
Ví dụ 1:
Baì 16. Đặc điểm dân số và sự phân bố dân cư nước ta
Mục 3.a. Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du miền núi
Khi chứng minh về sự phân bố dân cư không đều giữa các vùng, bảng 16.2 cung
cấp số liệu về mật độ dân số của các vùng trong cả nước. Tuy nhiên trong bảng đó có
những số liệu lẻ nên ta có thể làm tròn để ghi nhớ dễ hơn.
Mật độ dân số của một số vùng trong cả nước – 2005 (Người/km2)
Vùng
Số liệu đã cho
Số liệu làm tròn
Đông Bắc
148
150
Tây Bắc
69
70
Tây Nguyên
89
89
Đồng bằng sông Cửu Long
429
430
Ví dụ 2:
Bài 24. Vấn đề phát triển thuỷ sản và lâm nghiệp
Mục 1.b. Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản
Khi phân tích về giá trị và sản lượng ngành thuỷ sản của Việt Nam, trong SGK
16
bảng 14.1 đã chứng minh nội dung đó. Tuy nhiên có rất nhiều con số vừa lẻ, vừa cồng
kềnh, nên để dễ ghi nhớ hơn mà vẫn đảm bảo tính chính xác và khoa học, ta vừa chọn lọc
số liệu và mốc thời gian cần ghi nhớ, vừa làm tròn chúng theo nguyên tắc toán học giúp
cho công việc ghi nhớ được thuận tiện hơn.
Sản lượng và giá trị sản xuất ngành thuỷ sản của Việt Nam 2005
Sản lượng và giá trị
Số liệu đã cho
Số liệu làm tròn (*)
Sản lượng (Nghìn tấn)
3465.9
3500.0
- Khai thác
1987.9
2000.0
- Nuôi trồng
1478.0
1500.0
Giá trị sản xuất (Tỉ đồng)
38726.9
39000.0
- Khai thác
15822.0
16000.0
- Nuôi trồng
22904.9
23000.0
17
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dạy học là một nghề cao quý và sáng tạo: Tính cao quý thể hiện rõ qua việc vừa
dạy người, vừa dạy chữ; còn tính sáng tạo thể hiện rõ qua quá trình sử dụng linh hoạt và
có hiệu quả các phương pháp dạy học khác nhau. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay trong nhà trường ở tất các các cấp học, ngành học đều hướng đến phát huy tính
chủ động, tự giác, tích cực của học sinh, giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn
HS thực hiện các quy trình đó. Mục đích của việc rèn luyện kĩ sử dụng số liệu thống kê
vừa nhằm nâng cao chất lượng bài giảng, khắc sâu kiến thức lí thuyết, rèn luyện kĩ năng
địa lí cơ bản cho học, vừa tạo ra không khí sôi nổi trong dạy học, trở nên nhẹ nhàng và
gây hứng thú cho học sinh. Như vậy, sáng kiến của tôi đã đi đúng hướng, góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học môn địa lí, đồng thời trở thành tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh
viên, giáo viên và những người yêu thích môn địa lí.
Sáng kiến đã hoàn thành được mục đích và nhiệm vụ đặt ra, đó là: Rèn luyện kĩ
năng sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí 12.
Đây là một trong những phương pháp dạy học theo hướng tích cực, để sử dụng
phương pháp này có hệu quả và được ứng dụng rộng rãi hơn nữa, tôi mạnh dạn đưa ra
một số đề suất như sau:
* Về phía GV: Phải nắm vững nội dung chương trình, nắm vững kiến thứuc lí
thuyết, kĩ năng tính toán, kĩ năng phân tích và sử dụng số liệu thống kê, thường xuyên
cập nhật và bổ sung các số liệu mới mang tính quan trọng trong dạy học bộ môn địa lí nói
chung, địa lí 12 nói riêng. Khi soạn giáo án trước khi lên lớp cần xác định rõ, kĩ, chính
xác đối với việc sử dụng các số liệu thống kê, cần phối hợp nhịp nhàng các phương pháp
dạy học để phát huy hết hiệu quả của các phương pháp đó, góp phần nâng cao hiệu quả
của các giờ dạy trên lớp.
* Về phía HS: Cần chủ động, tự giác, tích cực đối với công việc học tập của mình,
chống lại thói quen ỷ nại, lười biếng, dựa dẫm, phụ thuộc.
* Về phía nhà trường THPT: Cần từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, được trang bị
đầy đủ những đồ dùng, phương tiện, thiết bị dạy học cơ bản và cần thiết. Góp phần nâng
cao hơn nữa hiệu quả dạy và học của GV và HS.
* Ngoài ra, cần nâng cao và hướng dẫn sâu hơn nữa về kĩ năng sử dụng số liệu
thống kê và biểu đồ cho các sinh viên khoa địa lí tại các trường sư phạm, cần thực hiện tổ
chức và tập huấn cho GV tại các sở, các phòng giáo dục về phương pháp, kĩ năng làm
việc với số liệu thống kê địa lí.
Người viết chuyên đề
Nguyễn Lâm Tới
18