Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.2 KB, 102 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
………………………….

NGUYỄN PHƯỚC VINH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số:60.34.02.01

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh

Kiên Giang, tháng 06/2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyên Phước Vinh học viên lớp cao học Tài chính Ngân hàng
Trường Đại học Tài chính Marketing.
Tôi xin cam đoan như sau:
Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Thị Mỹ Linh.
Công trình nghiên cứu này không trùng lắp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này./
Kiên Giang, ngày 09 tháng 6 năm 2015


Người cam đoan

Nguyễn Phước Vinh

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của một quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô
giáo Trường Đại học Tài chính Marketing đã nhiệt tình truyền đạt các kiến thức quý
báo trong thời gian qua, đã tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn đến tập thể cán bộ Công chức ngành thuế tỉnh Kiên
Giang đã nhiệt tình hỗ trợ cung cấp thông tin, nguồn số liệu quan trọng để tôi nghiên
cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hữu ích cho luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động viên,
kích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy,Cô
giáo; quý bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Kiên Giang, ngày 09 tháng 6 năm 2015
Học viên thực hiện

Nguyễn Phước Vinh


ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển kinh tế, trong giai đoạn này
Nhà nước tập trung tạo mọi điều kiện để kích thích nguồn lực cho phát triển sản xuất
kinh doanh và tăng cường hợp tác quốc tế, trong đó NSNN có vai trò hết sức quan trọng
và tác động mạnh mẽ đến thành quả đạt được. Trong tổng thu NSNN thuế là nguồn thu
chủ yếu và cũng là công cụ đắc lực để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, tỉnh Kiên Giang vẫn còn một số bộ phận người nộp thuế đã
lợi dụng chính sách thông thoáng của nhà nước về thành lập doanh nghiệp, lợi dụng
chính sách tạo thuận lợi trong thanh toán nhằm thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu qua biên
giới đất liền, cùng với đó là lợi dụng cơ chế tự khai, tự nộp và chính sách tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp tự in hóa đơn để gian lận, chiếm đoạt tiền thuế bằng nhiều thủ
đoạn rất tinh vi và phức tạp. Mặc dù công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT đã triển khai sâu
rộng tới các cấp ủy, chính quyền địa phương nhưng vẫn còn một bộ phận NNT chưa
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, cố tình kê khai sai, thiếu số
thuế phải nộp hoặc chây ỳ, dây dưa kéo dài nợ thuế và các biện pháp cưỡng chế thuế đã
triển khai nhưng hiệu quả chưa cao, các quy định về cưỡng chế thuế còn bất cập so với
thực tế.
Việc triển khai áp dụng các chính sách thuế mới, cùng với các giải pháp của Chính
phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh dự kiến cũng sẽ tác động ảnh
hưởng làm giảm thu ngân sách nhà nước nói chung, còn địa bàn tỉnh Kiên Giang nói
riêng, nếu không tăng cường tập trung quản lý để thất thu ngân sách nhà nước sẻ ảnh
hướng đến dự toán thu NSNN, sẽ mất cân đối thu chi của tỉnh, làm hạn chế tốc độ phát
kinh tế- chính trị xã hôi, gia tăng tiêu cực và các tệ nạn xã hội, nên tác giả chọn đề tài
“Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
Trên cơ sở Tổng quan lý luận về thuế và quản lý thuế, kinh nghiệm quản lý thuế
ở một số quốc gia trên thế giới là tiền đề cho việc phân tích nội dung cần nghiên cứu.

Bằng phương pháp thu thập, thống kê, phân tích thực trạng, so sánh các thông
tin, số liệu thu thập được. Tác giả, giới thiệu được bức tranh tổng thể về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang; công tác điều hành và Quản lý thuế của Cục
Thuế tỉnh Kiên Giang trên các lĩnh vực chuyên môn được giao; những kết quả đạt được
iii


với vai trò quản lý nguồn thu NSNN trên địa bàn toàn tỉnh và một số khó khăn, hạn chế
nhất định về năng lực và hiệu quả quản lý thuế GTGT và thuế TNDN tại thời điểm
nghiên cứu.
Nôi dung quản lý thuế GTGT và thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được
phân tích thông qua các chỉ tiêu của chính sách thuế hiện hành, việc kê khai thuế, khấu
trừ thuế, hoàn thuế và công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
NSNN có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với chủ trương phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, do đó việc tăng cường quản lý và nuôi dưỡng nguồn thu nói chung và thuế
GTGT, thuế TNDN nói riêng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là việc làm hết sức cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Từ đó xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể làm tiền
đề cho việc đưa ra các giải pháp có liên quan.
Các giải pháp được xây dựng trên cơ sở yêu cầu của thực tiễn khách quan và trên
cơ sở kết quả của nghiên cứu như: Giải pháp đối với Luật thuế giá trị gia tăng; Giải
pháp đối với luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Giải pháp về công tác quản lý đăng ký
thuế, kê khai thuế; Giải pháp về công tác quản lý hóa đơn chứng từ (ấn chỉ); Giải pháp
về công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế; Giải pháp về ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý; Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra thuế; Giải pháp về
công tác đôn đốc quản lý nợ thuế; Giải pháp về công tác phối hợp với các cơ quan hữu
quan trong quản lý thu thuế; Giải pháp đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tiểu ngạch
qua đường biên giới đất liền Campuchia; Giải pháp đối với các doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng Nông- Lâm -Thủy hải sản; Giải pháp đối với doanh nghiệp nhỏ.
Ngoài ra còn có một số giải pháp hỗ trợ khác: Hoàn thiện đội ngũ cán bộ, viên chức
thuế; Hoàn thiện chế độ lương, thưởng; Phát huy vai trò của cấp ủy, HĐND, UBND

trong công tác quản lý thu thuế và được cụ thể hóa bằng các kiến nghị đối với các cấp,
ngành từ trung ương đến địa phương.
Luận văn đã tập trung phân tích những khó khăn vướng mắc về chính sách thuế
và cũng cố chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, ổn đinh, duy trì
và nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, vận dụng các giải pháp để hạn chế thất thoát
NSNN góp phần đảm bảo nguồn thu và hoàn thành dự toán giao hàng năm của các cấp
giao phó.

iv


PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
T
5
3

T
5
3

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 1
T
5
3

T
5
3

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 1

T
5
3

T
5
3

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .......................................................................... 2
T
5
3

T
5
3

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI............................................................................ 4
T
5
3

T
5
3

4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
T
5
3


T
5
3

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 4
T
5
3

T
5
3

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI ..................................................... 4
T
5
3

T
5
3

7. BỐ CỤC NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 5
T
5
3

T
5

3

CHƯƠNG 1 ...................................................................................................................... 6
T
5
3

T
5
3

TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ...................................... 6
T
5
3

T
5
3

1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ........................................................................................ 6
T
5
3

T
5
3

1.1.1. Khái niệm về thuế ................................................................................................... 6

T
5
3

T
5
3

1.1.2 Các đặc điểm của thuế Nhà nước ............................................................................. 7
T
5
3

T
5
3

1.1.2.1. Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà
T
5
3

nước ................................................................................................................................. 7
T
5
3

1.1.2.2. Thuế Nhà nước là một hình thức động viên mang tính chất không hoàn trả trực
T
5

3

tiếp

T
5
3

................................................................................................................................. 8

1.1.2.3. Thuế Nhà nước thuộc phạm trù phân phối chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội
T
5
3

T
5
3

................................................................................................................................. 8
1.1.2.4. Trong nền kinh tế thị trường hình thức thu thuế bằng tiền là phổ biến ............... 8
T
5
3

T
5
3

1.2. QUẢN LÝ THUẾ ..................................................................................................... 9

T
5
3

T
5
3

1.2.1. Phân loại thuế .......................................................................................................... 9
T
5
3

T
5
3

1.2.1.1. Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế.............................................................. 9
T
5
3

T
5
3

1.2.1.2. Phân loại theo đối tượng đánh thuế ...................................................................... 9
T
5
3


T
5
3

1.2.2. Vai trò của thuế Nhà nước .................................................................................... 10
T
5
3

T
5
3

1.2.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước ......................................... 10
T
5
3

T
5
3

1.2.2.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế ..................................... 11
T
5
3

T
5

3

1.2.2.3. Thuế góp phần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội .................................. 11
T
5
3

T
5
3

1.2.2.4. Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm ........................... 12
T
5
3

T
5
3

v


1.2.2.5. Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hòa nhập nền kinh
T
5
3

tế thế giới ......................................................................................................................... 13
T

5
3

1.2.3. Tác động của thuế ................................................................................................. 13
T
5
3

T
5
3

1.2.4. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ....................................................................... 14
T
5
3

T
5
3

1.2.4.1. Khái niệm về quản lý thuế.................................................................................. 14
T
5
3

T
5
3


1.2.4.2. Nội dung quản lý thuế ........................................................................................ 15
T
5
3

T
5
3

1.2.4.3. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp .............................................................. 15
T
5
3

T
5
3

1.2.4.4. Quy trình nghiệp vụ quản lý thuế ....................................................................... 15
T
5
3

T
5
3

1.2.4.5. Tổ chức bộ máy quản lý thuế ............................................................................. 15
T
5

3

T
5
3

1.2.4.6. Điều kiện hạ tầng phục vụ quản lý thuế ............................................................. 16
T
5
3

T
5
3

1.2.4.7. Mục tiêu quản lý thu thuế ................................................................................... 17
T
5
3

T
5
3

1.2.4.8. Nguyên tắc quản lý thu thuế............................................................................... 17
T
5
3

T

5
3

1.2.4.9. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý thuế .................................................. 17
T
5
3

T
5
3

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ MỘT SỐ NƯỚC ....................................... 21
T
5
3

T
5
3

1.3.1. Kinh nghiệm về cải cách thủ tục hành chính thuế ................................................ 21
T
5
3

T
5
3


1.3.1.1.Về đơn giản hóa pháp luật về thuế ...................................................................... 21
T
5
3

T
5
3

1.3.1.2. Về tăng cường tuân thủ tự nguyện thông qua tuyên truyền, giáo dục ............... 21
T
5
3

T
5
3

1.3.1.3.Về áp dụng một hệ thống quản lý thuế hiện đại .................................................. 22
T
5
3

T
5
3

1.3.1.4. Về phát triển nguồn nhân lực quản lý thuế ........................................................ 23
T
5

3

T
5
3

1.3.1.5. Kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................................... 24
T
5
3

T
5
3

1.3.2. Kinh nghiệm về quản lý thuế ................................................................................ 25
T
5
3

T
5
3

1.3.2.1. Về phân kỳ nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế có số nợ thuế vượt quá
T
5
3

khả năng nộp đủ tiền thuế một lần ...................................................................................... 25

T
5
3

1.3.2.2. Về kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế......................................................... 25
T
5
3

T
5
3

Kết luận Chương 1 .......................................................................................................... 28
T
5
3

T
5
3

CHƯƠNG 2 .................................................................................................................... 29
T
5
3

T
5
3


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU
VỰC NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI
ĐOẠN 2010-2014. .......................................................................................................... 29
T
5
3

T
5
3

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG.................. 29
T
5
3

T
5
3

2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ............................................................................................. 29
T
5
3

T
5
3


2.1.2. Đơn vị hành chính ................................................................................................. 30
T
5
3

T
5
3

vi


2.1.3. Về Tài nguyên, thiên nhiên ................................................................................... 30
T
5
3

T
5
3

2.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CƠ CHẾ HOẠT
ĐỘNG CỦA CỤC THUẾ TỈNH KIÊN GIANG ........................................................ 30
T
5
3

T
5
3


2.2.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang ................ 30
T
5
3

T
5
3

2.2.2. Mục tiêu hoạt động ................................................................................................ 32
T
5
3

T
5
3

2.2.3. Cơ cấu tổ chức của ngành thuế tỉnh Kiên Giang................................................... 33
T
5
3

T
5
3

2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2010-2014............................................................ 35

T
5
3

T
5
3

2.3.1. Tình hình thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ......................... 35
T
5
3

T
5
3

2.3.1.1. Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn ......................................... 35
T
5
3

T
5
3

2.3.1.2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngoài quốc doanh ........................................... 42
T
5
3


T
5
3

2.3.2. Tổ chức quản lý nguồn thu thuế ............................................................................ 43
T
5
3

T
5
3

2.3.2.1. Tình hình đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế ..................................................... 43
T
5
3

T
5
3

2.3.2.2. Tình hình doanh nghiệp kê khai, nộp thuế ......................................................... 45
T
5
3

T
5

3

2.3.2.3. Tình hình quản lý thuế trên địa bàn ................................................................... 47
T
5
3

T
5
3

2.3.2.4. Tỷ trọng các sắc thuế trong tổng thu Ngân sách Nhà nước khu vực ngoài quốc
doanh giai đoạn 2010-2014 ............................................................................................. 51
T
5
3

T
5
3

2.3.3. Công tác quản lý thu nộp và quản lý nợ thuế ........................................................ 52
T
5
3

T
5
3


2.3.3.1. Công tác quản lý thu nộp thuế............................................................................ 52
T
5
3

T
5
3

2.3.3.2. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................................................ 53
T
5
3

T
5
3

2.3.4 . Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ......................................................................... 57
T
5
3

T
5
3

2.4. NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG QUÁ
TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN
2010-2014 ........................................................................................................................ 61

T
5
3

T
5
3

2.4.1. Thành tựu đạt được ............................................................................................... 61
T
5
3

T
5
3

2.4.2. Những tồn tại trong công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ....... 63
T
5
3

T
5
3

2.4.2.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.................................................................... 63
T
5
3


T
5
3

2.4.2.2. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế ................................................................. 63
T
5
3

T
5
3

2.4.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế ...................... 64
T
5
3

T
5
3

2.4.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ....................................................................... 65
T
5
3

T
5

3

2.4.2.5. Công tác Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế ............................................................... 65
T
5
3

T
5
3

2.4.2.6. Nguồn nhân lực làm công tác quản lý thu thuế .................................................. 66
T
5
3

T
5
3

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ......................................................................... 66
T
5
3

T
5
3

vii



2.4.3.1. Khách quan ......................................................................................................... 66
T
5
3

T
5
3

2.4.3.2. Chủ quan ............................................................................................................ 67
T
5
3

T
5
3

Kết luận Chương 2 .......................................................................................................... 67
T
5
3

T
5
3

CHƯƠNG 3 .................................................................................................................... 69

T
5
3

T
5
3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ
T
5
3

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG. .......................................................................................... 69
T
5
3

3.1. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ GIAI ĐOẠN
T
5
3

2011-2020 ........................................................................................................................ 69
T
5
3

3.1.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................................. 69

T
5
3

T
5
3

3.1.2. Mục tiêu, yêu cầu cụ thể cải cách hệ thống thuế ................................................... 69
T
5
3

T
5
3

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
T
5
3

CÁC DNNQD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ............................................. 72
T
5
3

3.2.1. Giải pháp về công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế .................................... 72
T
5

3

T
5
3

3.2.2. Giải pháp về công tác quản lý hóa đơn chứng từ (ấn chỉ) .................................... 73
T
5
3

T
5
3

3.2.3. Giải pháp về công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế .............................. 74
T
5
3

T
5
3

3.2.4. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ................................... 75
T
5
3

T

5
3

3.2.5. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra thuế ...................................................... 76
T
5
3

T
5
3

3.2.6. Giải pháp về công tác đôn đốc quản lý nợ thuế .................................................... 77
T
5
3

T
5
3

3.2.7. Giải pháp về công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan trong quản lý thu thuế.77
T
5
3

T
5
3


3.2.8. Giải pháp đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tiểu ngạch qua đường biên giới đất
T
5
3

liền Campuchia ................................................................................................................ 78
T
5
3

3.2.9. Giải pháp đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng Nông- Lâm -Thủy
T
5
3

hải sản .............................................................................................................................. 79
T
5
3

3.2.10. Giải pháp đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................... 80
T
5
3

T
5
3

3.2.11. Một số giải pháp hỗ trợ khác ............................................................................... 80

T
5
3

T
5
3

3.2.11.1. Hoàn thiện đội ngũ cán bộ, viên chức thuế ...................................................... 80
T
5
3

T
5
3

3.2.11.2. Hoàn thiện chế độ tiền lương, tiền thưởng ....................................................... 81
T
5
3

T
5
3

3.2.11.3. Phát huy vai trò của cấp ủy, HĐND, UBND trong công tác quản lý .............. 81
T
5
3


T
5
3

3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 82
T
5
3

T
5
3

3.3.1. Đối với Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính ............................................................... 82
T
5
3

T
5
3

viii


3.3.1.1. Về Luật thuế giá trị gia tăng ............................................................................... 82
T
5
3


T
5
3

3.3.1.2. Về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................. 82
T
5
3

T
5
3

3.3.1.3. Một số kiến nghị hỗ trợ khác ............................................................................. 83
T
5
3

T
5
3

3.3.2. Đối với Cục Thuế .................................................................................................. 83
T
5
3

T
5

3

3.3.3. Đối với chính quyền địa phương ........................................................................... 84
T
5
3

T
5
3

Kết luận Chương 3 .......................................................................................................... 84
T
5
3

T
5
3

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 86
T
5
3

T
5
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 88

T
5
3

T
5
3

ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC:

Bộ Tài chính

BVMT:

Bảo vệ môi trường

CTN:

Công thương nghiệp

ĐTNN:

Đầu tư nước ngoài

DNNN:


Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DT:

Dự toán

ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

GTGT:

Giá trị gia tăng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KK&KTT:

Kê khai và Kế toán thuế

KH:

Kế hoạch


LQLT:

Luật quản lý thuế

MST:

Mã số thuế

NK:

Nhập khẩu

NNT:

Người nộp thuế

NQD:

Ngoài quốc doanh

NSNN:

Ngân sách nhà nước

PLP:

Phí lệ phí

SDĐNN:


Sử dụng đất nông nghiệp

SDĐPNN:

Sử dụng đất phi nông nghiệp

TCT:

Tổng cục Thuế

TH:

Thực hiện

TN:

Tài nguyên

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB:

Tiêu thụ đặt biệt


UBND:

Ủy ban nhân dân

VPHC:

Vi phạm hành chính

XK:

Xuất khẩu
x


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang 2010-2014.
Bảng 2.2. Thực hiện dự toán thu ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
2010-2014.
Bảng 2.3. Tình hình đăng ký thuế giai đoạn 2010-2014.
Bảng 2.4. Tình hình doanh nghiệp kê khai nộp thuế so với đăng ký thuế giai
đoạn 2010-2014.
Bảng 2.5. Tỷ trọng các sắc thuế trong tổng thu thuế ngoài quốc doanh giai đoạn
2010-2014.
Bảng 2.6. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014.
Bảng 2.7. Tình hình thanh tra, kiểm tra và truy thu thuế giai đoạn 2010-2014.

xi



DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngành thuế;
Hình 2.2. Biểu đồ kết quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
2010-2014;
Hình 2.3. Biểu đồ tỷ trọng bình quân các sắc thuế trong nguồn thu giai đoạn
2010-2014.

xii


PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước đã tạo
điều kiện cho nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ. Gần 30 năm thực hiện đổi mới,
chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, đời sống nhân dân ngày một nâng cao,
vị trí kinh tế - chính trị của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới không ngừng được
củng cố. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước
ngày càng thể hiện rõ nét. Thông qua những công cụ đắc lực của mình, Nhà nước,
Chính phủ đã thực hiện khá thành công vai trò điều tiết các hoạt động kinh tế trong từng
giai đoạn phát triển, trong đó Thuế là một trong những công cụ đóng vai trò quan trọng.
Không chỉ ở Việt Nam mà đối với tất cả các nước trên thế giới, chính sách thuế
luôn là một công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng và hiệu quả. Chỉ một sự thay đổi nhỏ
trong chính sách thuế cũng kéo theo sự thay đổi lớn trong các hoạt động kinh tế, ảnh
hưởng trực tiếp đến các lĩnh vực đầu tư, sản xuất và tiêu dùng. Tác dụng hạn chế hay
khuyến khích của thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng chỉ giới hạn
trong từng giai đoạn, từng thời điểm. Do vậy, đòi hỏi Nhà nước phải hết sức linh động
trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định về thuế sao cho phù hợp với tình
hình thực tế trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Ở nước ta hiện nay thuế là nguồn thu rất quan trọng, chiếm tỷ trọng rất lớn trong

tổng thu ngân sách Nhà nước (khoảng 80% - 90%), không chỉ là nguồn thu chủ yếu của
Chính phủ mà còn là sự phản ánh rõ nét đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước
trong việc định hướng phát triển cho từng ngành nghề, từng lĩnh vực kinh tế. Thông qua
các chính sách thuế, Nhà nước khuyến khích việc đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối với
những mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm được ưu đãi, đồng thời, hạn chế đầu
tư sản xuất đối với những ngành nghề Nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng giai
đoạn nhất định. Thuế còn được sử dụng như là công cụ góp phần mang lại công bằng xã
hội, thu hẹp khoảng cách giàu – nghèo, điều tiết thu nhập từ khu vực có thu nhập cao để
giải quyết các vấn đề của người nghèo, hạn chế sự chênh lệch quá mức trong thu nhập

1


của các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế. Nhờ đó giúp giảm thiểu các vấn đề
tiêu cực, hạn chế sự gia tăng các tệ nạn xã hội trong quá trình phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ở nhiều địa phương trong cả nước còn một
số bộ phận người nộp thuế đã lợi dụng chính sách thông thoáng của nhà nước về thành
lập doanh nghiệp, lợi dụng chính sách tạo thuận lợi trong thanh toán nhằm thúc đẩy kim
ngạch xuất khẩu qua biên giới đất liền, cùng với đó là lợi dụng cơ chế tự khai, tự nộp và
chính sách tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tự in hóa đơn để gian lận, chiếm đoạt
tiền thuế bằng nhiều thủ đoạn rất tinh vi và phức tạp. Mặc dù công tác tuyên truyền hỗ
trợ NNT đã triển khai sâu rộng tới các cấp ủy, chính quyền địa phương nhưng vẫn còn
một bộ phận NNT chưa nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, cố
tình kê khai sai, thiếu số thuế phải nộp hoặc chây ỳ, dây dưa kéo dài nợ thuế và các biện
pháp cưỡng chế thuế đã triển khai nhưng hiệu quả chưa cao, các quy định về cưỡng chế
thuế còn bất cập so với thực tế.
Năm 2014 dự báo tình hình thế giới nói chung còn diễn biến phức tạp, khó lường.
Ở trong nước, kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, đúng hướng. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều khó khăn, hạn chế. Đồng thời việc triển khai áp dụng các chính sách thuế mới,
cùng với các giải pháp của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh

dự kiến cũng sẽ tác động ảnh hưởng làm giảm thu ngân sách nhà nước nói chung, còn
địa bàn tỉnh Kiên Giang nói riêng là một tỉnh vùng sâu, vùng xa, điều kiện kinh tế xã
hội còn nhiều khó khăn, số thu ngân sách nhà nước thấp (chiếm khoản 1% tổng thu
ngân sách nhà nước) nếu không tăng cường tập trung quản lý để thất thu ngân sách nhà
nước sẻ ảnh hướng đến dự toán thu đã được Bộ Tài chính và tỉnh ủy, ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang giao, sẽ mất cân đối thu chi của tỉnh nhà làm hạn chế tốc độ phát kinh
tế- chính trị xã hôi, gia tăng tiêu cực và các tệ nạn xã hội. Từ những lý do trên bản thân
mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Hiện nay, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Ngoài những tác động tích cực, hội nhập cũng làm xuất hiện những thách thức,
ảnh hưởng tiêu cực cho công tác quản lý thuế (như dàn xếp tránh thuế, chuyển giá,...),
đòi hỏi công tác quản lý thuế phải được tiếp tục hoàn thiện về thẩm quyền, biện pháp
2


quản lý để phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế, góp phần tăng
cường quản lý, giám sát công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền
thu thuế.
Những nghiên cứu trước đây là làm thế nào để nâng cao hiệu hiệu quả quản lý
thu thuế và được giải quyết qua nhiều cách tiếp cận khác nhau như nghiên cứu tác động
của hiệu quả quản lý thuế đến công tác thu thuế hoặc áp dụng các kỷ thuật quản lý rủi
ro trong kê khai quản lý thuế để đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu. Nhưng
lại chưa tập trung nghiên cứu sâu tại sao thất thóat nguồn thu và những yếu tố nào tạo
nên trốn thuế, gian lận thuế.
Nguyễn Xuân Thành (2006), thực hiện nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế” tập trung phân tích thực trạng quản lý thuế và
kiến nghị một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong thời gian tới.
Từ đó tác giả kết luận các giải pháp thực hiện các mục tiêu và các nội dung cải cách cơ

chế quản lý, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ thuế, công nghệ quản lý thuế, cơ sở vật
chất trang thiết bị, giải pháp góp phần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành thuế, chỉ
ra các phương pháp phân tích số liệu từ ước lượng đến xác định rủi ro kê khai thuế để
phân loại tình hình sản xuất kinh doanh và chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp
bằng công cụ chấm điểm, từ đó áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm giảm tới mức tối
đa rủi ro kê khai thuế.
Trương Nhật Quang (2011), thực hiện nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả
quản lý Nhà nước trong công tác quản lý thu thuế trên địa bàn thị xã Tây Ninh” tập
trung phân tích thực trạng quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, đề tài chỉ ra những
tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quản quản lý thu thuế. Trong đó, giải pháp
hiện đại hóa tin học hóa quản lý thuế, nâng cao chất lượng nguồn lực, đồng thời luận
văn cũng đề cập đến công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan trong tỉnh nhằm điều
hành, quản lý tốt nguồn thu trên địa bàn.
Một số nghiên cứu của các nước trên thế giới như Anh, Trung Quốc,
Malaysia,… Trong đó, các nghiên cứu chú trọng chia sẻ kinh nghiệm về cải cách thủ
tục hành chính thuế và kinh nghiệm về quản lý thuế của một số nước.
Thời gian qua có rất nhiều đề án, đề tài nghiên cứu về một số giải pháp góp phần
hoàn thiện công tác quản lý thu hoặc nâng cao hiệu quản lý Nhà nước trong công tác
3


quản lý thu thuế nhằm góp phần hạn chế thất thóat Ngân sách Nhà nước, tăng cường sự
tuân thủ về thuế đối với doanh nghiêp, nâng cao hiệu quả quản lý đối với cơ quan thuế.
Nhưng đến thời điểm hiện nay chưa có đề án, đề tài nào nghiên cứu tại địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị đối với Tổng cục Thuế- Bộ Tài chính, Cục
Thuế tỉnh Kiên Giang và chính quyền địa phương tỉnh Kiên Giang góp phần nâng cao
công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang, nhằm góp phần hạn chế thất thoát NSNN, duy trì nuôi dưỡng, phát

triển và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách của địa phương Kiên Giang.
4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nghiên cứu: Do đặc điểm tình hình và điều kiện kinh tế chính trị xã hội
tại tỉnh Kiên Giang, số thu thuế tập trung chủ yếu là thuế TNDN và thuế GTGT
(khoảng 80%). Cụ thể, năm 2014 NS thu thuế khoảng 5.253 tỷ đồng, trong đó thuế
GTGT là 3.151 tỷ đồng (bằng 60%), Thuế TNDN là 1.050 tỷ đồng (bằng 20%), các sắc
thuế còn lại chiếm tỷ trong không đáng kể nên tác giả chỉ tập trung vào 2 sắc thuế là
thuế GTGT và thuế TNDN để nghiên cứu trong luận văn này.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010-2014.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu theo phương pháp định tính, trên cơ sở phân tích thực trạng, thống
kê, so sánh các thông tin, số liệu thu thập được. Từ đó đánh giá các ưu điểm, hạn chế,
phân tích nguyên nhân của từng hạn chế đó và đề ra các giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
- Về mặt lý luận: Luận văn đã góp phần hệ thống sơ lược cơ bản một số lý luận
về thuế, quản lý thuế theo quy định hiện hành và phân tích tình hình, thực trạng công
tác quản lý thuế vừa qua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để tổng hợp những khó khăn,
vướng mắc, tồn tại dẫn đến thất thóat ngân sách nhà nước.
4


- Về ý nghĩa thực tiễn: Từ các biện pháp đề xuất và tăng cường quản lý thuế sẽ
góp phần hạn chế thất thóat ngân sách nhà nước, đảm bảo công bằng, bình đẳng các
thành phần kinh tế, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình
nhằm đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu quả lao động. Chủ động hơn trong công tác dự
báo nguồn thu, phục vụ cho công tác lập dự toán thu thuế hàng năm. Là cơ sở áp dụng
các phương pháp quản lý thuế phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của địa

phương đối với từng mức độ chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp nhằm bảo đảm
các mục tiêu đề ra của tỉnh nhà.
Kết quả nghiên cứu này giúp cho cán bộ thuế hiểu rỏ hơn, nắm sâu hơn tâm lý và
hành vi của người nộp thuế, đồng thời giúp cho bản thân tác giả có thêm kiến thức thực
tiễn phục vụ cho công việc tại đơn vị của mình.
7. BỐ CỤC NGHIÊN CỨU
Ngoài phần kết luận danh mục hình vẽ, biểu mẫu, phụ lục và phần mở đầu, nội
dung của Luận văn được bố cục theo 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan lý luận về thuế và Quản lý thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp khu vực
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010-2014.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với
doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế, đồng thời là một phạm trù lịch sử. Nó ra đời, tồn
tại và phát triển cùng với Nhà nước, gắn liền với mục tiêu, chức năng của Nhà nước.
Thuế là một công cụ quan trọng mà Nhà nước nào cũng sử dụng để thực hiện chức năng
của mình. Thuế mang bản chất giai cấp của Nhà nước. Nhà nước ta là Nhà nước của
dân, do dân và vì dân, là người đại diện cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động, vì
vậy ở nước ta Thuế ngoài việc trang trải cho bộ máy Nhà nước, còn nhằm phục vụ trở
lại cho nhân dân thông qua các phúc lợi công cộng, bảo đảm an ninh quốc phòng, an
sinh xã hội,…
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về Thuế:

Theo Các-Mác: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản
tiện cho Kho bạc thu được bằng tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng
vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước”.
Ăng Ghen cũng đã chỉ ra: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần có sự đóng góp
của công dân cho nhà nước, đó là thuế”.
Theo Bách khoa toàn thư: “Thuế là một phần trong thu nhập mà công dân, tổ
chức kinh tế có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước để chi tiêu cho việc chung hay
Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm
huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết
các hoạt động kinh tế - xã hội”.
Theo tính chất kinh tế: “Thuế là một hình thức phân phối sản phẩm của xã hội và
thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân sáng tạo ra, hình thành nên quỹ
tiền tệ tập trung để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước”.
Theo tính chất Pháp lý: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân
và pháp nhân được Nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp Luật, nhằm đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước”.

6


Từ các quan điểm trên tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thống nhất những
nội chính của Thuế đó là:
- Thuế là một biện pháp động viên của Nhà nước mang tính chất bắt buộc đối
với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà
nước.
- Thuế là một khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên
trong xã hội phải nộp vào NSNN.
- Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công, nhằm
trang trải những chi phí nuôi bộ máy Nhà nước và trang trải các chi phí công cộng
mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.

- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập, được Nhà nước sử dụng để động
viên phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào NSNN.
Từ những nhận thức trên đây, chúng ta có thể đi đến khái niệm về Thuế như sau:
“Thuế là một khoản đóng góp của các cá nhân và tổ chức trong xã hội cho Nhà nước.
Khoản đóng góp này mang tính chất bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp, được Pháp
luật quy định và được sử dụng theo chức năng của Nhà nước.”
1.1.2 Các đặc điểm của thuế Nhà nước
1.1.2.1. Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quyền lực
chính trị của Nhà nước
Tính bắt buộc của Thuế là tất yếu khách quan. Bởi vì con người sẽ không tự
nguyện nộp một phần thu nhập của mình đóng góp cho lợi ích chung của xã hội. Trong
xã hội bao giờ cũng có những người tự giác, nhưng lại có nhiều người chỉ thích “ăn
không” họ sẽ không bao giờ tự giác trích một phần thu nhập để nộp cho Nhà nước.
Điều này kéo theo tất cả mọi người sẽ không chịu tự giác đóng góp nữa. Vì vậy, tính
bắt buộc của Thuế phải được thể chế hóa trong Hiến pháp của mọi quốc gia. Bằng
quyền lực chính trị của mình, cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước đã ấn định và
ban hành các Luật thuế, bắt buộc tất cả mọi người phải thực hiện và không có quyền từ
chối.

7


1.1.2.2. Thuế Nhà nước là một hình thức động viên mang tính chất
không hoàn trả trực tiếp
Nộp thuế cho Nhà nước là nghĩa vụ của mọi công dân, Thuế không phải là một
khoản đối giá và càng không phải là một khoản vay mượn. Các thể nhân, pháp nhân
không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp cho họ một lượng vật chất tương ứng
với mức thuế mà họ đã nộp.
Ta biết rằng trong các khoản động viên vào NSNN, ngoài thuế ra còn có các
khoản mang tính chất thuế như phí và lệ phí. Khác với thuế, phí là khoản động viên vào

NSNN dùng để chi trở lại cho mục tiêu phát triển của xã hội, lệ phí là khoản thu gắn
liền với sự phục vụ trở lại của Nhà nước tương ứng với khoản người dân phải nộp.
1.1.2.3. Thuế Nhà nước thuộc phạm trù phân phối chứa đựng các yếu
tố kinh tế - xã hội
Nguồn thu của thuế là kết quả của quá trình kinh tế. Thuế Nhà nước luôn tác
động đến lợi ích của các pháp nhân, thể nhân tồn tại và tham gia vào hoạt động của đời
sống kinh tế - xã hội.
1.1.2.4. Trong nền kinh tế thị trường hình thức thu thuế bằng tiền là
phổ biến
Trong lịch sử đã tồn tại nhiều hình thức thu thuế như: Thu bằng ngày công lao
động, thu bằng hiện vật và thu bằng tiền. Ở nước ta đã từng tồn tại cả ba hình thức trên,
trong những năm trước khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung, quan liêu, bao cấp sang
cơ chế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, thì thuế nông nghiệp (thuế SDĐNN
hiện nay) được thu bằng thóc là hình thức thu bằng hiện vật, điều này cũng phù hợp với
cơ chế về giá cả thoát ly giá trị lúc bấy giờ và mọi thứ giá đều quy về thóc làm vật
ngang giá chung. Bây giờ, hầu hết các khoản thu thuế đều bằng tiền, tiền là hình thức
thanh toán và cũng là vật ngang giá chung để quy đổi trong thanh toán hiện nay.
Với những đặc điểm trên của Thuế cho thấy rằng Nhà nước dựa vào quyền lực
của mình để ấn định các sắc thuế và mức thuế, bắt buộc mọi người nộp thuế phải thực
hiện. Nhờ đó mà Nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên, đảm bảo trang trải các
khoản chi diễn ra trong hoạt động hàng ngày của Nhà nước.

8


Tuy nhiên, mỗi Nhà nước mang tính giai cấp khác nhau, khi vận dụng đặc điểm
của thuế đều tìm cách bảo vệ lợi ích của giai cấp mà Nhà nước đại diện. Do đó Thuế
mang bản chất giai cấp của Nhà nước đã ban hành ra nó.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ
1.2.1. Phân loại thuế

Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý và tổ chức hành thu trong thực tế
nhà nước tiến hành phân loại thuế theo một số tiêu thức nhất định, cụ thể như sau:
1.2.1.1. Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế
Theo cách phân loại truyền thống đã hình thành từ rất lâu, thuế được chia thành
hai loại thuế trực thu và thuế gián thu. Sự phân loại này phụ thuộc vào đối tượng đánh
thuế, mối quan hệ tương hỗ giữa người nộp thuế với Nhà nước.
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp lên một khoản thu nhập (Tiền lương, lợi
nhuận, lợi tức,..) hoặc tài sản (Nhà cửa, ruộng đất, xe ô tô, chứng khóan,…) của người
nộp thuế.
Thuế trực thu dễ gây ra tâm lý bất bình trong nhân dân vì nó vận hành, tồn tại
thường đụng chạm trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế. Đối với Việt Nam, trong hệ
thống thuế hiện hành các loại thuế sau đây được xem là thuế trực thu: Thuế TNDN,
thuế TNCN, thuế TN, thuế SDDNN, thuế SDDPNN.
Thuế gián thu là một loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ và được ấn định dưới
hình thức một khoản phụ thêm được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ nhằm
điều tiết một phần thu nhập của người tiêu dùng.
Khi áp dụng hình thức thuế gián thu, mối quan hệ giữa người nộp thuế và Nhà
nước được thể hiện một cách gián tiếp, cụ thể như: Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK,
thuế NK,..
1.2.1.2. Phân loại theo đối tượng đánh thuế
Thuế đánh vào hàng hóa: Là loại thuế gián thu, đánh trực tiếp vào giá trị của
hàng hóa, là một bộ phận cấu thành nên giá cả của hàng hóa. Sắc thuế phổ biến nhất là:
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế NK, thuế GTGT,...
Thuế đánh vào thu nhập: Là loại thuế đánh trực tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích
thu được của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân có thu nhập. Sắc thuế phổ biến nhất là
thuế TNDN, thuế TNCN,..
9


Thuế đánh vào Tài sản: Là loại thuế đánh vào giá trị của tài sản như thuế tài sản,

thuế nhà, thuế đất,...
Thuế đánh vào tài sản thuộc sở hữu công cộng, sắc thuế phổ biến nhất là thuế
TN, phí BVMT,…
Nhìn chung, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, nhưng từng
loại thuế phát huy vai trò điều tiết trong các lĩnh vực nhất định, song chúng vừa hỗ trợ,
bổ sung cho nhau để đảm bảo thực hiện chức năng bao quát và toàn diện của hệ thống
thuế.
1.2.2. Vai trò của thuế Nhà nước
Sử dụng cơ chế thị trường để giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế (sản
xuất cái gì, như thế nào, cho ai) là phát kiến vĩ đại của nhân loại, cơ chế thị trường
thông qua những yếu tố của nó đã tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, kích
thích tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hiệu quả, thúc đẩy quá trình xã hội
hóa sản xuất, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung hóa sản xuất.
Bên cạnh những ưu điểm đó, cơ chế thị trường có nhược điểm là gây cho xã hội
những lãng phí về lao động, tài nguyên, vốn dẫn đến độc quyền thủ tiêu cạnh tranh. Với
cơ chế phân phối qua thị trường thường khoét sâu hố ngăn cách giữa người giàu và
người nghèo, tạo sự bất ổn định về kinh tế xã hội.
Từ những ưu, nhược điểm đó cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước vào
quá trình kinh tế -xã hội để phát huy những mặt tích cực của cơ chế thị trường và hạn
chế tối đa những nhược điểm của chúng. Để quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế xã
hội, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ như: Kế hoạch hóa, pháp luật, các chính sách tài
chính tiền tệ...
Trong các công cụ trên thì chính sách tài chính tiền tệ đóng vai trò quan trọng
nhất, trong đó thuế được nhà nước sử dụng như một công cụ tài chính để thực hiện vai
trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
1.2.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ
nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng qua
các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ nước
ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác,... Song thực tế các hình thức thu ngoài thuế đó

10


có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế được coi là khoản
thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng
phát triển thì khoản thu này càng tăng.
1.2.2.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân
sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu thuế góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê,
kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông
đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp
phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, hướng vào việc xử lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là nhiệm vụ
trọng tâm của mọi chính phủ. Sự thành công hay thất bại của việc quản lý Nhà nước,
nền kinh tế là giải quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường
hiện đại, người ta thường xác định 4 mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô mà mọi chính
phủ phải theo đuổi. Bốn mục tiêu đó là:
- Đảm bảo thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý.
- Tạo được công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động.
- Ổn định giá cả, tiền tệ, chống lạm phát.
- Thực hiện sự cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Với 4 mục tiêu trên ta có thể thấy rõ Thuế là một công cụ hết sức quan trọng
nhằm biến 4 mục tiêu đó thành hiện thực.
1.2.2.3. Thuế góp phần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội
Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hóa giàu nghèo, sự phân hóa này có
những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có
những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hóa này, làm lành
mạnh xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người
nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hóa công cộng. Thông qua thuế thu

nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu
nhập, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác
của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng:
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng.
11


Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người nghèo
hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa xỉ,
cao cấp, việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu
trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên
xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà
kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.
1.2.2.4. Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm
Để thực hiện các mục tiêu này, một trong những công cụ quan trọng mà nhà
nước sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồn hai mặt: Kích thích và
T
7
1

T
7
1

hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ
T
7
1

T4

7
1

T
4

nhất định, bằng việc tác động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh - một
T
4

T
4

đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường.
Khi nền kinh tế suy thoái: Nhà nước điều chỉnh giảm thuế để kích thích đầu tư
và tiêu dùng trong nền kinh tế như: giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với
hàng sản xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất,
giảm thế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng. Ngoài ra còn để hạn chế và
gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư, có thể tăng thuế đánh vào thu
nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa
vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Khi nền kinh tế tăng trưởng cao: Nhà nước điều chỉnh tăng thuế để giảm tốc độ
đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội, hạn chế lạm phát và khủng hoảng sảy
ra. Song việc tăng thuế phải được xem xét trong một giới hạn cho phép để đảm bảo vừa
tăng nguồn thu cho NSNN vừa điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế,
đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện
định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp
phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần
kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế

thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ
thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn
việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng
12


×