Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế tp đà lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.25 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----o0o----

ĐỖ NGỌC THẢO VY

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CHI CỤC THUẾ TP. ĐÀ LẠT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----o0o----

ĐỖ NGỌC THẢO VY

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CHI CỤC THUẾ TP. ĐÀ LẠT
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ VIẾT TIẾN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là đề tài nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu,
kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Ngọc Thảo Vy


ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập chương trình đào tạo sau đại học, tôi đã được trang bị
những kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang cho cuộc sống và công việc hiện tại,
tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giảng viên trường đại học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh đã khơng quản ngại khoảng cách địa lý xa xôi để đến và tận
tình giảng dạy, hướng dẫn cho tơi nhiều kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hồ Viết Tiến đã tận tình hướng dẫn tơi hồn
thành luận văn này.
Bên cạnh đó tơi muốn cảm ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Chi cục Thuế
TP Đà Lạt và đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn.
Điều quan trọng không kém là sự tiếp sức và hỗ trợ từ tài liệu nghiên cứu của các
các nhà nghiên cứu trên lĩnh vực Quản lý Thuế Thu nhập cá nhân đương thời và trong
lịch sử đã góp phần để tơi vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn một cách thiết
thực nhất.
Trân trọng!
Lâm Đồng, ngày 17 tháng 6 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Đỗ Ngọc Thảo Vy


iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................... ix
TĨM TẮT ............................................................................................................ x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................. 1
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................ 1
1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 1
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: ................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 3
1.6. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 4
1.7. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 6
2.1. Giới thiệu sơ lược về CCT TP Đà Lạt. ....................................................... 6
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý – kinh tế - xã hội của TP Đà Lạt ......................... 6
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt............................. 7
2.2. Những dấu hiệu cảnh báo ............................................................................ 9
2.2.1 Dấu hiệu thông qua hồ sơ kê khai ............................................................ 9
2.2.2 Dấu hiệu thông qua thanh tra – kiểm tra tại trụ sở NNT .................... 10
2.3. Biểu hiện của vấn đề .................................................................................. 10

2.3.1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công ............................................. 10
2.3.2. Đối với thu nhập từ hộ kinh doanh theo phương pháp khoán ........... 13
2.3.3. Đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng, biếu tặng bất động sản . 14
2.3.4. Đối với thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ xây dựng cơ bản. ... 15


iv
2.4. Xác định vấn đề .......................................................................................... 16
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................................... 19
3.1. Tổng quan lý thuyết các nghiên cứu trước đây ....................................... 19
3.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................... 19
3.1.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................... 22
3.2. Xác định phương pháp nghiên cứu .......................................................... 25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI
CHI CỤC THUẾ TP ĐÀ LẠT ......................................................................... 26
4.1. Phân tích thực trạng .................................................................................. 26
4.1.1 Thuận lợi và thành quả trong việc quản lý thu Thuế TNCN tại CCT
Đà Lạt. ................................................................................................................ 26
4.1.2. Khó khăn, bất cập trong việc quản lý Thuế TNCN ............................. 32
4.2. Xác định nguyên nhân dẫn đến thực trạng ............................................. 37
4.2.1 Nguyên nhân khách quan: ...................................................................... 37
4.2.2 Nguyên nhân chủ quan. ........................................................................... 41
CHƯƠNG 5: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ/ĐỀ XUẤT KIẾN
NGHỊ .................................................................................................................. 44
5.1 Các giải pháp cho vấn đề ............................................................................ 44
5.1.1. Nâng cao năng lực, phẩm chất công chức Thuế tại CCT. ................... 44
5.1.2. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa CCT với các
ban ngành. .......................................................................................................... 44
5.2. Đề xuất, kiến nghị....................................................................................... 45

5.2.1. Kiến nghị với lãnh đạo CCT TP Đà Lạt. .............................................. 45
5.2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế. .................................... 49
5.2.3. Kiến nghị với các ban ngành liên quan. ................................................ 50
5.3. Chứng minh tính phù hợp, khả thi của giải pháp và kiến nghị cho CCT
TP Đà Lạt. .......................................................................................................... 51
5.3.1. Tính khả thi của đề xuất tăng cường tuyên truyền hỗ trợ NNT và tận
dụng nguồn lực từ CNTT. ................................................................................ 51


v
5.3.2. Tính khả thi của kiến nghị tăng cường cơng tác quản lý kê khai, nộp
Thuế và thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm. .................................................... 52
5.4. Xây dựng kế hoạch thực hiện.................................................................... 53
5.5. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo. ....................... 54
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 57
Tài liệu tiếng Việt .............................................................................................. 57
Tài liệu tiếng Anh .............................................................................................. 58


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Giải nghĩa

Từ viết tắt
CCT

Chi cục Thuế


CNTT

Công nghệ thông tin

MST

Mã số Thuế

NLĐ

Người lao động

NNT

Người nộp Thuế

NPT

Người phụ thuộc

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TP


Thành phố


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình nộp Thuế TNCN qua các năm theo loại thu nhập......................... 31
Bảng 4.2. Tình hình nộp tờ khai quyết tốn Thuế TNCN qua các năm ........................ 40


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu chức năng của CCT TP Đà Lạt .................................................. 7
Hình 4.1. Thủ tục đăng ký mã số Thuế cá nhân............................................................. 27
Hình 4.2. Mơ hình gửi tờ khai Thuế qua mạng .............................................................. 28


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Tỷ trọng Thuế TNCN với số thu NSNN các năm ........................... 30
Biểu đồ 4.2. Tình hình xử lý vi phạm khi kiểm tra tại trụ sở NNT ..................... 33
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ nợ đọng Thuế TNCN theo nhóm nợ qua các năm ................. 35


x
TÓM TẮT
Giải pháp tăng cường quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt
Dân là gốc rễ của đất nước, thu thuế phải thu được lòng dân, sau nhiều năm cải cách,
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là cơng cụ thích hợp để Nhà nước ta thực hiện mục tiêu điều
tiết thu nhập, cân bằng giàu nghèo trong xã hội. Bằng phương pháp nghiên cứu phân tích số

liệu và so sánh, đánh giá tình hình quản lý Thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt sẽ
cho chúng ta thấy được tình trạng thất thu Thuế đang diễn ra ngày một nghiêm trọng hơn trong
khi ngành Thuế vẫn khơng ngừng tìm kiếm giải pháp quản lý Thuế TNCN chặt chẽ và hữu
hiệu hơn để khắc phục vấn đề này. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sẽ chỉ ra nguyên nhân
dẫn đến thất thu Thuế TNCN và đề xuất giải pháp cho từng nguyên nhân. Với đề tài này,
chúng ta có thể xem xét đề xuất điều chỉnh mức thuế suất đối với việc tính thuế TNCN phù
hợp hơn cho từng khu vực và từng đối tượng nộp thuế.
Từ khóa: Thuế thu nhập cá nhân, thất thu Thuế, nguyên nhân, giải pháp.
ABSTRACT
Solution to strengthen personal income tax management at Da Lat City Tax Department
People are the roots of the Country, tax collection must be popular. After many years of
reform, personal income tax (PIT) is an appropriate tool for regulating income, balance
between rich and poor. By using data analysis and comparison methods, assessing current PIT
management solutions of Dalat City Taxation Department, which show that tax-loss stll
happens while the Tax industry is constantly looking for more effective PIT management
solutions to overcome this problem. The research results indicated that there are many causes
of personal income tax loss so, this thesis will suggest many solutions to strengthen personal
income tax management effectively. With this topic, we can consider the proposal to adjust the
tax rate for the calculation of personal income tax more appropriate for each region and each
taxpayer.
Keywords: Personal income tax, tax loss, causes and solutions.


1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Thuế luôn là một nguồn thu quan trọng của Nhà nước. Chính sách Thuế của Nhà
nước ln có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong
xã hội, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề vĩ mô như: tiết kiệm, đầu tư, tăng
trưởng kinh tế. Việc hồn thiện chính sách Thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế

- xã hội là sự quan tâm hàng đầu của Nhà nước.Thuế thường gắn liền với chế độ thống
trị của một quốc gia, Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có lịch sử hàng trăm năm trên thế
giới, những năm 10 trước Công Nguyên, nhiều tài liệu cho thấy ở Ai Cập đã có những
luật lệ về Thuế tài sản, đất đai, nhà ở, các tài sản sở hữu khác, đây là các đối tượng dễ
đo lường để xác định tỷ lệ đánh Thuế. Vì vậy một người sở hữu càng nhiều tài sản sẽ
phải nộp Thuế càng cao.
Thuế TNCN là cơng cụ góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, giảm bớt sự chênh
lệch về thu nhập trong xã hội, đảm bảo duy trì và ổn định cho nguồn thu ngân sách Nhà
nước (NSNN), đồng thời là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng để điều tiết
thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm, quản lý thu nhập của dân cư. Hiện nay thất thu trong
lĩnh vực Thuế TNCN có nhiều nguyên nhân, cả nguyên nhân khách quan và chủ quan
như người nộp Thuế (NNT) khơng có ý thức tn thủ pháp luật, cơ quan Thuế chưa
kiểm soát được hiệu quả nguồn thu của những cá nhân có nhiều nguồn thu nhập ở một
nơi hoặc ở nhiều nơi khác nhau, khó kiểm tra việc trùng lắp trong giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc, các cá nhân hành nghề tự do, hiện tượng trốn Thuế, tránh Thuế
còn khá phổ biến.
1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu
Các chun gia tài chính và Thuế vẫn ln đặt ra câu hỏi: Ở mức độ nào và trong
những tình huống nào Thuế sẽ được cơng bằng? Hiển nhiên, điều đó là lý tưởng của
bất cứ Nhà nước nào đối với cơng dân của mình. Đứng trên phương diện NNT, họ luôn


2
mong muốn tối thiểu hóa số Thuế phải nộp, làm sao Nhà nước có thể tối ưu được chính
sách Thuế để đảm bảo cân đối thu chi đồng thời giải quyết những bất mãn và bất công
giữa những NNT. Trong thời gian vừa qua, ngành Thuế Việt Nam vẫn không ngừng
cải cách và nâng cao chất lượng hỗ trợ NNT với mục tiêu đưa Thuế TNCN trở thành
một trong những nguồn thu chủ yếu của NSNN, quản lý hiệu quả Thuế TNCN thể hiện
ý nghĩa nhất định cho toàn bộ cơ chế chính sách Thuế và khẳng định ưu thế tuyệt đối
của việc sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) để phân tích rủi ro, quản lý hiệu quả thu

nhập của cá nhân và tối thiểu hóa việc thất thu Thuế TNCN.
Trong năm 2015, ngành Thuế đã chính thức đưa vào sử dụng phần mềm hệ thống
Quản lý Thuế tập trung, gọi tắt là TMS, áp dụng cho việc quản lý thu Thuế trên toàn
đất nước Việt Nam, đây là một đánh dấu quan trọng đưa ngành Thuế tiếp cận gần hơn
với quản lý Thuế bằng công nghệ thông tin (CNTT). Điều này góp phần cho việc quản
lý thu Thuế TNCN có nhiều chuyển biến tích cực và hiệu quả hơn, tăng cường sự phối
hợp của CCT ở các tỉnh khác nhau, giảm bớt phần nào tình trạng thất thu Thuế đồng
thời nâng cao chất lượng của dịch vụ công về Thuế, đảm bảo sự hài lòng của NNT trên
phương diện khai, nộp Thuế thuận lợi và nhanh chóng. Trên thực tế chính sách Thuế ở
nước ta cịn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, các hành vi trốn Thuế, lách Thuế của các đối
tượng chịu Thuế phần nào phản ánh ý thức tuân thủ Pháp luật Thuế của NNT chưa cao.
Xuất phát từ thực tế, trên góc độ quản lý và những kinh nghiệm rút ra trong quá trình
làm việc với cương vị là một công chức Thuế, tôi chọn đề tài:“Giải pháp tăng cường
quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt” cho luận văn tốt
nghiệp của mình để góp phần đẩy mạnh công tác quản lý, chống thất thu Thuế TNCN
và tăng ngân sách nhà nước.


3
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát
Thiết lập khung lý thuyết nền tảng về Thuế Nhà nước và quản lý Thuế TNCN để
làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả quản lý Thuế TNCN trong tình hình hiện nay và
đề xuất các giải pháp và kiến nghị để tăng cường quản lý Thuế TNCN.
Mục tiêu cụ thể
Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích thực trạng quản lý Thuế TNCN tại
TP Đà Lạt trong giai đoạn 2014 – 2018. Dựa vào các báo cáo số thu, số liệu về tình
hình quản lý Thuế TNCN để đánh giá kết quả và đưa ra giải pháp nhằm tăng cường
quản lý thu Thuế TNCN tại Chi cục Thuế (CCT) TP Đà Lạt.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về đến quản lý Thuế, cụ thể là
các thu nhập và đối tượng chịu Thuế, đối tượng được miễn giảm Thuế, đối tượng có
hành vi trốn Thuế, nợ Thuế.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng quản lý Thuế TNCN tại
CCT TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 5 năm từ 2014 – 2018.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Bài nghiên cứu vận dụng phương pháp so sánh vẽ biểu đồ, lập bảng biểu để
phân tích đánh giá số liệu tại TP Đà Lạt.
- Thu thập và sử dụng số liệu thứ cấp chứng minh thực trạng quản lý Thuế TNCN
tại TP Đà Lạt trong giai đoạn 5 năm từ 2014 – 2018 bao gồm: số Thuế TNCN thu được
so với dự toán thu ngân sách về Thuế TNCN được duyệt hằng năm, số lượt xử lý vi
phạm về Thuế TNCN, số tiền phạt và truy thu từ xử lý vi phạm, số Thuế TNCN nợ


4
đọng qua mỗi năm trong các báo cáo quyết toán tình hình thu ngân sách được phê
duyệt và cơng khai.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần tóm tắt đề tài, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của bài luận văn
bao gồm 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu đề tài
- Chương 2: Xác định vấn đề nghiên cứu
- Chương 3: Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân và phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Phân tích vấn đề nghiên cứu và xác định nguyên nhân của vấn đề
- Chương 5: Lựa chọn giải pháp và đề xuất kiến nghị
1.7. Ý nghĩa của đề tài
Qua rất nhiều năm trải nghiệm và đấu tranh, Nhà nước ta đã từng bước cải cách
thủ tục hành chính và chính sách Thuế nhằm hoàn thiện và đảm bảo một xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh và một đất nước giàu mạnh. Nhưng Thuế luôn là chủ đề bàn
cãi chưa có hồi kết, như thế nào mới là chính sách Thuế hợp lòng dân hay thu Thuế thế

nào mới gọi là công bằng? Câu hỏi này phần nào cũng do suy nghĩ chủ quan và ý thức
của con người. Dựa trên những nghiên cứu học thuật trong và ngoài nước các giai đoạn
trước đây, căn cứ vào tình hình thực tế chung của ngành Thuế và với riêng địa bàn TP
Đà Lạt; ngồi mục tiêu hệ thống hóa phần nào cơ sở lý thuyết, với đề tài này chúng ta
có thể hiểu rõ hơn vai trò của Thuế TNCN trong quản lý và điều tiết nền kinh tế của
Nhà nước.
Trong thời gian 5 năm qua (2014-2018) công tác quản lý thu Thuế thu nhập cá
nhân có nhiều chuyển biến tích cực, có thể nhận thấy tiềm năng khai thác nguồn thu từ
sắc Thuế này qua tỷ trọng Thuế TNCN trong tổng thu NSNN trên toàn TP Đà Lạt. Do


5
vậy, quản lý chặt nguồn thu, khơng bỏ sót nguồn thu, hạn chế mức thấp nhất hiện
tượng thất thu Thuế là nhiệm vụ cấp thiết của toàn CCT. Hơn nữa, một chính sách
quản lý Thuế có chất lượng, đảm bảo cơng bằng tại địa bàn là nền tảng góp phần làm
minh bạch hóa mơi trường đầu tư chung, tạo lịng tin cho các doanh nghiệp nói riêng
và các nhà đầu tư nói chung.
Trên thực tế, tại TP Đà Lạt hành vi trốn Thuế, lách Thuế vẫn là vấn đề khó kiểm
soát, với mỗi địa bàn đặc trưng, phong tục văn hóa của mỗi vùng miền cũng gây ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý Thuế, do vậy xuất phát từ thực trạng quản lý Thuế TNCN
tại CCT TP Đà Lạt, những giải pháp đề xuất có thể góp phần giải quyết được vấn đề
thất thu Thuế và quản lý Thuế TNCN bao quát hơn nhằm tiết kiệm nguồn nhân lực,
đảm bảo mục tiêu duy trì và phát triển đất nước. Từ kết quả nghiên cứu, lãnh đạo Chi
cục Thuế có thể đánh giá được tình hình quản lý thuế TNCN qua nhiều khía cạnh khác
nhau; nhận định rõ ràng và sâu sát nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế và những khó
khăn bất cập khi thi hành nhiệm vụ thu ngân sách; đề ra hướng chỉ đạo, đưa ra giải
pháp thay đổi hay bổ sung phù hợp hơn với tình hình thực tế tại TP Đà Lạt nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý thuế TNCN và tạo tin tưởng của người dân đối với cơ quan quản
lý của Nhà nước.



6
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu sơ lược về CCT TP Đà Lạt.
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý – kinh tế - xã hội của TP Đà Lạt
Thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng nằm trên cao nguyên Lâm Viên, cao hơn
khoảng 1.500m so với mực nước biển, khí hậu mát mẻ quanh năm, nơi đây có nhiều
khu du lịch thiên nhiên, trồng cây lâu năm, hoa màu và cây công nghiệp, lâm nghiệp.
Từ nhiều năm trước đây thu nhập chủ yếu của dân cư là hoạt động kinh doanh sản xuất
nông nghiệp, đây là khoản thu nhập được miễn Thuế TNCN theo chính sách khuyến
khích sản xuất của Nhà nước ở những vùng kinh tế khó khăn. Theo bước đà phát triển
mạnh mẽ của du lịch trải nghiệm, TP Đà Lạt đã vươn mình trở thành một trong những
thành phố du lịch được lựa chọn nhiều nhất trong năm, với những cảnh đẹp ẩn mình
trong thung lũng, với khí hậu mát mẻ quanh năm đã thu hút hàng triệu lượt khách mỗi
năm.
Trong những năm qua, TP Đà Lạt đã có những bước chuyển mình vượt bậc để
hướng đến mục tiêu thành phố du lịch thơng minh. Theo báo cáo của Sở Văn hóa – Thể
Thao – Du Lịch tỉnh Lâm Đồng1, năm 2017 lượng khách du lịch đến tham quan, nghỉ
dưỡng tại Đà Lạt – Lâm Đồng tăng đột biến. Tính đến cuối năm 2017, Đà Lạt đã đón
trên 5,8 triệu lượt khách du lịch trong và ngoài nước (tăng 7,8% so với năm 2016).
Lượng khách nội địa đạt 5.4 triệu lượt (tăng 6,3%), năm nay khách quốc tế đến Đà Lạt
– Lâm Đồng tăng khá cao với 400 nghìn lượt khách (tăng 35,6% so với năm 2016).
Trong đó, có khoảng 4 triệu lượt khách lưu trú (tăng 10,3%), trung bình 2,1 ngày lưu
trú. Tổng thu từ khách du lịch trên địa bàn ước đạt 10.530 tỷ đồng (tăng 7,8% so với
năm 2016. Du lịch đã đem lại nguồn thu đáng kể cho thành phố và trở thành một trong
những sự lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư tên khắp cả nước và nước ngoài.
Cục Thống Kê tỉnh Lâm Đồng, 2018. Báo cáo thống kê tình hình kinh tế - xã hội ước tháng
12 và năm 2018
1



7
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt
Chi cục Thuế TP Đà Lạt là đơn vị trực thuộc Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng, có nhiệm
vụ và quyền hạn trong việc quản lý thu Thuế, các loại phí, lệ phí và các khoản thu khác
của NSNN trên toàn thành phố theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế TP Đà Lạt
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý Thuế Việt
Nam như thực thi các chức năng về cấp và quản lý mã số thuế; theo dõi, đôn đốc nhắc
nhở và xử lý các vấn đề về kê khai nộp thuế, thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm Pháp
luật Thuế và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt về Thuế. Cơ cấu tổ chức của CCT
TP Đà Lạt được chuyển sang mơ hình quản lý Thuế theo chức năng là chủ yếu và bộ
máy quản lý của Chi cục được mơ tả theo sơ đồ hình 2.1.

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu chức năng của CCT TP Đà Lạt
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và vẽ sơ đồ)


8
Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế TP Đà Lạt:
- Đội Quản lý thu Lệ phí Trước bạ, TNCN và thu khác: Thực hiện quản lý thu lệ
phí trước bạ; tiền chuyển quyền sử dụng đất; tiền cấp quyền sử dụng đất; các khoản
đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất; phí, lệ phí và các khoản thu khác (bao gồm cả
Thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi
Chi cục Thuế quản lý.
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn Chỉ: Thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến văn thư, lưu trữ; quản trị hành chính; nhân sự và tài chính. Cấp, bán và quản
lý hoá đơn, ấn chỉ Thuế theo phạm vi được phân cấp; thực hiện cấp, bán hoá đơn, ấn
chỉ Thuế cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân nộp Thuế; quản lý việc phát hành, sử dụng
hoá đơn của các tổ chức, cá nhân nộp Thuế trong TP Đà Lạt.
- Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán: Tham mưu cho Chi cục trưởng về

nghiệp vụ quản lý Thuế, chính sách, pháp luật cho cơng chức, công chức Thuế trong
Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được
giao của Chi cục Thuế.
- Đội Kê khai - Kế toán Thuế - Tin học: Thực hiện nhiệm vụ quản lý hồ sơ đăng
ký Thuế, xử lý hồ sơ khai Thuế, kế toán Thuế, thống kê số liệu về Thuế; quản lý và vận
hành hệ thống trang thiết bị tin học; cài đặt và hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng
dụng tin học phục vụ công tác quản lý Thuế.
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp Thuế: Tuyên truyền về chính sách pháp
luật Thuế; hỗ trợ người nộp Thuế.
- Đội Thuế liên xã: Quản lý Thuế đối với cá nhân nộp Thuế trên địa bàn TP Đà
Lạt (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp
Thuế thu nhập cá nhân.Thuế nhà đất, Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế tài
nguyên...)
- Đội Quản lý nợ - Cưỡng chế nợ Thuế: Thực hiện chức năng quản lý nợ Thuế,
cưỡng chế thu hồi Thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp Thuế.


9
- Đội Kiểm tra và Kiểm tra nội bộ: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát NNT
trong việc kê khai Thuế; đảm bảo số thu theo tiến độ của dự toán cấp trên đã giao cho
CCT. Bộ phận kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ kiểm tra tính liêm chính của cơng chức
Thuế; đảm bảo tn thủ pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp
hành cơng vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan Thuế, công chức Thuế.
- Với cơ cấu tổ chức này, chức năng quản lý Thuế TNCN do đội Quản lý thu lệ
phí trước bạ - TNCN và Thu Khác phụ trách. Nhân lực hiện tại tồn CCT có 104
người, bao gồm 98 nhân viên phụ trách chuyên môn và 06 các nhân viên không làm
chuyên môn như bảo vệ, tạp vụ và văn thư. Ngoại trừ Ban lãnh đạo Chi cục và lãnh
đạo của mỗi Đội Thuế, nhân viên trực tiếp phụ trách các cơng việc trung bình 10
người/Đội. Với số lượng hơn 24.012 NNT trên toàn địa bàn cùng khối lượng công việc
phải xử lý trên thực tế, mỗi công chức vẫn phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác

nhau. Do đó, đây là một trong những nguyên nhân khách quan gây hạn chế cho việc
quản lý Thuế TNCN đạt hiệu quả.
2.2. Những dấu hiệu cảnh báo
2.2.1 Dấu hiệu thơng qua hồ sơ kê khai
Đối với nhóm NNT có thu nhập từ tiền lương tiền cơng thì theo quy định về việc
khai Thuế, nộp Thuế TNCN tại Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC2, căn cứ vào hồ
sơ khai Thuế của NNT gửi đến cơ quan Thuế, công chức Thuế tại bộ phận Kê khai –
Kế tốn Thuế có thể kiểm tra tại bàn kết hợp với dữ liệu quản lý trên hệ thống ngành
Thuế để phát hiện rủi ro hoặc sai phạm ban đầu của NNT như sai sót số học và tính
hợp lý trên tờ khai Thuế giữa doanh thu và chi phí. Dấu hiệu sai phạm có thể là nộp trễ
hồ sơ khai Thuế hoặc không nộp hồ sơ khai Thuế, khơng thực hiện quyết tốn Thuế

Bộ Tài Chính, 2013. Thơng tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013: Hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý Thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế.
2


10
TNCN thay cho người lao động theo quy định mặc dù đơn vị đã nhận được sự đôn đốc
nhiều lần của cơng chức Thuế.
Đối với nhóm NNT có thu nhập từ hoạt động cá nhân sản xuất kinh doanh (gọi tắt
là hộ kinh doanh), dấu hiệu nhận biết là số Thuế tự khai tự nộp bất hợp lý so với quy
mơ kinh doanh thực tế, cố tình kéo dài thời gian, không tự giác khai, nộp Thuế theo
quy định. Một trong những nguồn Thuế TNCN dồi dào nhất là Thuế TNCN từ hoạt
động mua bán, chuyển nhượng bất động sản (BĐS). NNT có hoạt động kinh doanh
BĐS thường xuyên và tài sản giao dịch lớn nhưng số Thuế TNCN tự khai tự nộp
không phù hợp cũng là một dấu hiệu dễ nhận biết hành vi vi phạm.
2.2.2 Dấu hiệu thông qua thanh tra – kiểm tra tại trụ sở NNT
Thông qua các cuộc thanh tra, kiểm tra quyết toán Thuế của bộ phận Thanh tra –
Kiểm tra tại trụ sở NNT, có thể phát hiện cụ thể hơn hành vi vi phạm của NNT căn cứ

vào các chứng từ mà đơn vị lưu trữ tại trụ sở làm để khai báo và nộp Thuế. Các bất
thường trong sự đối ứng giữa doanh thu và chi phí là cơ sở để phát hiện sai phạm khi
đơn vị thực hiện chi trả tiền lương bất hợp lý. Đối với hộ kinh doanh có quy mơ lớn, số
lượng lao động nhiều nhưng khơng tự giác thành lập doanh nghiệp nhằm giảm thiểu
việc khai báo mức lương chi trả và khấu trừ Thuế TNCN cho nhiều người lao động
(NLĐ). Bất động sản và động sản là tài sản hợp pháp của doanh nghiệp khi mua bán
khơng có hóa đơn hoặc doanh thu trên hóa đơn không hợp lý với giá trị thị trường của
tài sản cũng là dấu hiệu cho thấy việc cố tình lập hồ sơ mua bán thỏa thuận giá cả trên
hợp đồng nhằm giảm số Thuế TNCN phải nộp cho cá nhân mua tài sản.
2.3. Biểu hiện của vấn đề
2.3.1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thứ nhất là cố tình khai sai tiền lương chi trả hoặc khai khống số lượng lao
động.


11
Thuế TNCN được sử dụng như một công cụ quan trọng nhất để thực hiện mục
tiêu phân phối lại thu nhập giữa các hộ gia đình trong nền kinh tế (Egger et al., 2014)3.
Lý thuyết tài chính cơng cho rằng Thuế thu nhập lũy tiến đảm bảo phân phối gánh nặng
Thuế một cách hợp pháp, thực thi vai trò quan trọng nhất của chính phủ là đảm bảo
phúc lợi xã hội khi tài nguyên được phân phối đều hơn (Irena Palic, 2017)4. Mặt khác
thu nhập chịu Thuế càng cao mức Thuế phải nộp cũng tăng tương ứng và hiển nhiên
Thuế phải nộp càng cao sẽ làm giảm thu nhập thực sau khi trừ Thuế, điều này khiến cá
nhân có xu hướng trốn tránh việc khai báo chính xác mức thu nhập cao. Vì vậy, các tổ
chức sử dụng lao động thường có những biểu hiện trốn Thuế, lách Thuế cho NLĐ như
kê khai không đầy đủ số lượng người lao động, khai khống số lượng lao động để phân
nhỏ tiền lương thực tế chi trả.
Theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC5 đơn vị chi trả thu nhập phải khấu trừ
Thuế TNCN và tạm nộp ngay vào NSNN theo tỷ lệ 10% trên thu nhập (từ 2.000.000
đồng trở lên/lần chi trả) trước khi chi trả cho người lao động đối với cá nhân ký hợp

đồng dưới 03 tháng hoặc lao động thời vụ. Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp
không thực hiện điều này, họ chi trả bằng tiền mặt đồng thời hợp thức hóa chi phí tiền
lương này bằng cách kê khai khống số lượng lao động có ký hợp đồng dài hạn với
doanh nghiệp. Để làm được điều đó, những năm gần đây đã xuất hiện tình trạng các
doanh nghiệp đánh cắp mã số thuế cá nhân (MST) để thực hiện gian lận khai khống chi
phí để làm giảm số Thuế phải nộp. Hành vi này trực tiếp gây ảnh hưởng đến các cá

3

Egger, P, Radulescu, D. & Rees, R., 2014. The Determinants of Personal Income Tax
Progressivity Around the Globe, s.l.: s.n.
Palic, Dumičić, K., Grofelnik, B., 2017. Analysis of Personal Income Taxation Determinants
in Croatia in Long Run: Evidence from Cointegration Analysis. Original Scientific Paper,
Volume 63, pp. 12-18.
4

Bộ Tài Chính, 2013. Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013: Hướng dẫn về chính
sách Thuế thu nhập cá nhân và một số nguyên tắc chung về quản lý Thuế thu nhập cá nhân.
5


12
nhân có thu nhập khơng đến mức nộp Thuế TNCN hoặc đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
Thuế TNCN nhưng vẫn phát sinh một số Thuế TNCN phải nộp mà chính bản thân họ
cũng khơng biết.
Thứ hai là khai trùng lắp, sai đối tượng người phụ thuộc và kê khai không đúng
các khoản thu nhập được miễn Thuế TNCN.
Việc quy định nhiều khoản thu nhập được miễn Thuế có thể hỗ trợ trực tiếp cho
các đối tượng nộp Thuế xét trên góc độ lợi ích. Tuy nhiên, xét trên góc độ cơng bằng,
bình đẳng theo khả năng nộp Thuế, thì các quy định này có thể tạo ra những bất công

nhất định do loại trừ các khoản thu nhập là thước đo để đánh giá khả năng nộp Thuế
của đối tượng nộp Thuế. Do vậy một cá nhân khi có nhiều nguồn thu nhập từ tiền
lương tiền công ở nhiều nơi khác nhau nhưng không muốn trung thực khai báo sẽ có
hành vi vi phạm thơng qua việc kê khai khống các khoản thu nhập được miễn Thuế
nhưng trên thực tế không được chi trả theo hợp đồng lao động (Lý Phương Duyên,
2017)6.
Mặt khác, các khoản giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc (NPT) được quy
định rõ tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC7, mỗi NPT chỉ được giảm trừ gia cảnh
cho một NNT đồng thời chỉ giới hạn độ tuổi của NPT và mối quan hệ nhất định đối với
NNT. Đối với NNT có thu nhập cao và ở nhiều nơi khác nhau thường xảy ra tình trạng
kê khai trùng lắp NNT để được hưởng giảm trừ gia cảnh khi tính thu nhập chịu Thuế,
giảm thiểu tối đa mức Thuế TNCN phải nộp. Một số trường hợp, doanh nghiệp do
không hiểu rõ quy định của Luật Thuế TNCN sẽ có hành vi khai sai đối với các khoản
thu nhập không được miễn Thuế hoặc các đối tượng không đảm bảo yêu cầu là NPT
nhưng vẫn đưa vào giảm trừ khi tính thu nhập chịu Thuế.
Lý Phương Duyên, 2017. Mở rộng cơ sở Thuế đối với thu nhập ở Việt Nam hiện nay, Tạp
chí Tài chính, tháng 8/2017.
6

Bộ Tài Chính, 2013. Thơng tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013: Hướng dẫn về chính
sách Thuế thu nhập cá nhân và một số nguyên tắc chung về quản lý Thuế thu nhập cá nhân.
7


13
2.3.2. Đối với thu nhập từ hộ kinh doanh theo phương pháp khốn
Hộ kinh doanh là nhóm NNT khó xác định chính xác doanh thu thực tế do khơng
thực hiện sổ sách kế toán để tách riêng được doanh thu và chi phí nên mức Thuế phải
nộp là khốn trên doanh thu. Mức doanh thu chịu Thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
hoa hồng hoặc tiền thực hiện dịch vụ phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh

hàng hóa dịch vụ theo quy định tại Điều 10, Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH128.
Thuế suất áp dụng khác nhau cho từng ngành nghề, đảm bảo phù hợp với lợi nhuận tối
thiểu ước tính thu được nhưng thơng thường cá nhân kinh doanh khơng hiểu rõ được
hàm ý của chính sách Thuế theo phương pháp khoán sẽ mặc định rằng mình phải nộp
Thuế trên tất cả chi phí đã bỏ ra nên hộ kinh doanh thường che giấu và khai báo khơng
trung thực doanh thu thực tế của mình.
Ngồi ra, theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC9 đối với cá nhân
kinh doanh thì hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khốn có sử dụng hóa đơn
quyển ngồi việc khai doanh thu khốn, cá nhân kinh doanh phải tự khai tự nộp Thuế
đối với doanh thu trên hóa đơn bán hàng. Vấn đề thất thu Thuế từ hộ kinh doanh chủ
yếu rơi vào hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn bán hàng; người bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ phải lập và giao hóa đơn cho khách hàng đối với hàng hóa có giá trị từ
200.000 đồng, nếu khách hàng khơng lấy hóa đơn vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ khách

8

Quốc hội, 2007. Luật số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2002: Luật Thuế Thu nhập cá nhân.

Bộ Tài Chính, 2015. Thơng tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015: Hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy
định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về Thuế.
9


×