Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP sài gòn chi nhánh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.46 KB, 91 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa, tháng 06/2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ


GVHD :TS. PHẠM QUỐC VIỆT

Khánh Hòa, tháng 06/2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan dây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng

Tác giả

Nguyễn Phương Thảo


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cô giáo, Ban lãnh
đạo và các đồng nghiệp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Khánh Hòa
Trước hêt tôi xin chần thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học
Tài Chính MarKeting đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức và trao đổi những
kinh nghiệm quý báu trong Khóa Cao học Tài chính - Ngân hàng.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Phạm Quốc Việt đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi
nhánh Khánh Hòa đã tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa học và thu thập số liệu cho
luận văn.

Nha Trang, tháng 6 năm 2015
Tác giả


Nguyễn Phương Thảo


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................................4
1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........4
1.1.1. Khái niệm huy động vốn trong NHTM ......................................................4
1.1.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn ..........................................................4
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ............................5
1.1.3.1. Tiền gửi của khách hàng .....................................................................5
1.1.3.2. Huy động vốn qua đi vay ....................................................................6
1.2. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................7
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh............................................7
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh..........................................................................7
1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh ...........................................................8
1.2.2. Vai trò của năng lực cạnh tranh..................................................................8
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân ..............................................................8
1.2.2.2. Đối với ngành ngân hàng ....................................................................9
1.2.2.3. Đối với ngân hàng thương mại............................................................9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn

của ngân hàng thuơng mại .................................................................................10
1.2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu định lượng ...........................................................10
1.2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu định tính ..............................................................11
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh huy động vốn của Ngân hàng .12


1.2.4.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................12
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan........................................................................14
1.2.5. Kinh nghiệm về mở rộng huy động vốn từ các ngân hàng khác................18
1.2.5.1 Kinh nghiệm huy động vốn từ Sacombank ........................................18
1.2.5.2 Kinh nghiệm huy động vốn từ Ngân hàng TMCP Hàng Hải ..............18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................19
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH KHÁNH
HOÀ..........................................................................................................................20
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH KHÁNH
HÒA......................................................................................................................20
2.1.1. Giới thiệu khái quát về SCB Khánh Hoà..................................................20
2.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh SCB Khánh Hoà. ............................21
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn...................................................................21
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng ...........................................................................22
2.1.2.3. Dịch vụ thanh toán và quỹ ................................................................22
2.1.2.4. Cơ cấu nguồn thu.............................................................................22
2.1.2.5. Cơ cấu các khoản chi. ......................................................................25
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN CHI NHÁNH KHÁNH HÒA ..........................................................................27
2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn tại SCB Khánh Hoà ....................................27
2.2.2. Tình hình huy động vốn tại SCB Khánh Hoà ...........................................30
2.2.2.1. Về quy mô nguồn vốn huy động. ......................................................30
2.2.2.2. Về cơ cấu huy động vốn. ..................................................................33

2.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI
NHÁNH KHÁNH HÒA........................................................................................42
2.3.1 Nhóm các chỉ tiêu định lượng ...................................................................42
2.3.1.1.Vốn chủ sở hữu của ngân hàng ..........................................................42
2.3.1.2. Thị phần nguồn vốn huy động ..........................................................43
2.3.1.3. Hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch ...............................47


2.3.2 Nhóm các chỉ tiêu định tính. .....................................................................49
2.3.2.1 Hệ thống các sản phẩm dịch vụ liên quan phục vụ cho hoạt động huy
động vốn .......................................................................................................49
2.3.2.2. Uy tín của ngân hàng TMCP Sài Gòn ...............................................50
2.3.3. Phân tích SWOT về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của
SCB Khánh Hoà ................................................................................................51
2.3.3.1. Điểm mạnh (Strength): .....................................................................51
2.3.3.2. Điểm yếu (Weaknesses):...................................................................53
2.3.3.3. Cơ hội (Opportunity) ........................................................................54
2.3.3.4.Thách thức (Threat) ...........................................................................54
2.3.3.5. Phối hợp ma trận SWOT đề ra các chiến lược...................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..........................................................................................57
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
CHI NHÁNH KHÁNH HOÀ GIAI ĐOẠN 2015-2020 .............................................58
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................58
3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội tại Khánh Hòa ...................................................58
3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Hội Sở chính ...............................59
3.1.3 Định hướng hoạt động trong thời gian tới của SCB Khánh Hòa ...............60
3.2. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH
TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA SCB KHÁNH HÒA ..61

3.2.1. Giải pháp mở rộng thị phần .....................................................................61
3.2.1.1. Giải pháp giữ vững và gia tăng thị phần huy động vốn .....................61
3.2.1.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất............................63
3.2.2. Giải pháp về sản phẩm.............................................................................64
3.2.2.1. Phát triển sản phẩm mới ...................................................................64
3.2.2.2. Khác biệt hoá sản phẩm ....................................................................64
3.2.2.3. Gia tăng nguồn vốn rẻ từ tiền gửi thanh toán ....................................64
3.2.2.4. Phối hợp bán chéo sản phẩm.............................................................65
3.2.2.5. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ .........................................................66
3.2.3. Giải pháp về quảng bá thương hiệu..........................................................67


3.2.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.............................................67
3.2.3.2. Tăng cường hoạt động Marketing và xây dựng thương hiệu .............69
3.2.4. Đầu tư cho công nghệ thông tin ...............................................................71
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ...........................................................................................72
3.3.1. Kiến nghị với Hội sở................................................................................72
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm tiền gửi ......................................72
3.3.1.2. Đẩy mạnh tiếp thị và truyền thông ....................................................73
3.3.1.3. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, đào tạo đội ngũ nhân viên.............74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................................76
KẾT LUẬN ...............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................78
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn thu của ngân hàng SCB Khánh Hoà (2011 – 2014) .............23
Bảng 2. 2 Cơ cấu các khoản chi của ngân hàng SCB Khánh Hoà (2011- 2014): ........26
Bảng 2.3 So sánh sánh sản phẩm huy động vốn của một số NHTM trên địa bàn thành

phố Nha Trang năm 2014.........................................................................28
Bảng 2. 4: Tình hình huy động vốn tại SCB Khánh Hoà qua 4 năm (2011- 2014)......31
Bảng 2. 5 Cơ cấu vốn huy động theo bản chất tại SCB Khánh Hoà trong 4 năm (20112014) .......................................................................................................34
Bảng 2. 6 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại SCB Khánh Hoà trong
4 năm (2011- 2014)..................................................................................37
Bảng 2. 7 Cơ cấu huy động vốn SCB Khánh Hoà theo kỳ hạn trong 4 năm (20112014) .......................................................................................................41
Bảng 2.8 So sánh vốn chủ sở hữu của Hội Sở một số NHTM trên địa bàn thành phố
Nha Trang năm 2014 ...............................................................................43
Bảng 2.9: So sánh tình hình huy động của SCB Khánh Hoà với các NHTM khác trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa ...........................................................................44
Bảng 2.10 So sánh số lượng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà năm 2014 ....................................................48
Bảng 2.11 So sánh số lượng máy ATM của một số NHTM trên địa bàn thành phố Nha
Trang năm 2014.......................................................................................50
Bảng 2.12 Phối hợp SWOT ......................................................................................55


DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1: Cơ cấu tổ chức SCB Khánh Hoà ...............................................................20
Hình 2.2: Số dư huy động vốn tại SCB Khánh Hoà qua 4 năm (2011- 2014)............32
Hình 2.3 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tại SCB Khánh Hoà (2011-2014)..Error!
Bookmark not defined.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước


NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng Trung Ương

SCB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

TMCP

: Thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCKT

: Tổ chức kinh tế


GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài năm trở lại đây trong bối cảnh nền kinh tế trong và ngoài nước đang
gặp nhiều khó khăn, bất ổn cùng với sự tăng tốc và phát triển không ngừng để nâng
cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới của các ngân hàng thương mại, đã làm cho

mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đã khiến cho không ít các ngân hàng gặp rất
nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn, ổn
định, vững chắc, thu hút đông đảo khách hàng đó là sự đảm bảo sức cạnh tranh giành
thắng lợi và xác định vị thế trên thị trường bởi nguồn vốn luôn là khởi đầu cho mọi
hoạt động kinh doanh. Nhận thức được điều này, các ngân hàng luôn đưa ra các biện
pháp cạnh tranh nhằm thu hút, huy động được nguồn vốn lớn nhất để phục vụ cho các
hoạt động kinh doanh khác của mình.
Tính đến cuối năm 2014, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, có 34 TCTD, 3 Quỹ tín
dụng nhân dân với 128 điểm giao dịch của các Ngân hàng, chủ yếu tập trung ở Thành
phố Nha Trang, với sự có mặt của 07 ngân hàng có sở hữu của nhà nước và 27 Ngân
hàng TMCP ngoài quốc doanh. Vì vậy, sự cạnh tranh khốc liệt để chiếm lĩnh thị phần
luôn diễn ra không ngừng. Vậy hiện tại năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn chi nhánh Khánh Hòa trong hoạt động huy động vốn so với các Ngân hàng
thương mại khác trên địa bàn tỉnh như thế nào? Cần có những giải pháp gì để nâng cao
khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của SCB Khánh Hòa trong điều
kiện kinh tế khó khăn, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay là vô cùng
cấp thiết. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh
Khánh Hoà” cho luận văn tôt nghiệp của mình nhằm đáp ứng đòi hỏi thiết thực của
thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong hoạt động của ngân hàng hiện nay
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước đây đã có rất nhiều đề tài luận vãn thạc sĩ nghiên cứu về nâng cao nãng
lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cụ thể như đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong hội nhập Kinh tế quốc tế” năm
2007 của tác giả Ngô Minh Nhựt; luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Đông Á ” năm 2007 của tác giả Nguyễn Bình Đức hay là luận văn “Năng

1



lực cạnh tranh của ngân hàng Liên doanh Việt Nga sau khi Việt Nam gia nhập WTO”
năm 2012 của tác giả Nguyễn Thành Long. Các đề tài này nghiên cứu năng lực cạnh
tranh của một ngân hàng trên nhiều lĩnh vực hoạt động của ngân hàng chứ không đi
chi tiết vào một lĩnh vực riêng nào. Hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào
thực hiện việc đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn. Vậy nên tôi chọn đề tài này cho luận văn tôt nghiệp của mình
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


Một là, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động
vốn của SCB Khánh Hòa



Hai là, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt
động huy động vốn của SCB Khánh Hòa



Ba là, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
huy động vốn của SCB Khánh Hòa

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
 Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Khánh Hòa.
 Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về không gian: Địa bàn nghiên cứu tại TP. Nha Trang- Tỉnh Khánh Hoà.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá tình hình cạnh tranh huy động vốn qua số liệu
thứ cấp của SCB Khánh Hoà và một số ngân hàng thương mại khác trên địa bàn qua các

năm 2011- 2014
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp định tính như
thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đánh giá được thực trạng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn
của ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Khánh Hòa và phân tích những cơ hội và
thách thức để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng Sài Gòn trong tương lai.

2


7. Bố cục của luận văn
Tên đề tài: " Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Khánh Hoà "
Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của
ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Khánh Hoà
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
huy động vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Khánh Hòa trong thời gian tới.

3


Chương 1:
LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm huy động vốn trong NHTM
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay.
- Vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trong đó, vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và
có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể
huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội với nhiều hình thức khác nhau.
1.1.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn
Đối với khách hàng:
-

Cung cấp cho khách hàng kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của

họ sinh lợi.
-

Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích luỹ nguồn tiền

nhàn rỗi.
-

Tiếp cận được các dịch vụ tiện ích của ngân hàng: dịch vụ thanh toán qua


ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất tiêu dùng.
Đối với nền kinh tế:
-

Kênh chu chuyển nguồn vốn.

-

Góp phần kiểm soát lạm phát.

-

Cung cấp hàng hoá cho thị trường tài chính.

4


Đối với Ngân hàng thương mại:
- Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh. Không có nghiệp vụ huy động
vốn, ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.
- Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đo lường
được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó ngân
hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ
vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của khách hàng chủ yếu bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng
khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu cầu này.

Do tính bất định về thời gian nên loại hình tiền gửi này thường không được trả lãi hoặc
được trả lãi với lãi suất rất thấp so với tiền gửi có kỳ hạn. Một số NHTM còn yêu cầu
khách hàng phải duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản hoặc thu phí quản lý tài khoản
của khách hàng. Loại hình tiền gửi này rất thích hợp với các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp sản xuất hay thương mại. Bởi vì họ thường quan tâm đến sự an toàn của
khoản tiền gửi, sự thuận tiện và sẵn sàng trong việc sử dụng để phát hành séc, ủy
nhiệm chi, họ ít quan tâm đến khả năng sinh lời của khoản tiền gửi, tức mức lãi suất
tiền gửi mà họ nhận được từ ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền gửi mà ngân hàng và người gửi tiền thoả thuận với
nhau về kỳ hạn của khoản tiền gửi. Thông thường, người gửi tiền không được rút tiền ra
trước kỳ hạn đã thoả thuận. Bởi vì việc gửi tiền là một thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng rằng ngân hàng đồng ý vay và khách hàng đồng ý cho vay một số tiền cụ thể, trong
một khoảng thời gian xác định, với lãi suất đã thoả thuận. Nếu khách hàng rút tiền trước
ngày đến hạn, khách hàng đã phá vỡ hợp đồng, gây thiệt hại cho ngân hàng. Tuy nhiên trên
thực tế hiện nay, phần lớn các ngân hàng vẫn đồng ý cho khách hàng được rút tiền trước
thời hạn kèm theo điều kiện. Các điều kiện này phụ thuộc vào chính sách của từng ngân
hàng như: khách hàng phải thông báo trước khi rút tiền một số ngày nhất định, khách hàng
chỉ được trả lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.

5


Tiền gửi có kỳ hạn luôn luôn có lãi suất cao hơn nhiều tiền gửi không kỳ hạn.
Trên lý thuyết, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Sỡ dĩ lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn vì tiền gửi có kỳ hạn có tính ổn định cao.
Phần lớn các thoả thuận gửi tiền có kỳ hạn được thực hiện nghiêm túc. Nhờ vậy, ngân
hàng có được nguồn vốn huy động ổn định, với kỳ hạn xác định để sử dụng cho các
hoạt động cho vay và đầu tư.
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền gửi của cá nhân được gửi vào trong ngân hàng
nhằm mục đích tiết kiệm và hưởng lãi tiền gửi. Tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng

các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Khách hàng gửi tiết kiệm muốn cất giữ tiền an
toàn trong ngân hàng, muốn dự phòng cho các nhu cầu chi tiêu trong tương lai và cũng
muốn hưởng lãi tiền gửi. Hình thức phổ biến của tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm
có sổ. Khi khách hàng đến ngân hàng gửi tiền, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một
cuốn sổ. Nó được gọi là sổ tiết kiệm, dùng để ghi nhận các giao dịch gửi vào, rút ra và
là xác nhận của ngân hàng về việc đã nhận tiền gửi của khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm tích luỹ định kỳ.

1.1.3.2. Huy động vốn qua đi vay
Vay TCTD khác
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua thị
trường tiền tệ liên ngân hàng.Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử
dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay
kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
Vay Ngân hàng Trung Ương
NHTW cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá. Mục đích cho
vay của NHTW với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống
ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ
của NHTW: giả sử khi NHTW muốn tăng mức cung ứng tiền thì NHTW sẽ giảm mức
lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vay NHTW nhiều hơn do đó tăng
khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.

6


1.2. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh

Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao; thường xuyên
được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các phương tiện
thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác
nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể như sau:
Theo từ điển Tiếng Việt: Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại
các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành
được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa các chủ
thể trong nền sản xuất hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng (người sản
xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để
mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất có những điều kiện tốt hơn trong
sản xuất và tiêu thụ.
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động,
nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ,
hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu
thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp là việc đấu
tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải là tiêu diệt đối
thủ mà chính doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia
tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với
đối thủ cạnh tranh.

7



1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ
và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp (Porter1998);
Hai là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả
làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng: năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Theo Lê Công Hoa & Lê Chí Công (2006) thì năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày
càng cao hơn.
Từ những điều trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao
lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững.
1.2.2. Vai trò của năng lực cạnh tranh
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với nền kinh tế cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực của sự phát

triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động mà

8


còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh còn là điều kiện
giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp trong đó có các ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đó cạnh tranh góp phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự
xuất hiện của những sản phẩm mới. Điều đó chứng tỏ đời sống của con người ngày
càng được nâng cao về chính trị, về kinh tế và văn hoá. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển
sâu và rộng. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích to lớn mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn
còn mang lại những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành mạnh tạo sự phân hoá giàu
nghèo, cạnh tranh không lành mạnh sẽ dẫn đến có những manh mối làm ăn vi phạm
pháp luật như trốn thuế, lậu thuế, lậu hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà
Nhà nước và pháp luật nghiêm cấm.
1.2.2.2. Đối với ngành ngân hàng
Hiện nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành ngân hàng nói riêng
cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bước đà vững chắc cho mọi
ngành nghề phát triển. Nhất là đối với ngành ngân hàng là một ngành có vai trò chủ
lực trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh sẽ tạo bước đà và động
lực cho ngành phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế và điểm mạnh của ngành đó là thu
hút được một nguồn vốn dồi dào từ dân cư và có thể khai thác tối đa nguồn vốn đó để
cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế nhằm phát triển nền
kinh tế của đất nước. Như vậy, trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào dù là có
quy mô hoạt động lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ
mô hay vi mô thì không thể thiếu sự có mặt và vai trò của yếu tố cạnh tranh.
1.2.2.3. Đối với ngân hàng thương mại
Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động

kinh doanh trên thị trường thì đều muốn ngân hàng mình tồn tại và đứng vững. Để tồn
tại và đứng vững các ngân hàng phải có những chiến lược cạnh tranh cụ thể và lâu dài
mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành những lợi thế về
phía mình, cạnh tranh để giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu khách hàng
nhất. Ngân hàng thương mại nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, kịp thời, nhanh

9


chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì
ngân hàng đó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan trọng
và cần thiết.
Cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng thương mại phải phát triển công tác marketing bắt
đầu từ việc nghiên cứu thị trường để quyết định cho ra sản phẩm dịch vụ gì? sản phẩm
dịch vụ như thế nào? và sản phẩm dịch vụ phục vụ cho ai? Nghiên cứu thị trường để
ngân hàng xác định được nhu cầu thị trường và chỉ đưa ra những gì mà thị trường cần
chứ không đưa những gì mà ngân hàng có. Cạnh tranh buộc các ngân hàng thương mại
phải đưa ra các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn, tiện dụng với khách hàng
hơn. Muốn vậy các ngân hàng thương mại phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật vào quá trình kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ cho cán
bộ, cử các cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn. Cạnh tranh thắng lợi sẽ tạo
cho ngân hàng một vị trí xứng đáng trên thị trường tăng thêm uy tín cho ngân hàng.
Trên cơ sở đó sẽ có điều kiện mở rộng kinh doanh, phục vụ sản xuất và kinh doanh của
xã hội, tạo đà phát triển mạnh mẽ cho nền kinh tế.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn
của ngân hàng thuơng mại
1.2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu định lượng
Nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn huy động
Nguồn vốn chủ sở hữu là cơ sở ban đầu để đánh giá quy mô và vị trí của một

ngân hàng trong hệ thống các NHTM. Đây cũng là cơ sở để tạo uy tín ban đầu với
khách hàng trước khi đưa ra các chiến lược cạnh tranh trong huy động vốn. Chỉ tiêu
này cho thấy khả năng phát triển và mở rộng quy mô của ngân hàng. Mặt khác, chỉ
tiêu được coi như một tấm đệm giúp các ngân hàng chống lại các rủi ro trong thị
trường tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong mỗi thời kỳ (tháng, quý, năm) được biểu
hiện rõ nét nhất thông qua chỉ tiêu tổng nguồn vốn huy động được và các chỉ tiêu khác
liên quan như tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động. Giá trị của chỉ tiêu này cho
thấy khả năng thu hút vốn của ngân hàng trong toàn hệ thống, đó là biểu hiện cho khả

10


năng cạnh tranh. Chỉ tiêu này kết hợp với chỉ tiêu thị phần là cơ sở quan trọng để
khẳng định vị thế của ngân hàng.
Hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch
Trong hoạt động kinh doanh nói chung thì yêu cầu xây dựng một hệ thống kênh
phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng một trong những yêu cầu vô cùng quan trọng.
Đặc biệt trong hoạt kinh doanh của ngành ngân hàng, với đặc điểm khách hàng rất đa
dạng, do đó có một hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp là một
tiêu chí cho thấy sức cạnh tranh của một ngân hàng. Chỉ tiêu này được thể hiện thông
qua số lượng chi nhánh trực thuộc ngân hàng chỉ đạo điều hành và số lượng các phòng
giao dịch phân bố trên một phạm vi địa lý nhất định.
Thị phần
Trong sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thì kết quả của chúng được thể hiện
trong thị phần mà mỗi ngân hàng đạt được. Tất nhiên, không phải ngân hàng nào có thị
phần lớn hơn thì sẽ tập trung được nhiều ảnh hưởng về mình (vì thị phần mới chỉ là
thước đo về số lượng khách hàng, nó chưa cho thấy được chất lượng trong hoạt động
huy động vốn), tuy nhiên điều này cũng cho thấy vị thế và sự ổn định của ngân hàng
này trên thị trường. Vì vậy, thị phần luôn là một chỉ tiêu quan trọng được các nhà quản

trị ngân hàng quan tâm để đạt được lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị
trường.
1.2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu định tính
Hệ thống các sản phẩm dịch vụ liên quan đến nguồn vốn huy động
Ngân hàng là loại hình tổ chức kinh doanh dựa trên nghiệp vụ chủ yếu là đi vay
để cho vay (kinh doanh tiền tệ). Do đó, để thúc đẩy huy động vốn mỗi ngân hàng cần
phải có một hệ thống các sản phẩm dịch vụ đặc thù để nhằm sử dụng nguồn vốn huy
động được một cách có hiệu quả và tạo sự tiện ích và lợi ích cho khách hàng khi bỏ
đồng vốn của mình gửi vào ngân hàng. Ngoài tín dụng là một hoạt động truyền thống
của ngân hàng, thì ngày nay trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nên khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng ngoài
mục tiêu thu lãi còn mong muốn có được các dịch vụ hữu ích, phục vụ cho nhu cầu
của bản thân mình. Nắm bắt được mong muốn này của khách hàng, các NHTM ngày

11


nay cạnh tranh nhau rất gay gắt trong việc đưa ra một hệ thống các sản phẩm dịch vụ
hữu ích cho khách hàng. Chỉ tiêu này thể hiện ở số lượng cũng như chất lượng các sản
phẩm dịch vụ của mỗi ngân hàng.
Uy tín của Ngân hàng thương mại
Uy tín của NHTM là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của ngân hàng. Ngân hàng nào uy tín sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác
làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng rất lớn. Mục tiêu của các NHTM là doanh
thu, thị phần và lợi nhận. Nhưng để đạt được các mục tiêu đó NHTM phải tạo được uy
tín của mình trên thị trường, phải tạo được vị thế của mình trong con mắt của khách
hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo được uy tín của NHTM đó là ngân hàng phải có một nguồn
vốn đảm bảo để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, có một hệ thống máy móc,
cơ sở hạ tầng đáp ứng đầy đủ yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Yếu tố quan trọng
nhất để tạo nên uy tín của ngân hàng đó là con người trong ngân hàng, tức ngân hàng

đó phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đội ngũ nhân
viên giỏi tay nghề và kỹ năng làm việc, họ là những con người có trách nhiệm và nhiệt
tình trong công việc, biết khơi dậy nhu cầu của khách hàng. Trong nền kinh tế thị
trường yếu tố nổi bật nhất để đánh giá khả năng cạnh tranh, uy tín của ngân hàng đó là
thương hiệu. Khi thiết kế thương hiệu Ngân hàng phải xem xét đến các thành phần
gồm đặt tên xây dựng logo, khẩu hiệu và hình ảnh cho thương hiệu.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh huy động vốn của Ngân hàng
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
Môi trường chính trị và hành lang pháp lý
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát
chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động của các
ngân hàng thường được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi
trường pháp lý sẽ đem đến cho ngân hàng một loạt các cơ hội mới và cả những thách
thức mới, như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động tiền gửi nội tệ sẽ mở đường cho các
ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động tiền gửi và các sản phẩm
về cho vay nội tệ. Còn sự nới lỏng trong quản lý của luật pháp cũng có thể đặt cho các
ngân hàng nguy cơ cạnh tranh mới, như những thay đổi trong luật ngân hàng của một
nước cho phép thành lập các ngân hàng nước ngoài sẽ đặt các ngân hàng của nước đó
vào tình thế bị cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.

12


Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế
Nền kinh tế ở trong giai đoạn tăng trưởng phát triển cao, nhu cầu về vốn đầu tư
tăng mạnh thì nó tạo điều kiện thuận lợi cho ngành ngân hàng phát triển, nhu cầu huy
động vốn tăng cao. Đồng thời khi nền kinh tế phát triển thì khả năng tích lũy của
người dân cũng tăng mạnh. Đây chính là nguồn tài nguyên lớn cho công tác huy động
vốn của NHTM, và ngược lại. Sự ổn định của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến lãi suất,
tỷ giá, lạm phát, thu nhập, chu kỳ chi tiêu của người dân. Các yếu tố này đều có tác

động không nhỏ đến khả năng huy động vốn của NHTM.
Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế vừa tạo cho ngân hàng những cơ
hội kinh doanh, đồng thời tạo ra cả những thách thức đối với hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Sự thành công hay thất bại của chiến lược cạnh tranh của một ngân hàng
phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế trong nước, khu vực và toàn cầu. Do vậy,
mỗi một ngân hàng phải nắm bắt được kịp thời sự biến đông trên để chủ động đưa ra
những phương thức huy động vốn mới cho phù hợp với sự biến động của môi trường
kinh doanh.
Tâm lý của người dân
Một quốc gia có dân số cao, tỷ lệ người dân có thu nhập cao là điều kiện thuận
lợi cho các NHTM có thể thu hút được một lượng vốn lớn. Ngoài ra, tâm lý người dân
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn của các NHTM vì nó ảnh
hưởng đến việc ra quyết định gửi tiền của người dân. Nếu người dân vẫn còn thói quen
dùng tiền mặt hoặc tích trữ tiền mặt tại nhà thì đó là khó khăn lớn đối với hoạt động
huy động vốn. Và ngược lại, nếu người dân đã quen với việc thanh toán điện tử, thấy
được lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng thì đây là điều kiện tốt cho các ngân hàng
huy động vốn. Hoặc khi người dân dự đoán lạm phát cao hoặc sẽ xảy ra những biến
động về kinh tế, chính trị thì nhu cầu tiết kiệm, gửi tiền và nắm giữ nội tệ giảm, do đó
cơ cấu huy động vốn của NHTM phải có sự điều chỉnh.
Sự phát triển của thị trường tài chính
Một quốc gia có thị trường tài chính phát triển là điều kiện thuận lợi cho hoạt
động ngân hàng, trong đó có hoạt động huy động vốn. Thị trường tài chính càng phát
triển sẽ có càng nhiều công cụ nợ cũng như nhiều sản phẩm dịch vụ mới hữu hiệu và

13


thiết thực cho công tác huy động vốn của ngân hàng. Thị trường tài chính phát triển
còn tạo ra sự cạnh tranh giữa các NHTM. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các
chính sách mà các ngân hàng đưa ra để thu hút vốn ngày càng nhiều và hiệu quả hơn,

góp phần hoàn thiện hơn thị trường tài chính, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế nói chung
và đem lại nhiều lợi ích cho người gửi tiền.
Sự phát triển của khoa học công nghệ
Ngân hàng là một trong những ngành rất quan tâm đến việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh. Ngày nay hoạt động của ngân hàng không
thể tách rời được sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin.
Trên thực tế, những thay đổi của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới không
chỉ quy trình nghiệp vụ, mà còn giúp phát triển sản phẩm dịch vụ mới như sự phát
triển của mạng lưới máy tính mạng cho phép ngân hàng cung cấp dịch vụ 24/24.
Những thay đổi công nghệ vừa tác động mạnh mẽ tới cách thức sử dụng sản phẩm dịch
vụ ngân hàng của dân cư vừa tạo ra những nhu cầu, đòi hỏi mới về sản phẩm dịch vụ
ngân hàng và hoạt động ngân hàng như sự ra đời và phát triển của thương mại điện tử
đã đặt ra yêu cầu mới cho ngân hàng trong việc cung ứng các dịch vụ thanh toán, các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô
Hệ thống NHTM là một phương tiện để qua đó NHNN thực hiện sự điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế. Các chính sách tài chính tiền tệ như chính sách lãi suất chiết khấu,
chính sách chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị
trường mở đều ảnh hưởng đến lượng vốn mà NHTM huy động được. Khi NHNN
muốn thu hẹp cung tiền thì với các công cụ trên NHNN sẽ tác động làm giảm khả năng
huy động vốn khả dụng của các NHTM với mục tiêu kìm hãm sự phát triển quá mức
của nền kinh tế, và ngược lại.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan
Trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay, các NHTM đang phải hoạt
động kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Nghiên cứu để
hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, từ đó xây dựng chiến lược cạnh tranh là một yêu cầu quan
trọng trong công tác huy động vốn. Số lượng các đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì

14



×