Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO QUẦY học SINH SINH VIÊN tại NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.4 KB, 89 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
------------------------------------------

LÊ THIỆN HIẾU

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO QUẦY HỌC
SINH - SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH
ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số chuyên ngành : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS : HỒ THỦY TIÊN

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai, đầu tư cho nền kinh tế tri thức “giáo
dục là quốc sách hàng đầu”. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực là một trong những
trọng tâm chính của Đảng và nhà nước ta trong thời gian qua. Sau hơn 20 năm đổi mới,
đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề có những bước phát triển, nhưng vẫn chưa đáp


ứng được nhu cầu của xã hội, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì
vậy cần phải tăng cường đầu tư cho phát triển giáo dục đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa,
hướng mạnh đào tạo nghề kể cả đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp theo nhu
cầu của xã hội. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi, đặc biệt là tín dụng đối với học sinh
sinh viên có hòan cảnh khó khăn.
Xuất phát từ chủ trương đường lối trên, ngày 04/10/2002 Thủ tướng Chính phủ ra
quyết định số 131/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)
Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm tách bạch chức
năng tín dụng chính sách ra khỏi ngân hàng thương mại. Ngân hàng Chính sách xã hội ra
đời nhằm tập trung các nguồn lực của nhà nước thực hiện tín dụng chính sách đối với
hộ nghèo, học sinh sinh viên và các đối tượng chính sách khác. Đây là một định chế tài
chính tín dụng đặc thù của nhà nước nhằm chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi đến người
nghèo, học sinh sinh viên và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và thực hiện các mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội.
Chính sách tín dụng đối với Học sinh - Sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn
thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với một bộ phận dân cư vì lẽ này hoặc
lẽ khác mà trong cuộc sống còn nhiều khó khăn, không đủ điều kiện cho con em mình
được tiếp tục học tập ở cấp độ cao của nền giáo dục nước nhà; nhằm hỗ trợ cho con em
các gia đình nghèo và gia đình chính sách để các em có thể tiếp tục học tập ở trình độ
cao hơn, được thụ hưởng chính sách giáo dục của Nhà nước; chính sách đào tạo nguồn
nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước. Vì vậy, tín dụng đối với Học sinh - Sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn là một chính sách phù hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển


kinh tế trong giai đoạn mới, phù hợp với lòng dân, được nhân dân đón nhận và nhiệt
tình ủng hộ, thể hiện tính ưu việt của chế độ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang
phấn đấu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuất phát từ thực tế đó, nên tôi chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả cho vay học
sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp” làm đề

tài nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Phân tích thực trạng hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên của Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh Đồng Tháp, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên
tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Đồng Tháp.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
3.1. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian của số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu các năm 2012,
năm 2013, năm 2014.
- Thời gian của đề tài: Đề tài được thực hiện từ ngày 09 tháng 09 năm 2014
đến ngày 09 tháng 5 năm 2015.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên của
Ngân hàng chính sách xã hội tại tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên của Ngân hàng chính sách xã hội, thông
qua phân tích hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên dưới tác động của các yếu tố môi
trường pháp lý, tổ chức, quản lý, nguồn nhân lực và năng lực sử dụng vốn của các đối
tượng hưởng thụ.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp sử dụng chủ yếu trong đề tài này là phương pháp định tính, cụ thể
như; Thống kê; phân tích; Tổng hợp; so sánh và điều tra khảo sát.


Ngoài ra đề tài dùng số liệu thứ cấp để phân tích: Thu thập số liệu thứ cấp từ
báo cáo tài chính các năm 2012, năm 2013 và năm 2014 như: Bảng cân đối kế tóan,
tình hình họat động tín dụng, kết quả cho vay HSSV của NHCSXH tỉnh Đồng Tháp.

T
4

5

5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI GỒM 3 CHƯƠNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về họat động cho vay học sinh sinh viên tại Ngân hàng
U

U

Chính sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã
U

U

hội Chi nhánh Tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3: Đề xuất các Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay học sinh, sinh viên
U

U

tại tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Tỉnh Đồng Tháp.


CHƯƠNG 1
C Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH
VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHCSXH

1.1.1. Khái niệm NHCSXH
NHCSXH là một tổ chức tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng

chính sách khác vay theo một chính sách ưu đãi nhất định để cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác dùng vào sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống,
góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội và phát triển kinh tế.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội
Thực hiện Nghị quyết của Đảng lần thứ IX, Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị
quyết kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá X về việc sớm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
Ngân hàng Chính sách, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại, Chính phủ đã
thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển (năm 2000) để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi trên
lĩnh vực đầu tư phát triển, lập Quỹ tín dụng Hỗ trợ xuất khẩu - tiền thân của Ngân hàng
Xuất nhập khẩu (năm 2000) để thực hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu và Ngân
hàng Phục vụ người nghèo (năm 1995) để thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo.
Để triển khai thực hiện tốt việc truyền tải vốn đến hộ nghèo và tách bạch tín dụng
chính sách ra khỏi Ngân hàng thương mại, Chính phủ đã ban hành Nghị định
78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; đồng
thời thành lập NHCSXH Việt Nam theo quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày
04/10/2002 trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận; được Nhà nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả năng thanh
toán; huy động vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy lãi, vốn đóng góp tự nguyện không
hoàn trả, vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngân hàng
Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, là


một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản và hệ thống giao dịch từ trung ương
đến địa phương, vốn điều lệ ban đầu là năm ngàn tỷ đồng, thời hạn hoạt động là 99 năm
1.1.3. Đặc điểm chính của NHCSXH
NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì lợi nhuận, thực hiện
cho vay với lãi suất ưu đãi, vì mục tiêu chủ yếu là xóa đói giảm nghèo. Lãi suất cho vay
của NHCSXH hiện nay là từ 0,5%/tháng đến 0.8%/tháng, thường hấp dẫn hơn lãi suất
của ngân hàng thương mại.

Các mức lãi suất ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, chênh
lệch lãi suất huy động và cho vay được Bộ tài chính cấp bù; những tổn thất trong cho vay
cũng được Bộ tài chính xem xét xử lý… Như vậy đây là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt
động ngân hàng (huy động và cho vay) song còn dựa vào nguồn vốn chi NSNN, tức là
Nhà nước thực hiện bao cấp một phần cho hoạt động của NHCSXH.
Quyền quyết định cao nhất thuộc về Hội đồng quản trị, gồm các thành viên kiêm
nhiệm và chuyên trách thuộc các cơ quan Chính phủ và một số tổ chức chính trị xã hội
(Hội nông dân, Hội phụ nữ…) tại các tỉnh, thành phố, quận huyện có ban đại diện Hội
đồng quản trị do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND làm trưởng ban.
1.1.4. Hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội
Thực hiện công tác đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Những
năm qua nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt qua các năm. Trên cơ sở chủ trương của Đảng về xóa đói giảm
nghèo Chính phủ đã đề ra nhiều giải pháp đồng bộ để hỗ trợ người nghèo và các đối
tượng chính sách khác. Tuy nhiên việc hỗ trợ bằng tài chính cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác theo các phương thức tín dụng: Tín dụng Nhà nước và tín dụng
Ngân hàng khối lượng còn nhỏ hiệu quả chưa cao. Tín dụng nhà nước thông qua các
chương trình bị hạn chế, bởi nguồn vốn qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều phương
thức và quản lý khác nhau, chồng chéo kém hiệu quả. Tín dụng Ngân hàng thực hiện
theo lãi suất thị trường cho vay vốn theo các điều kiện tín dụng thương mại nờn cỏc hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác rất khó có thể tiếp cận được với tín dụng Ngân


hàng thương mại. Từ tình hình thực tiễn trên đây, việc hình thành một Ngân hàng Chính
sách xã hội là một tất yếu khách quan nhằm tách bạch tín dụng chính sách ra khỏi tín
dụng thương mại, đồng thời tập trung các nguồn vốn để quản lý cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác.
Nghị định số 78/2002 NĐ- CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác quy định rõ việc thành lập Ngân hàng

Chính sách xã hội, để thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác để sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy động để cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu Quốc gia XĐGN, ổn định
xã hội.
Khác với các Ngân hàng thương mại hoạt động trong cơ chế thị trường, NHCSXH
là một định chế tài chính của Nhà nước theo các mục tiêu và phương thức hoạt động sau:
Hoạt động của NHCSXH khụng vỡ mục đích lợi nhuận, được Nhà nước đảm bảo khả
năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng không (0%) và không phải tham gia bảo hiểm
tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
- Được Nhà nước cấp vốn điều lệ, Ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất huy động
hàng năm theo kế hoạch.
- Đối tượng phục vụ được quy định là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác,
được ưu đãi về lãi xuất cho vay, điều kiện vay vốn, thủ tục, thời hạn và mức cho vay.
- Các khoản nợ rủi ro, bất khả kháng được Chính phủ xem xét xử lý.
- Thực hiện cho vay chủ yếu theo phương thức uỷ thác như qua: NHNo & PTNT
Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt nam, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh và các tổ
chức đoàn thể khác.
1.1.5. Cơ cấu tổ chức và quản trị điều hành
NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, là một
pháp nhân có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản và hệ thống giao dịch từ trung ương đến
địa phương. Cơ cấu tổ chức của NHCSXH gồm:
- Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội.


- Chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Phòng giao dịch đặt tại các huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh. Những nơi cần thiết
thì thành lập Chi nhánh NHCSXH cấp huyện.
Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội sở chính, Chi nhánh tỉnh, thành phố và
Phòng giao dịch huyện do Hội đồng quản trị NHCSXH quy định .



Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH
U

U

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

THƯỜNG TRỰC HĐQT

BAN KIỂM
SOÁT HĐQT

BAN CHUYÊN GIA
TƯ VẤN HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ TGĐ

PHÒNG, BAN
TẠI HỘI SỞ

TRUNG TÂM
CNTT

Các chi nhánh Tỉnh,
Thành phố

TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO


SỞ GIAO
DỊCH

Ban đại diện HĐQT tỉnh,
Thành phố

Ban đại diện HĐQT quận,
huyện

Phòng giao dịch cấp huyện

Đơn vị nhận uỷ thác
Tổ Tiết kiệm và Vay vốn

Người vay

Người vay

Người vay

Người vay


1.2. KHÁI QUÁT VỀ HỌAT ĐỘNG CHO VAY HSSV TẠI NHCSXH
1.2.1. Khái niệm về cho vay học sinh, sinh viên
Cho vay HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy động để
cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương
đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam vay nhằm góp phần trang trải chi phí

cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền
học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
Ngoài cho vay HSSV, Ngân hàng chính sách xã hội còn thực hiện các hình thức
cho vay khác như cho vay giải quyết việc làm, cho vay hộ nghèo, ... Mỗi hình thức này
có đặc thù riêng, thể hiện ở bảng sau đây :


STT

Lãi

Phương án

Chương trình

Đối tượng

Loại

suất

(mục đích

cho vay

cho vay

cho vay

(%/


sử dụng

tháng)

vốn)
Cho vay

Ngắn hạn tối

Cho vay hộ nghèo
1

theo nghị định 78 của

đa 12 tháng

Hộ nghèo

Trung hạn tối

Thủ tướng Chính phủ

SXKD và
0,65

đa 60 tháng

dịch vụ
Cho vay

phục vụ đời
sống

0,65%
/tháng (đối

Cho vay giải quyết
2

với cơ sở

việc làm theo quyết

Hộ có lao

định 71/2005/QĐ-Tg

động nhàn rỗi,

của Thủ tướng Chính

chưa có việc làm

Ngắn hạn

sản xuất

Trung hạn

kinh doanh

của người

phủ

Cho vay
SXKD và
dịch vụ

tàn tật 0,5%
/tháng)
Hộ gia đình
sống trong

Dài hạn 10

Cho vay nhà ở thường vùng thường
3

Xây dựng

năm trong đó

xuyên bị ngập lũ ở

xuyên ngập.

đồng bằng sông Cửu

Bị thiên tai phải


Long

di dời

5 năm đầu là
thời gian
ân hạn

lên cụm tuyến
dân cư

10

0,25

nhà ở trên
cụm tuyến
dân cư


Hộ nghèo,hộ gia
đình chính
sách:người đi

4

xuất khẩu lao

Trang trãi


Cho vay các đối

động là con của

các khoản

tượng chính sách đi

thương binh, liệt

lao động có thời hạn ở sĩ hoặc người có
nước ngoài

Trung hạn

0,65

chi phí hợp
lý đi lao

công với cách

động nước

mạng được

ngoài

thưởng huân,
huy chương

kháng chiến
Hộ nghèo,

5
Cho vay
học sinh
sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn theo
quyết định
157/2007/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính
phủ

hộ có hoàn cảnh
khó khăn thu

Chi phí học

nhập bìnhquân
đầu người tối đa

Ngắn hạn

bằng 150%theo

Trung hạn

chuẩn hộ nghèo

Dài hạn


tập cho sinh
0,6

viên trong
thời gian
học tại

được quy định

trường

theo từng thời
kỳ của Chính
Phủ

Cho vay
nước sạch
6

và vệ sinh
môi trường nông thôn
theo quyết định
62/2004/QĐ-TTg

Xây dựng

Hộ dân có hoặc

công trình


chưa có công
trình nước sạch
đạt chuẩn của
Bộ NNo&PTNT

11

Trung hạn

0,8

nước sạch
vệ sinh phục
vụ đời sống
gia đình


Hộ chưa có
Cho vay hộ
nghèo về nhà
7

ở theo quyết

nhà
ở hoặc có

Là hộ nghèo,


Dài hạn

0,25

nhà

định 167/2008

ở tạm bợ, hư

/QĐ-TTg

hỏng, dột
nát,...

Cho vay
SXKD và
8

Cho vay hộ cận nghèo Là hộ cận nghèo

Trung hạn

0,78

dịch vụ
Cho vay
phục vụ đời
sống


1.2.2. Sự cần thiết của cho vay đối với học sinh, sinh viên
Kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới cho thấy những nước có nền kinh tế
phát triển là những nước đã quan tâm đầu tư cho giáo dục đào tạo. Bởi vậy, trong bối
cảnh Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế,
nhất là Việt Nam đã gia nhập WTO. Đảng và Nhà nước ta lại càng chú trọng tới sự
nghiệp giáo dục đào tạo. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà
nước và của toàn dân. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý
Nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục
vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Tuy nhiên có một thực tế đáng lo ngại ở nước ta hiện nay là HSSV có hoàn cảnh
khó khăn chiếm tỷ lệ cao so với tổng số HSSV đang theo học tại các trường ĐH, CĐ,
THCN, học nghề có hoàn cảnh khó khăn, nếu không được sự hỗ trợ của Nhà nước thì bộ
phận HSSV này khó có thể theo học được, đất nước sẽ mất đi một số lượng lớn nhân tài,
những vùng sâu, vùng xa, vùng núi hải đảo không có điều kiện tiếp nhận cán bộ…

12


1.2.3. Khái niệm về hiệu quả cho vay Học sinh, sinh viên
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh
tế, chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với Hộ nghèo; hộ cận nghèo và
hộ khó khăn về tài chính (Cho vay HSSV có hòan cảnh khó khăn) là sự thoả mãn nhu
cầu về sử dụng vốn giữa Ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế mà xã hội
thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
* Hiệu quả về mặt kinh tế
Nhằm góp phần giảm tỷ lệ thất học, phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế tri thức,
đào tạo những tài năng cho đất nước, tạo điều kiện phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần cân đối đào tạo cho các
vùng miền và các đối tượng là người học có hoàn cảnh khó khăn vươn lên; giảm bớt

sự thiếu hụt cán bộ, rút dần khoảng cách chênh lệch về dân trí về kinh tế giữa các
vùng miền, tạo ra khả năng đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ đất nước trong giai
đoạn mới.
* Hiệu quả về mặt xã hội
- Giúp HSSV và cha (mẹ) giải quyết những khó khăn như chi phí trong thời gian
học tập tại trường, để tiếp tục theo học. Khuyến khích học tập tốt để sau này ra trường
có việc làm thu nhập trả nợ Ngân hàng.
- Giúp cho HSSV có được sự hỗ trợ cần thiết về vốn vay để đảm bảo điều kiện
theo học tại trường, từ đó đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo và ổn định chính trị kinh tế - xã hội trên phạm vi quốc gia, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo, ổn định
chính trị.
- Tín dụng đối với Hộ nghèo; hộ cận nghèo và hộ khó khăn về tài chính góp
phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an
toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong đời
sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả họat động cho vay HSSV tại NHCSXH
Chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau đều là chỉ tiêu phản
ánh lợi ích do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng và Ngân hàng về mặt kinh tế.

13


Nhưng hiệu quả tín dụng mang tính cụ thể và tính toán được giữa lợi ích thu được với
chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư tín dụng thông qua các chỉ tiêu:
1.2.4.1 Tỷ lệ dư nợ và hệ số thu nợ
* Tỷ lệ dư nợ:
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà NH đã cho vay và chưa thu được vào một
thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, NH sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số
cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ

Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn (%) =

x100%
Tổng nguồn vốn

* Hệ số thu nợ:
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =

x 100%
Doanh số cho vay

1.2.4.2 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho
vay theo thỏa thuận giữa NH với khách hàng cộng thêm thời gian đã được gia hạn. Nợ
quá hạn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau: nguyên nhân chủ quan hay do
nguyên nhân khách quan... NH luôn mong muốn giảm thấp tỉ lệ nợ quá hạn bởi nó làm
chất lượng tín dụng thấp.
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ

Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức
tín dụng nào, bởi nó phản ánh việc sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng với
các tổ chức tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ
quá hạn cao đồng nghĩa với việc HSSV sau khi ra trường không có việc làm…, nhiều
khoản nợ đến hạn nhưng vì nhiều lý do không thu hồi được. Một bộ phận của nợ quá

hạn mà ngân hàng phải quan tâm là nợ khó đòi, đó là một lời cảnh báo cho ngân hàng

14


rằng hy vọng thu lại để cho vay trở nên mong manh. Nợ quá hạn tăng sẽ làm suy giảm
khả năng tài chính của ngân hàng, sự bền vững trong hoạt động ngân hàng bị ảnh
hưởng.
Hiện có hai quan điểm khác nhau xác định Nợ quá hạn: Thứ nhất Nợ quá hạn
được xác định là khoản nợ do khách hàng sử dụng sai mục đích xin vay, các khoản nợ
đến hạn nhưng khách hàng cố tình không trả hoặc đến kỳ hạn cuối cùng hộ vay không
được gia hạn nợ. Thứ hai Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn. Thực tế, trước đây các Ngân hàng thương mại thực hiện
chuyển nợ quá hạn theo quan điểm 1. Hiện nay Ngân hàng Nhà nước quy định các
Ngân hàng thương mại áp dụng quan điểm 2 khi chuyển nợ quá hạn, quan điểm này
phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đặc điểm quan trọng trong cho vay HSSV là đối tượng khách hàng rộng lớn,
món vay nhỏ, khi ra trường đi kiếm việc ở nơi xa thiếu trách nhiệm trả nợ nên không
tránh khỏi nợ quá hạn. Tuy nhiên, đối với các món cho vay HSSV, việc ngân hàng áp
dụng biện pháp chuyển nợ quá hạn, lãi phạt quá hạn, ngừng không tiếp tục cho vay
nữa… thường không mang lại hiệu quả mong muốn bằng việc đánh giá từng bước tình
hình sử dụng vốn của HSSV, phân tích nguyên nhân rủi ro, tìm biện pháp giải quyết.
1.2.4.3 Qui mô tín dụng và vòng quay vốn tín dụng đối với HSSV
- Qui mô tín dụng đối với HSSV
Qui mô tín dụng thể hiện ở 2 chỉ tiêu: Tỷ trọng dư nợ tín dụng và tốc độ tăng
trưởng tín dụng đối với HSSV.
+ Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV:
Tỷ trọng dư nợ tín dụng
đối với HSSV


Dư nợ tín dụng HSSV

=

Tổng dư nợ tín dụng

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh qui mô tín dụng đối với HSSV của Ngân hàng Chính sách
so sánh với việc cho vay các đối tượng khác. Nếu chỉ tiêu này phản ánh việc ngân
hàng chính sách có tập trung vào việc cho vay đối với HSSV và bên cạnh đó còn mở
rộng cho vay các đối tượng khác nhằm mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo toàn
diện.
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với HSSV: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng
trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV qua các năm.

15


Tốc độ tăng trưởng dư nợ
tín dụng đối với HSSV

=

Dư nợ tín dụng HSSV năm sau
Dư nợ tín dụng HSSV năm trước

x 100%

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV phản ánh nỗ lực của

ngân hàng trong việc chuyển tải vốn tới HSSV và có biện pháp nâng cao chất lượng
tín dụng.
- Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng

=

Dư nợ cho vay bình quân

Vòng quay vốn tín dụng nhanh nhạy thể hiện chất lượng tín dụng tốt, tổng dư nợ
trong kỳ lớn. Ngược lại thể hiện Tín dụng không tốt, thu nợ trong kỳ kém vốn Tín
dụng bị đóng băng. Theo công thức trên vòng quay vốn tín dụng phụ thuộc vào hai chỉ
tiêu doanh số thu nợ trong kỳ càng cao thì vòng quay luân chuyển vốn càng nhanh và
ngược lại.
1.3 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CHO VAY HSSV CỦA NHCSXH
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 về tín dụng với người nghèo và các đối tượng chính sách.
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của thủ tướng chính
phủ về việc thành lập NHCSXH.
Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCSXH ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2003/QĐ - TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về tín dụng
đối với HSSV thay thế Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg.
Căn cứ Quyết định số 157/2007/QĐ -TTg của Thủ tướng chính phủ về tín dụng
đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, thay thế quyết định số 107/2006/QĐ- TTG.
Căn cứ Công văn số 2162A/NHCS-TD về việc hướng dẫn cho vay HSSV theo
Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.

16



1.3.1. Đối tượng HSSV được vay vốn
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc
tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại không có khả năng lao động.
- Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
+ Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
+Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu
nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật,
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
1.3.2.Phương thức cho vay
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho
vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách
nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả
cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao
động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ
sở.
1.3.3. Điều kiện vay vốn
- Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa
phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại mục 1.1.3.1
- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc
giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
- Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà
trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các
hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

1.3.4.Mức vốn cho vay
Mức cho vay tối đa đối với một HSSV hiện nay là 1.100.000 đồng/tháng (
11.000.000 đồng/năm học). NHCSXH nơi cho vay căn cứ vào mức thu học phí của
17


từng trường, sinh hoạt phí và nhu cầu của người vay để quyết định mức cho vay cụ thể
đối với từng HSSV, nhưng tối đa mỗi HSSV không quá 1.100.000 đồng/tháng. Số tiền
cho vay đối với mỗi hộ gia đình căn cứ vào số lượng HSSV trong gia đình, thời gian
còn phải theo học tại trường và mức cho vay đối với mỗi HSSV.
1.3.5.Thời hạn cho vay
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món
vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong khế ước nhận
nợ.
- Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
+ Thời hạn phát tiền vay: là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món
vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà
trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).
Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi
tiền vay được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
+ Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ
đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và Ngân hàng thoả thuận thời hạn
trả nợ cụ thể nhưng không vượt qua thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như
sau:
Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả
nợ tối đa bằng 2 lần thời gian phát tiền vay.
Đối với chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời gian
phát tiền vay.
-Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời
hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì thời hạn cho vay được xác định theo mỗi

HSSV.
1.3.6. Lãi suất cho vay
- Các khỏan cho vay từ ngày 06/06/2011 đến nay là 0,6%/tháng.
- Lãi suất quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

18


1.3.7.Hồ sơ cho vay và quy trình cho vay
♦ Đối với hộ gia đình
Hồ sơ cho vay bao gồm
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay ( mẫu số 01/TD) kèm
Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc
bản phôtô có công chứng).
- Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn với NHCSXH (mẫu 03/TD).
- Biên bản họp tổ TK&VV (mẫu số 10C/TD).
- Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD).
Quy trình cho vay
- Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn ( mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của
nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK & VV.
- Tổ TK &VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để bình
xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin
vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là thành
viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp
thành viên bổ sung (Mẫu 10C/TD) hoặc thành lập Tổ mới (Mẫu 10A/TD) nếu đủ điều
kiện. Mức tối thiểu thành viên trong tổ là 5 thành viên và cao nhất là 60 thành viên.
Sau đó lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH ( mẫu 03/TD) kèm Giấy
đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học trình UNND
cấp xã xác nhận.
- Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị

vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
- NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được
Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng ( Tổ trưởng tín dụng) và Giám đốc phê duyệt
cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu
số 04/TD) gửi UBND cấp xã.
- UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ
thác cho vay gồm Hội Nông dân; Hội Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh và Đòan Thanh

19


niên) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở
NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay.
♦ Đối với HSSV mồ côi vay trực tiếp tại NHCSXH
Hồ sơ cho vay bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn
vay ( mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo
nhập học (bản chính hoặc photo có công chứng).
Quy trình cho vay
- Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) có xác nhận của nhà
trường đang theo học tại trường và là HSSV mồ côi có hoàn cảnh khó khăn gửi
NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở.
- Nhận được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc, lãi) và
thực hiện các nội dung khác theo quy định tại văn bản 2162A/NHCS-TD.
1.3.8 Tổ chức giải ngân
- Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện mỗi năm 02 lần vào các kỳ học.
+ Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho vay tháng và số tháng của từng
học kỳ.
+ Giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo nhập học được sử dụng làm căn
cứ giải ngân cho 2 lần của năm học đó.

- Đến kỳ giải ngân, người vay mang chứng minh nhân dân và sổ vay vốn đến
điểm giao dịch xã cố định hoặc trụ sở NHCSXH để nhận tiền vay. Trường hợp, người
vay không trực tiếp đến nhận tiền vay được uỷ quyền cho thành viên trong hộ lĩnh tiền
nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã. Mỗi lần giải ngân, cán
bộ Ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu người vay ký xác nhận tiền vay theo
quy định.
- NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người vay
theo phương thức NHCSXH nơi cho vay chuyển tiền cho HSSV nhận tiền mặt tại trụ
sở NHCSXH nơi gần trường học của HSSV hoặc chuyển khoản cho HSSV đóng học
phí cho nhà trường theo đề nghị của người vay.
1.3.8.1. Định kỳ hạn trả nợ
- Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay
cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người
vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập

20


nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay được
phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do
Ngân hàng và người vay thoả thuận theo công văn 2547/NHCS-TDSV ngày
15/10/2010 của Tổng Giám đốc NHCSXH Việt Nam.
- Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn ra
trường của từng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện theo từng
HSSV mà kỳ hạn trả nợ khác nhau.
1.3.8.2. Thu nợ gốc
- Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận trong s ổ vay
vốn.Khế ước nhận nợ.
- Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn trả
nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.

1.3.8.3. Thu lãi tiền vay
- Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả
hết nợ gốc. NHCSXH thoả thuận với người vay trả lãi theo định kỳ tháng hoặc quý
trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng
tháng, quý trong thời gian ân hạn thì NHCSXH yêu cầu người vay ký vào danh sách
đề nghị nộp lãi trong thời gian ân hạn.
- Nhà nước có chính sách giảm lãi suất đối với trường hợp người vay trả nợ trước
hạn.
- Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó; trường hợp
người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau.
1.3.8.4. Giảm lãi tiền vay
- Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả nợ
trước hạn của người vay.
- Mức lãi suất được giảm bằng 50% lãi suất cho vay.
- Số tiền lãi được giảm cho mỗi lần trả nợ trước hạn được tính theo công thức
sau:

21


Số tiền

Số tiền gốc

Số ngày

lãi được

trả nợ


trả nợ

giảm

=

trước hạn

x

trước hạn

Lãi suất cho vay
x

30 ngày

x

50%

Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối cùng ghi
trên khế ước nhận nợ.
1.3.8.5. Gia hạn nợ
- Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách quan chưa trả
được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.
- Thủ tục gia hạn nợ: Người vay viết Giấy đề nghị gia hạn nợ (theo mẫu số
09/TD) gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ trước 05 ngày.
- Thời gian cho gia hạn nợ: tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể gia hạn
nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2

thời hạn trả nợ.
1.3.8.6. Chuyển nợ quá hạn:
- Trường hợp, người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và
không được NHCSXH cho gia hạn nợ hoặc đã hết thời gian cho gia hạn nợ mà người
vay vẫn chưa trả nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
- Sau khi chuyển nợ quá hạn, ngân hàng nơi cho vay phối hợp với chính quyền sở
tại, các tổ chức chính trị xã hội, Tổ TK&VV và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là
HSSV đã được vay vốn để thu hồi nợ. Trường hợp, người vay có khả năng trả nợ
nhưng không trả thì xem xét chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý thu hồi vốn
theo quy định của pháp luật.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỌAT ĐỘNG CHO VAY HỌC
SINH SINH VIÊN TẠI NHCSXH
1.4.1 Nhân tố xã hội
Nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến cho vay HSSV là các tác nhân trực tiếp tham gia
quan hệ với NHCSXH. Đó là HSSV, các tổ chức Hội đoàn thể và các Tổ TK & VV.
Cho vay HSSV hình thành trên cơ sở sự tín nhiệm, lòng tin. Điều đó có nghĩa là công
tác cho vay HSSV của NHCSXH là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Nhu cầu, khả năng và sự
tin tưởng lẫn nhau giữa NHCXSH với các tổ chức Hội đoàn thể và HSSV. Vì vậy,

22


công tác cho vay HSSV phụ thuộc vào cả 3 yếu tố: HSSV, NHCSXH và sự tín nhiệm.
Trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa NHCSXH và HSSV.
1.4.2 Công tác quản trị điều hành của Ngân hàng
Quản trị điều hành phải được thực hiện một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ
thống Ngân hàng, cũng như giưa các Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính,
pháp lý,… nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng đặc biệt là HSSV, giúp
Ngân hàng theo dõi quản lý sỏt cỏc khoản cho vay, các khoản huy đọng vốn, thực hiện

tốt các dịch vụ Ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành hoạt động cho vay HSSV một
cách lành mạnh và có hiệu quả.
1.4.3 Chất lượng nhân sự
Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động nghiệp vụ và
quản lý Kinh doanh Ngân hàng. Xã hội ngày càng phát triến đòi hỏi chất lượng nhân
sự ngày càng cao đẻ có thể đáp ứng kịp thời. Việc tuyển nhân sự có đạo đức nghề
nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn ( có năng lực phân tích và xử lý đơn xin vay, đánh
giá điều kiện vay vốn, giám sát số tiền vay ngay từ khi cấp tiền cho tới khi thu hồi
được nợ hoặc xử lý xong món nợ theo chính sách cho vay của Ngân hàng, hoặc thực
hiện công tác thanh toán, dịch vụ Ngân hàng… ) sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn
ngừa được những sai sót có thể xảy ra khi thực hiện hoạt động cho vay đối với HSSV.
Như vậy hoạt động cho vay HSSV chịu tác động của nhiều yếu tố. Để hoạt động
cho vay HSSV phát huy được vai trò của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế tri thức,
vấn đề quan trọng là các tổ chức tín dụng phải đánh giá được mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố tới hoạt động cho vay HSSV, để phát huy những mặt tích cực, giảm thiểu
các tác động tiêu cực tới hoạt động cho vay HSSV.
1.5. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO NHCSXH VIỆT NAM
1.5.1 Kinh nghiệm của một số nước
Tất cả các quốc gia trên thế giới kể cả nước giầu và nước nghèo đều phải coi việc
giải quyết vấn đề cho vay đối với HSSV, vấn đề chính sách xã hội như một chiến lược
xây dựng kinh tế xã hội toàn cầu. Nhưng tùy theo điều kiện về chính trị và kinh tế mà
mỗi quốc gia có một chính sách khác nhau. Phương thức cho HSSV vay tiền đã được

23


thực hiện ở trên 54 nước. Đa số các nước cho vay dựa và yếu tố thu nhập và sử dụng
phương thức trả nợ (thu hồi) theo kiểu truyền thống. Tức là quy định thời gian vay và
trả nợ sau khi tốt nghiệp.

* Tại Trung Quốc
Trung Quốc giới thiệu một hệ thống cho vay giáo dục thí điểm ở 10 thành phố
lớn gồm Bắc Kinh, Thượng Hải và Thiên Tân… từ năm 1999 đến nay để hỗ trợ sinh
viên nghèo. Loại hình này đã được mở rộng trên toàn quốc vào năm 2004.Theo hệ thống
cho vay giáo dục quốc gia, những sinh viên nghèo có thể yêu cầu vay tiền thông qua bộ
phận chức năng tại trường đại học của họ.
Một số trường ĐH áp dụng phương thức cho vay không lấy lãi. Nguồn vốn vay từ
phía chính phủ, trung ương và địa phương. Một số khó khăn đối với hệ thống cho vay
của Trung Quốc là: không đủ nguồn vốn cho vay, không thu được nợ vì yêu cầu sinh
viên phải trả tiền ngay sau khi tốt nghiệp.
Hiện nay Chính phủ Trung Quốc đang thí điểm một dự án mới nhằm giúp đỡ sinh
viên học tập thông qua các khoản vay từ Ngân hàng. Điều kiện cho vay là sinh viên và
gia đình họ phải chắc chắn có khó khăn trong kinh tế hoặc thu nhập hàng năm chưa
đầy 8.000 nhân dân tệ (1.081 USD) hoặc ở vào một số hoàn cảnh cụ thể như mồ côi,
tàn tật hoặc cha mẹ thất nghiệp. Mỗi sinh viên được phép vay khoảng 6.000 nhân dân
tệ/ năm chủ yếu là đóng học phí và trang trải chi phí nhà ở. Khoản cho vay không cần
có đảm bảo và có thể hoàn nợ trong vòng 10 năm sau tốt nghiệp. Tiền lãi và đền bù rủi
ro sẽ do cả chính quyền địa phương và trung ương chịu trách nhiệm
* Tại Thái Lan
Quỹ sinh viên vay tiền đã được thành lập sau nghị quyết được thông qua bởi hội
đồng nơi các chính phủ hoàng gia thành lập ngày 28/03/1995. Quỹ này đã được bắt
đầu từ niên học 1996 và 2 năm sau(1998) Thái Lan đã ban hành luật quỹ cho vay sinh
viên.
Các cơ quan điều hành quỹ cho sinh viên vay là Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục,
phòng ngân quỹ cho vay giáo dục. Nhà quản lý và các cơ quan chịu trách nhiệm cho
vay là Ngân hàng công cộng Thai Krung.
Những tiêu chí làm cơ sở cho việc đăng ký vay tiền là:
+ Quốc tịch Thái Lan.

24



×