Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại nhtmcp công thương việt nam chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


LÊ THỊ MINH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 11- 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


LÊ THỊ MINH
MSSV: 4114411

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN TUẤN KIỆT

Tháng 11 – Năm 2014


LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh, Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quãng thời gian tôi theo học tại trường. Tôi xin gửi
đến quý thầy cô lời chúc sức khỏe và đạt được nhiều thành công. Đặc biệt tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Tuấn Kiệt, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Thầy không những
truyền đạt cho tôi những kiến thức cần thiết để thực hiện đề tài mà thầy còn
gửi đến tôi nhiều bài học, nhiều kinh nghiệm sâu sắc trong quá trình nghiên
cứu khoa học cũng như trong cuộc sống. Đề tài luận văn của tôi sẽ không
thành công nếu như không có sự hướng dẫn, chỉ bảo và động viên của thầy.
Một lần nữa xin cảm ơn thầy rất nhiều.
Tôi muốn gửi lời cám ơn đến ba mẹ, người thân trong gia đình tôi.
Những người đã mang đến cho tôi sự sống và tạo mọi điều kiện để tôi học
tập và rèn luyện. Ba mẹ là nguồn động viên lớn nhất đối với tôi, ba mẹ luôn
sát cánh, ủng hộ tôi vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống. Ba mẹ cũng
chính là động lực để tôi cố gắng trên mọi nẻo đường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị
trong NHTMCP Công thương – Chi nhánh Cần Thơ đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập.
Cuối cùng ,xin gửi lời chúc Quý thầy cô và các anh chị trong NHTMCP
Công Thương – Chi nhánh Cần Thơ dồi dào sức khỏe và công tác hiệu quả.

Cần thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Minh


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, Ngày 17 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Minh


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................

..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
................................................................................................................
Cần Thơ, Ngày

tháng

năm 2014

Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. ..1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................ ..1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................... ..2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... ..2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... ..2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ ..2
1.3.1 Không gian ............................................................................................ ..2
1.3.2 Thời gian ............................................................................................... ..2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ ..2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... ..3
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN .......................................................................... ..3
2.1.1 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt ....................................... ..3
2.1.2 Đặc điểm về thanh toán không dùng tiền mặt ......................................... ..3

2.1.3 Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trường ............................................................................................ ..3
2.1.4 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt ........................................... ..4
2.1.5 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ....................................... ..5
2.1.6 Quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán ................................... 16
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 17
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 17
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 17
Chương 3: THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH CẦN THƠ ....................................................................................... 19
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHTMCP VIETINBANK CẦN THƠ ... 19
3.1.1 Quá trình hình thanh và phát triển của NHTMCP VietinBank ................ 19
3.1.2 Quá trình hình thanh và phát triển của NHTMCP VietinBank Cần Thơ . 20
3.1.3 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh ....................................................... 22
3.1.4 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân
tại NHTMCP VietinBank Cần Thơ ................................................................. 23
3.2 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP
VIETINBANK CẦN THƠ ............................................................................. 26


3.2.1 Huy động vốn ........................................................................................ 26
3.2.2 Đầu tư cho vay ....................................................................................... 29
3.2.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ................................................. 31
3.3 THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NHTMCP VIETINBANK CẦN THƠ ............................................................ 34
3.3.1 Tình hình thanh toán chung tại VietinBank Cần Thơ ............................. 34
3.3.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại VietinBank Cần Thơ ..... 35
Chương 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ . 63

4.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................ 63
4.2 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI VIETINBANK CẦN THƠ............ 64
4.2.1 Giải pháp chung cho ngân hàng ............................................................. 64
4.2.2 Giải pháp với từng khách hàng cá nhân.................................................. 65
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 67
5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................. 67
5.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 67
5.2.1 Đối với VietinBank Cần Thơ ................................................................. 67
2.2.2 Đối với khách hàng ................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 69
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 70


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động tại chỗ của VietinBank Cần Thơ giai
đoạn 2011- 6T2014 ...................................................................................... 28
Bảng 3.2 Dư nợ của VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2011-6T 2014 ............ 30
Bảng 3.3 Báo cáo thu nhập chi phí của VietinBank Cần Thơ giai đoạn
2011-6T 2014 ............................................................................................... 33
Bảng 3.4 Báo cáo doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại VietinBank
Cần Thơ 2011-6T 2014 ................................................................................ 37
Bảng 3.5 Tình hình mở tài khoản TGTT tại VietinBank Cần Thơ giai đoạn
2011-6T 2014 ............................................................................................... 39
Bảng 3.6 Số lượng tài khoản cá nhân tại VietinBank Cần Thơ giai đoạn
2011-6T 2014 ............................................................................................... 40
Bảng 3.7 Báo cáo doanh số thanh toán không dùng tiền mặt qua Lệnh chi và
UNT tại VietinBank Cần Thơ 2011-6T 2014 ................................................ 41
Bảng 3.8 Báo cáo doanh số thanh toán không dùng tiền mặt qua Séc tại

VietinBank Cần Thơ 2011-6T 2014 ............................................................. 43
Bảng 3.9 Số lượng thẻ tại VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2011-6T 2014 ..... 45
Bảng 3.10 Doanh số thanh toán qua thẻ tại VietinBank 2011-6T 2014 ......... 49
Bảng 3.11 Số lượng máy ATM, máy POS và ĐVCNT tại VietinBank Cần Thơ
giai đoạn 2011-6T 2014................................................................................ 51
Bảng 3.12 Báo cáo số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán hiện đại
tại VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2011-6T 2014 ......................................... 53
Bảng 3.13 Báo cáo tình hình thanh toán quốc tế tại VietinBank Cần Thơ giai
đoạn 2011-6T 2014 ...................................................................................... 57
Bảng 3.14 doanh số thanh toán L/C Xuất- Nhập khẩu tại VietinBank Cần Thơ
giai đoạn 2011-6T 2014................................................................................ 59
Bảng 3.15 Số món thanh toán L/C Xuất-Nhập khẩu tại VietinBank Cần Thơ
giai đoạn 2011-6T 2014................................................................................ 61


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự VietinBank Cần Thơ ............................... 21
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn huy động tại chỗ của VietinBank Cần
Thơ giai đoạn 2011-6T 2014 ........................................................................ 27
Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện dư nợ của VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2011-6T
2014 ............................................................................................................. 29
Hình 3.4 Biểu đồ thể hiện thu nhập, chi phí và lợi nhuận VietinBank Cần Thơ
giai đoạn 2011-6T 2014................................................................................ 34
Hình 3.5 Biểu đồ thể hiện tỷ trọng về doanh số các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt tại VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2011-6T 2014 ................... 36
Hình 3.6 Biểu đồ thể hiện về doanh số các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt tại VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2011-6T 2014 ............................ 36
Hình 3.7 Biểu đồ thể hiện tình hình doanh số thanh toán bằng Lệnh chi &
UNT tại VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2011-6T 2014 ................................ 41

Hình 3.8 Biểu đồ thể hiện tình hình doanh số thanh toán bằng Séc tại
VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2011-6T 2014 .............................................. 43
Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện tình hình doanh số thanh toán bằng Thẻ thanh toán
tại VietinBank Cần Thơ giai đoạn 2011-6T 2014 ......................................... 48
Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện tình hình thanh toán quốc tế tại VietinBank Cần
Thơ giai đoạn 2011-6T 2014 ........................................................................ 57


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng việt
TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt



Nghị định

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng


TTg

Thủ tướng

UNC

Ủy nhiệm chi

UNT

Ủy nhiệm thu

USD

Tiền tệ của Mỹ

VND

Tiền tệ Việt Nam

TGTT

Tiền gửi thanh toán

NH

Ngân hàng

XK


Xuất Khẩu

NK

Nhập Khẩu

6T 2013,2014

6 tháng đầu năm 2013, 2014

Tiếng Anh
ATM

Automated Teller Machine (Máy rút tiền tự động)

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản lượng quốc nội)

POS

Point of Sales hoặc Point of Service (Máy chấp nhận
thanh toán thẻ)

SMS
VietinBank
L/C

Short Message Services (Dịch vụ tin nhắn)
Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry

And Trade (Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam)
Letter of Credit (Thư tín dụng)


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con người đưa nền văn
minh của nhân loại có thể bước một bước tiến dài đó là phát minh ra tiền tệ.
Trên nền tảng đó, con người luôn phát triển và hoàn thiện nó nhằm đảm bảo
sự tiện lợi và an toàn cho việc thanh toán giữa các quan hệ kinh tế. Xã hội
từng bước phát triển kèm theo sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin, các
ngân hàng đã nắm bắt được điều này và phát triền hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt (TTKDTM) trên toàn thế giới. Chính vì vậy, hoạt động
TTKDTM hiện đại, tiện dụng đã và đang được phát triển mạnh mẽ trên toàn
thế giới với những ưu điểm như: tiện lợi, an toàn, tiết kiệm chi phí, thời gian…
và đây cũng là xu hướng chung cho hệ thống ngân hàng hiện đại.
Trong thời gian qua, hoạt động TTKDTM được nhà nước ta quan tâm
đẩy mạnh thông qua việc phê duyệt Đề án TTKDTM giai đoạn 2006-2010 và
định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam ( Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg
ngày 29/12/2006). Đề án giúp đẩy mạnh cơ sở hạ tầng, hành lang pháp lý và
các hình thức dịch vụ thanh toán. Thông qua việc NHNN thiết lập hệ thống
thanh toán điện tử kết nối 63 tỉnh, thành phố làm cho hoạt động TTKDTM
phát triển nhanh và hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn và hiện đại
của nền kinh tế cả trong nước và quốc tế. Với sự cạnh tranh ngày càng gắt gao
hiện nay, các ngân hàng nắm bắt được điều này và liên tục phát triển hệ thống
TTKDTM hiện đại theo chuẩn mực quốc tế và mở rộng cả quy mô lẫn mạng
lưới hoạt động.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần

Thơ (VietinBank Cần Thơ) là một trong những ngân hàng tiên phong trong
việc phát triển hoạt đông TTKDTM. VietinBank Cần Thơ luôn chú trọng phát
triển hệ thống TTKDTM và tìm mọi cách để thu hút được nhiều hơn lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ nhằm huy động tối đa nguồn vốn từ dân cư bằng
cách cho ra đời nhiều hình thức thanh toán hiện đại kèm theo những ưu đãi
cho khách hàng.
Giai đoạn 2011-2013 nền kinh tế đã được cải thiện và tương đối ổn định,
lạm phát giảm từ mức 2 con số năm 2011 (18.13%) xuống mức 1 con số
(6.81% năm 2012 và 6.04% năm 2013). Trong giai đoạn này NHNN đã có
những nỗ lực đáng kể trong điều hành chính sách tiền tệ. Tình trạng hỗn loạn
về lãi suất huy động được ngăn chặn và chấm dứt trên thị trường liên ngân
hàng, mặt bằng lãi suất huy động dần ổn định. Hoạt động TTKDTM cũng bị
ảnh hưởng trong giai đoạn này nhưng VietinBank nhanh chóng khắc phục và
có những chính sách phục hồi và phát triển hoạt động TTKDTM trên toàn hệ
thống.
Từ thực tế trên, em xin chọn đề tài “Thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại VietinBank Cần
Thơ từ năm 2011- 6T 2014. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng VietinBank Cần
Thơ
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng hoạt động TTKDTM tại VietinBank Cần Thơ trong
giai đoạn 2011-6T 2014.

Tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động TTKDTM tại
VietinBank Cần Thơ.
Đề xuất được giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt tại ngân hàng VietinBank Cần Thơ
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng VietinBank Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
Đề tài được thực hiện trong thời gian thực tập tại ngân hàng VietinBank
Cần Thơ từ 11/8/2014 đến 17/11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại VietinBank Cần Thơ.

2


Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức
kinh tế mà không có sự xuất hiện của tiền mặt. Việc thanh toán có thể thực
hiện bằng cách trích tiền, chuyển tiền từ tài khoản của các chủ thể liên quan
đến số tiền phải thanh toán thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn được định nghĩa là hình thức thanh
toán không sử dụng tiền mặt mà thông qua các hình thức có chứng từ như: ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc…. Để điều chuyển vốn từ tài khoản của tổ chức
này sang tài khoản của tổ chức khác ở ngân hàng.
2.1.2 Đặc điểm về thanh toán không dùng tiền mặt

TTKDTM gắn liền với sự phát triển của ngân hàng và các tổ chức kinh
tế. Đây là một hình thức luân chuyển tiền tệ trong nên kinh tế vừa an toàn mà
vừa hiệu quả, tiết kiệm. TTKDTM là quan hệ thanh toán được thực hiện bằng
cách trích chuyển tiền từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản đơn vị khác
thông qua ngân hàng. TTKDTM có những đặc điểm sau:
Trong TTKDTM, sự vận động của tiền tệ và hàng hóa, dịch vụ hoàn toàn
độc lập về cả thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn khớp nhau.
Trong TTKDTM không xuất hiện vật trung gian trao đổi như trong hình
thức thanh toán H-T-H’ mà chỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế toán hay tiền ghi
sổ và được ghi chép trên chứng từ, sổ sách kế toán.
Trong TTKDTM, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện
thanh toán. Chỉ có ngân hàng quản lí tiền gửi của khách hàng mới được trích
chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo trình tự nghiệp vụ riêng.
Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở thanh trung tâm thanh toán cho các khách
hàng của mình.
Với những đặc điểm trên ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong
việc lưu chuyển tiền tệ của nền kinh tế
2.1.3 Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trường
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt. Cùng với sự phát triển của xã hội,
tiền tệ ra đời và phát triển thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thanh toán bằng
tiền mặt là quá trình thanh toán hàng hóa trực tiếp trong đó có sự giao nhận
một lượng tiền mặt tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ trong quá trình
giao dịch. Tuy nhiên, với phương thức giao dịch này có nhiều nhược điểm
như: chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản và kiểm đếm lớn; tốc độ thanh toán
chậm; rủi ro cao, độ an toàn kém; việc lưu thông quá nhiều tiền mặt cũng dễ
3


gay tình trạng lạm phát. Thực tế khách quan đó đòi hỏi phải có một phương

thức thanh toán mới hiện đại hơn để khắc phục được những nhược điểm của
phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Do đó, thanh toán không dùng tiền mặt
ra đời và nhanh chóng được sử dụng rộng rãi và chiếm vị trí quan trong trong
hoạt động của ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thanh toán không dùng tiền mặt xuất hiện và phát triển đã giúp cho việc
luân chuyển vốn trong nền kinh tế được nhanh chóng và hiệu quả, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế. TTKDTM và thanh toán bằng tiền mặt có mối
quan hệ chuyển hóa lẫn nhau và đều chiếm vị trí quan trọng không thể thiếu
trong nền kinh tế, trong đó TTKDTM chiếm tỷ trọng lớn hơn. Tổ chức tốt
công tác TTKDTM là tiết kiệm được chi phí, quay vòng vốn nhanh, thúc đẩy
phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa và điều hòa lưu thông tiền tệ.
2.1.4 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
2.1.4.1 Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế
Khi nền kinh tế thị trường xuất hiện và phát triển thì TTKDTM chiếm
một vị trí vô cùng quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế cao và không thể
thiếu được trong hoạt động kinh tế. TTKDTM đẩy nhanh tốc độ thanh toán,
rút ngắn thời gian luân chuyển vốn đồng thời cũng rút ngắn chu kỳ sản xuất,
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất góp phần thúc đẩy phát triển toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
2.1.4.2 Vai trò của TTKDTM đối với ngân hàng thương mại
Nền kinh tế thị trường phát triển đòi hỏi hoạt động thanh toán phải an
toàn, nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Nắm bắt nhu cầu đó của xã hội, các
ngân hàng không ngừng phát triển hoạt động TTKDTM để đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của xã hội. Do đó TTKDTM đã đóng góp một phần không
nhỏ vào thành công của ngân hàng.
TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
TTKDTM không những giảm chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền mặt mà
còn bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng với chi phí thấp thông qua hoạt động
mở tài khoản tiền gủi thanh toán cho khách hàng. Khách hàng gửi tiền vào tài
khoản này với mong muốn được ngân hàng đáp ứng những khoản thanh toán

kịp thời, chính xác và ít tốn kém nhất.
TTKDTM thúc đẩy hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Hoạt động
TTKDTM thu hút được những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với chi
phí thấp nên trên cơ sở đó để hạ lãi suất cho vay, khuyến khích các doanh
nghiệp, cá nhân vay vốn đầu tư, sản xuất. Đây là một nguồn vốn lớn nên nếu
ngân hàng có những kế hoạch sử dụng tốt nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả
rất lớn cho nền kinh tế.
TTKDTM còn giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền: trong thực
tế nếu rút tiền mặt ra khỏi ngân hàng thì khoản tiền đó không nằm trong phạm
vi kiểm soát của ngân hàng. Song nếu thực hiện bằng hình thức TTKDTM thì
khoản tiền đó vẫn nằm trong phạm vi kiểm soát của ngân hàng. Ngân hàng
thực hiện trích chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác, hoặc bù trừ các
4


khoản tiền gửi của các NHTM khác nhau, ngân hàng sẽ có nguồn vốn nhàn rỗi
sử dụng cho vay. Vì vậy khi hoạt động TTKDTM càng phát triển thì khả năng
tạo tiền càng lớn và tạo cho ngân hàng một khoản lợi nhuận đáng kể.
TTKDTM còn tạo điều kiện để ngân hàng kiểm soát các hoạt động kinh
tế của các tổ chức kinh tế từ đó đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua các hoạt động thu chi của doanh nghiệp,
ngân hàng phần nào đánh giá được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ
đó làm căn cứ cho vay, giám sát thu hồi nợ ,đồng thời ngân hàng kiến nghị
giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc
đẩy quá trình phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phát triển
bền vững chính là sự đảm bảo cho phát triển của ngân hàng.
Như vậy, hoạt động TTKDTM không những tác động trực tiếp còn tác
động gián tiếp vào nền kinh tế. TTKDTM là hoạt động thanh toán an toàn,
chính xác, kịp thời, tiết kiệm và hiệu quả nên tạo lập được niềm tin của công
chúng vào ngân hàng rất cao. Do đó, các ngân hàng không ngừng nghiên cứu

phát triển hoạt động này không chỉ mở rộng đối tượng thanh toán, doanh số
thanh toán mà còn là phạm vi thanh toán ra toàn thế giới.
2.1.5 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
2.1.5.1 Séc
Séc là một loại chứng từ chi trả tiền từ tài khoản của người đăng ký phát
hành séc theo quy định của ngân hàng, qua đó ngân hàng phục vụ sẽ trích tiền
từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc với
số tiền tương ứng được ghi trên séc
Séc là một hình thức thanh toán không thể thiếu trong nền kinh tế hiện
nay. Mặc dù hình thức thanh toán séc ra đời từ sớm và hiện nay có rất nhiều
hình thức thanh toán hiện đại khác nhưng séc vẫn giữ một vị trí quan trọng
trong các hình thức TTKDTM tại ngân hàng. Hiện nay séc được sử dụng rộng
rãi không chỉ trong nước mà trên toàn thế giới, những quy định sử dụng séc đã
được chuẩn hóa trên Công ước quốc tế. Séc được dùng để thanh toán tiền
hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ… hoặc dùng để rút tiền mặt tại các chi nhánh
của ngân hàng. Tất cả các khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng đều có
quyền sử dụng séc để thanh toán.
Theo Nghị định 159/2013/NĐ-CP thời hạn xuất trình séc là 30 ngày kể
từ ngày ký phát séc (Bao gồm ngày nghỉ và lễ). Trường hợp xảy ra sự kiện bất
khả kháng làm cho séc không được xuất trình trong thời hạn thì sẽ được kéo
dài thời gian và sau khi sự kiện kết thúc phải lập tưc xuất trình séc để thanh
toán. Thời hạn kéo dài không được quá 6 tháng kể từ ngày ký phát séc.
Phân loại séc gồm: séc lĩnh tiền mặt, séc chuyển khoản và séc bảo chi.
Các chủ thể tham gia thanh toán:
-Người ký phát séc: là người lập và ký tên trên séc để ra lệnh cho người
thực hiện thanh toán séc thay mình trả số tiền được ghi trên séc.

5



-Người được trả tiền: là người được người ký phát chỉ định có quyền
hưởng hoặc chuyển nhượng quyền hưởng số tiền được ghi trên séc.
-Người thụ hưởng: là người cầm tờ séc mà tờ séc đó:
 Có ghi tên người được trả tiền là chính mình; hoặc
 Không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm từ “Trả cho
người cầm séc”; hoặc
 Đã được chuyển nhượng bằng ký hậu cho mình thông qua dãy
chữ ký chuyển nhượng liên tục.
-Người thực hiện thanh toán: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi
người ký phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một khoản tiền để ký
phát séc theo thỏa thuận giữa người ký phát với tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán đó.
-Người thu hộ: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thu
hộ séc
-Trung tâm thanh toán bù trừ séc: là NHNN hoặc tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán được NHNN cấp phép để tổ chức, chủ trì việc trao đổi, thanh
toán bù trừ séc và quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc thanh
toán séc cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là thành viên.
-Ngày ký phát: là ngày mà người ký phát ghi trên séc để làm căn cứ tính
thời hạn xuất trình của tờ séc.
-Thời hạn xuất trình: là khoảng thời gian tính từ ngày ký phát ghi trên
séc đến hết ngày mà tờ séc được thanh toán không điều kiện khi xuất trình.
Phân loại séc:
-Theo tính chất thanh toán của séc: séc lĩnh tiền mặt và séc chuyển
khoản.
-Theo cách xác định người thụ hưởng: Séc lệnh và séc vô danh.
-Theo các yêu cầu để đảm bảo trong thanh toán séc: Séc trơn, séc gạch
chéo, séc gạch chéo đặc biệt.
-Theo mức độ đảm bảo sẽ nhận được tiền cho người thụ hưởng: séc tiền
mặt và séc bảo chi.


6


Sau đây ta sẽ xem xét hai loại séc là séc chuyển khoản và séc bảo chi là
hai loại séc thường được sử dụng.
a) Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành và giao trực tiếp
cho người thụ hưởng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh
toán khác. Để chỉ định cho séc chuyển khoản, người ký phát séc phải đóng
thêm cụm từ “trả vào tài khoản” ở mặt trước ngay dưới chữ “séc”. Cụm từ này
có hiệu lực với bất kỳ người nào thụ hưởng tờ séc.
Quy trình thanh toán
 Trường hợp hai khách hàng thanh toán mở tài khoản tại cùng một
chi nhánh ngân hàng
(1)
Người mua hàng

Người bán hàng

(2)
(3)

(4)
Ngân hàng

(1) Người mua hàng ký phát séc và thanh toán cho người bán hàng.
(2) Người bán hàng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của tờ séc, lập ba liên bảng kê nộp séc vào ngân hàng để được thanh
toán.

(3) Ngân hàng kiểm tra tờ séc, nếu đủ điều kiện thì ngân hàng tiến hánh
trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền và gửi giấy báo nợ cho
khách hàng.
(4) Ngân hàng ghi vào tài khoản người thụ hưởng và gửi giấy báo có cho
họ.
 Trường hợp hai khách hàng thanh toán mở tài khoản tại hai ngân
hàng khác nhau
Người mua hàng

(1)

(4)

Người bán hàng
(2)

(6)

(3)
NH bên mua hàng

NH bên bán hàng
(5)

(1) Người mua hàng ký phát séc và thanh toán cho người bán hàng.

7


(2) Người bán hàng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ

của tờ séc, lập ba liên bảng kê nộp séc vào ngân hàng để được thanh
toán.
(3) Ngân hàng tiến hành kiểm tra, sau đó chuyển các tờ séc và bảng kê
séc cho ngân hàng phục vụ người mua hàng.
(4) Ngân hàng phục vụ người mua hàng sau khi kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của tờ séc và số dư của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích tài
khoản của người mua và báo nợ cho họ.
(5) Ngân hàng phục vụ người mua hàng dùng các liên bảng kê séc, lập
chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho ngân hàng phục vụ người
bán để thanh toán cho người bán.
(6) Ngân hàng phục vụ người bán tiếp nhận các bảng kê séc (Thông báo
qua thanh toán bù trừ), sẽ ghi có vào tài khoản người bán và báo có
cho họ.
b) Séc bảo chi
Séc bảo chi là loại séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo khả năng chi
trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi của người
mua hàng sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo thanh toán cho tờ séc đó.
Quy trình thanh toán
(2)
Người mua hàng

Người bán hàng
(1)

(3)

(5)

(4)
Ngân hàng


 Trường hợp hai khách hàng thanh toán mở tài khoản tại cùng một
chi nhánh ngân hàng
(1) Người mua hàng đến ngân hàng làm thủ tục séc bảo chi.
Người mua hàng lập hai liên giấy đề nghị bảo chi séc, kèm tờ séc đã
ghi đầy đủ các yếu tố nộp vào ngân hàng để yêu cầu bảo chi séc.
Ngân hàng đối chiếu giấy “đề nghị bảo chi séc” và tờ séc, số dư tài
khoản của người phát hành, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền
từ tài khoản tiền gửi chuyền vào tài khoản đảm bảo thanh toán séc.
Sau đó đóng dấu “bảo chi” lên tờ séc và giao cho khách hàng.
(2) Người mua hàng giao séc cho người bán hàng để nhận hàng hóa, dịch
vụ.
(3) Người bán hàng lập các bảng kê nộp séc kèm tờ séc vào ngân hàng
xin thanh toán.
(4) Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên tờ séc và các yếu tố cần thiết
khác, tiến hành ghi có vào tài khoản tiền gửi của người bán và báo có
cho họ.
8


(5) Ngân hàng tất toán tài khoản đảm bảo thanh toán séc.
 Trường hợp hai khách hàng thanh toán mở tài khoản tại hai ngân
hàng khác nhau
(2)
Người mua hàng

(7)

Người bán hàng


(1)

(3)

(6)

(4)
NH bên mua hàng

NH bên bán hàng

(5)
(1) Người mua hàng đến ngân hàng phục vụ mình để làm thủ tục bảo chi
séc.
(2) Người mua hàng thanh toán séc bảo chi cho người bán.
(3) Người bán kiểm tra séc và nộp vào ngân hàng phục vụ mình để được
thanh toán.
(4) Ngân hàng bên người bán hàng chuyển séc bảo chi và chứng từ sang
ngân hàng phục vụ người mua hàng.
(5) Ngân hàng bên người mua hàng kiểm tra chứng từ và thanh toán tiền
cho ngân hàng bên người bán hàng.
(6) Ngân hàng bên người bán hàng ghi có và báo có cho khách hàng của
mình.
(7) Ngân hàng bên mua thông báo tất toán séc bảo chi cho khách hàng
của mình.
2.1.5.2 Ủy nhiệm chi (Lệnh chi)
Ủy nhiệm chi là một phương tiện thanh toán trong đó người trả tiền sẽ
lập một lệnh thanh toán theo mẫu do ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng
mở tài khoản để yêu cầu trích một khoản tiền của mình để trả cho người thụ
hưởng.

Khi nhận được ủy nhiệm chi, trong vòng 1 ngày làm việc ngân hàng
phục vụ người trả tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện lệnh chi
nếu tài khoản của khách hàng không đủ số dư hoặc lệnh chi không hợp lệ.
Ngân hàng phục vụ cho người thụ hưởng khi nhận được chứng từ hợp lệ sẽ
báo cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi ngày càng được sử dụng rộng rãi bởi nhiều ưu điểm: an
toàn, tiết kiệm chi phí, nhanh chóng và hiệu quả trong quá trình công nghệ
thông tin phát triển mạnh như hiện nay. Ủy nhiệm chi là hình thức thanh toán
đơn giản, thuận tiện cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống ngân hàng. Do
9


đó, trong các nghiệp vụ TTKDTM thì thanh toán bằng ủy nhiệm chi chiếm tỷ
trọng cao trong các nghiệp vụ thanh toán.
Quy trình thanh toán
 Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản tài cùng chi nhánh
Người mua hàng

Người bán hàng

(1)
(2)

(3)
Ngân hàng

(1) Người mua hàng sau khi nhận được hàng lập các liên ủy nhiệm chi
nộp vào ngân hàng phục vụ mình để đề nghị ngân hàng trích từ tài
khoản của mình trả cho người bán hàng.

(2) Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập UNC, kiểm tra số dư tài khoản tiền
gửi của khách hàng, nếu đủ điều kiện thanh toán thì tiến hành trích tài
khoản của người mua hàng và gửi giấy báo nợ cho họ.
(3) Ngân hàng ghi có vào tài khoản của người bán hàng và gửi giấy báo
có cho họ.
 Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản tại hai ngân hàng khác
nhau
Người mua hàng
(2)

Người bán hàng

(1)

(4)
(3)

NH bên mua hàng

NH bên bán hàng

(1) Người mua lập UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình để đề nghị
trích tài khoản của mình để trả cho người bán hàng.
(2) Ngân hàng bên người mua kiểm tra thủ tục lập UNC, kiểm tra số dư
tài khoản tiền gửi của khách hàng, nếu đủ điều kiện thanh toán thì
tiến hành trích tài khoản tiền gửi của người mua và báo nợ cho họ.
(3) Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển tiền sang ngân hàng phục vụ
người bán
(4) Ngân hàng phục vụ người bán ghi có vào tài khoản của người bán và
gửi giấy báo có cho họ.


10


2.1.5.3 Ủy nhiệm thu (Nhờ thu)
Ủy nhiệm thu là chứng từ thanh toán do người thụ hưởng lập và gửi vào
ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ tiền theo số lượng hàng hóa, dịch vụ
đã cung ứng cho khách hàng của họ.
Ủy nhiệm thu được sử dụng trong việc thanh toán các hóa đơn định kỳ
như: Hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại… và thường dùng cho các giao dịch
có giá trị thanh toán nhỏ nên chiếm tỷ trọng không cao trong doanh số giao
dịch TTKDTM tại ngân hàng.
UNT là hình thức thanh toán đơn giản, thuận tiện. Khách hàng muốn sử
dụng UNT cần thỏa thuận những điều kiện thanh toán cụ thể trong hợp đồng
hoặc đơn đặt hàng, trong thời gian một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận
được UNT do người bán hoặc ngân hàng phục vụ bên bán gửi đến, ngân hàng
phục vụ người mua sẽ phải thực hiện trích tài khoản của người mua để thanh
toán. Nếu tài khoản của người mua không đủ số dư thì UNT có thể chậm trả
nhưng người mua hàng có thể bị phạt:
Số tiền phạt chậm trả =số tiền chậm trả x số ngảy chậm trả x lãi suất phạt
Quy trình thanh toán
 Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản tài cùng chi nhánh
Người mua hàng

Người bán hàng

(1)
(2)

(3)

Ngân hàng

(1) Người bán lập các liên UNT kèm chứng từ giao hàng nộp vào ngân
hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ tiền.
(2) Ngân hàng sau khi nhận được bộ chứng từ do người bán nộp vào sẽ
tiến hành ký tên, đóng dấu ghi vào sổ theo dõi UNT, và kiểm tra các
yếu tố cần thiết, làm thủ tục trích tài khoản của người mua và gửi
giấy báo nợ cho họ.
(3) Ngân hàng ghi có và gửi giấy báo có cho người bán.

11


 Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản tại hai ngân hàng khác
nhau
Giao hàng
Người mua hàng

Người bán hàng

(3)

(5)

(1)

(2)
NH bên mua hàng

NH bên bán hàng

(4)

(1) Người bán lập các liên UNT kèm chứng từ giao hàng nộp vào ngân
hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ tiền. Người bán có thể nộp UNT
trực tiếp vào ngân hàng của người mua để đòi tiền.
(2) Ngân hàng sau khi nhận được bộ chứng từ do người bán nộp vào sẽ
tiến hành ký tên, đóng dấu ghi vào sổ theo dõi UNT, và gửi bộ chứng
từ này cho ngân hàng phục vụ người mua hàng.
(3) Ngân hàng phục vụ người mua sau khi nhận được bộ chứng từ sẽ
kiểm tra các yếu tố cần thiết và làm thủ tục trích tài khoản của người
mua và gửi giấy báo nợ cho họ.
(4) Ngân hàng phục vụ người mua chuyển chứng từ đến cho ngân hàng
phục vụ người bán để thanh toán cho người bán.
(5) Ngân hàng phục vụ người bán ghi có vào trài khoản tiền gửi và gửi
giấy báo có cho họ
2.1.5.4 Thư tín dụng
Thư tín dụng (Letter of Credit – Viết tắt là L/C) là một cam kết thanh
toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (Thông thường là
ngân hàng) đối với người thụ hưởng (Thông thường là người bán hàng hoặc
cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ
phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với quy
tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư
tín dụng và phù hợp với tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm
tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP)
Tại Việt Nam. L/C thường được các nhà xuất nhập khẩu sử dụng để
thanh toán quốc tế. Trong đó người nhập khẩu đề nghị với Ngân hàng phục vụ
(NH mở L/C) thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người xuất khẩu với
điều kiện người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với điều kiện đã thỏa thuận.
12



-Các đặc điểm đặc biệt của L/C:
 L/C không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở. Các ngân hàng không
bị liên quan, ràng buộc bởi các họp đồng như vậy ngay cả khi L/C
có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó (Điều 4 trong UCP 600).
 Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ không quan
tâm đến hàng hóa dịch vụ cho dù người bán hàng giao hàng sai,
kém chất lượng… nhưng nếu trên bề mặt chứng từ thể hiện phù
hợp với L/C, UCP, ISBP thì ngân hàng phát hành phải thanh toán
cho người thụ hưởng. Các bên tham gia không được lợi dụng vào
tình trạng hàng hóa, dịch vụ được giao để trì hoãn thanh toán
(Điều 5 trong UCP 600).
 Theo UCP 600 thì L/C không thể hủy ngang.
 Theo UCP 600 quy định, các bên muốn áp dụng UCP nào thì phải
ghi rõ trong thư tín dụng.
 Mặc dù người đề nghị mở L/C tham gia với tư cách là người mua
hàng hóa, dịch vụ, nhưng ngân hàng là người thanh toán cho nên
khi người thụ hưởng ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải đòi tiền
ngân hàng phát hành L/C.
-Các đối tượng tham gia trong thanh toán bằng L/C
Người yêu cầu mở L/C (Applicant): Là người mua hàng, nhập khẩu hàng
hóa từ nhà cung ứng ở nước ngoài yêu cầu phát hành L/C
Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): là ngân hàng phát hành L/C
theo yêu cầu của người yêu cầu mở L/C.
Người thụ hưởng L/C Beneficiary): là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ
hay một người nào đó được chỉ định thụ hưởng.
Ngân hàng thông báo thư L/C (Advising Bank): là ngân hàng có nhiệm
vụ thông báo thư tín dụng cho người xuất khẩu, thường là ngân hàng đại diện
của ngân hàng mở L/C tại nước xuất khẩu.

-Ngoài ra còn có các ngân hàng khác tham gia với vai trò như sau:
Ngân hàng xác nhận (Advising Bank): là ngân hàng xác nhận chịu trách
nhiệm của mình sẽ mở L/C đảm bảo trả tiền cho nhà xuất khẩu trong trường
hợp ngân hàng mở L/C không đủ khả năng thanh toán độc lập.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): được ngân hàng phát hành chỉ
định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thanh toán bộ chứng từ hoặc
thương lượng chiết khấu.

13


Quy trình thanh toán:
(7)
(6)

NH mở L/C

NH thông báo

(2)
(10)

(9)

(1)

(3)

Người NK


(5)

(8)

Người XK
(4)

(1) Dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương, người nhập khẩu đề nghị
ngân hàng phục vụ mình mở L/C
(2) Nếu đủ điều kiện, ngân hàng mở L/C và chuyển đến cho người xuất
khẩu thông qua ngân hàng thông báo tại nước xuất khẩu.
(3) Ngân hàng thông báo, sau khi nhận được L/C sẽ kiểm tra và chuyển
đến cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung bản gốc.
(4) Người xuất khẩu nhận L/C tiến hành kiểm tra, nếu phù hợp thì tiến
hành giao hàng cho người nhập khẩu.
(5) Sauk hi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo
đúng điều khoản trong L/C và chuyển đến cho ngân hàng thông báo.
(6) Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ thanh toán, tiến hành
kiểm tra thấy phù hợp thì ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho ngân
hàng mở L/C để yêu cầu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
(7) Nhận được bộ chứng từ thanh toán , ngân hàng mở L/C kiểm tra lại
nếu phù hợp thì ngân hàng sẽ thanh toán tiền (Nhập hàng trả tiền
ngay), hoặc ký chấp nhận thanh toán lên hối phiếu và gửi hối phiếu
lại (Nhập hàng trả chậm) cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng
thông báo.
(8) Nhận được điện báo có về khoản thanh toán bộ chứng từ hàng hóa
xuất khẩu, ngân hàng gửi báo có cho người xuất khẩu hoặc thông báo
hối phiếu đã được ký chấp nhận cho người xuất khẩu.
(9) Ngân hang mở L/C gửi chứng từ thanh toán cho người nhập khẩu để
nhận hàng.

(10) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với những điều
kiện thỏa thuận thì người nhập khẩu thanh toán lại cho ngân hàng mở
L/C

14


2.1.5.5 Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cho khách
hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc lĩnh tiền mặt tại các ngân hàng
đại lý thanh toán hoặc ngân hàng tự động. Thẻ thanh toán bao gồm nhiều loại
nhưng phổ biến là những loại sau:
-Thẻ tín dụng (Credit card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất. Chủ
thẻ sẽ được cấp 1 hạn mức tín dụng không trả lãi để có thể mua sắm hàng hóa,
dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh, trung tâm thương mại, khách sạn, sân bay…
chấp nhận thẻ này. Khách hàng sử dụng thẻ không phải trả tiền ngay mà sẽ
thanh toán sau 1 kỳ hạn nhất định mà ngân hàng quy định.
-Thẻ ghi nợ (Debit card): là loại thẻ gắn liền với tài khoản tiền gửi của
khách hàng. Loại thẻ này khi sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ sẽ khấu trừ
trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ thông qua các thiết bị giao dịch
điện tử. Thẻ ghi nợ còn có thể rút được tiền mặt qua các ngân hàng tự động.
Thẻ không được cấp hạn mức tín dụng và thẻ chỉ thanh toán những khoản
không vượt quá số dư trên thẻ.
Các bên tham gia thanh toán thẻ
-Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng tạo ra thẻ và cấp thẻ cho khách
hàng để khách hàng sử dụng. Ngân hàng phát hành thẻ phải chịu trách nhiệm
thanh toán số tiền do người chủ thẻ thực hiện chi trả khi mua hàng hóa, dịch
vụ. Ngân hàng phát hành thẻ được quyền thu phí phát hành thẻ và phí dịch vụ
thanh toán.
-Người sử dụng thẻ: là người có nhu cầu sử dụng thẻ, liên hệ trực tiếp

với ngân hàng phát hành thẻ để được cấp thẻ. Người sử dụng thẻ được quyền
sử dụng thẻ để rút tiền từ máy rút tiền tự động hoặc dùng để thanh toán tiền
trực tiếp khi mua hàng hóa, dịch vụ.
-Người tiếp nhận thanh toán thẻ: là đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho người sử dụng thẻ.
-Ngân hàng đại lý thanh toán: là các chi nhánh ngân hàng được ngân
hàng phát hành thẻ lựa chọn và chỉ định là ngân hàng đại lý cho mình trong
việc thanh toán thẻ cho người tiếp nhận và chủ thẻ. Ngân hàng đại lý có trách
nhiệm thanh toán cho người trực tiếp nhận thẻ khi nhân được biên lai thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp lệ.

15


×