BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
HỒ VĂN THIÊN
GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Thủy Tiên
TP. HCM, tháng 10/2014
LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu “Giải pháp hỗ trợ tài chính đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020” tôi đã tự mình nghiên
cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng các kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng
dẫn: PGS.TS. Hồ Thủy Tiên, đồng nghiệp, bạn bè, người thân…
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.
TP.HCM, ngày 18 tháng 10 năm 2014
Người thực hiện luận văn
Hồ Văn Thiên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình Cao học chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng và
luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Quý Cô Trường Đại học Tài Chính - Marketing đã hết lòng tận tụy,
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại Trường, đặc biệt là
PGS.TS. Hồ Thủy Tiên đã tận tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học và
nội dung nghiên cứu đề tài.
Các anh/chị, các bạn đồng nghiệp và gia đình đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập. Các anh/chị và các bạn công tác tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Trị, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Trị, Kho Bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị
và các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu sơ bộ và khảo sát dữ liệu sơ cấp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn các bạn học viên lớp Cao học Tài chính Ngân hàng khóa 1/2011 đã cùng tôi chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu những kiến thức đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè, tham khảo
nhiều tài liệu, song không tránh khỏi có những sai sót. Rất mong nhận được những
thông tin góp ý của Quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cám ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2014
Người thực hiện luận văn
Hồ Văn Thiên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
i
1.
Sự cần thiết của đề tài
i
2.
Các nghiên cứu trước đây
i
3.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
v
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
v
5.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
vi
6.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
vi
7.
Bố cục của luận văn
vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
1
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.
Khái niệm, đặc điểm của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
1
1.1.1. Khái niệm DNNVV
1
1.1.1.1.
Quan niệm DNNVV ở trên thế giới
1
1.1.1.2.
Quan niệm DNNVV ở Việt Nam
3
1.1.1.3.
Các đặc điểm và tính chất của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
4
1.1.2. Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế quốc gia
5
1.1.2.1.
Đóng góp vào kết quả hoạt động kinh tế, góp phần làm tăng GDP
6
1.1.2.2.
Tạo ra việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỉ lệ thất
7
nghiệp
1.1.2.3.
Thu hút vốn và các nguồn lực sẵn có trong dân
7
1.1.2.4.
Làm cho nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả hơn
8
1.1.2.5.
Nâng cao thu nhập của dân cư góp phần xoá đói giảm nghèo, thực
8
hiện công bằng xã hội
1.2.
Hỗ trợ tài chính đối với các DNNVV
8
1.2.1. Khái niệm, bản chất của tài chính doanh nghiệp
8
1.2.2. Hỗ trợ tài chính đối với các DNNVV
9
1.2.2.1.
Giải pháp về vốn cho các DNNVV
9
1.2.2.2.
Giải pháp về thuế
17
1.2.2.3.
Các giải pháp khác
17
1.3.
Kinh nghiệm hỗ trợ tài chính cho các DNNVV phát triển của một số
19
nước trên thế giới
1.3.1. Kinh nghiệm thế giới
19
1.3.1.1.
Miễn giảm thuế để thúc đẩy đầu tư
20
1.3.1.2.
Cho phép khấu hao nhanh tài sản cố định
21
1.3.1.3.
Thực hiện tín dụng ưu đãi
22
1.3.1.4.
Bảo đảm và bảo lãnh tín dụng
23
1.3.1.5.
Hỗ trợ tài chính nhằm thúc đẩy đổi mới thiết bị công nghệ
24
1.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam
24
1.3.2.1.
Bài học về chính sách thuế
25
1.3.2.2.
Bài học cho phép khấu hao nhanh tài sản cố định
25
1.3.2.3.
Bài học về chính sách tín dụng
26
1.3.2.4.
Bài học về bảo lãnh tín dụng
26
1.3.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
27
1.3.3.1.
Kinh nghiệm của Đà Nẵng
27
1.3.3.2.
Kinh nghiệm của Bình Dương
28
1.3.3.3.
Kinh nghiệm của Bắc Ninh
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH
31
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI
ĐOẠN 2009 - 2013
2.1.
Khái lược điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị
31
2.2.
Thực trạng hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai
38
đoạn 2009-2013
2.2.1. Thực trạng về số lượng DNNVV đang hoạt động tại thời điểm 31/12
hàng năm
39
2.2.1.1.
Phân theo khu vực và theo ngành kinh tế
39
2.2.1.2.
Phân theo huyện/thị xã/ thành phố thuộc tỉnh
40
2.2.1.3.
Phân loại theo ngành kinh tế và theo loại hình doanh nghiệp
41
2.2.2. Thực trạng về lao động: Nguồn nhân lực và năng lực quản lý điều
43
hành
2.2.3. Thực trạng về vốn đăng ký sản xuất kinh doanh hàng năm của các
44
DNNVV đang hoạt động
2.2.4. Thực trạng về khả năng nguồn vốn của các doanh nghiệp
47
2.2.4.1.
47
Tình trạng nguồn vốn và mức độ đáp ứng nhu cầu vốn của các
DNNVV
2.2.4.2.
Cơ cấu vay vốn của các doanh nghiệp
48
2.2.4.3.
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay của các DNNVV
49
2.2.5. Thực trạng về trang thiết bị của các DNNVV đang hoạt động
53
2.2.6. Thực trạng về tình hình xuất khẩu
54
2.2.7. Những đóng góp của các DNNVV cho kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị
55
2.3.
57
Thực trạng về các giải pháp hỗ trợ tài chính đối với các DNNVV trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị
2.3.1. Thực trạng giải pháp về vốn
57
2.3.1.1.
Về huy động vốn và dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng
57
2.3.1.2.
Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM)
58
2.3.1.3.
Giải pháp hỗ trợ về vốn từ Quỹ phát triển DNNVV
61
2.3.1.4.
Giải pháp hỗ trợ về vốn từ hoạt động cho thuê tài chính và thị
61
trường chứng khoán
2.3.2. Thực trạng giải pháp về chính sách thuế
61
2.3.2.1.
Về thuế TNDN
62
2.3.2.2.
Về thuế GTGT
63
2.3.2.3.
Về thuế TNCN
64
2.3.2.4.
Về thuế XNK
65
2.3.2.5.
Về quản lý thuế
66
2.4.
Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại về các giải pháp hỗ
trợ tài chính đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
67
2.4.1. Đối với những giãi pháp về vốn
67
2.4.2. Đối với những giải pháp về chính sách thuế
69
2.4.3. Đối với một số giải pháp khác
69
2.5.
69
Tác động của các chính sách hỗ trợ tài chính đối với DNNVV trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị
2.5.1. Về thời hạn miễn tiền thuê đất
70
2.5.2. Ưu đãi về giá thuê đất
70
2.5.3. Về thuế thu nhập doanh nghiệp
71
2.5.4. Về hỗ trợ đào tạo nghề
71
2.5.5. Về hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào các dự án
71
cho các DNNVV
2.5.6. Về hỗ trợ giải phóng mặt bằng
72
2.5.7. Về thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư
72
2.5.8. Về cung cấp thông tin
73
2.5.9. Về hỗ trợ đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh
73
2.5.10.Về chính sách thuế đối với các DNNVV
76
2.5.11. Về tín dụng thương mại
78
2.5.12. Các chính sách về tổ chức chương trình hỗ trợ vốn cho các DN
79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH
83
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM
2020
3.1.
Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm
83
2020
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
83
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
83
3.2.
84
Định hướng chiến lược phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị đến năm 2020
3.3.
Giải pháp hỗ trợ tài chính đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh
85
Quảng Trị đến năm 2020
3.3.1. Các giải pháp hỗ trợ về vốn
86
3.3.2. Giải pháp về thuế
89
3.3.3. Một số giải pháp khác
90
3.4.
98
Giải pháp đối với doanh nghiệp
3.4.1. Nâng cao năng lực trong quản trị tài chính
98
3.4.2. Nâng cao năng lực và chủ động trong tiếp cận nguồn vốn
99
3.4.3. Nâng cao năng lực của các bộ quản lý về các kiến thức kinh doanh
101
3.5.
102
Những kiến nghị về phía Nhà nước
3.5.1. Đối với nguồn cung ứng vốn
102
3.5.2. Phát triển các chính sách ưu đãi
106
3.5.3. Xây dựng các chương trình, dự án cho vay tới các DNNVV
107
3.5.4. Hoàn thiện chính sách thuế
107
3.6.
108
Những kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Quảng Trị.
3.6.1. Đổi mới và hoàn thiện thể chế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
108
3.6.2. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn vốn
108
3.6.3. Thúc đẩy hoạt động của thị trường cho thuê tài chính
109
3.6.4. Đơn giản hoá thủ tục thuê đất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
109
KẾT LUẬN
a
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
ADB
NGHĨA TIẾNG VIỆT
Ngân hàng Phát triển Châu Á
BPMB
Ngân hàng Pembangunan Malaysia Berhad
CTTC
Cho thuê tài chính
CNH – HĐH
CK
DNNVV
DN
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Chứng khoán
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
ĐTMH
Đầu tư mạo hiễm
GDP
GTGT
IFC
Tổng sản phẩm Quốc nội
Giá trị gia tăng
Công ty tài chính Quốc tế
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KH-ĐT
Kế hoạch – Đầu tư
KCN
KTTMĐB
NHNN&PTNT
NH
Khu công nghiệp
Kinh tế thương mai đặc biệt
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mai
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
OTC
Phi tập trung
QTDND
Quỹ tín dụng nhân dân
QBLTD
Quỹ bảo lãnh tín dụng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TTCK
Thị trường chứng khoán
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCTD
Tổ chức tín dụng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
SỐ BẢNG
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 1.1
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số
quốc gia và khu vực
2
Bảng 1.2
Tiêu chuẩn phân định DNNVV tại Việt nam
3
Bảng 1.3
Vai trò của DNNVV ở một số nước
6
Bảng 1.4
Biểu thuế suất thuế thu nhập công ty Mỹ
20
Bảng 2.1
Tổng sản phẩm GDP của tỉnh Quảng Trị phân theo ngành
kinh tế giai đoạn 2009 - 2013
34
Bảng 2.2
Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Trị qua 5 năm
(2009-2013) phân theo ngành kinh tế
35
Bảng 2.3
Cơ cấu GDP theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế
giai đoạn 2009-2013
36
Bảng 2.4
Tổng hợp số lượng DNNVV qua 5 năm
39
Bảng 2.5
Số doanh nghiệp đang hoạt động phân theo huyện/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh
41
Bảng 2.6
Số Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động tại thời điểm
31/12/2013 phân theo ngành kinh tế và theo loại hình DN
42
Bảng 2.7
Tỷ trọng lao động của DNNVV so với toàn ngành năm
2013
43
Bảng 2.8
Vốn SXKD bình quân năm của các DNNVV đang hoạt
động phân theo loại hình doanh nghiệp và theo ngành kinh
tế giai đoạn 2009-2013
44
Bảng 2.9
Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 20092013
45
Bảng 2.10
Các chỉ tiêu về nguồn vốn của các DN nhỏ và vừa năm
2013
46
Bảng 2.11
Quy mô nguồn vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
46
Bảng 2.12
Tình trạng nguồn vốn
47
Bảng 2.13
Vốn huy động qua ngân hàng thương mại
50
Bảng 2.14
Vốn huy động qua tổ chức tài chính phi ngân hàng
50
Bảng 2.15
Vốn huy động vốn qua bạn bè người thân
51
Bảng 2.16
Vốn huy động qua các nguồn khác
52
Bảng 2.17
Giá trị tài sản cố định của các DNNVV phân theo loại hình
DN và theo ngành kinh tế giai đoạn 2009-2013
53
Bảng 2.18
Tình hình phát triển xuất khẩu của các DNNVV trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2013
54
Bảng 2.19
Tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng
57
Bảng 2.20
Cơ cấu dư nợ của các tổ chức tín dụng
58
Bảng 2.21
Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
58
Bảng 2.22
Hoạt động của các ngân hàng thương mại Nhà nước
59
Bảng 2.23
Hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần
60
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SỐ SƠ ĐỒ, BIỂU
TÊN SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2 và 2.3
Biểu đồ 2.4
Quy trình của hoạt động cho thuê tài chính
Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Trị qua 5
năm (2009-2013)
Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế năm 2009 và năm
2013
Tỷ trọng lao động của các DNNVV so với toàn
ngành năm 2013
TRANG
15
35
38
43
Biểu đồ 2.5
Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn
48
Biểu đồ 2.6
Nhu cầu về thời hạn khoản vay
48
Biểu đồ 2.7
Tỷ trọng các nguồn huy động vốn
49
Biểu đồ 2.8
Tình hình tiếp cận các khoản vay ưu đãi
52
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong lịch sử phát triển kinh tế của các nước trên thế giới cho thấy Doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống kinh tế
quốc gia, nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế
nhờ những ưu thế và những thành quả mà nó mang lại cho nền kinh tế.
Ở Việt Nam các DNNVV đã khẳng định được vị trí của mình trong sự phát
triển của đất nước. Hiện nay, ở Việt Nam có hơn 90% các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
và đã đóng góp trên 40% GDP của cả nước, giải quyết được việc làm cho hơn 51% lao
động xã hội. Các DNNVV có những ưu điểm cơ bản đó là năng động, dễ thích ứng với
sự thay đổi của môi trường và có thể tận dụng được tất cả mọi nguồn lực tại chỗ của
địa phương từ nguyên liệu, lao động, vốn, vv…cơ cấu gọn nhẹ. Nó cũng là cầu nối cho
các doanh nghiệp lớn với thị trường phát triển thuận lợi và tạo các mối liên kết chặt
chẽ với các DNNVV trong nước và ngoài nước.
Tại tỉnh Quảng Trị, mặc dù phải gánh chịu những ảnh hưởng khá nặng nề do
tác động của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu cùng với những biến
động bất lợi ở trong nước do lạm phát, giá cả nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng cao
và áp dụng chính sách thắt chặt tài chính, tín dụng của nhà nước, nhưng cộng đồng
doanh nghiệp, doanh nhân Quảng Trị đã năng động, sáng tạo, chủ động tìm kiếm mọi
nguồn lực, không ngừng vượt khó vươn lên trong sản xuất kinh doanh, tạo ra tổng sản
phẩm bình quân hàng năm trên 5.000 tỷ đồng. Trong năm 2013, DNNVV đã đóng góp
khoảng 65% GDP của tỉnh, đạt 135,4% kế hoạch; đóng góp 39,5% vào ngân sách địa
phương. Tính đến cuối năm 2013, toàn tỉnh có có 2.291 doanh nghiệp, trong đó
DNNVV có 2.269 doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 99,05%. Sử dụng 34.035 lao động,
(lao động nữ: 10.289 lao động chiếm 30,23% tổng lao động trong doanh nghiệp).
Tuy nhiên, trong thời gian qua, các DNNVV ở Việt Nam cũng như ở tỉnh
Quảng Trị gặp nhiều khó khăn, do vốn nhỏ, kinh nghiệm điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh còn yếu, đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ và máy móc thiết bị
hiện đại còn bị hạn chế. Nhiều DNNVV vẫn còn sử dụng các thiết bị kỹ thuật - công
i
nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu do vậy dẫn đến năng lực cạnh tranh của chúng còn
nhiều hạn chế. Việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại
thế giới (WTO), đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế Việt Nam hội nhập sâu với kinh
tế thế giới, nhưng cũng tạo nhiều thách thức cho các Doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt
là các DNNVV. Để khắc phục những khó khăn này thì cần có những giải pháp đồng
bộ để hỗ trợ cho DNNVV, trong đó giải pháp hỗ trợ tài chính là một trong những giải
pháp quan trọng giúp cho doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, mua sắm máy
móc, thiết bị hiện đại, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho người lao động…Chính vì
vậy, hỗ trợ tài chính đối với DNNVV đang là một vấn đề được toàn xã hội quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hỗ trợ tài
chính đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020”
làm đề tài thạc sỹ.
2.
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Cho đến thời điểm nghiên cứu hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về
các giải pháp hỗ trợ tài chính cho sự phát triển các DNNVV thể hiện qua các công
trình nghiên cứu về chính sách hỗ trợ vốn, hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ về thuế và một số hỗ
trợ tài chính khác như thị trường chứng khoán, vv…
Các công trình nghiên cứu về chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp có
một số công trình đáng chú ý sau:
Nghiên cứu “ Mở rộng và nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa” của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2009). Trong
công trình này các tác giả cho thấy hiện tại các Doanh nghiệp, đặc biệt các DNNVV
khó tiếp cận được các nguồn vốn là do cả hai phía:
Phía Doanh nghiệp: Không đảm bảo được tiêu chuẩn vay vốn như: Không có
tài sản thế chấp, kinh doanh không hiệu quả trong nhiều năm hoặc các dự án kinh
doanh không khả thi có nhiều rủi ro…vv
Phía ngân hàng: Còn có nhiều thủ tục phiền hà, nghiệp vụ các nhân viên ngân
hàng còn hạn chế, thời gian giải quyết thủ tục cho vay kéo dài ...vv
Hạn chế của đề tài này là mới chỉ tập trung vào phân tích những rào cản việc
ii
tiếp cận vốn của các DNNVV mà chưa đề cập đến các nguồn vốn cũng như các kênh
cung ứng vốn khác trong thực tế bao gồm cung ứng vốn trên thị trường chứng khoán,
các Công ty cung ứng vốn cho các Doanh nghiệp hiện đang tồn tại trên thị
trường,…vv
Đề tài nghiên cứu của TS. Trương Quang Thông (2010) “Tài trợ tín dụng ngân
hàng cho các DNNVV – Một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực thành phố Hồ Chí
Minh”, đã khảo sát, đánh giá những khó khăn của các DNNVV trong việc tiếp cận vốn
tín dụng qua đó đã gợi ý đưa ra các chính sách tài trợ cho các DNNVV để tiếp cận vốn
tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại.
Đề tài “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Viện Nghiên cứu
quản lý kinh tế trung ương (2010). Các tác giả của đề tài chỉ ra vai trò hỗ trợ vốn cho
các DNNVV trong việc đổi mới trang thiết bị - công nghệ, mở rộng thị trường, nâng
cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng ở việc phân
tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiếp cận vốn mà chưa đưa ra
được giải pháp giúp cho DNNVV giải được bài toán về vốn.
Luận án tiến sỹ của Nguyễn Minh Tuấn (2011) về đề tài “Phát triển dịch vụ
ngân hàng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” tác giả đã đánh giá
và đưa ra những giải pháp hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng thương
mại tạo điều kiện giúp phát triển các DNNVV. Tuy nhiên luận án mới chỉ dừng ở mặt
lý thuyết, còn cách thức tiến hành cụ thể làm như thế nào trong thực tế thì chưa chỉ ra
được.
Một số nghiên cứu tiếp cận theo hướng hỗ trợ DNNVV về khả năng cung ứng
tín dụng có một số nghiên cứu đáng chú ý sau:
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện hoạt động tín dụng hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh” của Nguyễn Thị Việt Hà (2008), đã phân tích tình trạng thiếu vốn cho đầu tư
sản xuất kinh doanh của hệ thống DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhưng
doanh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn tín dụng do những bất cập trong hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại, qua đó đề xuất các giải pháp và chính
sách nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, giúp
iii
DNNVV thuận lợi trong tiếp cận vốn tín dụng.
Nghiên cứu “Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Thực trạng và giải pháp”
trong luân văn thạc sỹ của Đoàn Vũ Thiên (2007) mới chỉ tập trung nghiên cứu tìm ra
hạn mức tín dụng phù hợp trong hệ thống NHNN&PTNT, còn với các hệ thống ngân
hàng khác và các tổ chức tín dụng khác thì tác giả chưa chỉ ra được.
Luận văn thạc sỹ của Hoàng Đức Kiên Thế (2007) với đề tài “Hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa - trên phương diện mở rộng cung tín dụng” mới chỉ đề cập
đến chính sách hỗ trợ phát triển các DNNVV từ chính sách mở rộng cung tín dụng,
còn trong điều kiện nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm giảm lạm
phát thì ngân hàng hỗ trợ DNNVV như thế nào? thì tác giả chưa có câu trả lời.
Một số nghiên cứu đi theo hướng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
thương mại để hỗ trợ cho các DNNVV có một số nghiên cứu đáng chú ý sau:
Đề tài nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ của Hồ Xuân Vũ (2006) “Giải pháp
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng Thái Bình Dương”; Đề tài
thạc sỹ của Nguyễn Thị Thu Cúc (2007) “Kiểm soạt rủi ro tín dụng cho vay các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh”; Đề tài thạc sỹ “Phát triển dịch vụ ngân hàng phục vụ doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2007); Nghiên cứu
“Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam” của tác giả Lê Nguyễn Phương Ngọc (2007)..vv…
tất cả đều đề cấp đến các ngân hàng cần đa dạng hóa các dịch vụ nhằm giúp hệ thống
DNNVV thuận lợi hơn trong quá trình tiếp cận với các nguồn tài trợ từ hệ thống ngân
hàng.
Như vậy, từ trước cho tới nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đề cập
đến việc hỗ trợ trợ tài chính cho các DNNVV phát triển với các góc độ tiếp cận khác
nhau. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu vấn đề này ở tỉnh Quảng Trị.
Quảng Trị là một tỉnh miền Trung có địa hình đa dạng bao gồm: đồi núi, đồng bằng và
miền biển, nhưng đây lại là một tỉnh nghèo rất cần có những giải pháp hỗ trợ tài chính
cho các DNNVV phát triển để đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tác
iv
giả muốn nghiên cứu vấn đề này tại Quảng Trị để xác định đâu là những rào cản trong
việc hỗ trợ tài chính cho các DNNVV tại tỉnh phát triển để từ đó đưa ra các giải pháp,
kiến nghị đối với nhà nước, đối với tỉnh và đối với doanh nghiệp góp phần giúp cho
các DNNVV phát triển.
3.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá vai trò và thực trạng của các DNNVV,
thực trạng hỗ trợ tài chính cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Từ đó, rút ra
những kết quả đạt được, cũng như những khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân của nó.
Luân văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hỗ trợ tài chính cho các DNNVV trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị một cách tốt nhất.
Câu hỏi nghiên cứu:
Một là, thực trạng hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng trị giai
đoạn 2009 – 2013 như thế nào?
Hai là, thực trạng về các giải pháp hỗ trợ tài chính cho DNNVV trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị? Những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của nó?
Ba là, Các giải pháp nào để hỗ trợ tài chính cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị?
4.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ
tài chính cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Đó là các cơ sở sản kinh doanh
độc lập, đăng ký hoạt động theo Luật DN 2005.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian nghiên cứu: Tập trung khảo sát, thu thập số liệu, nghiên
cứu các giải pháp hỗ trợ tài chính cho các DNNVV đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Phạm vi thời gian: Số liệu được khảo sát, thu thập trong giai đoạn từ năm
2009-2013.
v
5.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Để nghiên cứu giải pháp hỗ trợ tài chính cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là: Phương pháp nghiên
cứu định tính. Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích và
phương pháp so sánh. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như
phương pháp thống kê, phương pháp quy nạp và phương pháp diễn giãi. Bằng các
phương pháp trên, luận văn đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm hỗ trợ tài chính cho
các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.
6.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý luận về các giải pháp hỗ
trợ tài chính cho các DNNVV.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp nhận sự hỗ trợ tài chính của
các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Luận văn sẽ đưa ra giải pháp đối với DNNVV
và các giải pháp, kiến nghị đối với nhà nước nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng về
các giải pháp hỗ trợ cho các DNNVV phát triển.
7.
BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn sẽ được kết cấu làm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận. Phần nội dung sẽ được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hỗ trợ tài chính đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng về hỗ trợ tài chính đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2009-2013
Chương 3: Giải pháp hỗ trợ tài chính đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị đến năm 2020.
vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(DNNVV)
1.1.1. Khái niệm DNNVV
1.1.1.1. Quan niệm DNNVV ở trên thế giới
Ngày nay trên thế giới khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cũng
chưa thực sự thống nhất về các tiêu chí phân loại. Việc xác định phân loại các
DNNVV rất linh hoạt và tuỳ thuộc vào mỗi quốc gia, từng khu vực kinh tế, và đặc
điểm loại hình kinh doanh mà người ta có thể phân loại khác nhau.
Nhìn chung, trên thế giới việc xác định một doanh nghiệp có phải là DNNVV
hay không tùy thuộc vào hai nhóm tiêu thức phổ biến đó là Tiêu chí định tính và tiêu
chí định lượng.
Tiêu chí định tính dựa trên các đặc trưng cơ bản của các DNNVV như chuyên
môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... các tiêu chí
này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề, nhưng thông thường khó xác định
trên thực tế. Do đó, nhóm tiêu thức này thường chỉ được dùng làm cơ sở để tham khảo,
kiểm chứng mà ít được làm cơ sở để xác định qui mô doanh nghiệp.
Tiêu chí định lượng có thể sử dụng các tiêu chí như số lao động, tổng giá trị tài
sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận.
Ta có thể tham khảo các tiêu thức phân loại DNNVV ở các nước khác nhau trên
thế giới qua Bảng 1.1 dưới đây.
1
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực
Quốc gia/
Phân loại DN vừa và nhỏ
Khu vực
A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
1. Hoa kỳ
Nhỏ và vừa
- Đối với ngành sản xuất
2. Nhật
- Đối với ngành thương mại
- Đối với ngành dịch vụ
3. EU
Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa
4. Australia
Nhỏ và vừa
5. Canada
Nhỏ
Vừa
Số lao động
bình quân
0-500
1-300
1-100
1-100
< 10
< 50
< 250
< 200
< 100
< 500
6. New
Nhỏ và vừa
Zealand
7. Korea
Nhỏ và vừa
8. Taiwan
Nhỏ và vừa
B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Thailand
Nhỏ và vừa
Vốn đầu tư
Doanh thu
< 50
Không quy định Không quy định
¥ 0-300 triệu
Không quy định
¥ 0-100 triệu
¥ 0-50 triệu
Không quy định Không quy định
< €7 triệu
< €27 triệu
Không quy định Không quy định
Không quy định < CDN$ 5 triệu
CDN$ 5 -20
triệu
Không quy định Không quy định
< 300
< 200
Không quy định Không quy định
< NT$ 80 triệu
< NT$ 100 triệu
Không quy < Baht 200 triệu
định
2. Malaysia
- Đối với ngành sản xuất
0-150
Không quy định
3. Philippine Nhỏ và vừa
< 200
Peso
1,5-60
triệu
4. Indonesia
Nhỏ và vừa
Không quy < US$ 1 triệu
định
5.Brunei
Nhỏ và vừa
1-100
Không quy định
C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
1. Russia
Nhỏ
1-249
Không quy định
Vừa
250-999
2. China
Nhỏ
50-100
Không quy định
Vừa
101-500
3. Poland
Nhỏ
< 50
Không quy định
Vừa
51-200
4. Hungary
Siêu nhỏ
1-10
Không quy định
Nhỏ
11-50
Vừa
51-250
Không quy định
RM 0-25 triệu
Không quy định
< US$ 5 triệu
Không quy định
Không quy định
Không quy định
Không quy định
Không quy định
Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh nghiệp
vừa và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000.
Bảng 1.1 cho thấy, hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu chí số lao động bình quân
làm cơ sở quan trọng để phân loại doanh nghiệp theo quy mô.
Số liệu ở Bảng 1.1 cũng cho thấy, đa số các quốc gia chỉ sử dụng 1 trong 3 tiêu
thức đánh giá trên, đặc biệt là nhóm các nước kinh tế đang chuyển đổi. Một số quốc
gia khác sử dụng kết hợp 2 trong 3 tiêu thức nói trên. Một số ít quốc gia sử dụng kết
2
hợp cả 3 tiêu thức số lao động, vốn và doanh thu.
Ngân hàng thế giới (World Bank) và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng đều sử
dụng tiêu chí số lao động để đánh giá. Theo World Bank, doanh nghiệp được chia
thành 4 loại tương ứng với số lượng lao động như sau: doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao
động < 10 người), doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 người đến dưới 50 người),
doanh nghiệp vừa (số lao động từ 50 người đến 300 người), doanh nghiệp lớn (số lao
động > 300 người).
1.1.1.2. Quan niệm DNNVV ở Việt Nam
Sự hình thành quan niệm và cách phân loại DNNVV ở Việt Nam cũng rất khác
nhau qua các thời kỳ phát triển của đất nước. Cho đến thời điểm nghiên cứu này thực
hiện, việc định nghĩa và phân định DNNVV tại Việt Nam đang được xác định theo
Nghị định số 56/2009/NĐ - CP, ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ “về trợ giúp
phát triển DNNVV”.
Định nghĩa DNNVV được xác định tại Điều 3 của Nghị định này. Qua đó,
DNNVV tại Việt Nam được xác định là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp là: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên). Còn chi tiết các tiêu chí xác định DNNVV được cụ thể hóa trong Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
Khu vực
DN siêu
nhỏ
Số lao
động
Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn vốn
Tổng nguồn
Số lao
vốn
động
từ trên 20
I. Nông, lâm nghiệp 10 người 20 tỷ đồng
từ trên 200
đến 100 tỷ
và thủy sản
trở xuống trở xuống
đến 300
đồng
từ trên
II. Công nghiệp và
10 người 20 tỷ đồng từ trên 10
từ trên 200
20 đến 100
xây dựng
trở xuống trở xuống
đến 200
đến 300
tỷ đồng
từ trên
từ trên
từ trên
III. Thương mại và
10 người 10 tỷ đồng
10 đến
10 đến 50
50 đến
dịch vụ
trở xuống trở xuống
50
tỷ đồng
100
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ
3
Số lao
động
từ trên
10 đến
200
Doanh nghiệp vừa
Như vậy, việc xác định DNNVV theo Nghị định này của Việt Nam hiện nay
dựa trên các tiêu chí về quy mô (quy mô vốn hay lao động) và tính chất ngành nghề.
Nhìn chung, các tiêu chí phân loại này tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
của Việt Nam và nhất là xác định theo nhóm ngành nghề. Việc sử dụng tiêu chí ngành
nghề theo các nhóm ngành nghề với nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; công
nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ trong phân định DNNVV là cần thiết, bởi
đặc thù trong hoạt động của các nhóm ngành nghề này có sự khác biệt rõ ràng.
1.1.1.3. Các đặc điểm và tính chất của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Qua việc phân tích các quan niệm về DNNVV ở trên chúng ta thấy, hầu hết các
nước coi DNNVV là một loại hình doanh nghiệp không được phân biệt theo hình thức
sở hữu mà được phân biệt trên khía cạnh qui mô nhiều hơn. Các DNNVV là các DN
có qui mô về vốn hoạt động là nhỏ. Các quan niệm về loại hình DNNVV có các điểm
mạnh và điểm yếu sau:
Về các điểm mạnh: So sánh với các loại hình DN khác đang tồn tại và hoạt
động trong nền kinh tế như các DN lớn, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các
công ty đa quốc gia thì DNNVV có các điểm mạnh như:
Dễ khởi nghiệp, hầu hết các DNNVV đều dễ dàng có thể bắt đầu ngay sau khi
có ý tưởng kinh doanh với một số ít vốn cũng như lao động nhất định.
Dễ linh hoạt, vì hoạt động với qui mô nhỏ, nên hầu hết các DNNVV đều rất
năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh của môi trường. Trong một số trường
hợp các DNNVV còn năng động trong việc đón đầu những biến động đột ngột của thể
chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội, hay các dao động đột biến trên thị trường. Trên
giác độ thương mại thì nhờ tính năng động này mà các DNNVV dễ dàng tìm kiếm
những thị trường ngành và gia nhập thị trường này khi thấy việc kinh doanh có thể thu
nhiều lợi nhuận hoặc rút khỏi các thị trường này khi công việc kinh doanh trở nên khó
khăn và kém hiệu quả hơn.
Lợi thế so sánh trong cạnh tranh. So với các DN lớn, thì DNNVV có lợi thế so
sánh trong cạnh tranh đó là khả năng phát huy những nguồn lực đầu vào như lao động
hay tài nguyên hoặc nguồn vốn tại chỗ khi khai thác và phát huy các ngành nghề
4
truyền thống của từng địa phương. Rất nhiều DNNVV của Việt Nam và thế giới đã
từng bước trưởng thành và lớn mạnh khi khai thác các nguồn lực sẵn có của địa
phương. Qua đó sáng tạo ra nhiều loại hàng hoá và dịch vụ mới đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Tạo ra các tác động ngoại lai. Trên giác độ kinh tế, thì DNNVV tạo ra các tác
động ngoại lai rất mạnh cả về mặt tiêu cực và mặt tích cực. Với lợi thế trong việc khai
thác các nguồn lực sẵn có của địa phương đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao
động, DNNVV đã có những tác động tích cực trong việc tạo ra việc làm cũng như
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư tại địa phương hoặc duy trì và bảo
vệ các nét văn hoá truyền thống của dân tộc. Góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội và
giúp Chính phủ giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội khác.
Về các điểm yếu: Bên cạnh các điểm mạnh được chỉ ra ở trên thì các DNNVV
còn có các điểm yếu nhất định như:
Thiếu các nguồn lực để tiến hành các công trình lớn hoặc các dự án đầu tư lớn,
các dự án đầu tư công cộng;
Các DNNVV không có các lợi thế kinh tế theo qui mô và trong một số nước
nhất định thì loại hình DN này thường lép vế trong các mối quan hệ với ngân hàng,
với Chính phủ và giới báo chí cũng như thiếu sự ủng hộ của công chúng.
Đứng trên một giác độ nhất định thì các DNNVV vì là rất dễ khởi nghiệp nên
cũng phải chịu nhiều loại rủi ro trong kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế quốc gia
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, hoạt động của các
DNNVV đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội. Vai trò của các DNNVV ở nhiều nước được biết đến như là các cơ sở sản xuất kinh doanh có khả năng (1) Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp; (2) cung cấp cho
xã hội khối lượng đáng kể hàng hóa và dịch vụ, làm tăng GDP cho nền kinh tế; (3)
Tăng cường kỹ năng quản lý và đổi mới công nghệ; (4) góp phần giảm bớt chênh lệch
về thu nhập trong xã hội, xoá đói giảm nghèo và tăng sự công bằng trong nền kinh tế;
(5) tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư của dân cư địa phương làm cho nền kinh tế năng
5
động và hiệu quả hơn; (6) cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.
Mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia của DNNVV được thể
hiện ở mức độ thu hút lao động, vốn đầu tư, tạo ra giá trị gia tăng, góp phần tăng
trưởng kinh tế. Số liệu thống kê của các nước cho thấy, tỷ trọng thu hút lao động, tạo
ra giá trị gia tăng của các DNNVV là rất đáng kể thể hiện qua Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Vai trò của DNNVV ở một số nước
Nước
1. Mỹ (1999)
2. Nhật (1998)
3. Anh (1999)
4. Pháp (1998)
5. Australia (1997)
6. New Zealand (1998)
7. Hàn Quốc (1997)
8. Đài Loan (1999)
9. Singapore (1998)
1. TháI Lan (1998)
2. Inddonesia (1996)
3. Philippine (1997)
4. Malaysia (1996)
1. Trung Quốc (1998)
2. Hungary (1999)
3. Balan (1997)
4. Slovakia (1998)
5. Cộng hoà Séc (1997)
% trong tổng
% trong
giá trị gia tăng
số DN
của khu vực
TN
Các nước Kinh tế phát triển
99,7
52
51
99,7
72,7
55,6
99,8
55,4
51
99
47
99,8
50,2
96
42
33
99,1
77,4
46,3
97,7
76,39
47,58
91,5
51,8
34,7
Các nước đang phát triển
97,9
70
50,4
98
88,3
38,9
99,48
66,21
68,2
84
12,17
19,13
Các nước đang chuyển đổi
99
84,3
64,99
99,8
70,2
54,8
99
60,6
40
99
59,4
58
43,6
40
% trong
tổng số
lao động
% trong
xuất khẩu
31
13,5 (1997)
26 (1996)
43
47
16
50
18,4
60
15
40-60
Nguồn: (1) Hồ sơ các DNNVV của APEC, 1998; (2) Phát triển DNNVV của các nước
đang chuyển đổi, UN_ECE, 1999; (3) Tổng quan các DNNVV của OEDC, 2000; (4)
APEC và chính sách DNNVV, Chris Hall, Đại học công nghệ úc và các tài liệu khác.
Trong điều kiện của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, vai trò của các DNNVV
được thể hiện trên các khía cạnh sau:
1.1.2.1. Đóng góp vào kết quả hoạt động kinh tế, góp phần làm tăng GDP
Cũng như DNNVV ở tất cả các nước, DNNVV Việt Nam đã cung cấp ra thị
6
trường nhiều loại hàng hoá khác nhau, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong
nước như trang thiết bị và linh kiện cần thiết cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và
các ngành thủ công nghiệp cũng như các hàng hoá tiêu dùng khác. Theo số liệu thống
kê, trong những năm vừa qua DNNVV đã đóng góp từ 30% - 40% vào tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) của cả nước. Ngoài ra, DNNVV Việt Nam còn cung cấp 100% sản
phẩm trong nhiều ngành đặc biệt là các ngành công nghiệp truyền thống và thu hút
nhiều lao động như chiếu cói, giày dép…Góp phần không nhỏ trong việc làm tăng
tổng sản phẩm quốc nội của nền kinh tế qua các năm.
1.1.2.2. Tạo ra việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp
Đặc điểm chung của các DNNVV là ít vốn và hoạt động chủ yếu trong các
ngành sử dụng nhiều lao động. Do đó, DNNVV ở tất cả các nước có thể tạo công ăn
việc làm cho một số lượng lớn người lao động. Khi các DNNVV phát triển thì sẽ tạo
ra nhiều cơ hội tăng việc làm, thu hút lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền
kinh tế qua đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, mang lại lợi ích cho cộng đồng
dân cư kể cả người thất nghiệp, phụ nữ và người tàn tật. Góp phần giảm tỉ lệ thất
nghiệp và ổn định xã hội bằng cách thu hút nhiều lao động với chi phí thấp và chủ yếu
là bằng vốn của dân.
1.1.2.3. Thu hút vốn và các nguồn lực sẵn có trong dân
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, vốn có vai trò rất quan trọng
trong phát triển kinh tế của từng nước cũng như đối với từng doanh nghiệp. Vốn là yếu
tố cơ bản để khai thác và phối hợp các yếu tố sản xuất khác như lao động, đất đai,
công nghệ và quản lý để tạo ra lợi nhuận cho các chủ DN. Vốn có vai trò to lớn trong
việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề, nâng cao trình độ tay nghề
cho công nhân cũng như trình độ quản lý cho chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, một
nghịch lý hiện nay là trong khi có nhiều DN đang thiếu vốn trầm trọng thì vốn nhàn
rỗi trong dân còn nhiều nhưng không huy động được. Khi mà chính sách tài chính tín
dụng của Chính phủ và các ngân hàng chưa thực sự gây được niềm tin đối với những
người có vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư thì nhiều DNNVV đã là người tiếp
xúc trực tiếp với người dân và huy động được vốn để kinh doanh hoặc bản thân chính
người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh, thành lập DN. Dưới khía cạnh đó, DNNVV
7