Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG vốn đầu tư PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.32 KB, 103 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

NGUYỄN VIẾT CHIẾN

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. HOÀNG TRẦN HẬU

TP Hồ Chí Minh, tháng 7/2014

i


LỜI CAM ĐOAN VÀ LỜI CẢM ƠN
 

Đề tài “Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển ngành du lịch tỉnh
Quảng Trị” là luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sỹ kinh tế do Trường
Đại học Tài chính – Marketing đào tạo, vừa là tâm huyết của bản thân trong quá
trình vận dụng những kiến thức tiếp thu được qua thực tế công tác tại Sở Tài chính
Quảng Trị, với mong muốn nêu lên thực trạng công tác huy động vốn để phát triển
ngành du lịch của tỉnh và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy
động vốn phát triển ngành du lịch của tỉnh trong những năm tiếp theo.


Trong khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp và phạm vi tiếp cận của bản thân
có thể chưa phản ánh hết thực trạng vấn đề, những giải pháp bản thân đề xuất trước
mắt có thể mang lại hiệu quả chưa cao, nhưng đó chính là tính phát triển của đề tài
nghiên cứu.
Vận dụng những kiến thức và phương pháp được đào tạo, từ thực tế công tác,
với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Hoàng Trần Hậu, bản thân tôi xin cam
đoan luận văn “Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển ngành du lịch tỉnh
Quảng Trị” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Hoàng Trần Hậu - Hiệu trưởng Trường
Đại học Tài chính Marketing; TS Nguyễn Thị Mỹ Dung - Phó Hiệu trưởng Trường
Đại học Tài chính Marketing; PGS.TS Hà Nam Khánh Giao - Trưởng khoa đào tạo
sau đại học - Trường Đại học Tài chính Marketing; cùng quý Thầy, Cô giáo, các
đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn.
Tôi mong muốn tiếp tục nhận được sự giúp đỡ của quý Thầy Cô, đồng
nghiệp để vấn đề mà tôi nghiên cứu không chỉ dừng lại ở một luận văn tốt nghiệp
mà sẽ được công nhận, đi vào thực tế phục vụ công tác của bản thân và đồng
nghiệp trong lĩnh vực Đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương.
Người thực hiện
Nguyễn Viết Chiến
Tp. HCM, ngày 30 tháng 7 năm 2014

ii


MỤC LỤC
 

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...........................................................................................viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................. 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Tình hình nghiên cứu trước đây ........................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 3
1.4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 3
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 3
1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................................... 4
1.5.3. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 4
1.7. Bố cục của bài luận văn ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ............................................................ 6
2.1. Khái niệm và phân loại vốn đầu tư ...................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm đầu tư ............................................................................................... 6
2.1.2. Khái niệm vốn đầu tư ........................................................................................ 7
2.1.3. Phân loại vốn đầu tư......................................................................................... 9
2.1.4. Các nguồn vốn đầu tư......................................................................................10
2.2.Đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư................................................... ..............13
2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ..................................................................13
2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ...................................................................16
2.3 Đặc trưng huy động vốn đầu tư phát triển du lịch .............................................. 17
2.3.1. Khái niệm về du lịch ....................................................................................... 17
2.3.2. Sự cần thiết phải huy động vốn đầu tư phát triển du lịch ............................... 19

iii


2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch ...... ......................21

2.4.1. Sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội và luật pháp đầu tư .......... ...............21
2.4.2. Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của địa phương ................... .......21
2.4.3. Sự mềm dẻo, hấp dẫn của hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư............. 22
2.4.4. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng ..................................................... . ................23 
2.4.5. Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học – công nghệ
thống doanh nghiệp trong nước và trên địa bàn .......................................................23 
2.4.6. Sự phát triển của nền Hành chính quốc gia .. . ................................................24
2.4.7. Hiệu quả của các dự án thu hút đầu tư đã triển khai trong ngành ............ ......24 
2.5. Những nghiên cứu trong nước và ngoài nước về thu hút vốn đầu tư
phát triển ngành du lịch. ............................................................................................ 25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 27
3.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 27
3.1.1. Mô tả dữ liệu thứ cấp ...................................................................................... 27
3.1.2. Mô tả dữ liệu sơ cấp ........................................................................................ 27
3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 29
3.3Phân tích dữ liệu................................................................................................... 30
3.3.1. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp .......................................................... 30
3.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp ............................................................ 31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 36
4.1. Khái quát chung về du lịch tỉnh Quảng Trị ....................................................... 36
4.2. Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Trị ...... 37
4.2.1. Khái quát về hoạt động thu hút đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Trị .... 37
4.2.2. Phân tích tình hình đầu tư vốn vào ngành du lịch Quảng Trị ........................ 38
4.2.3. Phân tích nguồn vốn đầu tư trong nước vào ngành du lịch
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 – 2012. .................................................................... 40
4.2.4. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................................... 42
4.3. Đánh giá những tác động của thu hút đầu tư vào du lịch đối
với hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị từ năm 2010 đến năm 2013 ..... 43

iv


 


4.3.1. Đóng góp đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Trị ................................ ..43
4.3.2. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Trị ...................... 45
4.3.3. Tác động đến tăng thu ngân sách của tỉnh Quảng Trị ................................... 46
4.4. Các nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư
phát triển ngành du lịch của tỉnh Quảng Trị ............................................................ 47
4.4.1. Mô tả về mẫu khảo sát ................................................................................... 47
4.4.2. Mô tả các biến khảo sát .................................................................................. 47
4.4.3. Kiểm tra độ tin cậy thang đo ......................................................................... 54
4.4.4. Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................... 55
4.4.5. Hồi quy và kiểm định giả thuyết các nhân tố tác động
tới thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị .......................................... 59
4.5. Thảo luận và đánh giá về khả năng thu hút vốn đầu tư
phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Trị ................................................................... 63
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH QUẢNG TRỊ ............................................................................................ 67
5.1. Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Quảng Trị................... 67
5.1.1. Những mặt đạt được ....................................................................................... 67
5.1.2. Những hạn chế tồn tại ..................................................................................... 67
5.2. Quan điểm và định hướng phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị ............................ 69
5.2.1 Định hướng phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.......................... 69
5.2.2. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. .................................. 70
5.3. Dự báo tốc độ tăng trưởng và nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển du lịch
Quảng Trị đến năm 2020...........................................................................................71
5.3.1. Dự báo tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch Quảng Trị đến năm 2020........ 71
5.3.2. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 ...... 72
5.4. Một số giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Trị ...... 72 

5.4.1. Nhóm giải pháp tạo môi trường đầu tư ........................................................... 73
5.4.2. Nhóm giải pháp cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư ........................................... 77
5.4.3. Nhóm giải pháp xúc tiến kêu gọi đầu tư ......................................................... 79

v


TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ xc
PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI ĐIỀU TRA CHÍNH THỨC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH
QUẢNG TRỊ DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ ......................................................... xciii
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH ....................................................... xcvii

 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 
 

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Số dự án đầu tư vào ngành du lịch Quảng Trị giai đoạn 2010 -2013 ..... 37
Bảng 4.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Trị
từ năm 2010 đến năm 2012 ...................................................................................... 39
Bảng 4.3 Tình hình đầu tư vốn ngân sách nhà nước vào cơ sở hạ tầng du lịch
Quảng Trị từ năm 2010 đến 2013 ........................................................................... 40
Bảng 4.4 Chỉ số phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Trị năm 2010 đến năm 2013. ..44
Bảng 4.5 Cơ cấu giới tính mẫu khảo sát ..... ........................................................... .47
Bảng 4.6 Cơ cấu độ tuổi của các nhà đầu tư trong mẫu khảo sát .............................48
Bảng 4.7 Trình độ chuyên môn của các nhà đầu tư trong mẫu khảo sát ..................48
Bảng 4.8 Thời gian đầu tư kinh doanh trong nghành du lịch của các nhà
đầu tư trong mẫu khào sát ......................................................................................... 49
Bảng 4.9 Thống kê mô tả biến tài nguyên thiên nhiên – Tài nguyên du lịch
tác đến khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển ngành du lịch ................................. 49
Bảng 4.10 Thống kê mô tả biến chính sách thu hút vốn .......................................... 50
Bảng 4.11 Thống kê mô tả biến cơ sở hạ tầng ........................................................ 51
Bảng 4.12 Mô tả thống kê biến chính trị - xã hội ................................................... 52
Bảng 4.13 Mô tả thống kê biến Kinh tế ................................................................... 53
Bảng 4.14 Mô tả thống kê biến khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch ..... 53
Bảng 4.15 Kết quả tính toán độ tin cậy thang đo .................................................... 54
Bảng 4.16 Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các nhóm biến nghiên cứu .... 56
Bảng 4.17 Rotated Component Matrixa ....................................................................57
Bảng 4.18 Phân loại nhóm các nhân tố mới ............................................................ 58

Bảng 4.19 Kết quả hồi quy lần 1 .............................................................................. 59
Bảng 4.20 Bảng kết luận về các giả thiết thống kê .................................................. 62
Bảng 5.1 Dự báo giá trị tăng trưởng của ngành du lịch tỉnh Quảng Trị
đến năm 2020............................................................................................................71
Bảng 5.2 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 .. . 72

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Quảng Trị từ năm 2010 – 2013 ........... 45
Biểu đồ 4.2 Đóng góp ngân sách của ngành du lịch vào tổng thu ngân sách
của tỉnh Quảng Trị từ năm 2010 - 2013 ................................................................... 46

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSĐT

Chính sách đầu tư

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNDL

Tài nguyên du lịch


ĐNLĐQL

Đội ngũ lao động quản lý

NVĐT

Nguồn vốn đầu tư

GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

CTXH

Chính trị xã hội

ĐNLĐ

Đội ngũ lao động

viii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Sự cần thiết của đề tài
Ở nước ta hiện nay, du lịch đang trở thành ngành kinh tế quan trọng trong


chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới và hội
nhập quốc tế. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Trong những năm
tới, du lịch phải được đầu tư đúng mức, đồng thời phải nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động du lịch cho tương xứng với tiềm năng của đất nước, phù hợp với tiến
trình hội nhập quốc tế của đất nước; phát triển du lịch để đưa hình ảnh nước ta trở
thành điểm đến của khu vực và thế giới”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện mục
tiêu trên, các địa phương đã gặp không ít những khó khăn, đặc biệt là về nguồn vốn.
Bởi vì, vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của hoạt động phát triển du
lịch tại các địa phương hiện nay. Chúng ta phải khẳng định rằng không thể thực
hiện được các mục tiêu kinh tế - xã hội nói chung của nhà nước cũng như các mục
tiêu phát triển du lịch của các địa phương nói riêng nếu như không có vốn.
Quảng trị là mảnh đất anh hùng với nhiều di tích lịch sử như: Cụm Di tích
đôi bờ Hiền Lương, Huyền thoại làng Địa đạo Vịnh Mốc, chiến khu Ba Lòng,
Thành Cổ Quảng Trị, Sân bay Tà Cơn, nhà đày Lao Bảo... Bên cạnh đó Quảng Trị
còn có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như: Trằm Trà Lộc, Rú Lịnh, suối nước nóng
Klu, thác Ồ Ồ, Khu danh thắng Đakrông....và với bờ biển dài 75 km, dọc theo biển
có nhiều bãi biển đẹp như: Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Vĩnh Thái..... là nơi
mang vẻ đẹp rất riêng của biển với bãi cát trắng tinh khôi, bằng phẳng, mịn màng,
làn nước trong xanh mát rượi, những làn gió mang hơi thở mặn nồng của biển và
những vẻ đẹp còn hoang sơ của thiên nhiên ban tặng. Nơi đây là điểm dừng chân lý
tưởng sau bao ngày du khách khám phá vẻ đẹp vốn có của Quảng Trị, là nơi du
khách hòa mình vào thiên nhiên để bỏ quên những mệt nhọc của đời sống hàng
ngày. Đây là các điều kiện thuận lợi mời gọi du khách trong nước cũng như ngoài
nước đến với những điểm du lịch đặc sắc, hấp dẫn và kỳ bí trên dải đất miền Trung
huyền thoại Quảng trị. Mặc dù Quảng trị là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển
du lịch nhưng so với các tỉnh lân cận thì ngành du lịch của Quảng trị vẫn còn non

1



trẻ, lượng khách hàng năm đến Quảng trị vẫn còn ít, chưa khai thác có hiệu quả và
chưa phát triển ngang tầm với vị trí thuận lợi và tiềm năng của nó do công tác khơi
thông và huy động vốn đầu tư để phát triển các dự án du lịch tại Quảng trị thời gian
qua còn nhiều bất cập. Bởi vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Giải pháp huy động
vốn đầu tư phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng trị ” làm đề tài nghiên cứu.
1.2.

Tình hình nghiên cứu trước đây
Du lịch là lĩnh vực đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học

nghiên cứu dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, đến nay đã có một số tác giả, luận
văn và các công trình khoa học đề cập đến vấn đề thu hút vốn đầu tư phát triển du
lịch như:
Nghiên cứu của Nguyễn Thành Nam (2011), “Huy động vốn đầu tư phát
triển du lịch Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, đại học Đà Nẵng. Đề tài tập
trung nghiên cứu thực trạng phát triển và huy động vốn đầu tư cho phát triển du lịch
tỉnh Quảng Ngãi thông qua những lý thuyết cơ bản về thu hút vốn đâu tư.. Đồng
thời, tác giả còn đưa ra những giải pháp thiết thực để huy động vốn phát triển du
lịch cho Quảng Ngãi trong thời gian tới.
Nghiên cứu của Nguyễn Tăng Huy (2011), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) để phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Trị”, luận văn thạc sỹ kinh
tế, đại học Đà Nẵng. Đề tài đã khái quát đầy đủ lý luận và thực tiễn về vấn đề thu
hút FDI. Đồng thời, luận văn cũng đã đánh giá được những tiềm năng phát triển Du
lịch ở Quảng Trị và nhu cầu về vốn cho phát triển ngành du lịch. Bên cạnh đó, luận
văn còn phân tích tình hình thu hút FDI vào ngành du lịch. Từ đó chỉ ra những
thành công và hạn chế trong hoạt động thu hút FDI vào du lịch tỉnh Quảng Trị, đồng
thời, tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút FDI để đáp ứng
nhu cầu vốn và phát triển cho ngành du lịch tỉnh Quảng Trị.
Như vậy, hiện nay mới chỉ có một số ít những nghiên cứu về lĩnh vực thu hút
vốn đầu tư cho phát triển du lịch nhưng chưa có nghiên cứu nào thực sự chuyên sâu

về lĩnh vực này để có được các nhìn nhận vấn đề rõ ràng, cụ thể mang tính định
lượng. Do đó, đề tài “Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển ngành du lịch tỉnh
Quảng Trị” vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu và vẫn còn ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

2


1.3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn. Phân tích đánh

giá thực trạng huy động vốn phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Trị. Đánh giá các yếu
tố tác động bên ngoài cũng như những nội tại bên trong của du lịch tỉnh Quảng Trị
làm ảnh hưởng đến năng lực huy động vốn cũng như sự phát triển du lịch trong thời
gian qua. Đồng thời, đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn
đáp ứng các mục tiêu phát triển du lịch thời gian tới cho tỉnh Quảng Trị.
1.4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển
ngành du lịch tỉnh Quảng Trị.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn nghiên cứu giới hạn về nội dung của các khái niệm
huy động vốn phát triển du lịch từ các nhà đầu tư dưới hai hình thức đầu tư dài hạn
và đầu tư ngắn hạn tại tỉnh Quảng Trị.
Về thời gian: Trong giới hạn đề tài nghiên cứu, luận văn tập trung chủ yếu
vào đối tượng nghiên cứu là các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chiến lược phát
triển du lịch tỉnh Quảng trị trong thời gian 3 năm ( từ 2010 – 2013) và sau đó đưa ra
các giải pháp thực hiện trong thời gian 5 năm tới cho ngành du lịch tỉnh Quảng Trị.
1.5. Phương pháp nghiên cứu

1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu sử dụng trong luận văn bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp
- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả triển khai thu thập thông tin theo phương pháp thu
thập thông tin sơ cấp bằng 4 bước như sau: (1) Thiết kế bảng hỏi; (2) Phát phiếu
điều tra cho các nhà đầu tư; (3) Nhận các trả lời và tổng hợp các kết quả trả lời; (4)
Phân tích và kết luận.
- Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua các nguồn
sau: (1) Các báo cáo hàng năm của Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Quảng Trị;
(2) Các báo cáo nghiên cứu của Cơ quan, Viện, Trường đại học; (3) Các bài viết
đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm

3


có liên quan; các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước. (4) Báo cáo kết quả
hoạt động thu hút vốn đầu tư hàng năm cho phát triển du lịch của tỉnh Quảng Trị từ
năm 2010 – 2013. (5) Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê mô tả, dùng các chỉ tiêu số tương đối, số tuyệt đối
và số bình quân để đánh giá sự biến động cũng như mối quan hệ giữa các hiện tượng.
- Phương pháp thống kê so sánh, đối chiếu, được sử dụng nhằm mục đích so
sánh, đối chiếu, đánh giá và kết luận về khả năng hoạt động thu hút vốn đầu tư phát
triển du lịch của tỉnh Quảng Trị. Trên cơ sở đó tiến hành so sánh hệ thống các chỉ
tiêu qua các năm nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích nhân tố và hồi quy qua các công đoạn xử lý dữ liệu
như sau: Kiểm định độ tin cậy thang đo; phân tích tương quan biến; phân tích nhân
tố khám phá; hồi quy, kiểm định cảc giả thiết nghiên cứu.
- Phần mềm xử lý số liệu: Excel, SPSS 20
1.5.3. Quy trình nghiên cứu

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Phân tích các chính sách huy động vốn đầu tư
vào phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị

Khảo sát sức hấp dẫn của du lịch Quảng Trị đối
với các nhà đầu tư

Nhận định đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư của ngành du
lịch tỉnh Quảng Trị

Các giải pháp thu hút vốn đâu tư phát triển du lịch tỉnh Quảng trị
giai đoạn 2015 – 2020.

1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài mang một số ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
(1)

Hệ thống hóa các lý luận về thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch.

4


(2)

Nhận diện và đo lường tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến mức

độ hấp dẫn của du lịch Quảng Trị đối với các nhà đầu tư.
(3)


Phân tích thực trạng huy động vốn phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị.

(4)

Hỗ trợ ngành du lịch tỉnh Quảng Trị tìm ra các giải pháp tối ưu cho

việc thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch.
(5)

Nghiên cứu còn là tài liệu khoa học hữu ích cho các cơ quan, ban,

ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội và các bạn đọc quan tâm đến lĩnh vực nghiên
cứu thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch.
1.7. Bố cục của bài luận văn
Đề tài được bố cục bởi năm chương:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư cho phát triển du lịch
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị

5


CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
 

2.1. Khái niệm và phân loại vốn đầu tư
Để đưa ra được khái niệm vốn đầu tư và phân loại vốn đầu tư thì trước tiên

chúng ta cần làm rõ hai khái niệm là: “Đầu tư” và “ Vốn đầu tư”
2.1.2. Khái niệm đầu tư
Sachs - Larrain (1993) định nghĩa tổng quát về đầu tư như: "Đầu tư là phần
sản lượng được tích lũy để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế".1
Theo Vũ Chí Lộc (1997) thì “Hoạt động đầu tư là quá trình huy động và sử
dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay
cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và xã hội”2.
Hoặc theo Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2010) thì: “Đầu tư là
sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại. Nguồn lực này có thể là tiền, sức lao
động, trí tuệ...nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong
tương lai”3
Như vậy, hai khái niệm trên đã cho ta thấy rằng: Ở mỗi góc độ khác nhau
người ta có thể đưa ra các quan niệm khác nhau về đầu tư, nhưng một quan niệm
hoàn chỉnh về đầu tư phải bao gồm hai đặc trưng sau đây:
Một là, đầu tư luôn gắn liền với rủi ro, mạo hiểm….. Do vậy các nhà đầu tư
phải nhìn nhận trước những khó khăn này để có biện pháp phòng ngừa.
Hai là, mục tiêu của đầu tư là hiệu quả. Nhưng ở những vị trí khác nhau,
người ta cũng nhìn nhận vấn đề hiệu quả không giống nhau. Với các doanh nghiệp
thường thiên về hiệu quả kinh tế, tối đa hóa lợi nhuận. Còn đối với nhà nước lại

                                                            
1
Viện kinh tế Thành phố HCM “Hiệu quả đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh - Đầu tư vào ngành
nào có hiệu quả và lợi thế cạnh tranh" Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, Thời báo kinh tế Sài Gòn,
Trung tâm kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (VAPEC), 2000
2
Vũ Chí Lộc (1997), Giáo trình Đầu tư nước ngoài, Nxb. Giáo Dục.
3
Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2010), Giáo Trình Kinh Tế Đầu Tư, Nxb. Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân .


6


muốn hiệu quả kinh tế phải gắn liền với lợi ích xã hội. Trong nhiều trường hợp lợi
ích xã hội được đặt lên hàng đầu.
Từ những đặc trưng trên mà người ta đã chia đầu tư thành 3 loại chủ yếu sau:
Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất phụ thuộc vào
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra mua hàng hóa
và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi
bán. Hai loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng
tài sản tài chính của người đầu tư. Tuy nhiên, chúng đều có tác dụng thúc đẩy đầu tư
phát triển.
Đầu tư phát triển: Là hoạt động đầu tư mà trong đó người có tiền bỏ tiền ra
để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm
lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo
việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ
tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, mua sắm trang thiết bị,
bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền
với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội.
2.1.2. Khái niệm vốn đầu tư
Theo Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2010) thì: “Vốn đầu tư là
nguồn lực tích lũy được của xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiết kiệm của
dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng tiền tệ các loại hoặc
hàng hóa hữu hình, hàng hóa vô hình và hàng hóa đặc biệt khác”.
Hassett, Kevin A (2008) đã đưa ra được khái niệm vốn đầu tư như sau: “Vốn
đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là

tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên doanh, liên
kết hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm để: tái sản xuất, các tài sản cố định để duy trì
hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ,

7


cũng như thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của
các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới”4
Như vậy, với các khái niệm về vốn đầu tư như đã trình bày ở trên ta có thể
thấy được vốn đầu tư có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và sinh
lời. Vì vậy, để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá trình này, trước
hết phải có vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hóa vốn đầu tư thành vốn kinh doanh tiến
hành hoạt động, từ đó tăng trưởng và sinh lời. Trong các yếu tố tạo ra sự tăng
trưởng và sinh lời này vốn đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản. Đặc
điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong việc phát triển kinh
tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích
sinh lời.
Thứ hai, đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng vốn đầu tư lớn
thường là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần
thiết đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế như: Xây dựng một hệ thống cơ
sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, công nghiệp
hóa dầu, công nghiệp lương thực thực phẩm, ngành điện năng...
Thứ ba, quá trình đầu tư xây dựng cơ bản phải trải qua một quá trình lao
động rất dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn vì sản phẩm xây
dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo một dây chuyền
hàng loạt mà mỗi công trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc
vào nhiều yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục và phân

tán, thời gian khai thác và sử dụng thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn
tùy thuộc vào tính chất dự án. Quá trình đầu tư thường gồm ba giai đoạn: Xây dựng
dự án, thực hiện dự án và khai thác dự án.
Thứ tư, đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này,
các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưỏng sẽ gây nên những tổn thất mà
                                                            
4 Hassett, Kevin A,2008, Investment, The concise encyclopedia ofeconomics

8


các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố được đầu tư. Sự thay
đổi chính sách như quốc hữu hóa các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức
lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt
hại cho các nhà đầu tư, tránh được hoặc hạn chế rủi ro sẽ thu được những món lời
lớn, và đây là niềm hy vọng kích thích các nhà đầu tư.
2.1.3. Phân loại vốn đầu tư
Căn cứ vào tính chất đầu tư mà người ta chia đầu tư ra làm 2 loại, đó là đầu
tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
2.1.3.1. Đầu tư trực tiếp
Theo Luật đầu tư (2005), đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư
bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư có thể là Chính phủ thông qua các kênh khác nhau để đầu tư cho
xã hội, điều này thể hiện chi tiêu của Chính phủ thông qua đầu tư các công trình,
chính sách xã hội. Ngoài ra, người đầu tư có thể là tư nhân, tập thể... kể cả các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy theo từng trường hợp cụ thể
mà các chủ thể tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong
quá trình đầu tư.
2.1.3.2. Đầu tư gián tiếp

Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư - Luật đầu tư (2005).
Như vậy, đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà trong đó người bỏ vốn ra và
người sử dụng vốn không cùng một chủ thể. Đầu tư gián tiếp thông thường thông
qua kênh tín dụng hay kênh đầu tư trên thị trường chứng khoán. Giữa đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp có quan hệ chặt chẽ trong quá trình thực hiện đầu tư. Đầu tư
trực tiếp là tiền đề để phát triển đầu tư gián tiếp, điều này thể hiện thông qua nhu
cầu vay vốn của các doanh nghiệp từ các tổ chức tín dụng hay các doanh nghiệp
phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp để huy động vốn. Mặt khác, môi trường
đầu tư gián tiếp được mở rộng sẽ thúc đẩy việc đầu tư trực tiếp với mong đợi tiếp

9


cận với các nguồn vốn được dễ dàng. Bởi vì một khi thị trường tài chính phát triển
thì nhà đầu tư có nhiều cơ hội lựa chọn các nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn thấp,
và cũng có thể sử dụng lợi thế này làm gia tăng đòn bẩy tài chính để thực hiện ý đồ
kinh doanh của mình.
2.1.4. Các nguồn vốn đầu tư
Muốn thực hiện công cuộc đầu tư cần có các nguồn lực đầu vào như sức lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Khoản tiền cần có để trang trải cho các
nguồn lực đầu vào này gọi là vốn đầu tư. Rõ ràng, vốn đầu tư phải lấy từ trong số
của cải mà cá nhân và tổ chức trong xã hội đã làm ra, sau khi trừ đi phần tiêu dùng
của họ. Để có chính sách thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế bền vững, cần
phân loại nguồn vốn đầu tư và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng nguồn vốn. Ở
góc độ chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tư được chia thành 2
nguồn: nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
2.1.4.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước

Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thì nguồn vốn đầu tư trong nước gồm có:
nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn nhà nước
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách Nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp Nhà nước. Trong đó:
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho
đầu tư. Đây là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện
các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức

10


cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước là thành phần chủ đạo trong
nền kinh tế. Bởi vì, hiện nay các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối
lượng vốn khá lớn và đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần. Với
chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu
vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích lũy của các doanh nghiệp Nhà
nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn
xã hội.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích

lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực
kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được
huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong
dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích lũy tryuền
thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại
dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn
vốn huy động của toàn bộ hệ thống Ngân hàng.
Như vậy, quy mô của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: Trình độ phát
triển của đất nước; tập quán tiêu dùng của dân cư; chính sách động viên của Nhà
nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội và thị
trường vốn. Trong đó, thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế của các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn
vốn trung và dài hạn cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình
doanh nghiệp.
2.1.4.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
So với nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài có ưu thế là bổ sung
nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, từ đó thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu

11


kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là cầu nối quan
trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy các doanh nghiệp
nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp cũng như
phương thức kinh doanh; nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất đai, lợi thế
địa kinh tế, tài nguyên được khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn. Tuy vậy, trong
nó lại luôn chứa ẩn những nhân tố tiềm tàng gây bất lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ
thuộc, nguy cơ khủng hoảng nợ, sự tháo chạy đầu tư, sự gia tăng tiêu dùng và giảm
tiết kiệm trong nước… Như vậy, vấn đề thu hút vốn nước ngoài đặt ra những thử

thách không nhỏ trong chính sách thu hút đầu tư của nền kinh tế đang chuyển đổi,
đó là, một mặt phải ra sức huy động vốn nước ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn
cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, mặt khác, phải kiểm soát
chặt chẽ sự di chuyển của dòng vốn nước ngoài để ngăn chặn khủng hoảng tài
chính. Để vượt qua những thử thách đó, đòi hỏi Nhà nước phải tạo lập môi trường
đầu tư thuận lợi cho sự vận động của dòng vốn này, điều chỉnh và lựa chọn các hình
thức thu hút đầu tư sao cho dòng vốn này đầu tư dài hạn trong nước một cách bền
vững để có lợi cho nền kinh tế. Về bản chất, vốn nước ngoài cũng được hình thành
từ tiết kiệm của các chủ thể kinh tế nước ngoài và được huy động thông qua các
hình thức cơ bản:
Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance –ODA):
Đây là tất cả các khoản viện trợ của các đối tác viện trợ nước ngoài dành cho
Chính phủ và nhân dân nước nhận viện trợ. ODA một mặt nó là nguồn vốn bổ sung
cho nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế, bên cạnh đó nó giúp các quốc gia
nhận viện trợ tiếp cận nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại. Ngoài ra, nó tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và đào
tạo phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các nước tiếp nhận viện trợ thường xuyên
phải đối mặt những thử thách rất lớn đó là gánh nặng nợ quốc gia trong tương lai,
chấp nhận những điều kiện và ràng buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn, đôi
khi còn gắn cả những điều kiện về chính trị.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment – FDI):

12


Đây là nguồn vốn do các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn vào một nước để
đầu tư trực tiếp bằng việc tạo lập những doanh nghiệp. FDI đã và đang trở thành
hình thức huy động vốn nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển khi mà
các luồng dịch chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở nước ngoài
để gia tăng thu nhập trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia.

Các hình thức chủ yếu của FDI ở nước ta như doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới các hình
thức BOT, BTO, BT.
Khác với ODA, FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở tại, mà
còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận
thị trường thế giới, giải quyết việc làm, sử dụng tài nguyên trong nước… Song, điều
quan trọng đặt ra cho các nước tiếp nhận là phải khai thác triệt để các lợi thế có
được của nguồn vốn này nhằm đạt được sự phát triển tổng thể cao về kinh tế. Tuy
nhiên, FDI cũng có những mặt trái của nó. Đó là nguồn vốn FDI về thực chất cũng
là một khoản nợ, trước sau nó vẫn không thuộc quyền sở hữu và chi phối của nước
sở tại. Bên cạnh đó, các nước nhận đầu tư còn phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do
phải áp dụng một số ưu đãi (như ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, giá thuê đất,
vị trí doanh nghiệp, quyền khai thác tài nguyên…) cho các nhà đầu tư hay bị các
nhà đầu tư nước ngoài tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào,
cũng như vẫn có thể bị chuyển giao những công nghệ và kỹ thuật lạc hậu…
2.2. Đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư
Để đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư, thông thường người ta quan tâm
đến cả về mặt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội mà các dự án mang lại.
2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế luôn là vấn đề được
các doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẳn có của đơn vị cũng như nền
kinh tế nhằm đưa tổ chức đó đạt được mục tiêu đề ra.

13


Hiệu quả đầu tư được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với các nguồn
lực bỏ ra đầu tư để đạt được kết quả đó. Thông thường, hiệu quả kinh tế được tính
theo công thức tổng quát sau:

Hiệu quả Kết quả đạt được kinh tế = Nguồn lực đầu tư
Trong đó, kết quả đạt được thường được đo lường bằng các chỉ tiêu như
doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản xuất…và các nguồn lực đã được đầu tư bao gồm số
lao động, vốn đầu tư kinh doanh, chi phí đầu tư…
Như vậy, khi đánh giá hiệu quả đầu tư, người ta không chỉ dừng lại ở việc
đánh giá kết quả đầu tư mà còn đánh giá chất lượng tạo ra kết quả đó. Do đó, để
đánh giá hiệu quả đầu tư người ta thường đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với tổng
vốn đầu tư, doanh thu, chi phí, nguồn lao động… mà doanh nghiệp đã sử dụng. Vì
vậy, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây để đánh giá hiệu quả đầu tư, đó là:
2.2.1.1. Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là nguồn lực quan trọng của đất nước nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng. Đội ngũ lao động có tài và được sử dụng hợp lý sẽ góp phần mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động,
người ta thường sử dụng chỉ tiêu năng suất lao động bình quân.
Năng suất lao động bình quân phản ánh năng lực sản xuất của người lao
động tạo ra một lượng giá trị sản xuất hay một mức doanh thu trong một thời gian
nhất định. Năng suất lao động bình quân càng cao phản ánh hiệu suất sử dụng lao
động của doanh nghiệp ngày càng tốt. Năng suất lao động bình quân được tính theo
công thức sau:
Năng suất lao

Tổng giá trị sản xuất (doanh thu)
=

động bình quân

Tổng số lượng lao động

Năng suất lao động bình quân là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, biểu hiện hiệu
quả sử dụng nguồn lao động của doanh nghiệp. Qua phân tích năng suất lao động

bình quân giữa các kỳ kinh doanh, nhà quản lý sẽ tìm ra những nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự biến động năng suất lao động. Từ đó giúp cho các nhà quản lý có cách
nhìn sâu sắc hơn trong công tác quản trị nhân sự, và có giải pháp thích hợp hơn

14


trong công tác bố trí lực lượng lao động nhằm tạo ra năng suất lao động cao nhất. Vì
vậy, không ngừng nâng cao năng suất lao động là biện pháp chủ yếu để tăng sản
lượng, hạ thấp giá thành sản phẩm và điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.2.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi
nhuận. Đây là 2 yếu tố liên quan rất mật thiết với nhau mà trong đó, doanh thu chỉ
ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương trường thì lợi nhuận lại thể hiện chất
lượng, kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện vai trò và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp qua một kỳ kinh doanh. Tổng mức doanh thu,
tổng mức lợi nhuận và tỷ số lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này được tính theo công
thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận thực hiện
=

trên doanh thu

Tổng doanh thu


Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ kinh doanh, cứ trong một đồng doanh thu
mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng là lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ chi phí phát sinh trong
kỳ kinh doanh càng thấp, và do đó hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
càng cao.
2.2.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh cao hay thấp. Đây là
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư quan trọng nhất, bởi vì nó phản ảnh một đồng vốn
đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ đầu tư. Chỉ tiêu này được tính theo
công thức:
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận thực hiện
=

trên tổng vốn đầu tư

Tổng vốn đầu tư

15


Chỉ tiêu này cho biết, bình quân một đồng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận tính trong một kỳ đầu tư. Tỷ
suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư càng cao thì trình độ quản lý sử dụng vốn của
doanh nghiệp càng tốt. Ngược lại, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư thấp, thể
hiện trình độ năng lực quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa hiệu quả. Tỷ suất
lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư được xem là hợp lý khi lớn hơn hoặc bằng lãi suất
cho vay vốn bình quân trên thị trường trong kỳ.

Qua phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư giúp cho các nhà quản
lý có cơ hội đánh giá đúng đắn chất lượng công tác quản lý sử dụng vốn trong hoạt
động kinh doanh, trên cơ sở đó đề ra biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng tổng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả đầu tư người ta
còn có sử dụng thêm một số chỉ tiêu hiệu quả khác như thời hạn thu hồi vốn, điểm
hòa vốn, vòng quay tổng vốn…
2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, người ta còn quan
tâm những tác động của dự án đầu tư đến xã hội cả về những tác động tích cực lẫn
tác động tiêu cực của các dự án. Hiệu quả đầu tư trên giác độ nền kinh tế mà người
ta nhận thấy đó là việc nâng cao năng lực sản xuất, tiềm lực kinh tế của đất nước,
phát triển kinh tế nhanh, nâng cao mức sống của nhân dân, nâng cao dân trí… và
đặc biệt là hạn chế tối đa tác động xấu đến môi trường. Do vậy, thông thường để
đánh giá hiệu quả xã hội của dự án người ta thường quan tâm đến các chỉ tiêu như
mức đóng góp giá trị sản phẩm thuần túy, số lao động có việc làm, đóng góp ngân
sách nhà nước, tăng kim ngạch xuất khẩu, tác động của dự án đến môi trường đầu tư
(môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội…).
2.2.2.1. Tăng mức đóng góp tổng giá trị sản phẩm cho nền kinh tế
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề kinh doanh, khi tiến hành
hoạt động đầu tư đều tạo ra một lượng giá trị sản phẩm nhất định, do đó góp phần
làm tăng giá trị tổng sản phẩm quốc dân cho nền kinh tế. Tất nhiên, mỗi ngành nghề
khác nhau, với mức độ đầu tư khác nhau thì mức đóng góp vào tổng sản phẩm quốc
dân cũng khác nhau. Mức đóng góp vào tổng sản phẩm quốc dân của các ngành

16


khác nhau sẽ có tác động đến sự dịch chuyển của cơ cấu kinh tế theo ngành nào có
mức đóng góp lớn. Từ đó cho thấy hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng đến
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, làm cho cơ cấu kinh tế dịch theo hướng hợp lý

hơn hay không hợp lý tùy thuộc vào cơ cấu kinh tế mục tiêu mà nền kinh tế đó cần
đạt được.
2.2.2.2. Tăng thu ngân ngân sách nhà nước
Mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế, trong nước hay nước
ngoài khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nghĩa vụ đóng góp
ngân sách cho Nhà nước dưới các hình thức như thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên…), phí và lệ phí. Nhà nước sẽ sử
dụng các khoản thu này để chi cho đầu tư phát triển của nền kinh tế quốc dân và ở
các lĩnh vực phi sản xuất kinh doanh, do đó góp phần phân phối lại thu nhập quốc
dân. Do đó, mức đóng góp của các doanh nghiệp cho ngân sách càng nhiều sẽ tạo
điều kiện cho nền kinh tế được tái đầu tư nhiều hơn, và do đó sẽ tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
2.2.2.3. Tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động
Bất kỳ quốc gia nào cũng đều xảy ra tình trạng thất nghiệp, không có tình
trạng thất nghiệp cao thì cũng có tình trạng thất nghiệp thấp. Vì vậy, việc tổ chức
các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh bất kỳ ngành kinh tế nào cũng tạo ra một
khối lượng công việc nhất định, và dĩ nhiên sẽ tạo ra nhu cầu về tuyển dụng lao
động. Tuy nhiên, mỗi ngành nghề khác nhau sẽ tạo ra nhu cầu sử dụng lao động
khác nhau. Do đó, hoạt động đầu tư sẽ tạo công ăn việc làm cho người lao động và
góp phần nâng cao đời sống cho người lao động.
Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được
thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập quốc dân bình quân trên đầu người,
gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội…
2.3 Đặc trưng huy động vốn đầu tư phát triển du lịch
2.3.1. Khái niệm về du lịch
Khi nói đến du lịch, thường thì người ta nghĩ đến một chuyến đi đến nơi nào
đó để tham quan, nghỉ dưỡng, thăm viếng bạn bè họ hàng và dùng thời gian rảnh để

17



×