Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Báo cáo thực tập tại Agribank Tây Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.15 KB, 45 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường tài chính tiền tệ của Việt Nam đang phát triển mạnh với sự ra đời
của nhiều ngân hàng thương mại tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng sôi động.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, các ngân hàng một mặt phải chuyên
nghiệp hóa hiện đại hóa bộ máy hoạt động mặt khác cũng cần phải tìm ra những lợi
thế cạnh tranh cho riêng mình, xác định đúng thị phần phù hợp với thế mạnh của
mình để hướng tới. Là một ngân hàng thương mại do nhà nước thành lập, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Sau đây sẽ gọi là Agribank Việt
Nam Việt Nam) được coi như là một Ngân hàng chuyên doanh đi đầu trong đầu tư
vào một lĩnh vực được coi là rủi ro, bấp bênh nhưng cũng đầy tiềm năng nhất – đó là
nông nghiệp,nông thôn và nông dân. “ Agribank Việt Nam ra đời vì nông nghiệp và
trưởng thành gắn bó từ nông nghiệp”.Chi nhánh Agribank Tây Đô là chi nhánh cấp I
trực thuộc Agribank Việt Nam. Đây là một chi nhánh “trẻ” mới được thành lập ngày
30/8/2003. Mặc dù vậy chi nhánh đã có sự phát triển đáng kể trong những năm qua
để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng thị phần và thu hút
ngày càng nhiều khách hàng. Nằm trong khu đô thị Mỹ Đình, một khu đô thị mới ở
phía tây Hà Nội, nơi được đánh giá là rất có tiểm năng và có thể sẽ trở thành trung
tâm Hà Nội trong tương lai, cán bộ công nhân viên trong chi nhánh đã rất năng động
và nỗ lực không ngừng khai thác thị trường. Kết quả mà chi nhánh đạt được là một
sự tăng trưởng ổn định cả về lợi nhuận kinh doanh lẫn quy mô đơn vị đưa đến một
cái nhìn lạc quan cho sự phát triển mạnh hơn nữa của chi nhánh trong tương lai.
Chính vì lý do đó mà chúng em đã quyết định đến thực tập tại Agribank Việt
Nam Tây Đô với mong muốn sẽ học hỏi được nhiều những kiến thức thực tế, áp
dụng những lý thuyết đã được học trong suốt 4 năm qua và có sự hình dung cụ thể,
đầy đủ, chính xác hơn về hoạt động của một doanh nghiệp cũng như cách thức quản
lý,điều hành doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Nội dung của báo cáo
tổng hợp được phân chia như sau : Vũ Thị Thu Hằng thực hiện phần 2, 3, 5 và Vũ
Hà Mai Trang thực hiện phần 1 ,4, 6. Hi vọng rằng với 3 tháng thực tập tại chi nhánh
sẽ bổ sung cho chúng em những kinh nghiệm làm việc ban đầu để chuẩn bị tốt nhất
cho công việc trong tương lai và có thể hoàn thành tốt 2 bản báo cáo tổng hợp và
chuyên đề thực tập. Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Hoàng Nam đã


giúp đỡ chúng em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp!
1.Tổng quan về đơn vị thực tập
1.1 Thông tin chung
•Tên đăng kí: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi
nhánh Tây Đô
- Viết tắt:NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Tây Đô
−Tiếng Anh: AGRIBANK Tây Đô
•Website: www.agribank.com.vn
•Trụ sở đơn vị thực tập:
−Địa chỉ: Lô 2B- XIII- Khu Mỹ Đình I- Từ Liêm- Hà Nội.
−Điện thoại: 046 2872246
1.2. Qúa trình hình thành và phát triển
1.2.1 Một số nét chính về Agribank Việt Nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay Agribank Việt Nam là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ
đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như
đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam; là ngân hàng kinh doanh đa năng
do Nhà nước thành lập phục vụ mục đích chính đầu tư phát triển nông nghiệp - nông
thôn và là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước điều hành nền kinh tế,
ổn định xã hội khu vực nông thôn…
Ngày 26/03/1988 đã đi vào lịch sử Tài chính – Ngân hàng Việt Nam như một
dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự ra đời của một Ngân hàng chuyên doanh đi đầu
trong đầu tư vào một lĩnh vực được coi là “rủi ro, bấp bênh nhất nhưng cũng đầy
tiềm năng nhất” – đó là nông nghiệp, nông thôn và nông dân. “Agribank Việt Nam ra
đời vì nông nghiệp và trưởng từ gắn bó với nông nghiệp”.
Lịch sử Agribank Việt Nam là lịch sử có nhiều thăng trầm và dấu ấn đáng ghi
nhớ, với những tên gọi khác nhau gắn với những nhiệm vụ khác nhau của từng thời
kỳ phát triển kinh tế đất nước: Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam (1988-
1990); Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (1990-1996), Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam (1996-nay). Và chính sự trải nghiệm qua những thăng

2
trầm thử thách ấy đã tôi luyện lên một bản lĩnh, một ý chí, luôn vượt lên khó khăn,có
những đột phá sáng tạo,cách làm mới trong gánh vác sứ mệnh mà Đảng và Nhà nước
tin tưởng giao phó
Agribank Việt Nam là ngân hàng lớn nhất cả nước cả về vốn, tài sản, đội ngũ
CBNV, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 9/2008, vị thế
dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn
đạt gần 430.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu gần 15.000 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền
kinh tế đạt gần 365.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế là 1,9%. Agribank hiện có hơn 2700 chi nhánh (trong đó có chi nhánh
Tây Đô) và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 33.000 cán
bộ nhân viên.
Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng
phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ
ngân hàng tiên tiến.Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ
thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Hiện
Agribank đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến tất cả các chi
nhánh, các điểm giao dịch trong toàn quốc, và triển khai hệ thống các dịch vụ ngân
hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch
vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT trong toàn quốc. Đến nay,
Agribank hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện
đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Agribank luôn chú trọng mở rộng và duy trì tốt quan hệ đại lý với các ngân
hàng nước ngoài nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán xuất nhập khẩu của khách hàng
cũng như chiến lược phát triển dài hạn của ngân hàng. Đến nay, Agribank Việt Nam
đã có quan hệ đại ly với trên 996 ngân hàng tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ với
hơn 70 tài khoản Nostro và Vostro tại các ngân hàng trong và ngoài nước. Agribank
là thành viên của nhiều hiệp hội quốc tế như: Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông
thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế
(CICA), Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA), v.v…

Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai
các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Đến cuối tháng
9/2009 đã tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài là 121 dự án với tổng số vốn
3
trên 4,6 tỷ USD, số vốn qua NHNN&PTNT Việt Nam là 4 tỷ USD, đã giải ngân
được 1,2 tỷ USD.
Trong năm 2008 Agribank Việt Nam đã đạt được nhiều danh hiệu lớn như top
10 giải thưởng Sao vàng đất Việt; top 10 giải thưởng thương hiệu mạnh Việt Nam;
cúp vàng Doanh nghiệp phát triển bền vững do Bộ Công thương trao tặng; doanh
nghiệp số 1 Việt Nam do UNDP xếp hạng…
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, Agribank đã nỗ lực hết
mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Tây Đô
Trước những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và
các dịch vụ ngân hàng của doanh nghiệp và dân cư ngày càng tăng. Đồng thời nhằm
mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín, và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mình, Agribank Việt Nam không ngừng thành lập các chi nhánh
mới. Mỹ Đình là địa bàn có khá nhiều thuận lợi: Là trung tâm khu vực phát triển phía
tây của nội đô Thủ Đô; khu vực dân cư đông đúc và đang phát triển di dân cơ học
lớn, tốc độ đô thị hóa, thương mại hóa cao; kinh tế của khu vực phát triển một cách
nhanh chóng và ngày càng sâu rộng... Ngày 30/8/2003, ban lãnh đạo Agribank Việt
Nam đã ra quyết định thành lập Chi nhánh Agribank Tây Đô.
Khi ra đời với tên gọi Chi nhánh Agribank Tây Đô, là một chi nhánh ngân hàng
cấp II với tổng số ban đầu 25 cán bộ, nhân viên, một Giám đốc, một phó giám đốc,
hai phòng nghiệp vụ là phòng tín dụng và phòng kế toán và 02 phòng giao dich trực
thuộc.
Cùng với sự lớn mạnh của hệ thống Agribank Việt Nam, Agribank Tây Đô hoạt
động dần ổn định và kết quả kinh doanh ngày một cao. Nhằm nâng cao tầm quan
trọng và uy tín của ngân hàng trên khu vực, cùng với sự phát triển nền kinh tế thủ đô

nói riêng và cả nền kinh tế quốc dân nói chung, đến ngày 01/4/2008, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước đã công nhận chuyển ngân hàng từ ngân hàng cấp II thành chi nhánh
ngân hàng cấp I với tên gọi: Agribank chi nhánh Tây Đô – trực thuộc Agribank Việt
Nam.
4
Từ khi được nâng cấp thành chi nhánh cấp I, Chi nhánh Tây Đô đã dần hoàn
thiện về cơ cấu bộ máy tổ chức theo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ban hành kèm theo quyết
định số 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của Hội đồng Quản trị Agribank
Việt Nam.

1.3 Lĩnh vực hoạt động :
Theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0116000986 cấp ngày
14/3/2008 của phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà nội:
- Tên chi nhánh: Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn
Tây Đô
- Địa chỉ: Lô 2. BX. III khu đô thị Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và
các hoạt động khác ghi trong điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam;
- Hình thức hoạt động: hoạt động theo ủy quyền của NHNo&PTNT Việt nam
1.4 Cơ cấu tổ chức của Agribank Tây Đô :
Cùng với sự lớn mạnh về hoạt động kinh doanh, số cán bộ, nhân viên của
Chi nhánh đến nay đã là 81 cán bộ. Ban lãnh đạo của Chi nhánh NHNo&PTNT
Tây Đô gồm có: một Giám đốc, ba Phó giám đốc, bảy phòng nghiệp vụ và năm
phòng giao dịch.
Mô tả chức năng của các vị trí quản trị
- Giám Đốc điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Các Phó Giám Đốc của công ty có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Tổng Giám Đốc
điều hành mọi công việc

-Trưởng phòng Marketing Dịch vụ có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công
ty về chiến lược sản phẩm,
- Trường phòng Tổ Chức – Hành Chính thì có chức năng : Phụ trách công tác tổ
5
chức nhân sự , công tác lao động tiền lương, công tác hành chính quản trị , các pháp
chế.
- Trưởng phòng Kế Toán- Ngân quĩ : thì tổ chức thực hiện toàn bộ các công tác
kế toán . Lập báo cáo các hoạt động và kế hoạch tài chính.
-Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh: Quản lí việc kinh doanh các sản phẩm
của ngân hàng, theo dõi doanh thu từ hoạt động kinh doanh.Ngoài ra nó còn tham gia
cả đối nội và đối ngoại
- Trưởng phòng điện toán :
- Trưởng các phòng giao dịch : Quản lí các hoạt động giao dịch của phòng, đảm
bảo các giao dịch được diễn ra thông suốt.
Hình 1: Mô hình tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô
6
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂY ĐÔ
Chỉ dẫn
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
PHÓ
GIÁM ĐỐC 1
PHÓ
GIÁM ĐỐC 2
PHÓ
GIÁM ĐỐC 3
Trưởng
phòng Kế
hoạch kinh

doanh
Trưởng
phòng Kế
toán và
ngân quỹ
Trưởng
phòng
Hành
chính
nhân
sự
Trưởng
phòng
Kiểm tra,
kiểm
soát nội
bộ
Trưởng
phòng
Kinh
doanh
ngoại hối
Trưởng phòng
Dịch vụ và
marketing
Trưởng
phòng
Điện
toán
Trưởng phòng

giao dịch số 1
Trưởng phòng
giao dịch số 2
Trưởng phòng
giao dịch số 5
Trưởng phòng
giao dịch số 6
Trưởng phòng
giao dịch số 3
3
Trưởng phòng
giao dịch số 4
Giám đốc
(Nguồn: Báo cáo tổ chức, mạng lưới, nhân sự năm 2008 )
7
2. Các nguồn lực của đơn vị thực tập.
2.1. Nguồn vốn và tài sản
Năm 2008 : Ngày 1/1/ tổng tài sản (nguồn vốn) 808.291.273.371
Ngày 31/12 tổng tài sản (nguồn vốn) 1.158.326.409.237
Năm 2009 : Ngày 1/1 tổng tài sản (nguồn vốn) 1.158.326.409.237
Ngày 31/12 tổng tài sản (nguồn vốn) 1.902.503.569.699
Năm 2010 : Ngày 1/1 tổng tài sản (nguồn vốn) 1.902.503.569.699
Ngày 30/9 tổng tài sản (nguồn vốn) 1.448.280.843.016
2.2. Nguồn nhân lực
- Năm 2007 : 40 cán bộ, trong đó : cán bộ quản lý là : 10, cán bộ nhân viên là: 30
- Năm 2008: 52 cán bộ, trong đó: cán bộ quản lý là: 12; cán bộ nhân viên là: 40
- Năm 2009: 73 cán bộ, trong đó: cán bộ quản lý là 15, cán bộ nhân viên là : 58
2.3. Cơ sở vật chất
Chi nhánh có: 01 trụ sở chính và 4 phòng giao dịch, các địa điểm này đều là địa
điểm thuê dài hạn. Trong mỗi phòng, mỗi bộ phận đều được trang bị hệ thống máy

tính, máy in, điều hòa, tại mỗi quầy giao dịch đều có máy đếm tiền tự động, cây rút
ATM.
3.Tổ chức kinh doanh của Agribank Tây Đô:
3.1. Sản phẩm dịch vụ Agribank Tây Đô cung cấp :
3.1.1Nhóm sản phẩm Huy động vốn :
- Tiền gửi không kì hạn : Khách hàng khi gửi tiền vào tài khoản ngân hàng và
có thể rút ra bất cứ lúc nào.
- Tiền gửi có kì hạn : Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời
hạn nhất định từ một vài tháng đến vài năm. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn
thường cao hơn tiền gửi không kì hạn nhưng khách hàng gửi tiền loại này không
được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
8
- Tiền gửi tiết kiệm : Khách hàng gửi tiền tiền vào ngân hàng nhằm mục đích
hưởng lãi theo định kì. Các mức lãi suất lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn được
ngân hàng công bố sẵn
3.1.2 Nhóm sản phẩm tín dụng :
Agribank Việt Nam cung cấp đa dạng các sản phẩm tín dụng :
- Cho vay : Ngân hàng cho khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp vay vốn
phục vụ những mục đích khác nhau.
+ Cho vay ứng trước : Agribank Việt Nam cung cấp cho khách hàng một khoản
tiền vay nhất định để sử dụng trước. Người đi vay chỉ phải trả lãi vào lúc hoàn trả
vốn gốc.
+ Cho vay theo hạn mức :Agribank Việt Nam và khách hàng thỏa thuận trước
số tiền tối đa (hạn mức tín dụng) mà khách hàng được vay từ ngân hàng trong một
khoảng thời gian nhất định. Sau khi đã thỏa thuận về hạn mức tín dụng, khách hàng
có thể vay làm nhiều lần trong khoảng thời gian thỏa thuận mà không phải làm đơn
xin vay tiền với điều kiện tổng số tiền vay không vượt qua hạn mức tín dụng
+ Cho vay thấu chi : Agribank Việt Nam cho phép khách hàng chi vượt quá số
tiền dư trên tài khoản vãng lai trong một hạn mức và thời hạn nhất định trên cơ sở
hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Mức tín dụng thỏa thuận trong

cho vay thấu chi chưa phải là khoản tiền ngân hàng cho vay mà chỉ khi nào khách
hàng sử dụng ( thấu chi ) thì mới được coi là tín dụng được cấp phát và bắt đầu tính
lãi.
- Bảo lãnh :
- Chiết khấu, tái chiết khấu : là việc ngân hàng ưng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một giấy tờ có giá (giấy nợ) chưa đến hạn
- Bao thanh toán : Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng của ngân hàng
thông qua việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được
bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng
9
3.1.3 Nhóm sản phẩm dịch vụ :
Agribank Việt Nam Tây Đô có khả năng cung cấp hết tất cả những sản phẩm
dịch vụ của Agribank Việt Nam Việt Nam, nhưng do nhu cầu của sản phẩm trên địa
bàn còn hạn chế nên có những sản phẩm chưa được phát triển, sau đây chỉ trình bày
những sản phẩm thực tế mà chi nhánh có doanh thu :
3.1.3.1 Nhóm sản phẩm tài khoản và dịch vụ thanh toán trong nước :
- Cung cấp thông tin tài khoản (vấn tin, đối chiếu, kiểm tra, in bản sao, sao kê)
- Gửi nhiều nơi, rút nhiều nơi
- Chuyển tiền
+ Chuyển tiền đi trong nước
+ Nhận chyền tiên đến trong nước
3.1.3.2 Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế:
- Dịch vụ chuyển tiền quốc tế ( chuyển tiền kiều hối, thương mại mậu dịch)
- Thanh toán nhờ thu
- Thư tín dụng
- Kinh doanh ngoại tệ
3.1.3.3 Nhóm sản phẩm thẻ
- Thẻ ghi nợ : cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi
thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán hàng hóa, dịch vụ; rút/ ứng tiền

mặt và các dịch vụ ngân hàng khác tại ATM/EDC
- Thẻ tín dụng : cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi hạn mức tín dụng được
cấp để thanh toán hàng hóa, dịch vụ ; ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại ATM/EDC
3.1.3.4 Nhóm sản phẩm E- banking:
- SMS Banking : vấn tin, ín sao kê, tự động thông báo SD
- Vn Top up : Nạp tiền điện thoại, nạp tiền ví điện tử
- Atranfer : Chuyển khoản cá nhân, chuyền khoản thanh toán
3.1.3.5 Nhóm sản phẩm ngân quĩ và quản lí tiền tệ:
10
3.2 Công nghệ sử dụng :
- Agribank Việt Nam sử dụng công nghệ core banking. Công nghệ này nằm
trong dự án IPCAS (Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách
hàng) do ngân hàng Thế Giới tài trợ
- Core banking chính là một hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của ngân
hàng như tiền gửi, tiền vay, khách hàng. Thông qua đó, ngân hàng phát triển thêm
nhiều dịch vụ, sản phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn.
- IPCAS được đánh giá là chương trình có khả năng bảo mật và toàn vẹn dữ
liệu, đáp ứng khả năng giao dịch với khối lượng lớn, tính tích hợp cao và có khả năng
đổi mới quy trình giao dịch, chữ ký điện tử, chứng từ điện tử, tăng hiệu suất lao
động… Chương trình còn tạo điều kiện ứng dụng nhiều dịch vụ tiện ích như: thanh
toán lương, lệnh thường trực, ủy nhiệm thu, quản lý tiền mặt, dịch vụ thẻ ATM, thẻ
tín dụng, thẻ nợ… Theo đó, khách hàng chỉ cần giao dịch trực tiếp tại bất kỳ "một
cửa" nào trong Agribank Việt Nam, cán bộ tiếp nhận thông tin sẽ trực tiếp giải quyết
mọi vấn đề từ gửi tiền tiết kiệm, làm các thủ tục cho vay, giải ngân, hạch toán… mà
không phải đến nhiều cửa như trước kia. Do hệ thống dữ liệu được thống nhất nên
khách hàng sẽ được gửi và rút tiền nhiều nơi, tiết kiệm thời gian, hạn chế rủi ro trong
giao dịch. Đối với hệ thống ngân hàng, IPCAS bảo đảm tính thống nhất, nguyên tắc
an toàn trong quản lý vốn, quản lý khách hàng, đáp ứng yêu cầu xử lý đa tệ và giao
dịch đa tệ không hạn chế về thời gian
Agribank Tây Đô là chi nhánh cấp I và cũng được trang bị đầy đủ công nghệ này

11
Quản lí Truyền thông
Kiểm soát an ninhQuản lí giao dịch
Định tuyến giao dịchQuản lí kênh
Quản trị hệ thống
Bộ tích hợp kết nối với core bank
DV kênh dùng
chung
Hệ thống core
banking, Thông
tin quản lí MIS
Các hệ thống Phân tích, đánh giá
Các ứng dụng kết nối bên
ngoài
Các ứng dụng nghiệp vụ mở rộng
Cá thể hóa
Duy trì TK
Chiến dich TT
Thẻ
Khác
Thu hộ
Quĩ tương hỗ
TT Tiền tệ
Phái sinh
switching
SWIFT
SMS
Song phương
SBV
Khác

WU
CK
A
D
M
I
N
I
T
R
A
T
I
O
N
QT rủi ro
PT lợi nhuận
Tiếp thịHỗ trợ bán hàng
PT xu hướng Kế hoạch SP
KHO THÔNG TIN (DW)
12
3.3 Mô tả tổ chức kinh doanh dịch vụ :
3.3.1 Qui trình gửi tiền vào ngân hàng (tiền gửi và tiết kiệm) :
Khách hàng giao dịch trực tiếp tại quầy giao dịch của ngân hàng
- Gửi tiền : Khách hàng xuất trình CMND hoặc hộ chiếu, điền đủ các mục yêu
cầu vào mẫu Giấy đăng ký thông tin khách hàng; Giấy đề nghị mở tài khoản tiền
gửi, đăng kí chữ ký mẫu và nộp tiền. Với khách hàng sử dụng sản phẩm tiết kiệm sẽ
được NH cấp một số tiết kiệm
- Rút tiền : Khách hàng xuất trình CMND, nếu sử dụng sản phẩm tiết kiệm cần
mang theo sổ tiết kiệm. Điền đầy đủ các mục trên giấy yêu cầu rút tiền. Chữ ký trên

giấy rút tiền phải trùng với 1 trong 2 mẫu chữ ký đã đăng ký với ngân hàng
Các sản phẩm tiền gửi và tiết kiệm sẽ có các mức tính lãi linh hoạt tùy thuộc
vào kỳ hạn, khách hàng sẽ bị tình mức lãi suất thấp hơn nếu rút trước hạn.
3.3.2 Qui trình cung cấp tín dụng cho khách hàng :
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
- Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: năng lực pháp
lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng , khả năng sử dụng vốn vay , khả năng
hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
- Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
- Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân
- Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
13
- Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
3.3.3 Qui trình cung cấp các dịch vụ khác ngoài tín dụng :
3.3.3.1 Qui trình cung cấp nhóm sản phẩm thanh toán trong nước :
- Chuyển tiền đi trong nước :Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào Ủy nhiệm
chi (nếu có TK tại Agribank)
Khách hàng sử dụng Giấy nộp tiền kiêm yêu cầu chuyển tiền (nếu chưa có TK
tại Agribank)

- Nhận tiền đến trong nước : Khách hàng có thể dùng Chứng minh thư nhân
dân/hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực, Giấy ủy quyền để nhận tiền (nếu chưa có TK tại
Agribank).Khách hàng dùng TK tại NHNo để nhận (nếu có TK tại NHNo)
3.3.3.2 Qui trình cung cấp dịch vụ chuyển tiền quốc tế :
•Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài qua hệ thống ngân hàng :
Agribank Việt Nam đáp ứng nhu cầu chuyển tiền thông qua mạng lưới ngân hàng
đại lí rộng khắp trên toàn thế giới
- Khách hàng đến giao dịch trưc tiếp tại Agribank Việt Nam cung cấp hồ sơ bao
gồm :
+ Giấy tờ chứng minh mục đích chuyển tiền bản chính hoặc bản Phôtô
+ Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân
+ CMND/hộ chiếu (bản chính, còn hiệu lực)
● Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài qua Western Union:
Quy trình chuyển tiền
- Bước 1: Quý khách hàng điền đầy đủ, chính xác các thông tin vào “Phiếu
chuyển tiền” theo qui định của Agribank Việt Nam.
- Bước 2. Chuyển “Phiếu chuyển tiền” đã điền đầy đủ thông tin và nộp số tiền
chuyển, phí dịch vụ chuyển tiền cho nhân viên Agribank Việt Nam.
14
- Bước 3. Nhân viên chi nhánh Agribank Việt Nam cập nhật dữ liệu vào hệ thống.
- Bước 4. Nhân viên chi nhánh Agribank Việt Nam chuyển cho khách hàng giấy
biên nhận và mã số chuyển tiền (MTCN) gồm 10 chữ số.
- Bước 5. Quý khách hàng cần thông báo cho người nhận các thông tin cần thiết
và MTCN. Khi đến nhận tiền tại đại lý Western Union gần nhất, người nhận
mang theo giấy tờ tùy thân.
3.3.3.3 Qui trình cung cấp các dịch vụ Thẻ
- Khách hàng đến giao dịch lần đầu trực tiếp tại Agribank Việt Nam Tây Đô
hoàn thành thủ tục sau sẽ được NH cấp một Thẻ thanh toán hoặc ghi nợ ( Success,
Master, Visa) tùy vào nhu cầu của khách hàng :
+ Giấy đăng ký mở và sử dụng dịch vụ ngân hàng

+ Bản sao CMND hoặc hộ chiếu.
+ 01 ảnh 3x4 cm chụp trong phạm vi 6 tháng gần nhất.
+ Hợp đồng sử dụng thẻ.
+ Giấy xác nhận lương, trợ cấp xã hội do tổ chức, đơn vị quản lý lao động hoặc cơ
quan có thẩm quyền cấp (Nếu quý khách hàng đăng ký dịch vụ thấu chi tài khoản)
- Sau khi được cấp thẻ, các hoạt động giao dịch khác ngoại trừ nộp tiền vào tài
khoản của khách sẽ được diễn ra tại các máy ATM, POS và theo dõi bằng hệ thống tự
động
3.3.3.4 Qui trình cung cấp các dịch vụ Mobile Banking ( SMS Banking, VnTop
up, Atranfer)
- Đối với các dịch vụ này khách hàng đến trực tiếp chi nhánh Agribank Việt Nam
để đăng kí lần đầu, mọi giao dịch sau đó khách hàng thực hiện bằng điện thoại
thông qua tin nhắn SMS
- Mọi giao dịch đều đươc theo dõi bằng hệ thống tự động đảm bảo an toàn và
chính xác cao
3.3.3.5 Qui trình cung cấp nhóm sản phẩm ngân quĩ và quản lí tiền tệ :
- Thu đổi tiền : Đổi tiền ko đủ tiêu chuẩn lưu thông và đổi tiền mệnh giá nhỏ lấy
mệnh giá lớn
- Dịch vụ thu chi tiền mặt tại đơn vị.
15
Với những sản phẩm này khách hàng đến trực tiếp chi nhánh Agribank Việt Nam.
3.4 Cơ cấu doanh thu theo giá trị của các sản phẩm :
Bảng cơ cấu doanh thu theo giá trị sản phẩm
Thu nhập
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
%D
T Giá trị
%D
T Giá trị

%D
T
Thu nhập từ hoạt động
tín dụng
67,586
,632,248 85%
77,977,307,6
58 86%
138,046,257,3
13 86%
Thu nhập ngoài tín
dụng. Trong đó :
12,115,312,2
62
15%
12,448,907,9
67
14%
21,396,192,15
0
14%
+) Thu nhập phí từ hoạt
động dịch vụ
1,411,
928,736 2%
1,569,665,79
8 2% 3,111,229,146 2%
+)Thu nhập từ hoạt
động kinh doanh ngoại
hối

861,
900,212 1% 971,220,005 1% 1,138,797,147 1%
+)Thu nhập từ hoạt
động kinh doanh khác
50,
225,075 - 116,263,925 - 159,347,565 -
+)Thu nhập khác
9,791,
258,239 12%
9,791,758,23
9 11%
16,986,818,29
2 12%
16
Cơ cấu doanh thu theo giá trị của các sản phẩm
các năm 2007, 2008, 2009
4. Thị trường và chính sách thị trường của Agribank Tây Đô
4.1. Khu vực thị trường và nhóm khách hàng chính
4.1.1.Khu vực thị trường.
Agribank Tây Đô có trụ sở chính tại Lô 2B- XIII- Khu Mỹ Đình I – Từ Liêm –
Hà Nội. Huyện Từ Liêm nằm ở vị trí trung tâm thành phố Hà Nội mở rộng, có 15 xã
và 01 thị trấn với diện tích đất tự nhiên 75,32 km2 và dân số 371.247 người, có hơn
4.000 doanh nghiệp và gần 8.500 hộ kinh doanh. Những năm gần đây, Từ Liêm có
tốc độ đô thị hóa nhanh, nhiều dự án trọng điểm của Trung ương và Thành phố được
triển khai xây dựng trên địa bàn huyện đã góp phần đưa huyện ngày càng đổi mới và
phát triển. Do đó Agribank Tây Đô đã coi đây là thị trường chủ yếu của mình. Có thể
nói đây là một thị trường đầy tiềm năng với mật độ doanh nghiệp có trên địa bàn
lớn, nhiều khu chung cư cao cấp như The Garden, The Mannor, Keangnam cùng với
các siêu thị và khu mua sắm lớn, tốc độ mở rộng cao và ngày càng thu hút các chủ
đầu tư cũng như dân cư. Khai thác triệt để khu vực thị trường này có thể đem lại một

hiệu quả ổn định cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên cần nhận thấy
áp lực cạnh tranh trong môi trường này là không hề nhỏ. Trên địa bàn huyện hiện nay
có nhiều ngân hàng thương mại hoạt động như Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long, Ngân hàng công thương Việt Nam – Chi nhánh Cầu
Diễn, Ngân hàng Tiên Phong – Chi nhánh Mỹ Đình, Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam và một số PGD của các NHTM cổ phần khác tạo nên
sự cạnh tranh gay gắt trên lĩnh vực hoạt động tài chính ngân hàng. Vì vậy Agribank
Tây Đô đã chủ động mở rộng thị trường không chỉ ở khu vực Mỹ Đình mà còn ở
quận Cầu Giấy với 2 phòng giao dịch và sắp tới sẽ có thêm 1 phòng giao dịch được
mở ở khu vực Hà Đông nơi cửa ngõ thủ đô, mới được sát nhập vào thành phố Hà Nội
hứa hẹn sẽ là một thị trường hấp dẫn mới cho chi nhánh.
4.1.2 . Nhóm khách hàng chính
Theo kết quả khảo sát năm 2009 của chi nhánh số lượng khách hàng cá nhân
hiện có của chi nhánh là 5.334 người trong đó : lao động hưởng lương từ các doanh
nghiệp là 4.394 người, số lượng sinh viên đang theo học tại các trường ĐH, CĐ là
17
768 người và đối tượng khác là 172 người. Số lượng khách hàng là doanh nghiệp
hiện có của chi nhánh là 1.837 trong đó 1.487 hộ gia đình, 82 doanh nghiệp nhà
nước, 126 công ty cổ phần, 112 công ty TNHH, 13 công ty tư nhân, 8 công ty hợp
danh, 9 tổ chức khác. Do đó, đối tượng khách hàng chính được xác định là: hộ gia
đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lao động hưởng lương từ các doanh nghiệp.
4.2. Tổ chức hệ thống kênh phân phối:
4.2.1. Các cấp kênh phân phối
- Agribank Tây Đô hiện là chi nhánh cấp I với 01 hội sở chính và 4 phòng giao
dịch :
- Phòng giao dịch số 1 tại Nhà D, Khu đô thị Mỹ Đình, Huyện Từ Liêm, Thành
Phố Hà Nội
- Phòng giao dịch số 2 tại Số 5 Đường Phạm Hùng, Huyện Từ Liêm, Thành Phố
Hà Nội

- Phòng giao dịch số 3 tại Số 8 Phan văn Trường, Phường Dịch Vọng, Quận
Cầu Giấy, TP Hà Nội
- Phòng giao dịch số 5 tại Lê Đức Thọ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Agribank Tây Đô quản lí 6 cây ATM,để thực hiện giao dịch với với chức
năng rút tiền và chuyển khoản
- E- banking , giao dịch trực tuyến qua internet và mạng điện thoại cũng là một
hình thức giao dịch khác Agribank Tây Đô
4.2.2. Kiểm soát các kênh
Hiện tại chi nhánh đang sử dụng phần mềm core-banking. Về đặc điểm, core
banking chính là hạt nhân toàn bộ hệ thống thông tin của một hệ thống ngân hàng. Hệ
thống thông tin ở đây bao gồm thông tin về tiền, tài sản thế chấp, giao dịch, giấy tờ,
sổ sách kế toán, dữ liệu máy tính và hệ thống thông tin (core banking)… Tất cả các
giao dịch được chuyển qua hệ thống core banking và trong một khoảng thời gian cực
kì ngắn vẫn duy trì hoạt động đồng thời xử lý thông tin trong suốt thời gian hoạt
động, hay có thể nói Core Banking là hệ thống để tập trung hóa dữ liệu ở bất cứ nơi
đâu, hay lúc nào. Nhờ có phần mềm này mà hội sở chính có thể dễ dàng thu nhận
mọi thông tin từ các phòng giao dịch để có thể kiểm soát được hoạt động của chúng
18

×