Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ đầu tư tài CHÍNH tại TỔNG CÔNG TY cổ PHẦN bảo HIỂM NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.57 KB, 86 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

NGUYỄN VĂN HÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HCM, THÁNG 08/2014


BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

NGUYỄN VĂN HÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Trần Hậu

TP. HCM, THÁNG 08/2014




 


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Văn Hùng, xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế của tôi
với đề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM (BIC)” là công trình nghiên cứu khoa học và độc lập của riêng cá nhân
tôi.
Các số liệu nêu trong Luận văn thạc sỹ kinh tế này được lấy từ số liệu báo cáo
tài chính của BIC là số trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và có trích dẫn cụ thể.
Những bảng biểu và số liệu nêu trong luận văn do chính tôi thu thập và tính
toán. Ngoài ra, trong luận văn còn có sử dụng một vài nhận xét, đánh gía của tác giả
khác, cơ quan khác và của chính BIC. Việc sử dụg có trích dẫn cụ thể, rõ ràng để bạn
đọc thuận tiện theo dõi và kiểm chứng.
Tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực của để tài.
Tác giả viết Luận văn

Nguyễn Văn Hùng


 


LỜI CẢM ƠN
Để hòan thiện đề tài này, trước hết tôi chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Trần
Hậu đã nhận lời hướng dẫn khoa học, gợi ý và định hướng cho tôi để bản than tôi có
thể hòan thành luận văn này một cách tốt nhất.

Nhân tiện đây, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học và các thầy cô giáo
để cung cấp và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
Cao học tại trường.
Trân trọng.
NGUYỄN VĂN HÙNG


 


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................. 8
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ 9
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PNT .......................................................................... 13
1.1

Khái quát về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ............................................. 13

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ................................ 13
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ..................... 16
1.2

Đặc điểm hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm PNT ............ 17

1.2.1 Các quan điểm về đầu tư ................................................................................... 17
1.2.2 Đặc điểm hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ .............. 18
1.3 Vai trò hoạt động đầu tư của DNBHPNT ............................................................. 20
1.3.1 Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ .................................................... 20

1.3.2 Đối với xã hội .................................................................................................... 20
1.4 Nguồn vốn đầu tư và nguyên tắc đầu tư của DNBHPNT ..................................... 21
1.4.1 Nguồn vốn đầu tư............................................................................................... 21
1.4.1.1. Vốn chủ sở hữu ............................................................................................... 21
1.4.1.2 Nguồn vốn nhàn rỗi từ Quỹ DPNV ................................................................ 22
1.4.1.3 Nguồn vốn đầu tư khác ................................................................................... 23
1.4.2 Các nguyên tắc đầu tư của DNBH ..................................................................... 23
1.4.2.1 Nguyên tắc an toàn.......................................................................................... 23
1.4.2.2 Nguyên tắc sinh lời ......................................................................................... 23
1.4.2.3 Nguyên tắc bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên ............................... 24
1.5

Các hình thức đầu tư của DNBHPNT................................................................. 24

1.5.1 Đầu tư tiền gửi ................................................................................................... 24
1.5.2 Đầu tư chứng khóan ........................................................................................... 25
1.5.3 Đầu tư trái phiếu ................................................................................................ 25
1.5.4 Đầu tư cổ phiếu .................................................................................................. 26
1.5.5 Góp vốn .............................................................................................................. 28
1.5.6 Các hình thức đầu tư khác ................................................................................. 28

 


1.5.6.1 Đầu tư bất động sản ........................................................................................ 28
1.5.6.2 Cho vay thế chấp............................................................................................. 29
1.6 Một số chỉ tiêu đánh gía hiệu quả hoạt động đầu tư ............................................. 30
1.6.1 Tỷ suất lợi nhuận hoạt động đầu tư ................................................................... 30
1.6.2 Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên vốn chủ sở hữu .................................................... 31
1.6.3 Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên tổng tài sản ........................................................... 31

1.6.4 Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận đầu tư tài chính ...................................................... 31
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của DNBHPNT ............................. 32
1.7.1 Các nhân tố ảnh bên trong .................................................................................. 32
1.6.1.1 Các nghĩa vụ tài chính của DNBHPNT ........................................................... 32
1.7.1.2 Quy mô của DNBHPNT .................................................................................. 33
1.7.1.3 Quan điểm đầu tư ............................................................................................. 33
1.7.1.4 Chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện đầu tư .................................................... 34
1.7.1.5 1.7.1.5.Quy mô, tính chất nguồn vốn đầu tư của DNBHPNT ......................... 34
1.7.2 Các nhân tố bên ngoài ......................................................................................... 34
1.7.2.1 Chính sách thuế ................................................................................................ 34
1.7.2.2 Các điều kiện của thị trường tài chính ............................................................. 35
1.7.2.3 Các ràng buộc về mặt pháp lý đối với hoạt động đầu tư của DNBHPNT ....... 35
1.8 Kinh nghiệm thực tiễn ở các nước trên thế giới đối với việc thúc đầy hoạt động
đầu tư tài chính của DNBHPNT ................................................................................... 36
1.8.1 Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước ....................................................... 36
1.8.2 Thực tiễn hoạt động đầu tư của các DNBHPNT lớn trên thế giới...................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐTTC TẠI BẢO HIỂM BIDV .......... 39
2.1 Khái quát về Bảo hiểm BIDV .............................................................................. 39
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển BIC .................................................................. 39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của BIC ...................................................................................... 40
2.1.3
2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của BIC .............................................. 41
Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại BIC ................................................... 43

2.2.1 Mô hình và hình thức tổ chức ............................................................................ 43
2.2.2 Nguồn vốn đầu tư tài chính tại BIC ................................................................... 46
2.2.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu .................................................................................... 47


 


2.2.2.2 Nguồn vốn từ quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm .......................................... 48
2.2.2.3 Nguồn vốn khác .............................................................................................. 52
2.2.3 Phương thức đầu tư tài chính tại BIC ................................................................ 52
2.2.4 Lĩnh vực đầu tư tài chính của BIC .................................................................... 53
2.2.4.1 Danh mục đầu tư của BIC theo đối tượng đầu tư ........................................... 54
2.2.4.1 Danh mục đầu tư của BIC theo thời hạn đầu tư ............................................. 56
2.2.5 Kết quả hoạt động đầu tư tài chính tại BIC ....................................................... 58
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động ĐTTC tại BIC...................................................... 61
2.3.1 Một số kết quả đạt được ...................................................................................... 61
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 63
2.3.2.1 Hạn chế ........................................................................................................... 63
2.3.2.2 Nguyên nhân ................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH BIC ................................................................................................................. 68
3.1.

Định hướng tăng cường hoạt động ĐTTC của BIC giai đoạn 2010 – 2020… . 68

3.1.1. Định hướng phát triển chung của BIC giai đoạn 2010 – 2020 ........................... 68
3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính của BIC..................................... 69
3.2.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTTC tại BIC .............................. 70

3.2.1. Tăng cường nguồn vốn đầu tư ............................................................................ 70
3.2.1.1 Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm ...................................................... 70
3.2.1.2 Tổ chức quản lý dòng tiền có hiệu quả ............................................................. 72

3.2.1.2 Tăng vốn chủ sở hữu ......................................................................................... 73
3.2.2. Thiết lập cơ cấu danh mục và đa dạng hóa danh mục đầu tư ............................ 74
3.2.2.1. Thiết lập cơ cấu danh mục đầu tư .................................................................... 74
3.2.2.2. Đa dạng hóa danh mục đầu tư ......................................................................... 75
3.2.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức hoạt động đầu tư ..................................................... 77
3.2.4. Tăng cường công tác đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính ................................... 78
3.2.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực đầu tư ........................................................... 79
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở vật chất kỹ thuật................................... 80
3.3.

Một số kiến nghị đề xuất ................................................................................... 80

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 84

 


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 86

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIC

Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

BIDV

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BH


Bảo hiểm

BHPNT

Bảo hiểm phi nhân thọ

DNBHPNT

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

DP

Dự phòng

DPNV

Dự phòng nghiệp vụ

DT

Doanh thu

ĐTTC

Đầu tư tài chính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)


KDBH

Kinh doanh bảo hiểm

KDTBH

Kinh doanh tái bảo hiểm

NV

Nguồn vốn

ROA

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total Assets)

ROE

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common
equyty)

TNGL

Trách nhiệm giữ lại

VCSH

Vốn chủ sở hữu


WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Orgnization)

ESOP

Chương trình ưu đãi cổ phiếu của BIC


 


DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

STT Ký hiệu
1
Sơ đồ 01
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17

Bảng 02
Sơ đồ 03
Bảng 04
Biểu đồ 05
Bảng 06
Bảng 07
Bảng 08
Bảng 09
Bảng 10
Bảng 11
Biểu đồ 12
Bảng 13
Bảng 14
Biểu đồ 15
Bảng 16
Bảng 17

Tên bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu mô hình tổ chức BIC
Kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2013
Sơ đồ mô hình tổ chức ban Đầu tư tài chính
Nguồn vốn đầu tư tài chính tại BIC
Nguồn vốn đầu tư tài chính tại BIC
Nguồn vốn chủ sở hữu BIC (2006-2013)
Doanh thu phí bảo hiểm BIc (2006-2013)
Tình hình Quỹ DPNV BH của BIC (2006-2013)

Nguồn vốn theo phương thức đầu tư của BIC
Danh mục đầu tư giai đoạn 2006-2013
Doanh số đầu tư tài chính của BIC theo thời hạn đầu tư (giai
đoạn 2006-2013
Cơ cấu đầu tư tại thời điểm 31/12/2013
Doanh thu hoạt dộng tài chính BIC (2006-2013)
Cơ cấu doanh thu đầu tư tài chính BIC
Lợi nhuận hoạt động đằu tư tài chính BIC
Hiệu suất sử dụng vốn của BIC (2006-2013)
Tỷ suất lợi nhuận đầu tư của BIC (2006-2013)


 


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi nghiên cứu nhiều bản báo cáo tài chính của nhiều năm và nhiều doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tác giả thấy rằng đa phần các doanh nghiệp bảo hiểm
hiện đang có chung một thực trạng là hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc - hoạt động
chính, cốt lõi nhưng chưa thực sự mang lại lợi nhuận đáng kể mà lợi nhuận chính của
các doanh nghiệp bảo hiểm chủ yếu từ hoạt động đầu tư tài chính.
Hoạt động đầu tư tài chính đóng vai trò quan trọng và quyết định hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm, do đó ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm được
các tác giả khác nghiên cứu thì hoạt động đầu tư tài chính luôn được quan tâm nghiên
cứu, đặc biệt là tìm các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư tài chính này.
Với mong muốn tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hơn nữa trong việc
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong lĩnh vực đầu tư tài
chính tác giả đã nghiên cứu và đưa ra để tài này.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

-

Hệ thống hóa lý thuyết tổng quan về hoạt động đầu tư tài chính của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.

-

Nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hoạt động đầu tư tài chính
của doanh nghiệp bảo hiểm

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của Tổng Công ty
Bảo hiểm BIDV (BIC).

-

Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư tài chính của
Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV nói chung và các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nói riêng.

-

Đánh giá quá trình hoạt động đầu tư tài chính trong phạm vi 8 tháng của BIC
để có những nhận định về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo

hiểm phi nhân thọ. Phân tích và đánh giá các hoạt động và mô hình tổ chức
đầu tư tài chính tại Tổng Công ty bảo hiểm BIDV (BIC)
10 

 


-

Phạm vi nghiên cứu là hoạt động đầu tư tài chính của Bảo hiểm BIDV giai
đoạn 2006 -2013.

4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu của đề tài, trên cơ sở đánh giá khách quan các yếu tố tác
động để hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng Công ty bảo hiểm BIDV, tác giả đã đặt ra
những vấn đề chính cần tháo gỡ như sau:
-

Những yếu tố tác động nào hiện đang tồn tại và ảnh hưởng đến hoạt động đầu
tư tài chính tại BIC?

-

Thực trạng đầu tư tài chính tại BIC giai đoạn 2006-2013 như thế nào? Kết
quả đạt được ra sao?

-

Những nhóm giải pháp nào cần thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tài
chính tại BIC trong thời gian tới?


-

Để đạt được mục tiêu về nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính
cần có những thay đổi nào từ chính sách nhà nước và bản thân BIC?

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó
chủ yếu là đánh giá, phân tích số liệu, so sánh, tổng hợp và sử dụng các bảng, biểu đồ
minh họa.
Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng kết quả các công trình khoa học liên quan
để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học:
+ Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và
hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Làm rõ vai trò, nguyên tắc trong hoạt động đầu tư tài chính, các đặc trưng về
nguồn vốn, lĩnh vực đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và các yếu tố ảnh
hưởng
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của Tổng Công ty
Bảo hiểm BIDV
11 
 


+ Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động đầu tư tài chính
tại Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn thạc sỹ kinh tế này được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại BIC
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư tài chính tại BIC

12 
 


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Theo Điều 3, Luật Kinh Doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000
Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh
bảo hiểm, tái bảo hiểm.
Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự
vàcác nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống hoặc chết.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích
sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của bên mua bảo hiểm, trên
cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp trả tiền bảo hiểm cho
người thụ hưởng hoặc bồi thường cho bên mua bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm
xẩy ra.
Mục đích kinh tế của kinh doanh bảo hiểm là lợi nhuận, đây là mục đích chính
mà các doanh nghiệp bảo hiểm hướng đến. Chỉ bằng cách có được lợi nhuận thì doanh
nghiệp bảo hiểm mới có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường.

Trong điều kiện ngày nay, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ có thể thu hút được
nguồn vốn của các nhà đầu tư khác nếu tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp bằng hoặc cao
hơn lĩnh vực đầu tư khác của họ trên thị trường. Mức lợi nhuận cao còn giúp doanh
nghiệp duy trì được nguồn quỹ dự phòng đủ lớn, hạn chế sự chuyển nhượng tái bảo
hiểm và có điều kiện để nâng cao mức thu nhập cho người lao động.
Bên cạnh mục tiêu chính là lợi nhuận, kinh doanh bảo hiểm còn phải đáp ứng
được các nhu cầu của khách hàng, giúp khách hàng nhanh chóng ổn định cuộc sống và

13 
 


sản xuất kinh doanh khi không may có tổn thất, thiệt hại xẩy ra đối với họ, đồng thời
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Kinh doanh bảo hiểm (KDBH) phi nhân thọ có đặc điểm khác kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ ở chỗ là hoạt động kinh doanh không mang tính chất tiết kiệm, hoạt
động bảo hiểm phi nhân thọ liên quan đến tài sản, trách nhiệm và tính mạng của người
tham gia bảo hiểm, trách nhiệm bảo hiểm chỉ phát sinh khi có sự kiện bảo hiểm xẩy ra
cho đối tượng tham gia bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm. Còn bảo hiểm nhân thọ liên
quan đến tính mạng của con người và có thời hạn nhất định, sau khi hết hạn hợp đồng
thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện các cam kết theo hợp đồng, đây là hoạt động
bảo hiểm gắn với tiết kiệm, xuất phát từ đặc điểm này mà dẫn đến hoạt động đầu tư
của mỗi loại hình kinh doanh bảo hiểm là khác nhau.
KDBH thường gắn liền với hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm. Kinh doanh tái
bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó
doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm
khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm
Như vậy, hai loại hình kinh doanh này đều tồn tại ngay trong một doanh nghiệp
bảo hiểm, hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhau. Trong đó hoạt động KDBH là chủ yếu
nhưng kinh doanh tái bảo hiểm cũng đòi hỏi phải được triển khai đồng bộ, hỗ trợ cho

kinh doanh bảo hiểm gốc.
Ngoài mục đích sinh lời, kinh doanh tái bảo hiểm còn giúp doanh nghiệp mở
rộng quan hệ với các đối tác, tranh thủ nguồn vốn, kinh nghiệm, bổ sung thông tin,
đào tạo cán bộ. Đồng thời hoạt động tái bảo hiểm giúp doanh nghiệp bảo hiểm đảm
bảo ổn định kinh doanh, tránh phá sản trong những trường hợp mà đối tượng tham gia
bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lớn, doanh nghiệp bảo hiểm không đủ năng lực, khả
năng tài chính.
Hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ có những quy tắc riêng, bởi vì bảo hiểm có
những đặc điểm không giống như những ngành sản xuất dịch vụ khác, thể hiện những
đặc điểm sau:
 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ có vốn pháp định lớn,
không phải cá nhân hay tổ chức nào cũng có khả năng tổ chức hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, tức là kinh doanh bảo hiểm phải có điều kiện. Bảo
14 
 


hiểm với vai trò ổn định đời sống, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các cá nhân doanh nghiệp, do đó đòi hỏi vốn pháp định là rất lớn.
 Sản phẩm bảo hiểm là những sản phẩm vô hình, dễ bắt chước, chất
lượng và mẫu mã sản phẩm khách hàng chưa thể biết được khi tham gia.
Việc xác định giá cả sản phẩm thường phải tiến hành theo chu trình
ngược, nghĩa là thu trước và chi sau, khoản chi lớn nhất cho một sản
phẩm bảo hiểm thường là chi bồi thường, nhưng khoản chi này lại chưa
thể xác định chính xác khi tính phí bảo hiểm, mà phải sau một thời gian
thực hiện hợp đồng, sự kiện bảo hiểm có xẩy ra thuộc trách nhiệm bảo
hiểm thì khoản chi trả mới được công ty bảo hiểm thực hiện.
 Đối tượng tham gia bảo hiểm đa dạng: điều này thể hiện sản phẩm bảo
hiểm có nhiều nghiệp vụ, nhiều loại hình bảo hiểm và nhiều sản phẩm
bảo hiểm cung cấp cho thị trường.

 Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có ảnh hưởng rất lớn
đến quyền lợi của người tham gia bảo hiểm, tới thị trường và tới toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, do đó hoạt động kinh doanh bảo hiểm được nhà
nước kiểm soát rất chặt chẽ để đảm bảo an toàn tài chính cho hàng triệu
khách hàng tham gia.
 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ luôn luôn phải có các quỹ
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Nghĩa là doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phải trích lập các dự phòng nghiệp vụ từ phí bảo hiểm
đối với phần trách nhiệm giữ lại của mình. Do hoạt động KDBH là có sự
tích lũy rủi ro, phí bảo hiểm thu được từ khách hàng được các doanh
nghiệp bảo hiểm phải trích lập dự phòng nghiệp vụ như dự phòng bồi
thường, dự phòng giao động lớn, dự phòng phí …
 Hoạt động KDBH phi nhân thọ luôn gắn kết với hoạt động đầu tư tài
chính. Đặc điểm của phí bảo hiểm là khoản phải trả, phí bảo hiểm thu
được không thể trở thành tài sản mà chính là khoản nợ của doanh nghiệp
bảo hiểm đối với khách hàng nhằm đảm bảo những cam kết đối với
khách hàng tham gia, do đó tại thời điểm thu phí bảo hiểm thì doanh
nghiệp bảo hiểm chưa phải thực hiện nghĩa vụ phải trả, nhưng trong quá
15 
 


trình thực hiện, nếu xẩy ra sự kiện bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm
phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với khách hàng và nguồn thanh
toán này chính là các khoản phí mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được từ
các khách hàng mà doanh nghiệp tích tụ lại được. Ngoài ra do đặc điểm
của doanh nghiệp bảo hiểm là thời điểm thu phí bảo hiểm và thời điểm
bồi thường luôn có một khoảng cách, do đó khi doanh nghiệp bảo hiểm
thu phí tạo thành nguồn vốn nhàn rỗi, ngoài ra còn có các quỹ dự phòng
như dự phòng nghiệp phí, dự phòng giao động lớn, dự phòng bồi

thường, vốn điều lệ … đây là những nguồn vốn nhàn rỗi mà DNBH có
thể sử dụng để tham gia hoạt động đầu tư tài chính.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Trong hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, kinh doanh bảo
hiểm gốc và tái bảo hiểm đóng vai trò quan trọng. Kinh doanh bảo hiểm gốc là hoạt
động chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của
người tham gia bảo hiểm trên cơ sở người tham gia bảo hiểm thanh toán một khoản
tiền gọi là phí bảo hiểm. Tỷ lệ phí sẽ được hai bên thỏa thuận trên cơ sở những điều
kiện, điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm. Đối với bảo hiểm theo chế độ bắt buộc, cơ
quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm có lien quan sẽ ban hành biểu phi cụ thể để các
DNBH áp dụng. Theo đó khi có tổn thất xẩy ra thuộc phạm vi bảo hiểm thì doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiếm số tiền tương ứng với tỷ lệ
tổn thất trên số tiền bảo hiểm nhưng không vượt quá số tiền bảo hiểm.
Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
theo đó các doanh nghiệp bảo hiểm gốc chuyển một phần hoặc toàn bộ rủi ro đã chấp
nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác (nhượng tái bảo
hiểm) và ngược lại, doanh nghiệp bảo hiểm nhận một phần hoặc toàn bộ rủi ro mà một
hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác đã chấp nhận (nhận tái bảo hiểm). Thông qua
hoạt động tái bảo hiểm (nhận tái hoặc nhượng tái bảo hiểm) mà một dịch vụ bảo hiểm
có thể được chia sẻ cho nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau. Hoạt động tái bảo
hiểm giúp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo sự an toàn tài chính, nâng cao
năng lực bảo hiểm, mở rộng các mối quan hệ hợp tác kinh doanh quốc tế. Bên cạnh
đó, hoạt động tái bảo hiểm cũng làm tăng năng lực chấp nhận dịch vụ của doanh
16 
 


nghiệp bảo hiểm vì doanh nghiệp bảo hiểm có vốn lớn đến đâu thi luôn có giới hạn về
khả năng tài chính đối với một rủi ro mà doanh nghiệp đó nhận bảo hiểm.
Trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm sẽ

nhận được một khoản phí tái bảo hiểm theo tỷ lệ đã nhận tái bảo hiểm và có nghĩa vụ
phải bồi thường theo tỷ lệ khi có tổn thất xẩy ra đối với đối tượng bảo hiểm hoặc sự
kiện bảo hiểm do công ty nhượng tái thực hiện. Ngược lại hoạt động nhượng tái bảo
hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ nhận được một khoản hoa hồng từ doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm, được tính theo tỷ lệ phần trăm trên phần phí bảo hiểm, cũng như
quyền được nhận tiền bồi thường tái bảo hiểm từ doanh nghiệp nhận tái khi có tổn thất
xẩy ra cho đối tựong bảo hiểm.
1.2.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

1.2.1. Các quan điểm về đầu tư
Đầu tư là thuật ngữ được đề cập trong nhiều tác phẩm của các nhà kinh tế học
hiện đại cũng như trong sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng. Theo nghĩa
rộng, đầu tư có thể hiểu là sự hy sinh nguồn lực hiện tại (như tiền, sức lao động, của
cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương
lai. Với khái niệm đầu tư hiểu theo nghĩa rộng này, tất cả các hành động chi dùng vốn
và nguồn lực trong hiện tại nhằm mục đích thu được lợi ích nào đó trong tương lai đều
có thể gọi là đầu tư. Tuy nhiên, theo từng quan điểm khác nhau mà hoạt động đầu tư
có thể được hiểu cụ thể khác nhau.
Trên quan điểm kinh tế phát triển, chỉ những hoạt động bỏ vốn và nguồn lực
nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt
động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo ra việc làm, nâng cao đời sống của mọi
người dân trong xã hội thì mới được gọi là đầu tư của nền kinh tế hay gọi là đầu tư
phát triển. Còn hoạt động đầu tư của các tổ chức và cá nhân chỉ là chuyển giao quyền
sở hữu tài sản như tiền gửi tiết kiệm, mua chứng khoán, hàng hóa tích trữ không làm
tăng tài sản cho nền kinh tế một cách trực tiếp thì được gọi là đầu tư tài chính.
Trên quan điểm tài chính tiền tệ, khái niệm đầu tư gắn liền với việc tập trung và
phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, sự tương tác

giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của mỗi chủ thể của nền kinh tế đã dẫn tới tình trạng
17 
 


thừa vốn hoặc thiếu vốn. Nơi thừa vốn tìm cách sử dụng nguồn vốn của mình sao cho
có lợi nhất, còn nơi thiếu vốn tìm cách sao cho bù đắp được sự thiếu hụt với chi phí
thấp nhất. Chính điều này đã làm xuất hiện nhu cầu chuyển giao về vốn và được thực
hiện theo hai cách: một là, người thừa vốn chuyển trực tiếp vốn cho người thiếu vốn
sử dụng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng được gọi là đầu tư trực tiếp; hai là, việc
chuyển vốn được thực hiện gián tiếp thông qua các tổ chức trung gian tài chính như
các Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính… được gọi là đầu tư gián tiếp.
Trên quan điểm tài chính doanh nghiệp, đầu tư được hiểu theo nghĩa rộng nhất,
đó là hành động chi dùng vốn và nguồn lực hiện tại nhằm đạt được những mục tiêu
kinh doanh nhất định nào đó của doanh nghiệp trong tương lai. Theo cơ cấu tài sản
đầu tư, đầu tư của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: đầu tư tài sản cố đinh, đầu tư
tài sản lưu động và đầu tư tài sản tài chính.
Đầu tư tài sản cố định: là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài
sản cố định hữu hình hoặc vô hình của doanh nghiệp.
Đầu tư tài sản lưu động: là hoạt động đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu
động cần thiết để đảm báo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường.
Đầu tư tài sản tài chính: là hoạt động đầu tư vào các tài sản tài chính như gửi
tiền gửi tiết kiệm, mua chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu, trái phiếu hoặc góp vốn liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác.
Như vậy, tùy theo mục đích nghiên cứu mà khái niệm đầu tư có thể được hiểu
theo những cách khác nhau và có những ý nghĩa riêng. Việc phân chia này giúp cho
Nhà nước và các doanh nghiệp có những chính sách phù hợp với từng loại hình đầu tư.
Hiện nay, hoạt động đầu tư là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh của các DNBH nói chung và các DNBHPNT nói riêng. Theo quan điểm của

luận văn, hoạt động đầu tư của DNBHPNT là hành động chi dùng vốn nhàn rỗi từ
vốn chủ sở hữu và phí bảo hiểm thu được nhằm mục đích thu lợi nhuận trong
tương lai cho doanh nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

18 
 


Ngày nay, bảo hiểm được thừa nhận như là một công cụ đảm bảo cho sự ổn
định và phát triển kinh tế xã hội thông qua việc hỗ trợ tài chính để khắc phục các tổn
thất và thiệt hại gây ra cho con người và tài sản.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích
sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm,
trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm.
Có thể thấy, hoạt động kinh doanh bảo hiểm có đặc thù riêng đó là sự đảo
ngược của chu kỳ kinh doanh. Phí bảo hiểm (doanh thu từ bán sản phẩm bảo hiểm)
được thu trước, còn cam kết bồi thường, trả tiền bảo hiểm (tức giá trị sử dụng của sản
phẩm bảo hiểm) được thực hiện sau khi mua. Như vậy, từ phí bảo hiểm, các DNBH có
trong tay một quỹ tài chính rất lớn và quỹ này sẽ chỉ được chi dùng sau một khoảng
thời gian nhất định khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Mặt khác, để đảm bảo quyền lợi cho
khách hàng tham gia bảo hiểm, các DNBH thường có vốn chủ sở hữu lớn để đáp ứng
các yêu cầu về vốn pháp định cũng như về quỹ dữ trữ bắt buộc. Tuy vậy, do thuộc
ngành kinh doanh dịch vụ nên nhu cầu vốn để đầu tư tài sản cố định và tài sản lưu
động của các DNBH không nhiều. Chính vì vậy, các DNBH có một lượng vốn tạm
thời rất lớn để đầu tư trở lại nền kinh tế, thường là thông qua thị trường tài chính.
Hoạt động đầu tư của DNBHPNT có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư của các DNBHPNT là vốn nhàn rỗi từ vốn chủ sở

hữu và phí bảo hiểm thu được. Nguồn vốn đầu tư từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm là
những nguồn vốn ngắn hạn và là các khoản Nợ mang tính may rủi.
Thứ hai, hoạt động đầu tư của DNBHPNT là hoạt động đầu tư tài chính. Việc
đầu tư trở lại nền kinh tế của DNBHPNT được thực hiện thông qua thị trường tài
chính dưới các hình thức như gửi tiền ngân hàng, mua chứng khoán hay góp vốn cổ
phần và các hình thức đầu tư khác được pháp luật cho phép.
Thứ ba, hoạt động đầu tư của DNBHPNT là hình thức đầu tư gián tiếp và là
nguồn cung cấp vốn cho đầu tư phát triển. Mặc dù là hoạt động đầu tư tài chính, không
trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế nhưng DNBH chính là trung gian tài chính,
huy động vốn nhỏ lẻ và rải rác trong dân chúng dưới hình thức phí bảo hiểm để tạo lập
19 
 


nên quỹ đầu tư lớn cung cấp ra thị trường tài chính, đáp ứng nhu cầu vốn để đầu tư và
phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy Nhà nước cần phải có những chính sách phù
hợp để các DNBH phát huy được vai trò huy động và cung cấp vốn cho đầu tư phát
triển kinh tế.
1.3.

VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA DNBHPNT
Có thể nói hoạt động đầu tư của DNBHPNT có vai trò rất lớn không những với

bản thân DNBHPNT mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế.
1.3.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Đầu tư có tầm quan trọng sống còn đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ
DNBH nào.
- Hoạt động đầu tư ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của DNBH. Tỷ
suất lợi nhuận đầu tư cao sẽ giúp DNBH có điều kiện giảm phí bảo hiểm, từ đó dành
được khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện

thị trường bảo hiểm đang cạnh tranh gay gắt thông qua hạ phí bảo hiểm, trong khi đó tỷ
lệ bồi thường/phí bảo hiểm luôn ở mức cao nên hầu như toàn bộ chi phí hoạt động và lợi
nhuận của DNBH đều lấy từ lãi đầu tư.
- Đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng thu nhập và lợi nhuận của DNBH,
giúp mở rộng quy mô doanh nghiệp, tăng cổ tức cho cổ đông, tăng quỹ phúc lợi và thu
nhập cho người lao động.
- Hoạt động đầu tư có thể góp phần thúc đẩy hoạt động bảo hiểm thông qua
việc khuyếch trương quảng cáo công ty thông qua các dự án góp vốn hoặc yêu cầu sự
hợp tác về bảo hiểm với các đơn vị mà DNBH góp vốn, đầu tư trái phiếu, tiền gửi (bán
chéo sản phẩm qua ngân hàng)…
1.3.2. Đối với xã hội
Vai trò của hoạt động đầu tư được thể hiện rõ nét nhất thông qua vị trí của
DNBH trong cấu trúc của hệ thống thị trường tài chính. Bên cạnh các ngân hàng
thương mại, công ty tài chính, quỹ đầu tư… DNBH cũng là một trung gian tài chính,
thực hiện thu hút vốn nhàn rỗi từ các tổ chức cá nhân dưới hình thức phí bảo hiểm và
cung ứng vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động đầu tư. Qua đó góp phần đáp ứng
nhu cầu về vốn, thúc đẩy sự luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền
kinh tế.
20 
 


Ngoài ra, hoạt động đầu tư của các DNBH còn có tác động không nhỏ đến sự
phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho
người lao động, góp phần ổn định xã hội, tăng thu cho ngân sách nhà nước và tăng tích
lũy cho nền kinh tế quốc dân.
1.4.

NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUYÊN TẮC ĐẦU TƯ CỦA DNBHPNT


1.4.1. Nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư của DNBH được huy động chủ yếu từ hai nguồn cơ bản là vốn chủ
sở hữu và nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
1.4.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần quỹ dự trữ bắt
buộc, quỹ dự trữ tự nguyện, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ được sử dụng để đầu
tư hình thành từ lợi tức để lại của công ty. Trong đó, 2 nguồn cơ bản là vốn điều lệ và
lợi nhuận chưa phân phối.
a. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của DNBH là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết
góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ DNBH. Nguồn vốn đầu tư
của DNBH phải là vốn điều lệ thực góp và phần vốn này không thấp hơn vốn pháp
định mà pháp luật quy định.
Thực tế, Nhà nước yêu cầu vốn pháp định của các DNBH tương đối cao để
đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm. Ví dụ như ở Việt Nam hiện nay, luật
bảo hiểm quy định vốn pháp định với DNBHPNT là 300 tỷ đồng Việt Nam, DNBHNT
là 600 tỷ đồng Việt Nam.
DNBH thường phải ký quỹ một phần vốn điều lệ theo quy định của pháp luật
(ở Việt Nam hiện nay tiền ký quỹ bằng 2% vốn pháp định), phần còn lại doanh nghiệp
có thể đem đầu tư để sinh lời.
b. Lợi nhuận chưa phân phối
Cuối mỗi năm tài chính, lợi nhuận sau thuế của DNBH được phân phối cho các
cổ đông dưới hình thức cổ tức, trích lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen
thưởng phúc lợi…, phần còn lại chưa sử dụng sẽ bổ sung vào nguồn vốn đầu tư của
doanh nghiệp.

21 
 



Trong các DNBH, vốn điều lệ và lợi nhuận chưa phân phối thường chưa phải là
nguồn vốn đầu tư lớn nhất nhưng rất quan trọng vì nó là vốn tự có của doanh nghiệp
nên ít chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật, tạo điều kiện để DNBH có thể đầu tư
vào các lĩnh vực có tỷ suất sinh lời cao.
1.4.1.2. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm, pháp luật quy định các
DNBH bắt buộc phải trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ. Cuối mội năm tài chính,
các DNBHPNT phải trích lập DPNV theo từng nghiệp vụ bảo hiểm đối với phần trách
nhiệm giữ lại của doanh nghiệp, thông thường là ba loại quỹ DPNV sau:
- Dự phòng phí
Được sử dụng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian còn
hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo. Việc DNBHPNT trích lập dự
phòng phí xuất phát từ sự không trùng khớp giữa năm tài chính và thời gian hiệu lực
của hợp đồng bảo hiểm.
- Dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết (Dự phòng bồi thường)
Được sử dụng để bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm
bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng cuối năm tài chính chưa được giải
quyết.
Việc trích lập dự phòng bồi thường chính là do sự sai lệch giữa thời điểm xảy
ra tổn thất và thời điểm thanh toán bồi thường được thực hiện.
- Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất (Dự phòng dao động
lớn)
Dự phòng dao động lớn được sử dụng để bồi thường khi có dao động lớn về tổn
thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi
đã trích lập dự phòng phí và dự phòng bồi thường không đủ để chi trả tiền bồi thường
đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp.
Các DNBHPNT thường không phải sử dụng các quỹ DPNV này để chi trả, bồi
thường hết ngay trong năm tài chính tiếp theo. Ngoài ra, DNBHPNT có thể lấy chính
từ tiền phí thu trong năm để chi trả, bồi thường cho phần trách nhiệm phát sinh từ
những hợp đồng ký những năm trước đó. Do vậy một phần quỹ DPNV nhàn rỗi có thể

đem đầu tư sinh lời. Tùy theo quy định của từng nước mà việc xác định bao nhiêu
22 
 


trong số quỹ DPNV được coi là “nhàn rỗi” để DNBHPNT được đem đi đầu tư và việc
đầu tư nguồn vốn này cũng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật.
1.4.1.3. Nguồn vốn đầu tư khác
Ngoài các nguồn vốn cơ bản kể trên, DNBHPNT có thể sử dụng các nguồn vốn
khác để đầu tư như nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, nguồn vốn nhận ủy thác từ
các cá nhân, tổ chức…
1.4.2. Các nguyên tắc đầu tư của DNBH
1.4.2.1. Nguyên tắc an toàn
Hoạt động đầu tư trong DNBH luôn những trước những rủi ro đầu tư cơ bản
sau:
- Rủi ro lãi suất: Rủi ro này xuất phát từ chỗ giá trị của các khoản đầu tư có lãi
suất cố định chịu sự biến động khi lãi suất trên thị trường thay đổi và tỷ suất sinh lời
thực tế có thể biến đổi một cách tương ứng.
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro này xảy ra khi bên vay vốn của DNBH bị phá sản hay
tái cơ cấu tổ chức khiến họ không thể trả lại tiền đầu tư cho DNBH như đã cam kết.
- Rủi ro thị trường: Rủi ro này xuất phát từ sựt hay đổi của thị trường thuộc
lĩnh vực mà DNBH đầu tư.
- Rủi ro tiền tệ: Tỷ giá đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ luôn thay đổi làm cho
giá trị các khoản đầu tư định giá bằng nội tệ sẽ thay đổi theo.
Việc đảm bảo nguyên tắc an toàn trong hoạt động đầu tư là rất quan trọng để
DNBH có thể đảm bảo khả năng tài chính để thực hiện các cam kết với khách hàng
trong các hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Nguyên tắc này được pháp luật thể chế bằng việc quy định những giới hạn đối
với các hoạt động đầu tư có mức độ rủi ro cao. Ngoài ra, nguyên tắc này cũng yêu cầu
các DNBH phải phân tán rủi ro thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình.

1.4.2.2. Nguyên tắc sinh lời
Hoạt động đầu tư là nguồn chính tạo ra lợi nhuận cho DNBH- nguồn vô cùng
quan trọng giúp DNBH tăng cường sức mạnh tài chính, thực hiện các chiến lược kinh
doanh. Vì vậy, hoạt động đầu tư cần thiết phải có một tỷ suất sinh lời tốt. Tuy vậy
nguyên lý đầu tư là rủi ro đầu tư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận đầu tư càng cao và

23 
 


ngược lại. Do đó, nhà quản lý quỹ đầu tư của DNBH cần lựa chọn một cơ cấu danh
mục cân đối để đảm bảo cả nguyên tắc an toàn và nguyên tắc sinh lời.
1.4.2.3. Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên
DNBHPNT có thể phải chi trả bồi thường cho khách hàng bất kỳ lúc nào khi có
sự kiện bảo hiểm xảy ra bởi vậy danh mục đầu tư phải cân đối về thời hạn (ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn) để có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên. Tính thanh
khoản của các khoản mục đầu tư của DNBH cũng được pháp luật thể chế hóa bằng
việc quy định danh mục đầu tư với tỷ lệ nhất định.
Trong thực tế, việc đồng thời thực hiện các nguyên tắc trên đối với DNBH là
một vấn đề rất phức tạp vì khi thực hiện nguyên tắc an toàn, và khả năng thanh toán
thường xuyên thì khả năng sinh lời sẽ giảm xuống và ngược lại. Việc phân bổ nguồn
vốn vào các loại hình đầu tư, xác định cơ cấu danh mục đầu tư hợp lý là vô cùng quan
trọng và đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm của người quản lý quỹ đầu tư.
1.5.

CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ CỦA DNBHPNT
Hoạt động đầu tư của các DNBHPNT chủ yếu được thực hiện thông qua thị

trường tài chính, bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
1.5.1. Đầu tư tiền gửi

Đầu tư tiền gửi là việc DNBHPNT gửi tiền có kỳ hạn tại các Tổ chức tín dụng
(ngân hàng thương mại, công ty tài chính…) để hưởng lãi theo lãi suất đã thỏa thuận
tại các hợp đồng tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi…
Hoạt động đầu tư tiền gửi đơn giản và có độ rủi ro thấp nhất trong các loại hình
đầu tư. Thực tế, loại hình đầu tư này không bị giới hạn bởi quy định của pháp luật và
thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu danh mục đầu tư của DNBHPNT do
nó đảm bảo tính an toàn nhất định cho DNBH.
Tuy nhiên, hình thức đầu tư này lại chịu ảnh hưởng rất lớn của lạm phát, của sự
bất ổn định của lãi suất và thường có lãi suất không cao bằng loại hình đầu tư khác.
Hơn nữa, thời hạn đầu tư thường ngắn do các ngân hàng thương mại thường chỉ
thực hiện huy động vốn bằng tiền gửi với thời hạn ngắn, trong vòng 24 tháng để có thể
điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động cho phù hợp với lãi suất thị trường nên không
phù hợp với các nhà đầu tư từ nguồn vốn dài hạn.

24 
 


Ở các nước phát triển, hình thức đầu tư này chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong
tổng nguồn vốn đầu tư, bởi hiệu quả không cao. Nó chỉ là hình thức giữ tiền tạm thời
của các nhà bảo hiểm trong lúc tìm các hình thức đầu tư hiệu quả khác. Như ở Mỹ, tỷ
trọng khoản mục này trong tổng vốn đầu tư của các DNBH nhân thọ chỉ là 5,7%, còn
ở Canada là gần 8%.
Tuy vậy, đầu tư tiền gửi vẫn là hình thức đầu tư chủ yếu đối với các DNBH ở các
thị trường vốn chưa phát triển như nước ta. Khi thị trường vốn phát triển, DNBH chuyển
một phần đáng kể vốn từ hình thức tiền gửi kỳ hạn sang đầu tư chứng khoán để tăng hiệu
quả đầu tư.
1.5.2. Đầu tư chứng khoán
Các khoản đầu tư chứng khoán có khả năng mang lại lãi cổ tức và lãi vốn lớn
cho DNBHPNT. Đồng thời, các chứng khoản thường có tính thanh khoản cao,

DNBHPNT có thể nhanh chóng bán các loại chứng khoán trên thị trường để đáp ứng
nhu cầu chi trả tiền mặt của doanh nghiệp. Hai công cụ chính trên thị trường chứng
khoán là trái phiếu và cổ phiếu.
1.5.3. Đầu tư trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ (gồm vốn gốc và lãi) của tổ chức phát
hành trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu. Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái
phiếu gồm có 3 loại là:
- Trái phiếu chính phủ: là trái phiếu do Chính phủ và Chính quyền địa phương
phát hành để có nguồn tài chính tài trợ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
các công trình công cộng.
- Trái phiếu công ty: là trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn trong nền
kinh tế để tài trợ cho các nhu cầu vốn lớn có tính chất dài hạn của công ty.
- Trái phiếu của Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phát hành để
huy động nguồn tài chính dài hạn.
Nhìn chung trái phiếu là một loại đầu tư lớn nhất trong danh mục đầu tư của
các DNBH trên thế giới vì nó là một khoản đầu tư tương đối an toàn với các ưu thế
sau:
- Một là, đầu tư trái phiếu mang lại thu nhập thường xuyên ổn định.
25 
 


×