Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn lưu ĐỘNG ở CÔNG TY cấp nước TỈNH SA LA văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 106 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

SỎN XAY THĂM MẠ VÔNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY CẤP NƯỚC TỈNH
SA LA VĂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

SỎN XAY THĂM MẠ VÔNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY CẤP NƯỚC TỈNH
SA LA VĂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

Giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯƠNG MINH CỪ


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng Luận văn: “Giải pháp nâng cao sử dụng vốn lưu
động ở Công ty cấp nước tỉnh Sa la văn” là công trình nghiên cứu khoa học của tôi,
được nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành tại tỉnh Salavăn, Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào giữa năm 2013-2014, dưới sự chi đạo hỗ trợ hướng dẫn của PGS.TS. Lương
Minh Cừ.
Các nội dung và kết quả nghiên cứu thể hiện trong luận văn này hoàn toàn trung
thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tôi xin cam đoan những điều đã nêu trên đây là sự thật. Nếu sai, tôi xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Tỉnh Salavăn, CHDCND Lào, ngày: 20 tháng 12 năm 2013.
Tác giả
SỎN XAY THĂM MẠVÔNG


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu của hai nhà trường là:
Trường Đại học Tài chính – Marketing, thành phố Hồ Chí Minh, Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào, thành phố Pak sế, tỉnh
Chăm pa sắc, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã mở khóa học, chuyên ngành quản trị
kinh doanh này ngay tại Lào. Đây là cơ hội để bản thân tôi được tham gia, tiếp cận
nâng cao kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn của mình.
Nhân dịp đây, tôi xin trân trọng, từ đáy lòng mình xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
ghi nhớ những công lao trong truyền đạt kiến thức của các thầy, các cô đến từ Trường
Đại học Tài chính – Marketing trong suốt thời gian hai năm qua với tấm lòng tận tụy,
dạy bảo, giúp đỡ, những người đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý và
các thầy cô phiên dịch của Trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào để hoàn thành khóa

học này.
Một người thầy rất kính trọng và tràn đầy tấm lòng cao cả, PGS.TS. Lương Minh
Cừ là người thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, khích lệ động viên, giành nhiều
thời gian và công sức chỉ bảo, trao đổi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Lần nữa, tôi xin gửi tấm lòng chân tình tới gia đình là nguồn động viên và các
bạn đồng nghiệp trong việc tạo điều kiện để bản thân tôi kết thúc tốt đẹp khóa học và
luận văn này.
Do khả năng tiếp thu có hạn, cách thu thập thông tin còn nhiều hạn chế. Do đó
bản Luận văn này không thể tránh khỏi được nhiều thiếu sót. Tôi hy vọng sẽ tiếp thu
những ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn.
Tác giả
SỎN XAY THĂM MẠVÔNG


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
MỞ ĐẦU…...…………….…………………………………………………………… .1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI……………………………………………… 1
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI..…………………. 2
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN…………….. 2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU………………………………… .3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………… …3
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN…. ………………………………...3
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN……………………………………………………3
CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP…………………………………………… ..4
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP…... 4
1.1.1. Doanh nghiệp……………………………………………………………... 4

1.1.2. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp………………………………… ……5
1.1.2.1. Khái niệm vốn kinh doanh…………………………………………… 5
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh……………………………………….. 7
1.1.2.3. Phân loại vốn kinh doanh……………………………………………. 7
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp…………………... 8
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn…………………………………….. 8
1.1.3.2. Mục tiêu của phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn……………… 9
1.1.3.3. Dữ liệu đầu vào phục vụ phân tích hiệu quả sử dụng vốn…………. .10
1.2. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP……………………………… 10
1.2.1. Khái niệm vốn lưu động………………………………………………… 10
1.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động…………………………………………….. 12
1.2.3. Phân loại vốn lưu động………………………………………………….. 12
1.2.4. Các hình thức biểu hiện của vốn lưu động……………………………… 15
1.2.5. Giải pháp huy động vốn lưu động……………………………………… 17
1.2.5.1. Huy động vốn dài hạn……………………………………………….17
1.2.5.2. Các hình thức huy động vốn ngắn hạn……………………………… 17


1.3. HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG.... .17
1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động…………………………………………. 17
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động…………….. 18
1.3.2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp………………. 18
1.3.2.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh…………………………………………………….. 19
1.3.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn…….. 19
1.3.2.4. Xuất phát từ thực tế về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp Nhà nước…………………………………. 19
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.. 20
1.3.3.1. Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động…………………………… 20
1.3.3.2. Mức độ tiết kiệm vốn lưu động…………………………………….. 22

1.3.3.3. Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động……………………………… 22
1.3.3.4. Hệ số sức sản xuất của vốn lưu động……………………………….. 22
1.3.3.5. Các chỉ số về hoạt động…………………………………………….. 23
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sử dụng vốn lưu động……………… 24
1.3.4.1. Các nhân tố có thể lượng hóa……………………………………….. 24
1.3.4.2. Các nhân tố phi lượng hóa………………………………………….. 26
1.3.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới qúa trình sử dụng vốn lưu động ……. ….27
1.3.5. Bảo toàn vốn lưu động………………………………………………….. 27
1.4. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG…………………………………………… ….28
1.4.1. Quản trị vốn tiền mặt……………………………………………… …….29
1.4.2. Quản trị hàng tồn kho………………………………………………… …29
1.4.3. Quản lý các khoản phải thu………………………………………… …...29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………….. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CẤP NƯỚC TỈNH SALAVĂN……………………… 32
2.1. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CẤP NƯỚC TỈNH SALAVĂN…………………………………………... 32
2.1.1. Qúa trình hình và phát triển của Công ty cấp nước tỉnh Salavăn.............. 32
2.1.1.1. Sơ lược về Công ty cấp nước tỉnh Salavăn......................................... 32
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cấp nước Salavăn................................... 34


2.1.2. Tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty cấp nước tỉnh Salavăn........... 36
2.1.2.1. Các cơ sở sản xuất và hệ thống mạng lưới cấp nước.......................... 36
2.1.2.2. Địa bàn dịch vụ và khách hàng........................................................... 39
2.1.2.3. Mức độ bao phủ dịch vụ khách hàng.................................................. 41
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Công ty cấp nước tỉnh Salavăn............................43
2.1.3.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh………………………………. 43
2.1.3.2. Phân tích bảng cân đối kế toán……………………………………… 46
2.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CẤP NƯỚC

SALAVĂN......................................................................................................... 50
2.2.1. Những yêú tố ảnh hưởng tới qúa trình sử dụng vốn tại Công ty cấp nước
Salavăn....................................................................................................... 50
2.2.2. Tình hình tài chính của Công ty cấp nước Salavăn................................... 52
2.2.3. Phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty cấp nước
Salavăn....................................................................................................... 54
2.2.3.1. Kết cấu vốn lưu động……………………………………………….. 54
2.2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động…………………………… 58
2.2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính Công ty cấp nước
Salavăn....................................................................................................... 61
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CẤP NƯỚC
SALAVĂN......................................................................................................... 63
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................. 63
2.3.2. Những điểm hạn chế, tồn tại...................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2……………………………………………………………..64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CẤP NƯỚC SALAVĂN.................................................................... 67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CẤP NƯỚC SALAVĂN
TRONG THỜI GIAN TỚI................................................................................. 67
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIÊU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CẤP NƯỚC SALAVĂN................................................................. 68
3.2.1. Giải pháp chung cho các doanh nghiệp…………………………………. 68
3.2.1.1. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động………... 68
3.2.1.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động……………68
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cấp nước
Salavăn……………………………………………………………........... 71
3.2.2.1. Kế hoạch hoá vốn lưu động…………………………………………. 72


3.2.2.2. Quản lý chặt chẽ vốn lưu động…………………………………….. .74

3.2.2.3. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ……………………. ……….78
3.2.2.4. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường đổi mới và
đầu tư các tài sản cố định…………………………………………… 79
3.2.2.5. Cổ phần hóa doanh nghiệp, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn…………………………………………………………………... 79
3.2.2.6. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn
nữa năng lực quản lý………………………………………………... 80
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP………………………………………. 80
3.3.1. Với Tổng công ty cấp nước CHDCND Lào…………………………….. 81
3.3.2. Đối với các ngân hàng…………………………………………………………….. 81
3.3.3. Đối với Nhà nước……………………………………………………….. 82
3.3.3.1. Tạo lập môi trường pháp luật ổn định, thông thoáng……………….. 82
3.3.3.2. Tạo ra một môi trường kinh tế, xã hội ổn định đảm bảo cho việc huy
động vốn có hiệu quả……………………………………………….. 83
3.3.3.3. Thực hiện ưu đãi trong cơ chế, chính sách về tài chính…………….. 83
3.3.3.4. Cải cách thủ tục hành chính………………………………………… 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………………………………………….. 84
KẾT LUẬN CHUNG………………………………………………………………… 86
PHỤ LỤC 1…………………………………………………………………………... 88
PHỤ LỤC 2…………………………………………………………………………... 89
PHỤ LỤC 3…………………………………………………………………………... 90
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………. 93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


Tiếng Việt:

Chữ viết tắt


Tiếng Việt

DN

Doanh nghiệp

CHDCND Lào

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

H

Hàng hóa

HTK

Hàng tồn kho

KD

Kinh doanh

LN

Lợi nhuận

NNH

Nợ ngắn hạn


QH

Quốc hội

SLĐ

Sức lao động

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

T

Tiền

TLSX

Tư liệu sản xuất

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

TSLĐ


Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VLĐ

Vốn lưu động

VLĐBQ

Vốn lưu động bình quân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


• Tiếng Anh:
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ADB

Asia Development Bank


Ngân hàng phát triển châu Á

LAK

Lao Currency Unit (Lao Kip)

Đồng tiền Kip của CHDCND Lào

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Gross National Product

Tổng sản phẩm quốc dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng số

Tên bảng

Trang số

Bảng 2.1


Khả năng sản xuất và hệ thống mạng lưới cấp nước

37

Bảng 2.2

Sản lượng và khối lượng nước tiêu thụ năm 2011 - 2013

37

Bảng 2.3

Số lượng khách hàng năm 2011- 2013

39

Bảng 2.4

Mức độ bao phủ dịch vụ khách hàng đến năm 2013

41

Bảng 2.5

Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013

43

Bảng 2.6


Bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013 (thu nhỏ)

46

Bảng 2.7

Cơ cấu tài sản cố định năm 2011 – 2013

53

Bảng 2.8

Cơ cấu nguồn vốn năm 2011 – 2013

55

Bảng 2.9

Cơ cấu vốn lưu động năm 2011-213

57

Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 3.1

Bảng đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động năm 2011213
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cấp nước
Salavăn trong 3 năm 2011-2013

Một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn từ năm 2014 - 2016

59
61
67


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình vẽ số

Tên hình vẽ

Trang số

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ chu trình sản xuất kinh doanh của vốn lưu động

12

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp

16

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cấp nước Salavăn


34

Hình 2.2

Cơ cấu trình độ nhân sự của Công ty cấp nước Salavăn

36

Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4

Sản lượng, lượng nước tiêu thụ và thất thoát năm 20112013
Số lượng khách hàng năm 2011-2013

Sơ đồ 2.5

Tốc độ tăng trưởng khách hàng năm 2011-2013

40

Sơ đồ 2.6

Mức độ bao phủ dịch vụ khách hàng đến năm 2013

42

Sơ đồ 2.7

Quan hệ giữa doanh thu bán hàng và lợi nhuận sau thuế
TNDN

Quan hệ giữa doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán và lợi
nhuận sau thuế TNDN
Quan hệ giữa doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp với lợi nhuận trước thuế thu nhập
doanh nghiệp
Quan hệ giữa tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn và tổng tài
sản
Quan hệ giữa tài sản ngắn hạn, tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, phải thu khách
hàng và hàng tồn kho

Sơ đồ 2.8
Sơ đồ 2.9
Sơ đồ 2.10
Sơ đồ 2.11
Sơ đồ 2.12
Sơ đồ 2.13

38
40

44
45
45
47
48

Quan hệ giữa nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và nguồn vốn

49


Quan hệ giữa cơ cấu vốn lưu động

56


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
CHDCND Lào chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều cơ hội
và những thách thức mới đối với nền kinh tế Lào nói chung, và với từng doanh nghiệp
nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến hành bất kỳ hoạt động
SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về vốn, vốn là yếu tố cực kỳ quan
trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát vốn,
lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu
quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi tham gia vào nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự biến động của thị trường, với sự cạnh
tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao
trong SXKD, tăng sức cạnh tranh của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp
để huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có
ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp
nhưng vấn đề chủ yếu là doanh nghiệp phải làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho
vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự
luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu
quả sử dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là hết sức quan trọng trong giai đoạn

hiện nay, khi mà đất nước đang bước vào trong giai đoạn nền kinh tế thị trường, rất
cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn tại, thắng trong cạnh tranh
mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Một thực trạng nữa hiện nay các
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước, vốn được cấp nhỏ bé so với nhu
cầu, tình trạng thiếu vốn diễn ra liên miên ... gây căng thẳng trong quá trình sản xuất.
Công ty cấp nước tỉnh Salavan là một doanh nghiệp Nhà nước không nằm ngoài
quy luật đó. Công ty cấp nước tỉnh Salavăn là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1


nhưng có tỷ lệ vốn lưu động trong vốn kinh doanh chiếm một tỷ lệ lớn. Công ty đang
có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc quan tâm đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà quản
trị doanh nghiệp.
Với những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở Công ty cấp nước tỉnh Sa la văn” làm luận văn cao học kinh tế
của mình.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Với điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay, hỗ trợ cho doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả vào hoạt động sản xuất kinh doanh và
đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
cấp nước tỉnh Salavăn là một trong những doanh nghiệp nói trên. Do đó, sử dụng vốn
lưu động có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
vấn đề này hầu như các doanh nghiệp chưa quan tâm đến tầm quan trọng của nó mà
thể hiện qua các công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề trên là không có, nên tôi
cũng chỉ nghiên cứu dưới góc độ những quy định của pháp luật về tài chính và các tài
liệu khác có liên quan như: các giáo trình về quản trị tài chính, giáo trình về quản trị
doanh nghiệp và các trang web có liên quan khác ...
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
+ Mục tiêu của luận văn: Là tập trung phân tích làm rõ thực trạng hoạt động

sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn lưu động của Công ty cấp nước tỉnh Salavăn, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp để sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu qủa cho
Công ty cấp nước của tỉnh.
+ Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu nói trên, luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
- Thứ nhất, tập trung phân tích làm rõ lý luận chung về vốn lưu động và sử
dụng hiệu qủa vốn lưu động;
- Thứ hai, phân tích, trình bày làm rõ thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh và sử dụng vốn lưu động của Công ty cấp nước tỉnh Salavăn trong những năm
qua;
- Thứ ba, nghiên cứu, phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
sử dụng vốn lưu động cho Công ty cấp nước tỉnh Salavăn.
2


4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cấp
nước tỉnh Salavăn.
+ Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu phạm vi hoạt động kinh
doanh của Công ty cấp nước trên địa bàn tỉnh Salavăn.
+ Phạm vi thời gian: Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, đề tài thu thập và hệ
thống các số liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cấp nước tỉnh
Salavăn giai đoạn 2011-2013.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được vận dụng vào việc thực hiện luân
văn này, bao gồm:
+ Phương pháp tổng hợp, thống kê;
+ Phương phân tích, mô tả, so sánh, đối chiếu;
+ Phương pháp định tính;
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn đề xuất được những giải pháp thích hợp, bổ ích nhằm phục vụ giải
quyết những tồn tại, hạn chế và tiếp tục không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động cho Công ty cấp nước tỉnh Salavăn, tạo những chuyển biến tích cực cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn này được kết cấu gồm 3 chương:
+ Chương 1: Vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
+ Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cấp nước tỉnh Salavăn.
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty cấp nước tỉnh Salavăn.

3


CHƯƠNG 1

VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp ở CHDCND Lào, ban hành 9 tháng 11 năm 2005 quy định
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh”.
Như vậy doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có thể được coi là một tổ
chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời thực hiện kinh doanh trên các lĩnh vực theo
luật định, có mức vốn không thấp hơn mức vốn pháp định, có một chủ sở hữu trở lên

và chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình.
Nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, tuy
nhiên ở Lào, giữ vai trò chủ đạo vẫn là doanh nghiệp Nhà nước. Điều khoản 2 của
Luật Doanh nghiệp quy định: “Doanh nghiệp Nhà nước là một đơn vị kinh tế do Nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, hoạt động công
ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp Nhà
nước có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong
phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp Nhà nước có tên gọi, có con
dấu riêng và có trụ sở trên lãnh thổ CHDCND Lào”.
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, thì khi tiến hành kinh
doanh phải đặt ra nhiều vấn đề trong hoạt động của mình và tất nhiên là không thể
thiếu được lĩnh vực tài chính. Vấn đề quan trọng nhất của doanh nghiệp trong tài chính
là phải trả lời ba câu hỏi: Nên đầu tư dài hạn vào đâu? Nguồn tài trợ cho đầu tư là
nguồn nào? Doanh nghiệp quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Muốn vậy doanh nghiệp trước hết phải tiến hành nghiên cứu thị trường về mức
nhu cầu sản phẩm, giá cả, chủng loại … trên cơ sở đó đưa ra quyết định cần thiết theo
một quy mô, công nghệ nhất định. Đó là quyết định đầu tư. Sau khi ra quyết định đầu
tư doanh nghiệp cần tìm nguồn tài trợ cho quyết định này. Và để hoạt động đầu tư
mang lại hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu, chi
4


có liên quan đến quyết định đầu tư đó. Đó là việc quản lý tài chính hàng ngày.
Để hoạt động đó được diễn ra thường xuyên, liên tục thì bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vì vậy chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu vốn kinh
doanh nói chung, và vốn lưu động nói riêng.
1.1.2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nội dung hoạt động tài chính của doanh nghiệp, quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh là khâu quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến mức độ tăng trưởng
hoặc suy thoái của một doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh bao gồm nhiều

khâu như xác định nhu cầu vốn kinh doanh, khai thác tạo lập vốn kinh doanh, đầu tư
sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh ... Vậy vốn kinh doanh là gì? Nó có những đặc
trưng gì trong qúa trình vận động của nó. Nhận thức được vấn đề này không những chỉ
có ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn có ý nghĩa trong việc định ra luận cứ cho các
phương pháp quản lý vốn.
1.1.2.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một qúa trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của qúa
trình kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp dùng vốn đó để mua
sắm các yếu tố của qúa trình sản xuất kinh doanh, như sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Do sự tác động của lao động và đối tượng lao động thông
qua tư liệu lao động mà hàng hóa, dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Cuối
cùng, các hình thái vật chất khác nhau đó được chuyển hóa về hình thái tiền tệ ban
đầu. Để đảm bảo sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu được do tiêu thụ
sản phẩm, phải đảm bảo bù đắp các chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy, số tiền ứng ra
ban đầu không những chỉ được bảo tồn, mà nó còn được tăng thêm do hoạt động kinh
doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các qúa trình tiếp theo cho sản xuất
kinh doanh được gọi là vốn. Vốn được biểu hiện cả bằng tiền, lẫn cả giá trị vật tư tài
sản và hàng hóa của doanh nghiệp, tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không
có hình thái vật chất cụ thể. Từ đó, có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh phải
5


đạt tới mục tiêu sinh lời và vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, nó vừa tồn tại dưới
hình thái tiền, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư, hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc
vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.

Ở đây cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Tiền được gọi là vốn phải thỏa mãn
những điều kiện sau đây:
Thứ nhất, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định (tiền phải được
đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực);
Thứ hai, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để
đầu tư cho một dự án kinh doanh;
Thứ ba, khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Cách vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức đầu tư kinh
doanh quyết định. Các phương thức đầu tư có thể mô phỏng theo sơ đồ sau:
SLĐ

T - H - SX … H’ - T
TLSX

Trường hợp đầu tư vào lĩnh vực thương mại: T – H – T.
Trường hợp đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh: T – T.
Đã có rất nhiều khái niệm về vốn. Theo K. Marx thì vốn là tư bản mà tư bản
được hiểu là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
Theo cuốn “Từ điển Longman rút gọn về tiếng Anh kinh doanh” Vốn (Capital)
được định nghĩa như sau: “Vốn là tài sản tích luỹ được sử dụng vào sản xuất nhằm tạo
ra lợi ích lớn hơn; đó là một trong các yếu tố của quá trình sản xuất (các yếu tố còn lại
là: đất đai và lao động). Trong đó vốn kinh doanh được coi là giá trị của tài sản hữu
hình được tính bằng tiền như nhà xưởng, máy móc thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu”.
Hiểu theo định nghĩa chung, nôm na nhất, vốn là toàn bộ giá trị của cải vật chất
được đầu tư để tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ vật chất do con
người tạo ra hay là những nguồn của cải tự nhiên như đất đai, khoáng sản … Trong
nền kinh tế thị trường bên cạnh vốn tồn tại dưới dạng vật chất, còn có các loại vốn
dưới dạng tài sản vô hình, nhưng có giá trị như bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu,
thương hiệu, lợi thế thương mại … Với một quan niệm rộng hơn người ta cũng có thể
coi lao động là vốn.

Theo chu trình vận động tư bản của K. Marx, T - H - SX - ... -H’ - T’ thì vốn có
mặt ở tất cả trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, từ nguyên liệu đầu vào đến
6


các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận.
Vồn là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh, mở rộng sản xuất, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa là vốn là biểu hiện bằng
tiền của tài sản hữu hình cũng như vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thương
hiệu, bằng phát minh, sáng chế.
Vốn luôn vận động để sinh lời, vốn là biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền đó phải đưa vào hoạt động kinh
doanh để kiếm lời.
Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải
được gắn với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, thì chỉ có xác
định được chủ sở hữu, thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý không gây lãng phí và
đạt được hiệu quả cao.
Vốn có giá trị về mặt thời gian và phải được tích tụ tới một lượng nhất định thì
mới có thể phát huy tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác hết tiềm năng vốn
của mình, mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như vay trong nước,
vay nước ngoài, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp tăng lên.
Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Những người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn có thể đi vay, có nghĩa là
mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu.
1.1.2.3. Phân loại vốn kinh doanh

Người ta đứng trên các giác độ khác nhau để xem xét vốn kinh doanh của một
doanh nghiệp.
+ Trên giác độ pháp luật vốn kinh doanh bao gồm:
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu cần phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định với từng ngành, nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp.
Dưới mức vốn pháp định thì không thể thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ
7


của công ty (doanh nghiệp). Tùy theo từng loại hình sở hữu, theo từng ngành, nghề,
vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
+ Đứng trên giác độ hình thành vốn:
- Vốn đầu tư ban đầu: là vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là vốn
cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn đóng góp của công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn của Nhà nước giao.
- Vốn bổ sung: là vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp,
do Nhà nước bổ sung bằng phân phối, phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của
các thành viên, do bán trái phiếu.
- Vốn liên doanh: là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để
hoạt động.
- Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh ngoài vốn tự có, doanh nghiệp còn
sử dụng một số vốn đi vay khá lớn của các ngân hàng. Ngoài ra còn có các khoản
chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.
+ Đứng trên góc độ chu chuyển vốn:
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị
của nó lại trở về trạng thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển.
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định
dùng trong sản xuất, kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh, nhưng

về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng thêm lợi nhuận
cũng chính là để bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn được quyết dịnh bởi
qúa trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp phải chủ động khai thác sử dụng
triệt để để tài sản hiện có thu hồi nhánh vốn đầu tư tài sản, tăng vòng quay vốn nhằm
sử dụng tiết kiệm vốn tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và
quản lý nguồn vốn, làm cho nguồn vốn sinh lời tối đa, nhằm đạt được mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa tài sản của chủ sở hữu.
Vốn là điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng
8


cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường rủi
ro của đồng vốn trong qúa trình vận động rất cao, bởi sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
doanh nghiệp với nhau về giá thành, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ. Vì vậy
doanh nghiệp phải chủ dộng về vốn, có nghĩa là quản lý vốn đảm bảo hợp lý, tiết kiệm,
hạn chế rủi ro thì đồng vốn mới sinh lời, vốn mới được bảo toàn.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối liên hệ
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh.
Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra, thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển
vững mạnh. Việc nâng cao đó phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác các nguồn lực một cách triệt để không để vốn nhàn rỗi;
- Sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm;
- Không sử dụng vốn sai mục đích, thất thoát do buông lỏng quản lý;
- Doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng

vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục, hạn chế những khuyết điểm và phát huy
ưu điểm.
1.1.3.2. Mục tiêu của phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn
Tình hình sử dụng vốn là đặc điểm quan trọng nhất và được phân tích ưu tiên
yêu cầu hoạch toán kinh tế là sự sống còn của doanh nghiệp số một trong các hoạt
động phân tích tài chính nói chung. Phân tích tình hình sử dụng vốn có ý nghĩa thiết
thực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đánh giá một cách cụ thể tình hình
sử dụng vốn: khả năng thanh toán, chọn lựa nguồn vốn để thanh toán, khả năng hoạt
động của vốn, khả năng quản lý vốn vay, khả năng sinh lời của vốn. Việc tổ chức sử
dụng vốn có hiệu quả tiết kiệm là điều kiện để đảm bảo yêu cầu hoạch toán kinh tế, là
sự sống còn của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn nhằm mục đích giúp các chủ doanh nghiệp,
các nhà quản trị nắm được tình hình vốn để tìm kiếm lợi nhuận và xem xét khả năng
trả nợ của công ty;
- Phân tích tình hình sử dụng vốn nhằm giúp cho các chủ ngân hàng, các tổ
chức cho vay tín dụng biết được khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là số
lượng vốn của chủ sở hữu rất được quan tâm vì số vốn này là khoản tiền bảo hiểm cho
9


họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Đối với nhà cung cấp vật tư, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cũng như chủ ngân hàng, họ cần biết khả năng thanh toán của khách
hàng hiện tại và thời gian sắp tới.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn cũng đặc biệt quan trọng đối với các cơ
quan tài chính, thuế, thống kê, các nhà phân tích tài chính, những người lao động bởi
vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của ho, giúp họ nắm chắc tình hình và có
kế hoạch hướng dẫn kiểm tra doanh nghệp có hiệu quả.
1.1.3.3. Dữ liệu đầu vào phục vụ phân tích hiệu quả sử dụng vốn
+ Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính, nó phản ánh tóm lược
các khoản phải thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ

nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình
tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất dịnh dưới hình thái tiền tệ theo giá trị
tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân
đối tổng hợp giữa tài sản, nguồn vốn chủ sở hứu và công nợ phải trả. Bảng cân đối kế
toán là một tài liệu quan trọng nhất để đánh gia một cách tổng quát tình hình kết quả
kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh
nghiệp.
1.2. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế, với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có
thể thực hiện một số, hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư
liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn
bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện.
10


Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động, gọi là tài sản lưu động,
TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao
động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: nguyên

vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ
lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, trong điều kiện nền kinh tế hàng
hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số
tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động và vốn lưu thông, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục, nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình
thái này qua hình thái khác.
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể
hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành
các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này
được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động.
Chúng ta có thể mô tả trong chu trình sau:
11


Mua vật tư

Vốn bằng tiền

Sản xuất
Vốn dự trữ SX

Vốn trong SX
sản phẩm

Hàng hoá
Tiêu thụ sản phẩm

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chu trình sản xuất kinh doanh của vốn lưu động

1.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Đặc điểm của vốn lưu động có thể tóm tắt như sau:
- Vốn lưu động lưu chuyển nhanh;
- Vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn, sau khi hoàn thành một quá
trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái này
sang hình thái khác, rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu
kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản
xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: vốn cố định
chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu động
chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
1.2.3. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động bao gồm số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương.
Trong qúa trình vận động thực tế, vốn lưu động phản ánh theo hình thái tồn tại dưới
hình thức tài sản lưu động. Tài sản lưu động bao gồm: nguyên vật liệu dự trữ, sản

phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa… Như vậy, vốn lưu động biểu hiện về mặt hiện
vật của đối tượng lao động và tiền lương. Trong bảng cân đối kế toán, vốn lưu động
được biểu hiện bên nguồn vốn và tài sản lưu động được thể hiện bên tài sản. Vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong một kỳ sản xuất.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, cần phải tiến hành phân loại vốn
lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách
phân loại sau đây:
+ Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
12


Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ, vật liệu bao bì đóng gói.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
hàng hóa mua ngoài, hàng hóa sản xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ vốn tiền tệ, vốn bằng
tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...), các khoản thế chấp, ký cược ký quỹ ngắn hạn, các
khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện

bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm ...
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn ...
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ
doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các
13


×