Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

ĐÁNH GIÁ tác ĐỘNG của cơ cấu vốn đến kết QUẢ HOẠT ĐỘNG của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 101 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING


BÙI THỊ THANH THÚY

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VỐN
ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài Chính Ngân Hàng
Mã số

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN CAO HỌC: TS. PHẠM HỮU HỒNG THÁI

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 2 NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
---------Để thực hiện luận văn tài “ Đánh giá tác động của cơ cấu vốn đến kết quả hoạt
động của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam ”, tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu
vấn đề, vận dụng kiến thức đã học dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Hữu
Hồng Thái, bên cạnh đó kết hợp trao đổi với các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Số liệu sử dụng trong luận văn để phân
tích, đánh giá là kết quả của cuộc khảo sát do tôi thực hiện thu thập, tính toán và chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn:



Bùi Thị Thanh Thúy


LỜI CẢM TẠ
---------Để hoàn thành chương trình Cao học chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng tại
Trường Đại học Tài Chính – Marketing, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới:
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về đến Quý Thầy, Quý Cô,
Khoa Sau Đại Học Trường Đại học Tài Chính – Marketing về sự giúp đỡ, hết lòng tận
tụy, nhiệt tình truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu.
Đặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Hữu Hồng Thái –
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo công ty nơi tôi công tác và các đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành chương trình đào tạo thạc
sĩ cũng như hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định.
Các Anh/Chị/Bạn học viên cao học Khóa2 – Đợt 1 Ngành Tài chính Ngân hàng
đã cùng tôi chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Cuối cùng xin cám ơn gia đình, người thân đã luôn hỗ trợ, thông cảm và tạo mọi
điều kiện cho tôi có thể yên tâm học tập và thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu những ý kiến cũng như đóng góp của quý Thầy/Cô, bạn bè, tham
khảo nhiều tài liệu trong và ngoài nước, song cũng không tránh khỏi những sai sót. Rất
mong nhận được những chia sẽ, những thông tin góp ý của quý Thầy, quý Cô, và bạn
đọc.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận văn:

Bùi Thị Thanh Thúy



MỤC LỤC
---------NỘI DUNG

TRANG

Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm tạ
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ và biểu đồ
Danh mục các bảng biểu
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu ....................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................2
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................2
1.4.
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ....................................................................2
1.5.
Phương pháp nghiên cứu .............................................................................3
1.6.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .....................................................3
1.7.
Bố cục của nghiên cứu .................................................................................3
Chương 2: Khung lý thuyết và các nghiên cứu trước đây ...............................................5

2.1.
Tổng quan lý luận về cơ cấu vốn .................................................................5
2.2.
Các nghiên cứu trước đây ..........................................................................23
Chương 3: Mô hình nghiên cứu.....................................................................................33
3.1.
Quy trình nghiên cứu .................................................................................33
3.2.
Mô tả dữ liệu ..............................................................................................33
3.3.
Giả thiết nghiên cứu ...................................................................................34
3.4.
Mô hình nghiên cứu ...................................................................................36
3.5.
Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................37
Chương 4: Kết quả nghiên cứu & thảo luận ..................................................................51
4.1.
Thống kê mô tả về CCV và KQHĐ của các NHTMCPVN (2009-2013) .51
4.2.
Phân tích tương quan giữa các biến của mô hình hồi quy .........................56
4.3.
Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu .........................................................57
4.4.
Kiểm định tự tương quan ...........................................................................59
4.5.
Kiểm định đa cộng tuyến ...........................................................................61
4.6.
Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................63
Chương 5: Kết luận và kiến nghị...................................................................................70
5.1.

Kết luận ......................................................................................................70
5.2.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả ...............................................................71
5.3.
Kiến nghị ....................................................................................................74
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
-----`----DANH MỤC
BCTC
BĐL
CCTG
CCV
CPBQ
CPƯĐ
DN
EPS
GDCK
GVHB
HQHĐ
HS
HTSH
LN
NH
NHNN
NHTM
NHTMCP
NHTW

NVHĐ
ROA
ROE
SHDN
SHNN
TCTD
TĐTT
TGKH
TMCP
TN
TNCN
TNDN
TP.HCM
TS
TSCĐ
TSDN
TTS
VCSH

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

GIẢI THÍCH
Báo cáo tài chính
Biến độc lập

Chứng chỉ tiền gửi
Cơ cấu vốn
Cổ phiếu ình quân
Cổ phiếu ưu đãi
Doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiểu
Giao dịch chứng khoán
Giá vốn hàng án
Hiệu quả hoạt động
Hệ số
Hình thức sở hữu
Lợi nhuận
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng trung ương
Nguồn vốn huy động
Return on Asset (Lợi nhuận trên tổng tài sản)
Return of equity (Lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu)
Sở hữu doanh nghiệp
Sở hữu nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tốc độ tăng trưởng
Tiền gửi khách hàng
Thương mại cổ phần
Thu nhập
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh

Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản doanh nghiệp
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
---------NỘI DUNG

TRANG

Hình 3.1

: Quy trình nghiên cứu của luận văn ..........................................................33

Hình 3.2

: Một số dạng đồ thị có tự tương quan .......................................................41

Hình 3.3

: Ước lượng với ma trận Newey – West trong Eviews 7.0 ........................44

Bảng 4.1

: Kết quả thống kê mô tả các biến mô hình ...............................................51

Biểu đồ 4.1 : Biểu đồ tỷ lệ CCV trên TTS trung bình của các NHNC (2009-2013) ....53
Biểu đồ 4.2 : Biểu đồ ROA, ROE trung bình của các NHNC (2009-2013) .................54

Biểu đồ 4.3 : Biểu đồ quy mô TTS trung bình của các NHNC (2009-2013) ................55
Biểu đồ 4.4 : Biểu đồ TĐTT TTS trung bình của các NHNC (2009-2013) .................56


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
---------NỘI DUNG

TRANG

Bảng 2.1: Kết quả nghiên cứu của Khalaf Taani...........................................................27
Bảng 2.2: KQNC của TS. Trần Viết Hoàng và Ths. Trần Hùng Sơn (2008) ...............28
Bảng 2.3: Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Kim Thư .....................................................31
Bảng 3.1: Các biến giải thích trình bày trong nghiên cứu .............................................37
Bảng 3.2: Kiểm định Durbin-Watson d : Các qui tắc kinh nghiệm ..............................44
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả các biến mô hình.....................................................51
Bảng 4.2: Kết quả tương quan giữa các biến của mô hình ............................................56
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROA ....................................................57
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE .....................................................58
Bảng 4.5 : Kết quả hồi quy với BPT là ROA sử dụng PP Durbin – Watson. ...............59
Bảng 4.6 : Kết quả hồi quy với BPT là ROE sử dụng PP Durbin – Watson. ...............60
Bảng 4.7: Tổng hợp giá trị P-Value của hồi quy với BPT là từng biến giải thích ........61
Bảng 4.8 : Kết quả hồi quy với BPT là ROA sau loại biến TD ....................................62
Bảng 4.9 : Kết quả hồi quy với BPT là ROE sau loại biến TD .....................................62
Bảng 4.10: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ROA ..............................................63
Bảng 4.11: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ROE ..............................................66
Bảng 4.12: Tổng hợp kết quả nghiên cứu .....................................................................68


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang ảnh hưởng đến
các quốc gia trên thế giới và làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới, đặc biệt đối với các
nước đang phát triển như Việt Nam. Trong nền kinh tế hiện đại nhất là nền kinh tế thị
trường sự tồn tại và phát triển của ngân hàng là hết sức cần thiết, điều này xuất phát từ
sự tồn tại của nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, các nhà sản xuất
kinh doanh phải bám sát thị trường để chuẩn bị đầy đủ các yếu tố, sẵn sàng đáp ứng
theo yêu cầu của thị trường. Vì vậy, ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, ví như quả
tim đối với cơ thể sống của con người, bất kỳ một sự sai sót nào nếu không có biện
pháp xử lý kịp thời cũng có thể gây biết bao tổn thất cho ngân hàng, làm mất lòng tin
của khách hàng, đánh mất thị phần ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và sự tồn tại
của ngân hàng. Vì vậy nhà quản trị đã tìm cách để sử dụng và các phương tiện tài
chính của mình để đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó, phải kịp thời nhận biết
nhựng chỗ yếu cũng như thế mạnh của mình trên thương trường luôn cạnh tranh và
đầy biến động.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng, hệ thống ngân
hàng đang đứng trước tình thế cạnh tranh khốc liệt, từ đó uộc hệ thống ngân hàng
phải có sự chuẩn bị về nội lực, chiến lược và tự hoàn thiện mình hơn. Sự tăng trưởng
trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng đang dần bộc lộ những hạn chế như chất
lượng tài sản kém, khó khăn về thanh khoản, yếu kém về quản trị và khả năng quản lý
rủi ro. Vì vậy Đề tài tuy không mới nhưng đề tài đáp ứng được vấn đề thực tiễn, có
tính ứng dụng và thời sự cao.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay vấn đề chủ
động lựa chọn một cơ cấu tài trợ hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và vốn nợ nhằm mục tiêu
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp càng trở nên cấp thiết. Song song với vấn đề đó thì việc
đánh giá được tác động của cơ cấu vốn đến kết quả hoạt động kinh doanh là một vấn
đề rất cần được quan tâm. Mỗi ngành đều có những đặc thù riêng, cấu trúc vốn đặc
trưng riêng. Vì vậy, nghiên cứu sự tác động của cơ cấu vốn tới kết quả hoạt động của
ngành ngân hàng là thật sự cần thiết.
1|T r a n g



Gần đây, quá trình tái cấu trúc nền kinh tế mà tái cấu trúc hệ thống tài chính là
trọng tâm và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là điểm nhấn đang thu hút được nhiều sự
quan tâm đặc biệt ở Việt Nam. Vì vậy, việc đánh giá được tác động của cơ cấu vốn
đến kết quả hoạt động của một ngân hàng đang là một vấn đề cần được nghiên cứu để
có những cái nhìn khách quan và hợp lý về tình hình tài chính của các Ngân hàng hiện
nay. Chính vì vậy mà tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Đánh giá tác động của cơ cấu
vốn đến kết quả hoạt động của Ngân hàng thương mại Việt Nam ” làm luận văn cao
học của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả hoạt động của các Ngân hàng
thương mại tại Việt Nam. Đồng thời xác định tác động của cơ cấu vốn tới kết quả hoạt
động mà cụ thể là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu (ROE) của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó, từ kết quả
nghiên cứu đề xuất một số gợi ý để nâng cao kết quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
 Kết quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2009 đến 2013 như thế nào?
 Chiều tác động của cơ cấu vốn lên kết quả hoạt động của các Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Mức độ ảnh tác động của cơ
cấu vốn lên kết quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cụ thể như thế
nào?
 Ý nghĩa của việc nhận ra chiều và mức độ tác động của cơ cấu vốn tới kết quả
hoạt động của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam?
1.4. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu:
Các Ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động ở Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2009 đến năm 2013.

 Phạm vi nghiên cứu:
2|T r a n g


Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ giới hạn nghiên cứu tại Ngân hàng thương
mại cổ phần tại Việt Nam.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phƣơng pháp định tính:
Qua việc thu thập thông tin, dùng phương pháp thống kê mô tả, so sánh để đánh
giá, phân tích thực trạng của các Ngân hàng thương mại tại Việt nam.
Phương pháp lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu các thông tin trong quán khứ để tìm
hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp.
 Phƣơng pháp định lƣợng:
Đề tài sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu: Phương pháp định lượng
theo mô hình kinh tế lượng bằng cách sử dụng chương trình Eview1 7 để xây dựng mối
quan hệ thống kê từ dữ liệu có sẵn và sử dụng mối quan hệ này để dự báo các giá trị
tương lai.
Đề tài lấy mẫu gồm các dữ liệu từ các áo cáo tài chính được các Ngân hàng
thương mại công bố trên website của mình hoặc các website của các sở giao dịch
chứng khoán.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Về lý luận:
Đóng góp lý luận nghiên cứu về cơ cấu vốn và tác động của cơ cấu vốn tới kết
quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng.
 Về thực tiễn:
Nhận diện các tác động của cơ cấu vốn tới kết quả hoạt động của Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam, từ đó định lượng mức độ tác động của cơ cấu vốn tới kết quả
hoạt động của các Ngân hàng thương mại nhằm giúp cho quá trình hoạch định nguồn
vốn của các Ngân hàng trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Luận văn có thể áp dụng vào các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, để nâng

cao kết quả hoạt động kinh doanh thông qua việc hoạch định và huy động những
nguồn vốn có lợi nhất cho mình.
1.7. Bố cục của nghiên cứu
Bài nghiên cứu gồm 5 chương, chi tiết như sau:
1

Viết tắt của từ Econometrics Views
3|T r a n g


 Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu.
 Chương 2: Khung lý thuyết và các nghiên cứu trước đây
 Chương 3: Mô hình nghiên cứu.
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu
 Chương 5: Kết luận và kiến nghị

4|T r a n g


CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN
CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1. Tổng quan lý luận về cơ cấu vốn
2.1.1. Khái niệm cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn (Capital Structure) là thuật ngữ đề cập đến quan hệ tỷ lệ giữa nợ và
vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa nợ và vốn chủ sở hữu được
thể hiện trên nhiều khía cạnh như thời hạn thanh toán, trách nhiệm thanh toán, chi phí
sử dụng vốn và ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cấu trúc vốn
là quan hệ về tỷ trọng của từng loại vốn dài hạn bao gồm nợ, vốn cổ phần ưu đãi và
vốn cổ phần thường trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn tối ưu là hỗn hợp nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, và vốn cổ phần

thường cho phép tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Với
cấu trúc vốn có chi phí sử dụng vốn ình quân được tối thiểu hóa, tổng giá trị các
chứng khoán của doanh nghiệp được tối đa hóa. Do đó, cấu trúc vốn có chi phí sử
dụng vốn tối thiểu được gọi là cấu trúc vốn tối ưu.
Rủi ro tài chính của một doanh nghiệp là tính khả biến tăng thêm của thu nhập
trên mỗi cổ phần (EPS) với xác suất gia tăng của việc mất khả năng chi trả bắt nguồn
từ việc doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn có chi phí tài chính cố định, như là nợ và
cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn của mình. Việc sử dụng đòn ẩy tài chính đưa đến
một gia tăng trong rủi ro cảm nhận được cho các nhà cung cấp vốn của doanh nghiệp.
Để ù đắp rủi ro gia tăng này, lợi nhuận đòi hỏi sẽ cao hơn.
Các thay đổi cấu trúc vốn thường chuyển các tín hiệu thông tin quan trọng về
viễn cảnh tương lai của doanh nghiệp đến nhà đầu tư.
2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn tại NHTM
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian, và là loại hình doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng. Các NHTM muốn
hoạt động một cách ình thường thì phải có vốn. Vốn trong NHTM gồm nhiều loại
khác nhau, mỗi loại có mỗi đặc điểm và phương thức sử dụng cũng như iện pháp
quản lý khác nhau.
5|T r a n g


Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong
sản suất kinh doanh được gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Ngân hàng
đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà đầu
tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về nguồn vốn quyết định trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại. Nguồn vốn đóng vai trò chi
phối và quyết định đối với các hoạt động của các NHTM trong việc thực hiện các chức
năng của mình.
2.1.2.1.


Vốn tự có (Capital)

Theo quy định của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng, vốn tự có được định nghĩa ao
gồm “giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản “Nợ” khác của tổ
chức tín dụng theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước,” và vốn tự có là căn cứ để tính
toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Vốn tự có còn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM. Đây là
số vốn an đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của ngân
hàng thương mại. Về phương diện quản lý, vốn tự có là số vốn tối thiểu, bắt buộc một
NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn khác.
Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo
nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% -10% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò
cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên
Ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang ị cơ sở vật chất
kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, có thể sử dụng cho vay,
đặc biệt là đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác với chức năng ảo vệ, vốn thuộc sở
hữu của Ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo tạo lòng tin với khách hàng, duy
trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi Ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó
là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt
động cho vay và bảo lãnh của Ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn thuộc sở hữu
của Ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển của NHTM. Khi đánh giá về qui mô
của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên được đề cập là vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng
đó.
6|T r a n g


Nguồn hình thành nên vốn tự có gồm 2 phần: vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp
22

 Vốn tự có cấp 1 (Vốn tự có cơ ản)3
Đây là ộ phận chủ yếu của vốn tự có. Vốn tự có cấp 1 mang tính ổn định lâu
dài, là cơ sở để tạo lập nguồn vốn tự có khác. Bao gồm:
 Vốn điều lệ: là số vốn an đầu được ghi trong điều lệ hoạt động của các
Nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại và số vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn
pháp định4 do chính phủ qui định. Vốn điều lệ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành
lập một ngân hàng. Nguồn hình thành vốn điều lệ phụ thuộc vào tính chất sở hữu của
từng loại hình ngân hàng.
-

Ngân hàng quốc doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ NSNN cấp.

-

Ngân hàng cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các cổ đông

thông qua việc mua các cổ phiếu.
-

Ngân hàng liên doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các ên

liên doanh.
-

Ngân hàng nước ngoài: Vốn điều lệ được hình thành từ 100% vốn nước ngoài.

-

Ngân hàng tư nhân: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn của chủ Ngân hàng.


 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm với
mục đích tăng cường vốn tự có an đầu.
 Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín
dụng.
 Lợi nhuận không chia: lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo
quy định, đã được tổ chức kiểm toán xác định. Đối với các ngân hàng cổ phần còn
phải được Đại hội cổ đông thông qua.
 Thặng dư vốn cổ phần: là khoản chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá
thực tế phát hành ((trừ phần dùng mua cổ phiếu quỹ).
2

Phân loại vốn tự có của NHTM căn cứ heo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNN
Theo mục 2.1 Điều 5, Thông tư 13 của NHNN VN ngày 20/5/2010
4
Vốn pháp định là vốn tối thiểu theo yêu cầu của luật pháp để thành lập Ngân hàng
3

7|T r a n g


 Vốn tự có cấp 2 (Vốn tự có ổ sung)5
Đây là ộ phận tài sản Nợ nhưng có tính chất ổn định và có khả năng chuyển
thành vốn
 50% giá trị tăng thêm của TSCĐ được đánh giá lại theo quy định của pháp
luật.
 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả vốn góp và cổ
phiếu đầu tư) được định giá lại theo quy định của pháp luật.
 Trái phiếu chuyển đổi (hoặc cổ phần ưu đãi) do tổ chức tín dụng phát hành,
thỏa mãn các điều kiện:

-

Có thời hạn

5 năm trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu thường

-

Không được đảm ảo ằng tài sản của NHTM

-

NHTM không được mua lại, trừ phi được NHNN cho phép ằng văn ản

-

Trái chủ không được ưu tiên khi NHTM ị thanh lý

 Các công cụ nợ khác thỏa mãn điều kiện:
-

Chủ nợ là thứ cấp so với chủ nợ khác

-

Có kỳ hạn an đầu tối thiểu 10 năm

-

Không được ưu tiên thanh toán


-

Không được đảm ảo ằng TS của ngân hàng

 Dự phòng chung, tối đa bằng 1,25% tổng tài sản Có rủi ro. Được trích lập theo
tỷ lệ 0,75% trên dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 (nhóm 1 dư nợ đủ tiêu chuẩn,
nhóm 2 nợ cần chú ý, nhóm 3 nợ dưới chuẩn, nhóm 4 nợ nghi ngờ), riêng nhóm 5
nợ có khả năng mất vốn không trích lập dự phòng chung
2.1.2.2.

Vốn huy động

Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị
tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các các nhân trong xã
hội. Bản chất của nguồn vốn huy động này là Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà
không có quyền sở hữu đối với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng
hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn. Nguồn vốn này luôn biến động
5

Mục 3.1 khoản 3 điều 5, Thông tư 13 của NHNN VN ngày 20/5/2010
8|T r a n g


nên ngân hàng không được sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với
một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
Là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động thông qua quá trình nhận tiền gửi, thanh
toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghịệp vụ kinh doanh khác. Tiền gửi
chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thương mại.
Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng thương mại rất đa dạng, tuỳ

thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau như sau:


Theo tiêu thức nguồn hình thành

Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức: Là các khoản tiền mà cá nhân và tổ
chức trực tiếp chuyển vào Ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tết kiệm, doanh nghiệp nộp
tiền án hàng…Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được Ngân
hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thường gửi tiền với kỳ hạn và mục đích
khác nhau, các cá nhân thường gửi tiền để hưởng lãi còn các tổ chức doanh nghiệp
thường là để sử dụng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng.
Tín dụng tạo tiền gửi: Ít người biết được rằng đây là một hình thức nhận tiền gửi.
Khi Ngân hàng cho khách hàng vay vốn thì Ngân hàng chuyển số tiền cho vay của
khách hàng vào tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong Ngân hàng. Khi khách
hàng chưa có nhu cầu rút tiền ngay lập thì Ngân hàng có thể sử dụng số tiền đó mặc dù
với thời hạn rất ngắn.


Theo tiêu thức kỳ hạn

Ngày nay người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này để có
thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi và là cơ sở để Ngân hàng xây dựng chiến lược
dự trữ phù hợp và chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn đó vào quá trình hoạt động
kinh doanh.
Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định,
người gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào tuỳ theo nhu cầu của mình do đó lãi suất của
loại tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác định. Tiền gửi
không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu của những khách hàng chưa có dự định rõ ràng trong
tương lai. Đây là hình thức chủ yếu được các doanh nghiệp lựa chọn nhằm mục đích
giao dịch trong kinh doanh. Do vậy lượng tiền gửi không kỳ hạn thường chiếm tỷ

9|T r a n g


trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Với đặc tính của nguồn
tiền này là luôn biến động cho nên Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần
trăm(%) nhất định của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được nhất định tuỳ thuộc vào
dự tính của Ngân hàng về sự ổn định tương đối của lượng tiền huy động được trong
thời gian tới. Quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quả lý dự trữ
của Ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thõa thuận giữa người gửi tiền và
Ngân hàng về số lượng, kỳ hạn và lãi suất của khoản tiền gửi dó. Do có sự xác định rõ
ràng về kỳ hạn nên Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc
có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Do đặc tính
của khoản tiền gửi này là có độ ổn định cao nên Ngân hàng chủ động trong việc sử
dụng nguồn tiền đó để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, vì vậy Ngân hàng
trả lãi cho người gửi tiền cao hơn lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn và tiền giửi
thanh toán, Ngân hàng đưa ra các kỳ hạn khác nhau như 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,
Mức lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, nếu kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các
khách hàng gửi tiền theo loại này thì khi đến hạn sẽ được hoàn trả cả gốc và lãi theo
qui định, nếu chưa đến hạn mà khách hàng gửi tiền rút tiền ra trước thì khách hàng chỉ
được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.


Theo tiêu thức loại tiền

Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ ản mà các Ngân hàng thương mại nhận
được, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ thuộc vào
mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại tiền này thường
chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm.
Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, Ngân hàng còn nhận tiền gửi

dưới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, FRF, GBP, DEM… Những
ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ
trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế…các Ngân hàng
có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có nguồn vốn ngoại tệ lớn. Nhận
tiền gửi bằng ngoại tệ là một phương thức đa dạng hoá về phương thức huy động vốn
của các Ngân hàng thương mại.

10 | T r a n g




Theo tiêu thức mục đích sử dụng

Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của cá nhân với mục đích là tìm
kiếm một khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Thông thường tiền gửi có
khối lượng nhỏ, thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối tượng
giảm chi tiêu trong hiện tại với kỳ vọng sẽ tăng được chi tiêu trong tương lai. Phương
thức gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là nộp tiền trực tiếp vào Ngân hàng hoặc gián tiếp
chuyển thu nhập dưới hình thức chuyển qua tài khoản.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nước phát
triển, thường sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Những người để
dành một khoản tiền gửi vào Ngân hàng (thông thường là các khoản tiền đều đặn hằng
năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định trong tương lai như xây dựng
nhà cửa, mua ôtô… và cũng được hưởng lãi trên số tiền gửi như các loại tiết kiệm
khác. Khi có nhu cầu sử dụng tiền vào mục đích nói trên, nếu số dư của khoản tiết
kiệm đó chưa đủ thì Ngân hàng có thể hỗ trợ thêm một phần dưới hình thức cho vay
với một lãi suất hợp lý đảm bảo quyền lợi cho cả hai ên. Đây là một hình thức huy
động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính chất ổn định, đồng thời có tác dụng
tích cực trong việc hỗ trợ cho người dân về việc mua sắm nhà cửa, phương tiện.

Tiền gửi thanh toán: Là các khoản ký gửi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh không nhằm mục đích tìm kiếm thêm thu nhập mà để được hưởng các
dịch vụ thanh toán của Ngân hàng, thông thường các khoản tiền gửi thanh toán có số
lượng lớn. Mặt khác một số Ngân hàng thường ưu tiên hơn đối với các doanh nghiệp
mở tài khoản tại Ngân hàng và phải có số dư nhất định trên tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng. Các khoản tiền gửi này Ngân hàng phải chịu chi phí thấp, phải quản lý chính xác
khâu dự trữ nhưng lại được sử dụng một khoản tiền lớn phục vụ cho các hoạt động của
mình.
Các khoản tiền gửi thanh toán một mặt làm phát triển hệ thống thanh toán không
dùng tiền mặt qua hệ thống Ngân hàng, tiết kiệm chi phí trong lưu thông, mặt khác
kiểm soát được hoạt động của các doanh nghiệp. Khi thực hiện chức năng là trung
gian thanh toán cho nền kinh tế, Ngân hàng tạo được một nguồn vốn từ hoạt động
thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi chờ thanh toán…
Các khoản tiền tạm thời đang nằm ở tài khoản của Ngân hàng chờ sử dụng nên được
11 | T r a n g


coi là nhàn rỗi. Ngân hàng thương mại cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong
quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác,
nhận vốn uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước…. Do tiền được giải ngân theo
tiến độ công việc nên Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời các khoản tiền đó vào kinh
doanh.
2.1.2.3.

Nguồn vốn đi vay

Tiền gửi mà Ngân hàng nhận được là nguồn vốn mà Ngân hàng có được một
cách thụ động. Đây là khoản vốn nhằm chống đỡ những khó khăn trong thanh toán
hoặc ù đắp những thiếu hụt về vốn một cách tạm thời của NHTM. Nguồn vốn mà
Ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và đối tượng vay khác nhau

được gọi là nguồn vốn vay. Đó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa các
NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong nước hoặc nước
ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi Ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng. Vậy
các Ngân hàng đi vay khi nào?
Thứ nhất: Vay để đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán của Ngân hàng. Vì hoạt
động chủ yếu và thường xuyên của Ngân hàng là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn
trả cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng. Do vậy có những
trường hợp số tiền dự trữ và số tiền mà Ngân hàng nhận được trước đó trong ngày ít
hơn số tiền mà khách hàng rút thì Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
tiền cho khách hàng nghĩa là Ngân hàng thiếu tiền trả cho khách hàng. Vậy Ngân hàng
phải đi vay.
Thứ hai: Vay hộ cho khách hàng. Vì hoạt động cơ ản của Ngân hàng là tài trợ
cho nền kinh tế nên khi khách hàng có nhu cầu vay vốn Ngân hàng và đảm bảo các
yêu cầu do Ngân hàng đặt ra thì Ngân hàng sẽ cho vay. Tuy nhiên với những khách
hàng vay với khối lượng lớn, thời hạn dài mà Ngân hàng lại không muốn dùng toàn bộ
số tiền của mình có để đầu tư cho dự án này (vì rủi ro đem lại có thể rất cao) nhưng
Ngân hàng cũng không muốn mất khách hàng nên họ thoả thuận với nhau qua đó
Ngân hàng thay mặt khách hàng phát hành trái phiếu để thu gom tiền trong nền kinh tế
để phục vụ vốn cho dự án. Người ta chỉ phát hành trái phiếu vừa đủ số tiền mà dự án
cần dùng và trong một thời hạn bằng thời gian tồn tại của dự án.

12 | T r a n g


Thứ a: Vay để cho vay. Hầu như toàn ộ số tiền trong lưu thông đã trở thành
tiền gửi tại các Ngân hàng nghĩa là các Ngân hàng chia nhau nắm giữ lượng tiền trong
lưu thông. Để tăng lượng tiền gửi của mình các Ngân hàng thường tăng lãi suất để thu
hút các khoản tiền gửi ở các Ngân hàng khác chảy về. Nhưng thực tế khi một Ngân
hàng tăng lãi suất tiền gửi, để tránh sự chảy vốn các Ngân hàng khác cũng đồng loạt
tăng lãi suất lên làm chi phí Ngân hàng tăng lên mà lượng tiền gửi lại thay đổi không

đáng kể. Do vậy khi thiếu vốn để tài trợ cho các dự án mà Ngân hàng cho là có hiệu
quả thì Ngân hàng sẽ thực hiện chính sách đi vay. Do tính chất hoạt động không đồng
đều giữa các Ngân hàng về huy động vốn và sử dụng vốn vì vậy những Ngân hàng
thiếu vốn có thể đi vay ở những Ngân hàng còn thừa vốn chưa sử dụng hết hoặc đi vay
vốn từ NHTW hoặc các định chế tài chính khác. Mặt khác do Ngân hàng dự đoán
được sự gia tăng của nhu cầu tín dụng trong tương lai mà nguồn vốn huy động chưa
thể đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong thời kỳ tới thì Ngân hàng thực hiện đi vay vốn
để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Thứ tư: Vay để giảm chi phí nguồn tiền cho giai đoạn sau. Vào cuối kỳ hạch
toán, nếu chủ Ngân hàng dự tính được thu nhập của kỳ đó lớn nghĩa là kỳ đó họ phải
chịu thuế nhiều. Nếu họ cũng dự tính được kỳ sau họ sẽ có những khoản chi phí lớn thì
họ có thể phát hành kỳ phiếu ngắn hạn trả lãi trước nhằm tăng chi phí cho kỳ này và
giảm chi phí cho kỳ sau
Như vậy Ngân hàng sẽ đi vay với các lý do trên, với các mục đích vay khác nhau
Ngân hàng sẽ áp dụng các hình thức vay khác nhau.


Kỳ phiếu có mục đích

Khi các Ngân hàng muốn có một khoản tài chính để tài trợ cho các dự án có qui
mô lớn, thời hạn dài hoặc tăng qui mô hoạt động của các Ngân hàng hoặc liên doanh
với các tổ chức khác mà nguồn vốn vốn hiện tại chưa đáp ứng được, Ngân hàng có thể
phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư cho các hoạt động
này. Có thể hiểu kỳ phiếu là một chứng chỉ nhận nợ của Ngân hàng có mục đích kỳ
hạn rõ ràng. Kỳ phiếu của Ngân hàng phát hành để huy động vốn từ dân cư và các tổ
chức kinh tế để tạo lập nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ cho các hoạt động của
mình. Khi Ngân hàng muốn giảm chi phí cho kỳ sau thì Ngân hàng phát hành kỳ phiếu
ngắn hạn trả trước.
13 | T r a n g





Trái phiếu

Trái phiếu Ngân hàng thực chất là một giấy nhận nợ của Ngân hàng với khách
hàng. Phát hành trái phiếu Ngân hàng nhằm tập trung vốn trung và dài hạn để tài trợ
cho các dự án lớn theo yêu cầu phát triển trên địa bàn hoặc tập trung vốn tài trợ cho
các dự án được Chính phủ chỉ định. Ngân hàng phát hành trái phiếu chủ yếu là để vay
hộ khách hàng. Trái phiếu khác kỳ phiếu có mục đích ở chỗ kỳ phiếu có mục đích
thường được sử dụng linh hoạt hơn như kỳ phiếu có thể được phát hành ở từng chi
nhánh trên cơ sở được sự chấp thuận của NHTW với khung lãi suất và thời hạn phát
hành riêng biệt. Còn trái phiếu thường được phát hành với qui mô lớn hơn và đồng loạt
trong cả hệ thống Ngân hàng.
Như vậy trái phiếu và kỳ phiếu có mục đích đều được Ngân hàng phát hành với
mục đích huy động vốn trung và dài hạn và là khoản vay của các Ngân hàng trên thị
trường.


Vốn vay từ các TCTD khác trên thị trường liên NH và vốn vay từ NHTW

Tuỳ theo tình hình hoạt động của Ngân hàng trong từng thời kỳ và lý do của các
khoản vay của mình mà Ngân hàng có những hình thức vay phù hợp. Với các hình
thức vay như trên Ngân hàng có thể mất rất nhiều thời gian. Đối với mục đích sử dụng
ngay như để đảm bảo khả năng thanh khoản cho Ngân hàng thì hai hình thức vay vốn
trên không phù hợp. Ngân hàng có thể sử dụng phương thức khác như vay vốn ở các tổ
chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTW. Thực tế cho thấy hoạt động huy động vốn và
sử dụng vốn thì không đồng đều giữa các Ngân hàng, ở những thời điểm có những
Ngân hàng thiếu vốn nhưng lại có những Ngân hàng tạm thời đang thừa vốn thì các
Ngân hàng này có thể vay mượn lẫn nhau vì mục đích của cả đôi ên. Hơn nữa các

Ngân hàng đều làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế nên các Ngân hàng đều mở
tài khoản tiền gửi lẫn nhau và trong những trường hợp Ngân hàng nào đó thiếu vốn để
thanh toán cho khách hàng của mình thì Ngân hàng kia có thể cho vay để Ngân hàng
đó đảm bảo khả năng thanh toán. Trong những trường hợp cấp bách mà Ngân hàng
không thể vay được ở các Ngân hàng khác thì có thể vay ở NHTW vì NHTW là người
cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay
vốn mà NHTW chia thành các loại sau:
14 | T r a n g


Vốn vay ngắn hạn ổ sung: Là hình thức mà NHTM xin vay vốn ổ sung



nguồn vốn ngắn hạn của mình. Trong trường hợp này các NHTM chỉ được vay
khi còn hạn mức tín dụng theo qui định của NHTW.
Vốn vay để đảm ảo khả năng chi trả: Các NHTM vay vốn của NHTW để ù



đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán hoặc thiếu hụt trong dự trữ (thường là vay
với thời hạn ngắn).
Tái cấp vốn: NHTW cho các NHTM vay vốn trên cơ sở các chứng từ có giá.



Các chứng từ này phải hợp lệ, hợp pháp và an toàn. Tái cấp vốn gồm có các hình
thức: Cho vay ằng chiết khấu hoặc tái chiết khấu giấy tờ có giá và cho vay có
ảo đảm.
Tuy nhiên việc NHTM vay vốn ở NHTW phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc

gia trong từng thời kỳ mà NHTW có thể cho vay với khối lượng, thời hạn, lãi suất, hạn
mức… khác nhau để thực hiện chính sách tiền tệ của mình.
Như vậy với đặc điểm tiện lợi của kỳ phiếu, trái phiếu hoặc vốn vay từ các tổ
chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTW là tuỳ theo mục đích sử dụng của các khoản
vay cùng với tính cân đối giữa nguồn vốn và cho vay tại những thời kỳ nhất định. Với
một tỷ lệ lãi suất đủ sức hấp dẫn, Ngân hàng có thể chủ động huy động được lượng
vốn cần thiết trong thời gian ngắn. Vì vậy các hoạt động về nguồn vốn ngày nay được
gọi là nguồn vốn chủ động thu gom của các Ngân hàng và hoạt động quản lý dự trữ.
Hơn nữa việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngoài mục đích huy động còn có mục
đích khác như kiềm chế lạm phát, góp phần hình thành và phát triển thị trường vốn, thị
trường chứng khoán - một kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu của nền kinh
tế.
2.1.2.4.


Nguồn vốn khác

Điều chuyển vốn

Ngày nay hệ thống NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty và các công
ty con gồm Ngân hàng mẹ và các hệ thống các Ngân hàng Chi nhánh trực thuộc. Có
một phương thức huy động vốn rất hiệu quả hiện nay là chu chuyển vốn điều hoà. Do
tình hình hoạt động của các chi nhánh tại các địa àn khác nhau là khác hau (do ảnh
hưởng của điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng, do phong tục tập quán…) Cho
15 | T r a n g


nên những Chi nhánh Ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn vượt quá khả năng huy
động vốn thì đầu kỳ lập kế hoạch lên Ngân hàng mẹ và xin được nhận được một lượng
vốn điều hoà cần thiết cho hoạt động của mình. Còn những Ngân hàng mà khả năng

huy động vốn vượt qúa khả năng sử dụng vốn thì đầu kỳ cũng lập kế hoạch sẽ điều
chuyển một lượng vốn về Ngân hàng mẹ để được hưởng lãi suất điều hoà.
Như vậy Ngân hàng mẹ chịu trách nhiệm điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu của các chi nhánh trong cùng hệ thống. Chi phí nhận nguồn vốn điều hoà này
thấp hơn chi phí nguồn vốn huy động nhưng các Ngân hàng chỉ được nhận nguồn vốn
này sau khi đã lập kế hoạch về lượng vốn huy động được trong kỳ sau.


Nguồn vốn uỷ thác đầu tư

Một số Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đại lý. Khi đó trong
nguồn vốn của Ngân hàng còn có thêm khoản mục vốn uỷ thác đầu tư. Nguồn vốn này
được hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong nước hoặc nước ngoài uỷ
thác cho Ngân hàng một khoản tiền để Ngân hàng thực hiện cho vay đối với các dự án
của mình, cũng có thể là các khoản vay của Chính phủ được uỷ thác.
Trên đây là các nguồn hình thành nên nguồn vốn của các NHTM, nhìn qua ta
thấy trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao
nhất (trên 90%), nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động sử dụng vốn
của Ngân hàng. Vì vậy từng Ngân hàng phải có những chiến lược huy động vốn của
riêng mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của từng Ngân hàng và của môi
trường kinh doanh để không ngừng nâng cao thị phần huy động nhằm phục cụ tốt nhất
cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.3. Vai trò của các nguồn vốn đối với các ngân hàng thƣơng mại


Vai trò của vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sỡ hữu của một ngân hàng thương mại đóng vai trò sống còn trong việc
duy trì các hoạt động thường nhật và đảm ảo cho khả năng phát triển lâu dài của ngân
hàng.

Thứ nhất: Vốn đóng vai trò là tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp
trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi an quản lý ngân hàng có

16 | T r a n g


thể tập trung giải quyết các vấn đề và đưa ngân hàng trở lại trạng thái hoạt động sinh
lời.
Thứ hai: Vốn là điều kiện ắt uộc để ngân hàng có được giấy phép hoạt động
trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên. Một ngân hàng mới
thành lập luôn cần vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết ị và thuê nhân viên
trước khi chính thức hoạt động.
Thứ a: Tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm ảo đối với chủ nợ (gồm cả
người gửi tiền) về sứ mạnh tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cần phải đủ mạnh để
có thể đảm ảo với những người đi vay rằng ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn
của họ ngay cả khi nền kinh tế đang gặp khó khăn.
Thứ tư: Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các
hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình, trang thiết ị mới. Hầu hết các ngân
hàng đề mở rộng và phát triển cơ sở vật chất so với lúc đầu và sự ổ sung vốn sẽ cho
phép ngân hàng mở rộng trụ sở, xây dựng thêm những văn phòng chi nhánh để theo
kịp sự phát triển của thị trường và tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng.


Vai trò của nguồn vốn huy động

Nguồn vốn và sử dụng vốn đó là hai quá trình hoạt động của Ngân hàng. Công
tác cân đối vốn của Ngân hàng là một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù hợp với
kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng thương
mại đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài
hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của Ngân hàng.

Công tác cân đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với ất kỳ ngân hàng nào.
Đó là một iện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của nhà lãnh đạo ngân hàng,
thông qua ảng cân đối đa lập, các cán ộ ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ
trọng các nguồn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn iến động trong tương
lai, từ đó có chính sách huy động vốn thích hợp.
Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh doanh được
diễn ra thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương
mại là một Doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu chính trong
việc tạo ra sản phẩm Ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay thế.
Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của Ngân hàng là hoạt động huy động vốn. Do
17 | T r a n g


đặc trưng của nguồn vốn huy động là luôn có một lượng tồn khoản rất lớn và Ngân
hàng có thể sử dụng lượng tồn khoản này để phục vụ cho qúa trình hoạt động kinh
doanh của mình. Nên tình hình hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào tình
hình huy động vốn của chính Ngân hàng đó.
Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt
động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá trình kinh
doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào thường
xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu
tư chủ yếu dựa vào nguồn này.
Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp nó
có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại, với quy mô
hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên quan chặt chẽ với lãi suất tiền gửi
các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và lãi suất các công cụ nợ do ngân hàng
phát hành.
Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng ù đắp được thiếu hụt

trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy động vốn, ngân
hàng nắm ắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân
hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu tư cho vay đối với những
khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời các trường hợp tham ô, trốn thuế, lừa đảo
của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng. Từ đó có iện pháp ngăn chặn và xử
lý kịp thời.
Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của NHTM. Vốn
tự có của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh toán tín dụng cấp ách còn ngân
hàng cho vay chủ yếu ằng vốn huy động được. Nếu một ngân hàng huy động được
vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp vụ tín dụng đầu tư dài hạn. Nhưng hiện
nay việc huy động vốn trung và dài hạn chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển
kinh tế nên một ngân hàng có thể dùng vốn hoạt động ngắn hạn để cho vay trung và
dài hạn nhưng không được vượt quá một tỷ lệ nhất định vì điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ
mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
18 | T r a n g


×