Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tỉnh quảng trị giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.83 KB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2020”
tôi đã tự mình nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 11/2013 đến tháng 6/2014.
Các số liệu sử dụng trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, nghiên cứu các báo cáo tại Kho
bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị, có sự khảo sát, phỏng vấn chuyên sâu và lấy ý kiến của
cán bộ Kho bạc liên quan đến công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước và các đơn vị sử dụng ngân sách, sau đó vận dụng các kiến thức đã học và trao
đổi với giảng viên hướng dẫn, đồng nghiệp, bạn bè….để viết hoàn thành luận văn một
cách độc lập.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Người thực hiện luận văn

Phạm Minh Dũng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình Cao học chuyên ngành Tài chính Ngân hàng và
hoàn thiện Luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Cô Khoa Tài chính Ngân hàng và Khoa Đào tạo Sau đại học Trường
Đại học Tài chính - Marketing đã hết lòng tận tụy, truyền đạt những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian tôi học tại Trường, đặc biệt là Thầy giáo TS. Nguyễn Xuân
Trường đã tận tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học và nội dung nghiên
cứu đề tài. Em xin chân thành cảm ơn Thầy. Cảm ơn các Anh/Chị, các bạn đồng
nghiệp đang công tác tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trị và gia đình đã hỗ trợ và tạo
mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập. Các Anh/Chị và các bạn đồng
nghiệp trong ngành, cũng như các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng


Trị đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu sơ bộ và khảo sát dữ liệu sơ cấp
trên địa bàn huyện, thành phố của tỉnh Quảng Trị.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học Tài chính
Ngân hàng khóa 01/2011 đã cùng tôi chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu những kiến thức đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè, tham khảo
nhiều tài liệu. Song, không thể tránh khỏi có những thiếu sót. Rất mong nhận được
những thông tin góp ý của Quý Thầy, Cô và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Người thực hiện luận văn

Phạm Minh Dũng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... ix
TÓM TẮT ....................................................................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI .............................................................................................. 2
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................... 4
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 4
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ................................................................ 5
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ...................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI tHƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ......................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC .......................................................................................................... 8
1.1.1. Bản chất kinh tế và vai trò của ngân sách nhà nước ............................................ 8
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước ............................... 9
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ............................................................................................ 166
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................. 16
1.2.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của Kho bạc Nhà nước ............................. 17
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .......... 26
1.3.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước ............................................................................. 26
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................. 27
1.4. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ KIỂM SOÁT CHI
TIÊU CÔNG CÓ THỂ ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM ................................................. 28
1.4.1. Kinh nghiệm của Singapore về quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra ............. 28
1.4.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi bằng cam kết chi tại Cộng hoà Pháp  ...................... 30
iii


1.4.3. Bài học kinh nghiệm từ các nước có thể áp dụng cho Việt Nam  ..................... 31
1.5. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ....................... 32
1.5.1. Những yếu tố khách quan  ................................................................................. 32
1.5.2. Những yếu tố chủ quan  ..................................................................................... 33

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRỊ  
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013 ............................................................................................. 35
2.1. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................ 35
2.1.1. Mục tiêu của quy trình kiểm soát chi thường xuyên  ......................................... 35
2.1.2. Nguyên tắc thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát chi
thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị  .................................................. 36
2.1.3. Trách nhiệm của cán bộ Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị trong việc thực
hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước  ............................................................................................................................ 37
2.1.4. Quy trình kiểm soát chi “một cửa” tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị  .............. 38
2.2. KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ  ............................ 39
2.3. KHẢO SÁT CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁN
BỘ KHO BẠC VỂ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC Ở KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ ..................... 415
2.3.1. Mô tả mẫu và phương pháp chọn mẫu  .............................................................. 45
2.3.2. Bảng khảo sát chung đánh giá về chi NSNN và cán bộ Kho bạc  ...................... 46
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới tăng cường KSC thường xuyên NSNN qua KBNN .............. 52
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH
QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2009-2013 ........................................................................ 57
2.4.1. Những kết quả đạt được  .................................................................................... 57
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị  ....................................... 58
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

TỈNH QUẢNG TRỊ ...................................................................................................... 63
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2020 ......... 63

iv


3.2. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐẾN
NĂM 2020 .................................................................................................................... 64
3.3. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2015-2020 ............................................................. 65
3.3.1. Mục tiêu tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN  ................................. 65
3.3.2. Phương hướng thực hiện mục tiêu  .................................................................... 65
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2015-2020 ............................................................................................... 71
3.4.1. Hoàn thiện quy trình giao dịch “một cửa” qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng
Trị theo hướng kiểm soát các khoản chi thường xuyên theo mức độ rủi ro  ................ 72
3.4.2. Về công tác dự toán  .......................................................................................... 73
3.4.3. Giải pháp tăng cường quy trình thanh toán không dùng tiền mặt  ..................... 75
3.4.4. Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá công nghệ thông tin trong công tác kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước  ........................... 76
3.4.5. Tổ chức tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán  .......................................... 77
3.4.6. Nâng cao hơn nữa chế độ, tiêu chuẩn, định mức ............................................... 79
3.5. KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI
ĐOẠN 2015-2020 ........................................................................................................ 80
3.5.1. Xây dựng và hoàn thiện đồng bộ các quy trình nghiệp vụ hướng tới kiểm soát
có chất lượng, hiệu quả kinh phí NSNN  ..................................................................... 80
3.5.2. Tăng cường phát triển và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và

kiểm toán Nhà nước  .................................................................................................... 84
3.5.3. Tăng cường cơ sở vật chất, hiện đại hoá phát triển công nghệ thông tin trong
KSC NSNN................................................................................................................... 85
3.5.4. Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước theo dự toán  ................................................................................................ 86
3.5.5. Tăng cường thể chế liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước  ............................................................................................................................ 88
3.5.6. Nâng cao ý thức chấp hành chế độ chi ngân sách nhà nước  .............................. 89
3.5.7. Nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ Kho bạc Nhà nước  ............. 90
3.5.8. Cần có chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nước ..................................................................................................... 91
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 92
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 93
v


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 96
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 99

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH:

Bảo hiểm xã hội


CBKB:

Cán bộ Kho bạc

ĐVQHNS:

Đơn vị quan hệ với ngân sách

ĐVSDNS:

Đơn vị sử dụng ngân sách

EU:

Liên minh các nước châu Âu

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KBNN:

Kho bạc Nhà nước

KSC:

Kiểm soát chi

KTNN:


Kế toán Nhà nước

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

OECD:

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

TABMIS:

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

UBND:

Uỷ ban nhân dân

XDCB:

Xây dựng cơ bản

WTO:

Tổ chức Thương mại Thế giới

vii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Khảo sát ý kiến đánh giá về các chỉ tiêu đối tượng khảo sát của cán bộ
Kho bạc Nhà Nước.................................................................................................. 46
Bảng 2.2: Thông tin đáp viên ....................................................................................... 51
Bảng 2.3: Kết quả tính toán CVR cho các biến quan sát ............................................. 55

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước ................................................... 13
Hình 1.2: Quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ......... 21
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi “một cửa” ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước tỉnh Quảng Trị ........................................................................................ 38
Hình 2.2: Số liệu chi các cấp ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2009-2013 .............................................................................. 40
Hình 2.3: Số liệu chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2009-2013 .............................................................................. 41
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện kết quả điều tra kiến thức chuyên môn của cán bộ Kho
bạc ........................................................................................................................... 47
Hình 2.5: Biểu đồ kết quả điều tra về sự phù hợp của chế độ, định mức..................... 48
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện khó khăn trong quá trình giao dịch tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh Quảng Trị ......................................................................................................... 48
Hình 2.7: Biểu đồ đánh giá thời hạn giải quyết hồ sơ thu tục của cán bộ Kho bạc ..... 49
Hình 2.8: Biểu đồ đánh giá việc minh bạch công tác tài chính công thông qua công
tác kiểm soát chi...................................................................................................... 50
Hình 2.9: Biểu đồ đánh giá việc sử dụng nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước
giao .......................................................................................................................... 50
Hình 3.1: Sơ đồ đề xuất Quy trình giao dịch “một cửa” kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ........................................................... 81


ix


TÓM TẮT

Giải pháp tăng cường kiểm soát chi (KSC) thường xuyên ngân sách nhà nước
(NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Việt Nam nói chung và KBNN Quảng Trị
nói riêng là một trong những vấn đề rất cần thiết và quan trọng góp phần sử dụng đúng
đối tượng, đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả NSNN. Đồng thời làm lành mạnh nền
tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực
tài chính quốc gia nói chung và NSNN nói riêng, đáp ứng được nhu cầu trong quá trình
đổi mới chính sách tài chính của nước ta khi hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Luận văn sử dụng phương pháp cơ bản là nghiên cứu định tính kết hợp với
nghiên cứu định lượng, đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Trị để phân tích thực trạng, xác định những hạn chế
ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
Trên cơ sở những hạn chế đã được chỉ ra, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế,
trở ngại đó, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp thiết thực như: Nâng cao chất lượng
công tác xây dựng dự toán chi NSNN; Hoàn thiện quy trình giao dịch “một cửa’’; Đẩy
nhanh tiến trình hiện đại hóa công nghệ thông tin; Tổ chức tốt công tác kiểm tra, kiểm
toán NSNN; Nâng cao hơn nữa chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Để từ đó, tăng cường
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN theo hướng hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý NSNN, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời phù hợp xu
thế hội nhập quốc tế.

x



PHẦN MỞ ĐẦU






1



GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tài chính Nhà nước là một bộ phận cấu thành của nền tài chính Quốc gia. Nó ra
đời, tồn tại và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước và với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có nguồn lực vật chất
nhất định để nuôi sống bộ máy và thực hiện các chức năng điều hành các hoạt động
kinh tế - xã hội. Gắn liền với khái niệm tài chính Nhà nước là NSNN được biểu hiện
cụ thể bằng các quỹ tiền tệ của Nhà nước và nó phản ánh bản chất bên trong của tài
chính Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, chi NSNN đóng vai trò quan trọng để
Nhà nước thực hiện các chức năng cơ bản của mình trong việc phân bổ các nguồn lực
trong xã hội, đầu tư cho xã hội nhằm thực hiện mục tiêu ổn định, thúc đấy sự tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đặc biệt là chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi NSNN. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải kiểm soát chi thường xuyên
sao cho hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đảm bảo sự công bằng tránh lãng phí
nguồn lực của xã hội.
Trên thế giới, mỗi quốc gia đều có hệ thống Ngân sách được tổ chức phù hợp
với hệ thống hành chính của nó, nghĩa là mỗi cấp chính quyền là một cấp Ngân sách,
tự lập xét duyệt và tự quản lý ngân sách của mình. Tuy nhiên, ở các nước ngân sách
Trung ương luôn đóng vai trò chủ đạo, khi cần thiết có thể trợ cấp cho ngân sách địa

phương. Chi thường xuyên NSNN ở mỗi nước đều phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã
hội ở nước đó và nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN rất phong phú, đa dạng,
các khoản chi đều có ảnh hưởng rộng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội ở nước đó.
Việt Nam kể từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt khi tham
gia vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), việc chi tiêu cho đầu tư phát triển xã hội,
và một số khoản chi tiêu khác đã tăng lên nhanh chóng nhằm đáp ứng yêu cầu sự phát
triển của đất nước. Trong quá trình đó, chúng ta đã thu được nhiều kết quả đáng khích
lệ, nhưng cũng đã xuất hiện nhiều biểu hiện tiêu cực như: tình trạng lãng phí, tham ô,
tham nhũng trong các khoản chi tiêu NSNN. Những năm qua, công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN của nước ta nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng đã
2



có những chuyển biến tích cực, đặc biệt cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
Kho bạc Nhà nước đã từng bước được hoàn thiện theo hướng hiệu quả, ngày một chặt
chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện cơ chế
kiểm soát chi đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng ngân sách nhà nước ngày
càng hiệu quả hơn.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN tỉnh Quảng Trị vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: công tác KSC
thường xuyên ngân sách nhà nước chưa hiệu quả, còn lãng phí ngân sách Nhà nước;
chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân
sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh
phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ thống KBNN còn bất
cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời, công tác KSC thường
xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài
chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Từ những lý do trên, đề tài “Giải
pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2020” là rất quan trọng và cần thiết.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Quảng
Trị, các hạn chế ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên giai đoạn 2009-2013, từ
đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2020.
Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên các vấn đề được đặt ra trong quá
trình nghiên cứu của đề tài:
1. Hạn chế của công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị là gì?
2. Những giải pháp nào giúp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2020?
3



3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những hạn chế ảnh hưởng
đến hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
tỉnh Quảng Trị. Định hướng mục tiêu cho công tác kiểm soát chi tiêu NSNN từ năm
2015-2020. Các giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2020.
Phạm vi nghiên cứu:
Lĩnh vực nghiên cứu: Tập trung vào việc nghiên cứu kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Trị. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm
soát chi thường xuyên tại KBNN tỉnh Quảng Trị.
Phạm vi không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị.
Phạm vi thời gian: Số liệu được khảo sát trong khoảng thời gian từ năm 2009

đến năm 2013. Định hướng mục tiêu cho công tác kiểm soát chi tiêu NSNN từ năm
2015-2020.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp sử dụng cơ bản trong nghiên cứu này là nghiên cứu định tính kết
hợp với nghiên cứu định lượng. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
nhằm đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
tỉnh Quảng Trị. Sử dụng dữ liệu thứ cấp, cơ sở lý luận và kinh nghiệm của các
nước, cũng như phân tích, đánh giá thực trạng để xác định những hạn chế và nguyên
nhân ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên.
Phương pháp nghiên cứu định lượng chú trọng đến việc phỏng vấn chuyên sâu
một số đối tượng làm công tác kiểm soát chi, công tác quản lý của Kho bạc tỉnh Quảng
Trị và có sự khảo sát lấy ý kiến của các khách hàng và các đơn vị có liên quan đến
việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Trị. Dữ liệu sơ cấp
qua điều tra khảo sát nhằm thống kê mô tả, phân tích tổng hợp, quy nạp, diễn giải. Sử
dụng công cụ hỗ trợ SPSS, Excel để tiến hành xử lý, phân tích các số liệu.

4



5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Về mặt lý luận: Luận văn làm rõ hơn các cơ sở lý luận về công tác KSC
thường xuyên NSNN và các hoạt động kiểm soát chi NSNN thông qua Kho bạc Nhà
nước tại một địa phương cụ thể, là tỉnh Quảng Trị. Xác định được những hạn chế ảnh
hưởng tới công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, đặc biệt nhấn mạnh qua Kho
bạc Nhà nước tại tỉnh Quảng Trị.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Luận văn sẽ đưa ra giải pháp tăng cường kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Trị nhằm đảm bảo cho việc chi
tiêu có hiệu quả, đúng đối tượng, đúng mục đích và tuân thủ theo pháp luật quy định.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn được kết cấu làm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận. Phần nội dung sẽ được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
Nội dung chương này đã khái quát những nguyên tắc cơ bản và những nội
dung chủ yếu trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Kết quả nghiên
cứu cũng đã làm rõ tính chất, đặc điểm và sự cần thiết phải tăng cường công tác
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2009-2013.
Chương này đã phân tích thực trạng, đánh giá được tình hình kết quả hoạt động
công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2009-2013,
những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công tác KSC thường xuyên
NSNN. Kết quả khảo sát ý kiến của các đơn vị sử dụng NSNN và cán bộ Kho bạc đã
đánh giá sự tác động các yếu tố ảnh hưởng đến tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN tỉnh Quảng trị trong giai đoạn này.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2020.
Nội dung chương này bám sát vào chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến
5



năm 2020, phương hướng và mục tiêu tăng cường công tác KSC thường xuyên, trên
cơ sở đánh giá thực trạng và những hạn chế ảnh hưởng đến công tác KSC
thường xuyên đã phân tích ở chương 2, đề tài đã đưa ra các giải pháp sát với
thực tế tình hình KSC tại KBNN Quảng Trị. Các giải pháp và kiến nghị được nêu ra
cụ thể, đồng bộ và có hệ thống, quan hệ mật thiết với những nguyên nhân, những hạn
chế và kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Trị, hướng tới tăng cường công tác kiểm soát chi

thường xuyên NSNN theo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả
cao.

6



PHẦN NỘI DUNG

7



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC
1.1.1. Bản chất kinh tế và vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước: Ngân sách Nhà nước là mắt khâu quan trọng nhất giữ vai
trò chủ đạo trong tài chính Nhà nước. Thu của Ngân sách Nhà nước được lấy từ
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau, trong đó thuế là hình thức thu phổ biến dựa
trên tính cưỡng chế là chủ yếu. Chi tiêu của Ngân sách Nhà nước nhằm duy trì sự tồn
tại hoạt động của bộ máy nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà
nước. Ngân sách Nhà nước là một hệ thống bao gồm các cấp Ngân sách phù hợp với
hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp. Tương ứng với các cấp Ngân sách của hệ
thống NSNN, quỹ NSNN được chia thành: quỹ Ngân sách của Chính phủ Trung
ương, quỹ Ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và tương đương, quỹ Ngân sách
của chính quyền cấp huyện và tương đương, quỹ Ngân sách của chính quyền cấp xã

và tương đương. Phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nhà
nước các cấp, quỹ Ngân sách lại được chia thành nhiều phần nhỏ để sử dụng cho các
lĩnh vực khác nhau, như: phần dùng cho phát triển kinh tế; phần dùng cho phát triển
văn hoá, giáo dục, y tế; phần dùng cho các biện pháp xã hội, an ninh, quốc phòng...
Đặc trưng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và sử dụng Ngân sách Nhà
nước là mang tính pháp lý cao gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước và
không mang tính hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. (Giáo trình Quản lý Nhà nước về Tài
chính công, Nxb Hành chính, Hà Nội, 2004, tr 19, 20)
Quỹ ngân sách nhà nước: Quỹ ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản tiền
của Nhà nước, kể cả tiền vay, có trên tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp. Quỹ
ngân sách nhà nước được quản lý tại Kho bạc Nhà nước.

8



Bản chất kinh tế của ngân sách nhà nước: Là quan hệ kinh tế - tài chính giữa
Nhà nước và các tác nhân của nền kinh tế trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn
lực, phân phối và phân phối lại thu nhập mới sáng tạo ra.
Xét về mặt hình thức, Ngân sách nhà nước là một bảng cân đối giữa thu nhập và
chi tiêu của Nhà nước trong một năm tài khoá. Về bản chất, Ngân sách nhà nước là tập
hợp những quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, gắn liền với việc hình thành và
sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.
Vai trò của ngân sách nhà nước: NSNN là một khâu then chốt trong hệ thống
Tài chính. Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể
của nó trong từng giai đoạn, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
duy trì quyền lực nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, NSNN đóng vai trò là công cụ
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Trong quan hệ giữa Nhà nước và Ngân sách thì Nhà
nước là chủ thể thường xuyên, chủ thể quyền lực. Nhà nước tập trung ngân sách, coi
ngân sách là công cụ kinh tế quan trọng để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và thị

trường. Ngân sách kích thích sản xuất kinh doanh, cạnh tranh hợp pháp, chống độc
quyền thông qua các công cụ về thuế và cho ra đời các doanh nghiệp nhà nước. NSNN
cung cấp nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế then
chốt, tạo môi trường cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển;
đầu tư để chống ô nhiễm môi trường; tài trợ cho các hoạt động xã hội, chống lạm phát.
Như vậy, vai trò của NSNN là rất quan trọng, dù trực tiếp hay gián tiếp NSNN
vẫn chiếm một vị trí chủ đạo trong điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, khắc phục những
khuyết tật mang trong mình cơ chế thị trường.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi
ngân sách rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước
trong việc phát triển kinh tế-xã hội. Nó bao gồm các khoản chi phát triển kinh
tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà
nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật. (Giáo trình Quản lý Nhà nước về Tài chính công, Nxb Hành chính,
9



Hà Nội, 2004, tr 64)
Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình
thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài chính
này.
Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc vào quy
mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà nhà nước cần phải thực hiện
Chi NSNN gắn chặt với bộ máy quản lý nhà nước và việc triển khai thực hiện
những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà nhà nước phải đảm nhận.

Chi NSNN là một quá trình liên tục, gắn bó mật thiết với sự tồn tại và phát triển
của nền kinh tế và đời sống xã hội, việc xây dựng dự toán và quyết toán chi NSNN
được thực hiện theo đúng niên độ. Cuối năm ngân sách có số kết dư để chuyển sang
năm sau, nếu có thâm hụt, phải xác định rõ nguồn bù đắp và sẽ được xử lý vào năm
ngân sách tiếp theo.
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, là chủ thể duy nhất có
quyền quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN; quyết định tổng dự toán và
tổng quyết toán NSNN; quyết định bổ sung, điều chỉnh chi NSNN giữa các nhiệm kì,
kể cả tổng mức chi đối với những công trình lớn, đặc biệt quan trọng của quốc gia.
Chi NSNN được phân cấp cho chính quyền địa phương quản lý và điều hành. Ở
Trung ương do Chính phủ trực tiếp quản lý, ở các cấp chính quyền địa phương do Uỷ
ban nhân dân (UBND) quản lý dưới sự giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND).
1.1.2.2. Phân loại chi ngân sách nhà nước
“Chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước,
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật” (Tiết 2, Điều 2,
Chương I - Luật NSNN 2002).
Phân loại chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN vào các nhóm, các
loại chi khác nhau theo những tiêu chí nhất định.

10



Theo tính chất các khoản chi: Chi NSNN được chia thành chi cho Y tế; chi cho
Giáo dục; chi Phúc lợi; chi quản lý Nhà nước; chi đầu tư Kinh tế...
Theo chức năng của Nhà nước: Chi NSNN được chia thành chi nghiệp vụ và chi
phát triển
Theo tính chất pháp lý: Chi NSNN được chia thành các khoản chi theo luật
định; các khoản chi đã được cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.

Theo yếu tố các khoản chi: Chi NSNN được chia thành chi đầu tư phát triển; chi
thường xuyên và chi khác. Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi về: đầu tư, xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn
cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nước theo quy định của pháp luật; bổ sung dự trữ của Nhà nước; đầu tư phát triển
các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản chi đầu tư phát triển
theo quy định của pháp luật.
- Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi về: các hoạt động sự nghiệp, giáo
dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ; các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp về kinh tế,
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt đông của các cơ quan Nhà nước;
hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên
đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh Niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam...; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; phần chi thường xuyên thuộc
các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội, trợ
cấp cho các đối tượng chính sách xã hội các khoản chi thường xuyên khác theo quy
định của pháp luật; trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
1.1.2.3. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các chính sách của Đảng và
luật pháp của nhà nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và
phương pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng các nguồn vốn của NSNN
11



để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do nhà nước đảm nhiệm một cách có hiệu quả
nhất.
Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của nhà nước đã được bố

trí trong dự toán ngân sách nhà nước và được cấp phát, thanh toán để thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN là không để nguồn vốn của nhà nước bị
thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; cần nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn, giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước
với một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.
1.1.2.4. Chu trình quản lý chi ngân sách nhà nước
Một trong những điểm khác biệt của quản lý ngân sách nhà nước so với các
khu vực khác như doanh nghiệp hay hộ gia đình là quản lý theo năm ngân sách
(còn gọi là năm tài chính hay tài khoá).
Năm ngân sách là giai đoạn mà trong đó dự toán thu, chi ngân sách được
Quốc hội quyết định có hiệu lực thi hành.
Năm ngân sách ở các nước ngày nay đều có thời hạn bằng một năm dương
lịch, nhưng thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nước khác nhau.
Năm ngân sách của Việt Nam cũng giống đại bộ phận các nước như Malaixia,
Hàn quốc, Trung quốc trùng với năm dương lịch (1/1/N-31/12/N). Tuy nhiên,
cũng có một số nước năm ngân sách có thời điểm bắt đầu và kết thúc không như
vậy, ví dụ: Mỹ, Thái lan từ 1/10 năm trước đến 30/9 năm sau; Anh, Canada, Nhật
từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau; Italia, Na uy, Thuỵ điển từ 1/7năm trước đến
30/6 năm sau. Khi năm ngân sách này kết thúc cũng là thời điểm bắt đầu một năm
ngân sách mới.
Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ
hoạt động của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc
chuyển sang ngân sách mới. Một chu trình ngân sách gồm 3 khâu nối tiếp nhau,
đó là: lập ngân sách; chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách.
Chu trình ngân sách thường bắt đầu từ trước năm ngân sách và kết thúc sau
năm ngân sách. Trong một năm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình
ngân sách đó là: chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại; quyết toán
ngân sách của chu trình ngân sách trước đó và lập ngân sách cho chu trình tiếp theo.


12



Theo Luật NSNN 2002 mối quan hệ đó được minh hoạ như sau:
Chu trình ngân sách Việt Nam
Lâp NS
(n+1)

Chấp hành NS năm
(n+1)
Lập NS
(n+2)

Quyết toán NS năm (n+1)
Chấp hành NS năm
(n+2)
Lập NS
(n+3)

6/n

1/n+1

1/n+2

Quyết toán NS năm (n+2)
Chấp hành NS năm
(n+3)


1/n+3

Quyết toán NS năm (n+3)

1/n+4

1/n+5

6/n+5

(Giáo trình Quản lý Nhà nước về Tài chính công, Nxb Hành chính, Hà Nội, 2004, tr 80)

Chu trình quản lý chi NSNN gồm có 3 bước:
Bước 1

Lập dự toán chi NSNN, phân bổ dự toán và thông báo dự toán chi
NSNN cho các đơn vị sử dụng ngân sách

Quá trình chấp hành ngân sách, bao gồm các công việc: Bố trí kinh
Bước 2

phí và cấp phát, thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách; thực
hiện việc kiểm soát mọi khoản chi của NSNN bảo đảm phải có trong
dự toán ngân sách được duyệt và phải đúng đối tượng quy định.

Quyết toán chi ngân sách, bao gồm các công việc: Tổng hợp, phân
Bước 3

tích và đánh giá việc sử dụng các khoản chi của ngân sách, thấy
được bức tranh toàn cảnh về các hoạt động kinh tế - xã hội của nhà

nước trong năm ngân sách.

Hình 1.1: Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước

13



1.1.2.5. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN phải tuân thủ những nguyên tắc xuyên suốt trong chu trình
chi NSNN, từ khâu lập dự toán đến khâu chấp hành và quyết toán chi NSNN, cụ thể là:
Đối với khâu lập ngân sách nhà nước: Lập ngân sách thực chất là quá trình
đưa ra kế hoạch (dự toán) ngân sách cho năm tài khoá và xác lập các biện pháp chủ
yếu về kinh tế - tài chính để bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu đề ra. (Quản lý chi tiêu
công, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, 2011, tr 104)
Dự toán NSNN cần được xây dựng một cách khoa học, dựa trên các căn cứ
khách quan như chiến lược, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước; hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành; kết quả
phân tích việc chấp hành chi của các năm trước; từ đó lập nên dự toán chi NSNN cho
năm tiếp theo.
Việc xây dựng dự toán phải đảm bảo đúng trình tự và thời gian như đã được quy
định.
Chất lượng dự toán phải đảm bảo tính chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành, sát với nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử dụng.
Đối với khâu chấp hành chi ngân sách nhà nước: Chấp hành ngân sách là
quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được lập ra thông qua việc huy động
và sử dụng các nguồn lực có được để thực hiện các chính sách của Chính phủ được
phản ánh trong ngân sách. (Quản lý chi tiêu công, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,
2011, tr 159)
NSNN phải đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử

dụng ngân sách theo dự toán đã được duyệt.
Mọi khoản chi NSNN được KBNN thanh toán trực tiếp cho chủ nợ thực sự của
Chính phủ, là người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Mọi khoản chi NSNN phải được KBNN kiểm soát trước khi thanh toán, chi trả.
Phân định rạch ròi ranh giới trách nhiện của người chuẩn chi - thủ trưởng đơn
vụ với KBNN - với tư cách là kế toán của Chính phủ.
14



Đối với khâu quyết toán ngân sách nhà nước: Quyết toán ngân sách là khâu
cuối cùng của một chu trình ngân sách. Mục đích của quyết toán ngân sách là tổng kết
đánh giá lại toàn bộ quá trình thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách đã qua, cung
cấp đầy đủ thông tin về quản lý điều hành thu, chi cho những người quan tâm như:
Quốc hội, HĐND các cấp, Chính phủ, các nhà tài trợ, người dân.....(Giáo trình Quản lý
Nhà nước về Tài chính công, Nxb Hành chính, Hà Nội, 2004, tr 88)
Cần đảm bảo phản ánh trung thực, đầy đủ, chính xác mọi khoản chi theo mục
lục NSNN.
Quyết toán NSNN phải đúng theo trình tự, thủ tục và thời gian theo Luật định.
Quyết toán NSNN cần đảm bảo đã được kiểm toán trước khi trình Quốc hội phê
chuẩn.
1.1.2.6. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
Các khoản chi NSNN trước khi được cấp phát, thanh toán phải đảm bảo các
điều kiện sau đây:
- Đã có trong dự toán chi NSNN hàng năm. Dự toán chi NSNN của các đơn vị
phải phản ánh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
- Dự toán chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Định mức, tiêu
chuẩn chi do cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành chính là căn cứ quan trọng để
lập dự toán chi NSNN hàng năm và là căn cứ để KBNN kiểm soát khi cấp phát thanh

toán cho đơn vị sử dụng ngân sách. Những khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức
được cơ quan có thẩm quyền ban hành là căn cứ quan trọng để KBNN kiểm soát khi
cấp phát thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách. Những khoản chi chưa có tiêu
chuẩn định mức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, KBNN căn cứ vào dự toán
được cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng ngân sách phê duyệt làm căn cứ để
kiểm soát.
- Các khoản chi phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi.
Trong quản lý và điều hành ngân sách, chuẩn chi là sự cho phép, đồng ý chi. Thẩm

15



×