BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
ĐỖ THỊ BÍCH VÂN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGẤN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
ĐÔNG TRIỀU ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số đề tài: 2016BQLKT-SD224
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. AN MINH NGỌC
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu của mình là công trình nghiên cứu độc lập, là
do sự cố gắng của bản thân, dựa trên kiến thức đã được học trong trường và những
nghiên cứu thực tế tại Kho bạc nhà nước Đông Triều. Số liệu của luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Đỗ Thị Bích Vân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................2
Bảng 2.1: Kết quả thu chi NSNN qua KBNN Đông Triều giai đoạn 2013 - 2017...................29
Hình 2.1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng thu - chi NSNN qua KBNN Đông Triều giai đoạn 20132017...........................................................................................................................................29
(Nguồn số liệu: Tổ Tổng hợp- hành chính KBNN Đông Triều)...............................................29
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy:...............................................................................30
Bảng 2.2: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN ĐôngTriều giai đoạn 2013
– 2017........................................................................................................................................34
ĐVT: Tỷ đồng...........................................................................................................................34
Bảng 2.3: Bảng số liệu đã từ chối thanh toán nhiều khoản chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Đông Triều giai đoạn 2013- 2017.................................................................................47
Chương 2 luận văn đã phân tích khái quát lịch sử hình thành và phát triển của KBNN Đông
Triều. Đồng thời chương 2 cũng đã làm rõ thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Đông Triều. Luận văn đã tìm hiểu quy trình kiểm soát chi, cơ sở pháp lý, nguyên tắc,
phương thức kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đông Triều. Trên cơ sở đó luận
văn đã rút ra được những thành tựu và hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Đông Triều. Hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Đông Triều do một số nguyên nhân sau:...............................................................69
Từ các hạn chế của công tác kiêm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đông Triều là
tiền đề để tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện trong chương 3...........................................71
- Đổi mới mô hình kiểm soát chi Ngân sách nhà nước theo cơ chế "một cửa"........................88
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức lành mạnh, có đủ năng lực và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ kiểm soát chi............................................................................................................88
- Nâng cao chất lượng dự toán..................................................................................................88
- Thực hiện phân cấp, tăng cường thẩm tra, thẩm định phương án khoán chi, tăng tính tự chủ
tài chính cho đơn vị...................................................................................................................88
- Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng đồng bộ từ các ngành, các cấp.....................88
- Hoàn thiện đồng bộ quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.............................................88
- Tăng cường kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản........................................................................................................................................88
- Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư..........................................................................................................................88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ĐVSDNS
KBNN
NS
NSNN
TN
UBND
HĐND
XDCB
TKTG
TCS
TTSP
LKB
TABMIS
Chữ viết đầy đủ
Đơn vị sử dụng ngân sách
Kho bạc nhà nước
Ngân sách
Ngân sách nhà nước
Tiểu nhóm
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Xây dựng cơ bản
Tài khoản tiền gửi
Hệ thống thu ngân sách nhà nước theo dự án hiện
đại hóa thu, nộp ngân sách nhà nước
Thanh toán song phương
Liên kho bạc
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách – Kho bạc
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................2
Bảng 2.1: Kết quả thu chi NSNN qua KBNN Đông Triều giai đoạn 2013 - 2017...................29
Hình 2.1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng thu - chi NSNN qua KBNN Đông Triều giai đoạn 20132017...........................................................................................................................................29
(Nguồn số liệu: Tổ Tổng hợp- hành chính KBNN Đông Triều)...............................................29
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy:...............................................................................30
Bảng 2.2: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN ĐôngTriều giai đoạn 2013
– 2017........................................................................................................................................34
ĐVT: Tỷ đồng...........................................................................................................................34
Bảng 2.3: Bảng số liệu đã từ chối thanh toán nhiều khoản chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Đông Triều giai đoạn 2013- 2017.................................................................................47
Chương 2 luận văn đã phân tích khái quát lịch sử hình thành và phát triển của KBNN Đông
Triều. Đồng thời chương 2 cũng đã làm rõ thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Đông Triều. Luận văn đã tìm hiểu quy trình kiểm soát chi, cơ sở pháp lý, nguyên tắc,
phương thức kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đông Triều. Trên cơ sở đó luận
văn đã rút ra được những thành tựu và hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Đông Triều. Hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Đông Triều do một số nguyên nhân sau:...............................................................69
Từ các hạn chế của công tác kiêm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đông Triều là
tiền đề để tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện trong chương 3...........................................71
- Đổi mới mô hình kiểm soát chi Ngân sách nhà nước theo cơ chế "một cửa"........................88
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức lành mạnh, có đủ năng lực và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ kiểm soát chi............................................................................................................88
- Nâng cao chất lượng dự toán..................................................................................................88
- Thực hiện phân cấp, tăng cường thẩm tra, thẩm định phương án khoán chi, tăng tính tự chủ
tài chính cho đơn vị...................................................................................................................88
- Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng đồng bộ từ các ngành, các cấp.....................88
- Hoàn thiện đồng bộ quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.............................................88
- Tăng cường kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản........................................................................................................................................88
- Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư..........................................................................................................................88
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
a. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước (NSNN) luôn là mối quan tâm hàng
đầu của Đảng, Nhà nước và các cấp, ngành góp phần vào giám sát sự phân phối và sử
dụng nguồn tài chính một cách có mục đích, hiệu quả, đồng thời là một biện pháp thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kho bạc Nhà nước (KBNN) là cơ quan trực thuộc Bộ
Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà
nước về quỹ Ngân sách Nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ
khác của Nhà nước được giao quản lý, quản lý ngân quỹ, kế toán Nhà nước, thực hiện
việc huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình
thức phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. KBNN là
một trong những cơ quan thực hiện các chính sách của Nhà nước trong việc điều hành
vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế của Việt Nam đã chuyển sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, lĩnh vực Tài chính-Ngân sách nói chung và
quản lý quỹ ngân sách của KBNN nói riêng đã có sự đổi mới căn bản, nhờ đó mang lại
những kết quả đáng ghi nhận. Chi tiêu NSNN những năm qua, ngoài việc đảm bảo
hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước, ổn định đời sống kinh tế xã hội, còn tạo
tiền đề, những cơ sở vật chất quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tác
động tích cực vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Chi NSNN có ảnh hưởng đến
mọi mặt của đời sống xã hội, vì thế nếu quản lý chi NSNN tốt sẽ góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, giữ vững an ninh-quốc phòng, giải quyết tốt các vấn đề xã hội,
kiểm soát chi là một khâu của quản lý NSNN, thực hiện tốt kiểm soát chi sẽ nâng cao
hiệu quả chi NSNN.
Thời gian qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm
soát các khoản chi NS nói riêng. Điều đó thể hiện ở Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục đưa ra những giải pháp về quản lý tài chính, tiền tệ
nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, trong đó nhấn mạnh
1
một số nhiệm vụ trọng tâm; Xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù hợp với nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách, tăng
cường phân cấp quản lý ngân sách, bảo đảm tính thống nhất về thể chế của NSNN;
Nâng cáo tính minh bạch, dân chủ và công khai trong quản lý NSNN. Xây dựng thể
chế giám sát tài chính đồng bộ; hiện đại hoá công nghệ giám sát; Chuẩn mực hoá hệ
thống kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế.
Để góp phần làm lành mạnh nền Tài chính quốc gia, Bộ Tài chính, Kho bạc
Nhà nước đã chủ động làm tốt công tác quản lý quỹ NSNN, đặc biệt là việc kiểm soát
chặt chẽ các khoản chi từ NSNN. Từ năm 2015 trở về đây công tác chi lương cho cán
bộ công chức, viên chức trong biên chế được giao được kiểm soát chặt chẽ hơn. Từ
năm 2016 trở về trước chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo luật ngân sách nhà
nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, bắt đầu từ năm 2017 chi ngân sách nhà nước
thực hiện luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015. Công tác kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua kho bạc nhà nước (KBNN) trong những năm gần đây đã có những
chuyển biến tích cực, công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn cả về
chất lượng và thời gian. Việc quản lý điều hành ngân sách nhà nước đã có những
chuyển biến lớn và đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, giải quyết các vấn đề xã hội.
Tuy nhiên, quá hơn 10 năm triển khai thực hiện Luật NSNN (sửa đổi), trong
lĩnh vực quản lý chi NSNN đã bộc lộ không ít những tồn tại. Từ đó đã làm hạn chế
hiệu lực quản lý của các cơ quan chức năng và tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng
các khoản chi NSNN. Để khắc phục những hạn chế này, đòi hỏi chúng ta phải thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó cần tăng cường công tác quản lý và kiểm soát
các khoản chi từ NSNN qua KBNN.
KBNN Đông Triều nhiều năm thực hiện quản lý và kiểm soát chi NSNN qua
KBNN theo Luật NSNN, cân đối thu, chi ngân sách thành phố ngày càng vững chắc và
ổn định, mọi khoản chi NSNN của các đơn vị đều được kiểm tra, kiểm soát và dần đi
vào nề nếp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc quản lý, sử dụng
các khoản chi NSNN ở Thị xã Đông Triều thông qua kiểm soát chi qua KBNN vẫn còn
bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế; hiệu quả các khoản chi NS còn thấp, vẫn diễn ra tình
trạng chi thường xuyên còn sai chế độ, sai định mức quy định; dẫn đến thất thoát
2
NSNN, nợ công ngày một gia tăng; chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động. Cơ chế quản lý chi NSNN trong
nhiều trường hợp còn bị động, chậm chạp, nhiều vấn đề cấp bách không được đáp ứng
kịp thời hoặc chưa được xử lý thích hợp, đôi khi còn lúng túng, công tác điều hành
NSNN còn nhiều bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng, vai trò quản lý
quỹ NSNN của KBNN còn chưa được coi trọng đúng mức, năng lực quản lý chi
NSNN chưa đáp ứng được xu thế đổi mới của xã hội. Đồng thời, công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công
trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Do đó công tác KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN Đông Triều cần được hoàn thiện một cách khoa học và có hệ thống.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, đề tài: “Một số giải pháp tăng cường kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Đông Triều đến
năm 2020” là rất quan trọng và cần thiết.
b. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn làm rõ hơn các cơ sở lý luận về công tác KSC
thường xuyên NSNN và các hoạt động kiểm soát chi NSNN thông qua Kho bạc Nhà
nước tại một địa phương cụ thể, là thị xã Đông Triều. Xác định được những hạn chế
ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, đặc biệt nhấn mạnh qua
Kho bạc Nhà nước Đông Triều.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Luận văn sẽ đưa ra giải pháp tăng cường
kiểmsoát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đông Triều nhằm đảm bảo cho việc chi
tiêu có hiệu quả, đúng đối tượng, đúng mục đích và tuân thủ theo pháp luật quy định.
2. Tình hình nghiên cứu
a. Các nghiên cứu trên thế giới
Chi NSNN đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nó
thường gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và phát triển quyền lực của Nhà
nước. Cùng với sự phát triển đó, nó đòi hỏi một lý thuyết nhất quán và toàn diện để
hiểu về chi NSNN và quản lý hiệu quả nó. Mabel Waker (1930) đưa ra tổng quan về
lý thuyết chi NSNN và phát minh ra lý thuyết xác định và khuynh hướng phân bổ
chi NSNN.
3
Key Valdimer Orlando (1940) đã chỉ ra các vấn đề khi không có lý thuyết ngân
sách và phân tích tầm quan trọng của nó trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng như gia tăng
hiệu quả phân bổ ngân sách của chính phủ. Khi nghiên cứu sự tiến triển của các lý
thuyết về ngân sách Nhà nước trong thời gian qua như: từ phương thức ngân sách theo
khoản mục, phương thức ngân sách theo công việc thực hiện, phương thức ngân sách
theo chương trình, cho đến phương thức ngân sách theo kết quả đầu ra.
Theo Martin, Lawrence và Kettner (1996) thì Ngân sách theo kết quả đầu ra trả
lời câu hỏi mà các nhà quản lý tài chính công luôn phải đặt ra đó là: “nên quyết định
như thế nào để phân bổ X đôla cho hoạt động A thay vì cho hoạt động B”. Do đó,
phương pháp ngân sách theo kết quả đầu ra đang được nghiên cứu để ứng dụng rộng
rãi trong quản lý chi NSNN của các quốc gia hiện nay.
Đề cập đến cơ cấu chi đầu tư công trong điều kiện ngân sách hạn chế, theo
Wolfgang Streeck and Daniel Mertens (2011) thắt chặt tài chính và đầu tư công đã
khảo sát thực tiễn đầu tư công của ba nước: Mỹ, Đức và Thụy Điển từ năm 1981 đến
năm 2007, và kết luận ba nước này có xu hướng tăng đầu tư cho giáo dục, nghiên cứu
và phát triển, hỗ trợ cho gia đình, chính sách thị trường lao động. Trong nghiên cứu
này các tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư vào các chính sách
xã hội, trong điều kiện tài chính bị hạn chế thì nên thực hiện đầu tư công như thế nào
để đạt hiệu quả cao, hạn chế nợ công và thâm hụt NSNN.
Doug Hadden, VP Products (2012), với việc đưa ra 4 yếu tố của mô hình đánh
giá lên công tác thực hiện kiểm soát ngân sách nhà nước bao gồm yếu tố con người, hệ
thống công nghệ thông tin, các khoản mục, và chính sách chính phủ. Trong đó: Nguồn
nhân lực tốt sẽ thúc đẩy nhanh quá trình kiểm soát NSNN. Hệ thống thông tin được
đầu tư chất lượng sẽ giúp việc điều hành, thực hiện nhanh và chính xác tránh các yếu
tố tác động xấu do con người. Các khoản mục chi rõ ràng sẽ làm tiền đề cho việc kiểm
soát chi minh bạch. Bên cạnh đó, chính sách chính phủ cũng là những bản lề cho việc
thực hiện việc chi NSNN và thực hiện kiểm soát minh bạch và đúng tiến độ.
b. Các nghiên cứu trong nước
Luật NSNN điều chỉnh các mối quan hệ về việc phân cấp quản lý, lập, chấp
hành và quyết toán NSNN; phân định trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, ngành, địa
phương trong việc quản lý và điều hành NSNN. Đối với chi ngân sách, Luật NSNN đã
4
quy định rõ các điều kiện để một khoản chi NSNN được thực hiện cũng như quy trình
cấp phát kinh phí NSNN qua cơ quan tài chính và KBNN.
Hệ thống KBNN được thành lập và đi vào hoạt động năm 1990 và từ khi có
Luật NSNN năm 1996, đặc biệt là Luật NSNN năm 2002 được ban hành đến nay, đã
có một số bài viết, đề tài khoa học và công trình nghiên cứu được công bố liên quan
đến đề tài như:
- Luận văn thạc sỹ năm 2015 của tác giả Nguyễn Văn Thêm “Hoàn thiện công
tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh”- Trường Đại học
Thái Nguyên. Về lý luận tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi
NSNN qua KBNN. Về thực tiễn đề tài thực hiện nghiên cứu và đưa ra thực trạng từ đó
đưa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh.
- Luận văn thạc sỹ năm 2017 của tác giả Vũ Thị Việt Hà “Hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”Trường Đại học Thái Nguyên. Về lý luận tác giả đã đề cập tới những vấn đề cơ bản về
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Về thực tiễn đề tài thực hiện nghiên
cứu và đưa ra thực trạng từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Luận văn thạc sỹ năm 2012 của tác giả Đỗ Thị Thu Trang “Hoàn thiện công
tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN tỉnh Khánh Hòa”- Trường Đại học Đà
Nẵng. Về lý luận tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi thường
xuyên qua KBNN. Về thực tiễn đề tài thực hiện nghiên cứu thực trạng và trên cơ sở đó
đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chi thường xuyên qua KBNN tỉnh Khánh Hòa.
- Luận văn thạc sỹ năm 2008 của tác giả Vũ Văn Yên “Hoàn thiện cơ chế kiểm
soát chi NSNN qua KBNN (lấy ví dụ tại Kho bạc nhà nước tỉnh Nam Định)Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã hệ thống hóa được các lý luận cơ bản
về ngân sách nhà nước, kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Về thực tiễn tác giả đã
nghiên cứu thực trạng chi NSNN qua KBNN (lấy ví dụ cụ thể tại KBNN tỉnh Nam
Định) trên cơ sở đó đã nêu ra được những hạn chế, tồn tại của công tác kiểm soát
chi NSNN qua KBNN, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát
chi NSNN qua KBNN.
5
- Đề tài nghiên cứu khoa học của Th.S Nguyễn Mạnh Tuấn và Đại Quang Sơn
năm 2016“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Vĩnh Phúc”. Đề tài đã hệ thống hoá một số vấn đề về cơ sở lý luận của công tác kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN như: nhiệm vụ chi thường xuyên ngân
sách xã; việc phân bổ và giao dự toán; điều kiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi
thường xuyên ngân sách xã; tổ chức công tác kiểm soát chi; công tác quyết toán và báo
cáo quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã… Thông qua khảo sát công tác kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã khu vực Hà Nội, Bắc Giang, nhóm tác giả đã rút
ra một số bài học kinh nghiệm quý làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Vĩnh Phúc.
- Bài viết: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi
NSNN của KBNN” của tác giả Ths. Phạm Thị Thanh Vân, tạp chí Quản lý ngân quỹ
Quốc gia tháng 12/2010.
- Bài viết: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN” của tác giả Nguyễn Đình Linh- Dương Công Trinh, tạp chí Quản
lý ngân quỹ Quốc gia tháng 9/2013.
Ngoài ra còn rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề kiểm soát chi NSNN qua
KBNN, tuy nhiên mỗi tác giả lại có một cách tiếp cận, cách nghiên cứu, một cách nhìn
khác nhau nhưng mục đích chính của những bài nghiên cứu đó là tìm ra những hướng
đi tích cực nhất cho các Kho bạc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN qua KBNN
nhằm tránh tình trạng thất thoát, lãng phí NSNN. Như luận văn của các tác giả: Trần
Quốc Vinh (2009) “Đổi mới quản lý chi ngân sách địa phương tại các tỉnh Đồng bằng
Sông Hồng”, tác giả Trần Thị Hồng (2015) “Kiểm soát chi NSNN qua KBNN tỉnh
Nghệ An”…
Các luận văn này đều là những công trình khoa học có giá trị cao được nghiên
cứu. Tuy nhiên, tại KBNN Đông Triều chưa có công trình nghiên cứu công tác KS chi
NSNN qua KBNN Đông Triều theo định hướng đổi mới công tác KS chi tiêu công. Vì
vậy luận văn này, tác giả kế thừa có chọn lọc những kết quả của nghiên cứu đã có và
tập trung vào phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Đông Triều, đề xuất được các giải pháp hữu hiệu hoàn thiện công tác kiểm soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đông Triều.
6
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đông Triều,
các hạn chế ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên giai đoạn 2014-2017, từ đó
làm cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước Đông Triều đến năm 2020.
Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên các vấn đề được đặt ra trong quá
trình nghiên cứu của đề tài:
1. Những nguyên nhân gây ra hạn chế của công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đông Triều là gì?
2. Những giải pháp nào giúp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đông Triều đến năm 2020?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đông Triều.
Phạm vi nghiên cứu:
Lĩnh vực nghiên cứu: Tập trung vào việc nghiên cứu kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Đông Triều và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát
chi thường xuyên tại KBNN Đông Triều.
Phạm vi không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước Đông Triều.
Phạm vi thời gian: Số liệu được khảo sát trong khoảng thời gian từ năm 2013
đến năm 2017. Định hướng mục tiêu cho công tác kiểm soát chi tiêu NSNN đến
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng cơ bản trong nghiên cứu này là nghiên cứu định tính kết
hợp với nghiên cứu định lượng. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
nhằm đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đông
Triều. Sử dụng dữ liệu thứ cấp, cơ sở lý luận và kinh nghiệm của các nước, cũng như
7
phân tích, đánh giá thực trạng để xác định những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng
đến công tác kiểm soát chi thường xuyên.
Phương pháp nghiên cứu định lượng chú trọng đến việc phỏng vấn chuyên sâu
một số đối tượng làm công tác kiểm soát chi, công tác quản lý của Kho bạc Nhà nước
Đông Triều và có sự khảo sát lấy ý kiến của các khách hàng và các đơn vị có liên quan
đến việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đông Triều. Dữ liệu sơ cấp
qua điều tra khảo sát nhằm thống kê mô tả, phân tích tổng hợp, quy nạp, diễn giải. Sử
dụng công cụ hỗ trợ SPSS, Excel để tiến hành xử lý, phân tích các số liệu.
6. Thời gian thực hiện luận văn
Từ tháng 10/2017 đến tháng 10/2018
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước Đông Triều.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Đông Triều đến năm 2020.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Các khái niệm cơ bản và vai trò của kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là phạm trù lịch sử, phản ánh các mối quan hệ kinh tế
trong điều kiện kinh tế hàng hóa- tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực
hiện chức năng của Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự ra đời và
phát triển của Nhà nước.
Tuy tồn tại khá lâu, nhưng đến nay NSNN vẫn được nhìn nhận dưới nhiều góc
độ khác nhau và khái niệm về NSNN vẫn chưa được thống nhất. Nếu xem xét bề ngoài
hay chỉ quan tâm về mặt lượng thi NSNN là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng
tiền của Nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến lại cho rằng, NSNN là một
văn kiện được nghị viện soạn thảo và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính
của Nhà nước được dự kiến và cho phép. Có ý kiến cho rằng, NSNN là kế hoạch thu
chi hàng năm của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định.
Theo luật NSNN năm 2015 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng
6 năm 2015 (Khoản 14 điều 14) “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước”.
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận theo khái quát và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các
mối quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế NSNN thể
hiện trong mối quan hệ kinh tế tài chính giữa Nhà nước với các chủ thể của nền kinh tế
trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phối và phân
phối lại thu nhập,… nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội của Nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khóa thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay năm NSNN bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
9
tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung,
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn liền với trách
nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê
chuẩn quyết toán NSNN.
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối các khoản thu nhập và các yếu tố
đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức năng giám đốc thể hiện
ở việc giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền gắn liền với quá trình thu, chi NSNN
(Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan, 2009).
NSNN có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế- xã hội hiện đại. Vai trò đó thể
hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện
chức năng của Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế- xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, đảm bảo tiến bộ
và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ môi trường.
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. Thu NSNN bao gồm
các khoản tiền nhà nước huy động vào NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và nhằm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Phần lớn các khoản thu NSNN đều
mang tính bắt buộc. Có nhiều nguồn thu NSNN nhưng chủ yếu bao gồm các nguồn thu
sau: Thuế, phí, lệ phí, thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, thu từ hoạt động sự
nghiệp, tiền thuê đất, sử dụng đất của nhà nước, thu từ hoạt động vốn đầu tư các công
trình, đóng góp tự nguyện,... Trong đó nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí là nguồn thu chủ
yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu NSNN.
1.1.2. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
trang trải các khoản chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế,
chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hay chi NSNN là việc phân phối và sử dụng
quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những
nguyên tắc nhất định (Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan, 2009).
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi
10
ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà
phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng
của nhà nước (Học viện Hành chính, 2004).
b. Phân loại chi ngân sách nhà nước
Có nhiều tiêu thức phân loại chi ngân sách nhà nước:
+ Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: Chi quản lý hành chính, chi
đầu tư kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh
quốc phòng
+ Theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm: chi tích lũy, chi tiêu dùng
+ Theo thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: Chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác (Chi cho vay, chi trả nợ, viện trợ,...)
c. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
+ Chi NSNN thể hiện các quan hệ tài chính - tiền tệ được hình thành trong quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của bộ máy
Nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.
+ Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình
thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài chính
này, tức là quá trình sử dụng các khoản kinh phí được cấp phát từ quỹ NSNN.
+ Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Chi NSNN phải đảm bảo phạm vi
hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc
vào quy mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà Nhà nước cần
phải thực hiện.
+ Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước và việc triển khai thực hiện những
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Quốc hội là cơ quan quyền
lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn tài chính cho
các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm vụ quản lý và
quyết định các khoản chi NSNN. Cơ cấu chi NSNN của các quốc gia và trong từng
giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia cũng có sự khác nhau. Điều này nói lên tính đa
dạng, phong phú và phức tạp của chi NSNN cũng như công tác kiểm soát chi NSNN
trong tiến trình phát triển.
11
+ Các khoản chi NSNN phải đáp ứng lợi ích quốc gia, lợi ích toàn dân, lợi ích
trước mắt cũng như lợi ích lâu dài. Chi NSNN là để duy trì và phát triển đất nước. Chi
NSNN thường có quy mô lớn, phức tạp, gắn liền với cung cấp hàng hoá dịch vụ đa
dạng, do vậy tác động mạnh mẽ đến môi trường tài chính vĩ mô, tác động đến tổng
cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Chính vì lẽ đó Nhà nước phải tự giải quyết trước tiên
cung và cầu về tài chính cho mình. Nếu cung và cầu về tài chính của Nhà nước được
cân đối thì tổng cung, tổng cầu về hàng hoá, dịch vụ của xã hội sẽ được kiểm soát và
bảo đảm ổn định về tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác
thuộc lĩnh vực tiền tệ...
1.1.3 Khái niệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Kiểm soát chi (KSC) NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyển
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu của nhà nước quy định dựa trên những cơ sở,
nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ (Nguyễn
Thị Chắt, 2005).
Vì vậy kiểm soát chi NSNN được đặt ra đối với mỗi quốc gia, dù đó là quốc
gia phát triển hay đang phát triển
Kiểm soát chi NSNN là việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra
theo các khâu của quy trình NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán được phê duyệt
đến quyết toán NSNN nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều có dự toán từ trước,
được thực hiện theo đúng dự toán được duyệt, đúng theo tiêu chuẩn định mức, tiêu
chuẩn được duyệt, và đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội (Nguyễn Thị Chắt, 2005).
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN: là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước
quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá
trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi của NSNN (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
b. Phân loại kiểm soát chi sách nhà nước
- Theo tiêu thức thời gian kiểm soát
Có thể phân loại kiểm soát chi NSNN thành kiểm soát trước, kiểm soát trong và
kiểm soát sau khi nghiệp vụ chi NSNN thực hiện.
12
- Theo phạm vi không gian
Kiếm soát chi NSNN được phân loại thành kiểm soát từ bên trong và kiểm soát
từ bên ngoài
- Theo đối tượng
Theo tiêu thức phân loại này kiểm soát chi NSNN được phân loại thành kiểm
soát chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.4. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Là phương thức tổ chức, sắp xếp bộ máy kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
hệ thống KBNN cho các đối tượng sử dụng NSNN (Nguyễn Thị Chắt, 2005). KBNN
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp
với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà nước quy định theo những
nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và
thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN. Trên cơ sở các mối quan hệ giữa hệ
thống pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước và các chế tài quy định cụ thể những
thực thể liên quan đến thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN. Thông
qua các mối quan hệ tác động qua lại đó và sự vận động của cơ chế kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN, NSNN sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn, phục vụ
ngày càng tốt hơn cho phát triển kinh tế xã hội.
1.1.5. Vai trò của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho
bạc nhà nước
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN là việc KBNN thông
qua các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN, đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện
đúng luật, đúng nguyên tắc cấp phát, thanh toán và có đủ các điều kiện chi theo quy
định của pháp luật.
Đối với nước ta hiện nay, kiểm soát chi thường xuyên NSNN có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng bởi những lý do sau đây:
Từ yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, trong quá trình đổi mới cơ chế
quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi
thường xuyên của NSNN phải đảm bảo tính tiết kiệm và có hiệu quả. Điều này là một
tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của ngân sách nhà nước bao giờ cũng có hạn, nó
13
là nguồn lực của đất nước, trong đó chủ yếu là tiền của và công sức lao động của nhân
dân đóng góp, do đó không thể chi tiêu một cách lãng phí. Vì vậy, kiểm soát chặt chẽ
các khoản chi thường xuyên NSNN thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu của
Đảng, Nhà nước, các cấp lãnh đạo, các ngành của toàn xã hội.
Xuất phát từ tính đặc thù của các khoản chi NSNN: các khoản chi của NSNN
đều mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn
lại của các khoản chi NSNN là một ưu thế vô cùng to lớn đối với các đơn vị sử dụng
NSNN. Trách nhiệm của họ là phải chứng minh được việc sử dụng của các khoản kinh
phí bằng các kết quả công việc cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc dùng
những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả công việc
trong nhiều trường hợp là thiếu chính xác và gặp không ít những khó khăn.
Từ yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới: theo kinh
nghiệm quản lý NSNN của các nước và những khuyến nghị của tổ chức tài chính
quốc tế; việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN chỉ thực hiện có hiệu quả
trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ NSNN đến
từng đối tượng sử dụng ngân sách, kiên quyết không chuyển kinh phí của NSNN qua
các cơ quan quản lý tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí
của nhà nước.
Vì những yêu cầu cấp thiết được đặt ra như trên, việc kiểm soát chi NSNN qua
KBNN cần phải diễn ra và nên được quan tâm đúng mức để quá trình ấy thực hiện
được một cách triệt để những mục tiêu đề ra
1.2. Nội dung của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a. Lập kế hoạch kiểm soát
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cấp chính quyền, trong đó
có nhu cầu chi tiêu NSNN giai đoạn nhất định (thường là kế hoạch 5 năm), căn cứ vào
các văn bản pháp lý của Chính phủ, Bộ tài chính. KBNN lập kế hoạch chi tiêu NSNN
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, chuẩn bị nguồn thu và huy động các
nguồn tài chính đáp ứng cho nhu cầu chi NSNN trong giai đoạn đó.
b. Giao kế hoạch kiểm soát
Là bước phân công nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN qua KBNN cho từng bộ
phận chức năng của KBNN, mỗi bộ phận chức năng khác nhau kiểm soát theo đặc thù
của nguồn vốn NSNN.
14
c. Thực hiện kiểm soát
Là việc các bộ phận chức năng thực hiện kiểm soát các khoản chi NSNN qua
KBNN của các đơn vị sử dụng vốn NSNN. Đầu năm Ngân sách, các đơn vị sử dụng
ngân sách có trách nhiệm mang đến KBNN bản dự toán chi của cả năm đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, cán bộ kiểm soát dự toán của KBNN sau khi kiểm tra,
kiểm soát đảm bảo tính hợp lệ thì chấp nhận nhập dữ liệu vào hệ thống phần mềm để
theo dõi dữ liệu cho cả năm.
d. Kiểm soát kết quả thực hiện
Là việc thông qua số liệu kiểm soát tổng hợp, đánh giá kết quả và thực trạng
hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN, tình hình huy động vốn cho NSNN,
tổng hợp, khai thác sự biến động của NSNN từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp để
tham mưu cho các cấp chính quyền nâng cao hiệu quả trong chỉ đạo, quản lý, điều
hành NSNN. Các số liệu dùng để tổng hợp phải đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung
thực.
1.3.Các chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN
i) Doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Căn cứ vào tổng doanh số chi thường xuyên ở cả 4 cấp ngân sách trên tổng số
đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn, để xác định quy mô hoạt động KSC thường
xuyên trên địa bàn là tăng hay giảm và số lượng đơn vị sử dụng ngân sách có thay đổi
như thế nào.
ii) Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn
Tập hợp tổng số hồ sơ phải giải quyết và xác định tỷ trọng từng loại hồ sơ được
giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn trên tổng số hồ sơ giải quyết trong năm. Qua
đó biết được chất lượng giải quyết hồ sơ KSC về mặt tiến độ nhanh hay chậm
iii) Số món và số tiền KBNN chối cấp phát, thanh toán qua KSC
Thực hiện lập báo cáo số hồ sơ bị trả lại và phân tích nguyên nhân tại sao bị trả
lại, là do sai tên chứng từ, sai mục lục ngân sách hay do thiếu hồ sơ thủ tục. Từ kết quả
đó để có biện pháp giúp các đơn vị sử dụng ngân sách nâng cao chất lượng hồ sơ thanh
toán khi gửi đến Kho bạc. Đồng thời đánh giá được vị thế, vai trò và chất lượng KSC
15
của KBNN trong công tác KSC NSNN trên địa bàn.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
* Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước
Việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN đòi hỏi phải có một vị thế, vai trò lớn
hơn. Vì vậy, việc quy định chức năng, nhiệm vụ của KBNN một cách rõ ràng, cụ thể
sẽ tăng cường được vị trí, vai trò của KBNN, đồng thời cũng nâng cao được hiệu quả
công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc nhà nước
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng phòng mối quan hệ giữa các phòng trong bộ máy tránh sự chồng chéo, không
rõ ràng, gây khó khăn cho công tác quản lý. Dễ dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm,
tranh công đổ lỗi, lạm dụng quyền hành trong công việc để vụ lợi cá nhân...
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN đòi hỏi một số điều kiện khác như hiện
đại hóa công nghệ của KBNN.
* Đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác kiếm soát chi của Kho bạc nhà nước
Cán bộ đảm nhiệm công tác kiểm soát chi của NSNN là người trực tiếp thực
hiện việc kiểm soát chi NSNN, vì vậy cán bộ KBNN phải đảm bảo trách nhiệm đối
với công việc để có thể đảm đương nhiệm vụ kiểm soát chi một cách chặt chẽ, đồng
thời cũng không phát sinh hiện tượng cửa quyền, sách nhiễu trong quá trình kiểm
soát chi.
Trình độ cán bộ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của
công tác kiểm soát chi NSNN. Nếu cán bộ làm công tác kiểm soát chi mà không có
năng lực, trình độ chuyên môn thấp, không thường xuyên cập nhật kiến thức mới về
kiểm soát chi, không nắm chắc quy trình quản lý chi NSNN, không nắm bắt kịp
thời các cơ chế chính sách của Nhà nước thường xuyên thay đổi mà chỉ làm theo
kinh nghiệm đường mòn sẽ dẫn đến tình trạng chi sai quy định, hướng dẫn cho
khách hàng sai chế độ quy định của Nhà nước, từ chối thanh toán không đúng và là
nguồn gốc phát sinh các hiện tượng tiêu cực như: tham ô, lãng phí, biển thủ quỹ
16
NSNN...
1.4.2. Các nhân tố khách quan
* Luật ngân sách nhà nước
Đối với các nước có luật NSNN thì luật này luôn quy định vai trò và trách
nhiệm của KBNN trong các nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, kiểm soát thu chi và kế toán
NSNN. Luật NSNN là yếu tố pháp lý, tạo nền tảng cho phát triển các nghiệp vụ kiểm
soát chi NSNN.
* Chiến lược tài chính
Chiến lược tài chính giai đoạn 2011- 2020 đã xác định tám nhóm giải pháp
chính, trong nhóm giải pháp thứ hai đã chỉ ra quan điểm:
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, sử dụng nguồn lực ngân sách nhà nước.
Hoàn thiện các quy định về phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các cấp chính quyền. Đổi phương thức lập dự toán
và phân bổ dự toán NSNN. Tăng cường quản lý, giám sát đầu tư từ nguồn vốn NSNN.
- Đổi mới cơ cấu và phương thức đầu tư của NSNN cho lĩnh vực sự nghiệp
công. Nghiên cứu thực hiện chuyển đổi cơ chế phân bổ chi thường xuyên từ NSNN
sang cơ chế nhà nước đặt hàng
* Dự toán NSNN
Dự toán NSNN là một trong những căn cứ quan trọng nhất để KBNN thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN. Do đó dự toán NSNN phải đảm bảo kịp thời, chính xác
về nội dung chi, mức chi phải phù hợp với thực tế, phải đầy đủ, bao quát hết các nhu
cầu chi tiêu của đơn vị trong năm ngân sách, và phải chi tiết, dự toán NSNN càng chi
tiết thì việc kiểm soát chi của KBNN càng thuận lợi và chặt chẽ. Dự toán NSNN làm
căn cứ cho KBNN kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu của đơn vị.
* Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN
Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN là căn cứ quan trọng việc xây
dựng, phân bổ, kiểm soát chi NSNN. Vì vậy nó phải đảm bảo tính chính xác, phù hợp
với tình hình thực tế, tính thống nhất giữa các ngành, các địa phương, đơn vị thụ
hưởng NSNN và tính đầy đủ, bao quát tất cả các nội dung chi phát sinh trong thực tế.
* Các chính sách, chế độ tài chính
Các chính sách, chế độ tài chính- kế toán liên quan đến kiểm soát chi NSNN
17
như: Kế toán nhà nước, Mục lục NSNN, Định mức phân bổ NSNN, Định mức chi
NSNN, dự toán chi NSNN, Hợp đồng mua sắm tài sản công, Công cụ thanh toán, Kế
toán NSNN.
* Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước
Cần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành Luật của các đơn vị sử dụng kinh
phí NSNN, để họ thấy kiểm soát chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, các cấp,
các đơn vị và các cá nhân có liên quan quỹ NSNN chứ không phải đó chỉ là công
việc riêng của ngành Tài chính, KBNN. Các cấp, các ban ngành cần nhận thấy vai trò
của mình trong quá trình quản lý quỹ chi NSNN từ khâu lập dự toán, phân bổ dự
toán, thông báo hạn mức kinh phí cấp phát thanh toán, kế toán và quyết toán các
khoản chi NSNN.
Ngoài ra việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN muốn đạt kết quả cao cần đòi
hỏi đến một số điều kiện khác như hiện đại hóa công nghệ KBNN, hoàn thiện hệ thống
kế toán và quyết toán NSNN, hiện đại hóa công nghệ thanh toán của KBNN và của cả
nền kinh tế.
1.5. Thực tiễn kiểm soát chi NSNN qua KBNN của một số tỉnh khác và bài
học kinh nghiệm cho KBNN Đông Triều
1.5.1 Thực tiễn kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
của một số tỉnh khác.
* Thực tiễn kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện
Gia Bình- tỉnh Bắc Ninh [17, Tr70- 73]
Sự ra đời của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung của
Chính phủ, Bộ Tài chính, đặc biệt việc cấp phát NSNN theo dự toán, thay thế các hình
thức cấp phát cũ đã làm thay đổi căn bản công tác quản lý, điều hành NSNN của cơ
quan Tài chính; tạo hành lang pháp lý quan trọng cho công tác kiểm soát chi NSNN
qua KBNN, đồng thời nâng cao kỷ luật, kỷ cương tài chính, tinh thần trách nhiệm, tính
chủ động của các đơn vị sử dụng NSNN.
Qua các hoạt động kiểm soát, có thể thấy công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN Gia Bình đã đạt được một số kết quả sau:
- Trong công tác kiểm soát chi NSNN, KBNN Gia Bình đã bám sát các qui định
của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành, thực hiện kiểm soát chặt chẽ các
18
khoản chi NSNN theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ Nhà nước qui định, đặc biệt
là đối với các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản... thực tế cho thấy trong 5 năm (từ
2010 đến 2014), KBNN Gia Bình đã phát hiện 905 khoản chi thường xuyên từ NSNN
không đủ điều kiện, hồ sơ thủ tục thanh toán với số tiền từ chối thanh toán là 2.716
triệu đồng và chi đầu tư đã từ chối thanh toán số tiền 727 triệu đồng, yêu cầu các đơn
vị bổ xung các thủ tục cần thiết, góp phần tích cực vào việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, chống tham nhũng.
- Đã công khai các hồ sơ thủ tục, quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB, chi
thường xuyên từ NSNN. Trong đó quy định cụ thể về các tài liệu, hồ sơ chủ đầu tư,
khách hàng gửi đến KBNN, trình tự và thủ tục giải quyết công việc, quy trình luân
chuyển chứng từ, thời gian giải quyết công việc và trách nhiệm của từng bộ phận
nghiệp vụ.... từ đó đã tạo điều kiện, miền tin đối với các đơn vị khách hàng đến giao
dịch tại KBNN Gia Bình.
- Luôn phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trên địa bàn và tham mưu
cho UBND huyện, UBND các xã tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình kiểm
soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của NSNN, đẩy nhanh tốc độ giải ngân
vốn đầu tư XDCB, góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn NSNN, duy trì sự tăng trưởng
kinh tế của địa phương trong những giai đoạn khó khăn.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì quá trình kiểm soát chi NSNN qua
KBNN huyện Gia Bình còn có những hạn chế:
- Trình độ của cán bộ thực hiện kiểm soát chi còn hạn chế và không đồng đều,
số lượng biên chế cũng ít so với nhu cầu (những cán bộ có trình độ chuyên môn
thường tập trung ở Kho bạc tỉnh). Nhìn chung, biên chế và trình độ cán bộ kiểm soát
chi chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là trong việc cải
cách thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham
nhũng. Tình trạng một số cán bộ thường giải quyết công việc theo kinh nghiệm, không
nắm bắt kịp thời văn bản, chế độ mới, trình độ sử dụng công nghệ tin học còn yếu.
Một số cán bộ còn lúng túng khi xử lý các nghiệp vụ khó cũng như các tình huống mới
phát sinh do đó phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao, đặc biệt là
khi toàn hệ thống KBNN nói chung và KBNN Gia Bình nói riêng áp dụng chương
19