Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.85 KB, 140 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

HUỲNH THỊ MỸ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH LONG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

TP.HCM, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử
dụng các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và
thông tin đã được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Những trích đoạn hay nội dung tham khảo từ các nguồn khác nhau được liệt kê
trong danh mục tài liệu tham khảo theo hình thức những đoạn trích dẫn nguyên văn
hoặc lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham khảo rõ ràng.
Bản luận văn này chưa từng được xuất bản và cũng chưa được nộp cho một hội
đồng nào khác cũng như chưa chuyển cho bất kỳ một bên nào khác có quan tâm đến
nội dung luận văn này.



LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô
Trường Đại học Tài chính – Marketing đã quan tâm giúp đỡ chỉ bảo tận tình trong
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung đã trực tiếp
hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất trong quá trình công tác cũng như thực hiện luận văn.
Trên hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến gia đình đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt mọi công việc trong quá
trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn của mình tới
bạn bè và đồng nghiệp, luôn quan tâm, chia sẻ ,động viên tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và
bạn bè.


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU............................................................10
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................10
1.2. MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.........................................................11
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................11
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................11
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN.................12
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................12
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............................12

1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN..................................................................................13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
THANH TRA THUẾ..................................................................................................14
2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ................................................................................14
2.1.1. Khái niệm về thuế.......................................................................................14
2.1.2. Bản chất, chức năng của thuế.....................................................................15
2.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ.................................16
2.2.1. Khái niệm về kiểm tra, thanh tra................................................................16
2.2.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế...........................17
2.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế..20
2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kiểm tra, thanh tra thuế......21
2.2.5. Một số đặc điểm cơ bản của hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế.................24
1


2.2.6. Tổ chức bộ máy kiểm tra, thanh tra thuế.....................................................25
2.2.7. Các nội dung cơ bản của kiểm tra, thanh tra thuế.......................................27
2.2.8. Các tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế............................28
2.2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế....................29
2.3. BÀI HỌC VÀ KINH NGHIỆM KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ...........33
2.3.1. Các bài học và kinh nghiệm kiểm tra thuế tại một số nước........................33
2.3.2. Bài học rút ra đối với tỉnh Vĩnh Long.........................................................38
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY..............................................................38
Kết luận chương 2..................................................................................................42
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.............................................43
3.1. QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU..........................................................................43
3.2. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU.................................................43
3.3. XÂY DỰNG THANG ĐO VÀ THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI......................45
3.3.1. Xây dưng thang đo.....................................................................................45
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi..................................................................................45

3.4. XÁC ĐỊNH MẪU NGHIÊN CỨU.................................................................48
3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU...............................................................49
3.5.1. Mô tả dữ liệu..............................................................................................49
3.5.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo..............................................................50
3.5.3. Phân tích nhân tố khám phá........................................................................51
3.5.4. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thiết.....................................................52
Kết luận chương 3..................................................................................................53
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................54

2


4.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH LONG..................................................................54
4.1.1. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long. 54
4.1.2. Đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long....63
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH..........................................................65
4.2.1. Thông tin nghiên cứu mẫu..........................................................................65
4.2.2 Phân tích thống kê mô tả.............................................................................66
4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố...............................68
4.2.4. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết.....................................72
4.2.5. Kết quả và thảo luận...................................................................................78
Kết luận chương 4..................................................................................................81
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................82
5.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế tại
cục thuế tỉnh Vĩnh Long........................................................................................82
5.2 Kiến nghị về định hướng hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế của
Cục thuế tỉnh Vĩnh Long.......................................................................................82
5.3. Hạn chế và phướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.....................................84
5.3.1. Hạn chế của đề tài.......................................................................................84

5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................................84
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH VĨNH LONG.........................................................................................x
PHỤ LỤC 2: KIỂM ĐỊNH CRONBACH ALPHA.................................................xiv
PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ BIẾN ĐỘC LẬP..............xxiii
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ BIẾN PHỤ THUỘC........xxix

3


PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH..................................................................xxxi
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ VỚI THỦ TỤC
XOAY VARIMAX.................................................................................................xxxvi
PHỤ LỤC 7: DIỄN GIẢI KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ xxxviii

4


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tỷ lệ cán bộ bố trí theo các chức năng ở một số nước.................................31
Bảng 2.2: Tình hình hoàn thuế GTGT ở Vương quốc Anh (2012-2013)......................35
Bảng 3.1. Giả thiết nghiên cứu....................................................................................44
Bảng 3.2. Bảng câu hỏi đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm
tra, thanh tra thuế tại tỉnh Vĩnh Long...........................................................................46
Bảng 4.1: Nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế................................54
Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến quan sát................................................................66
Bảng 4.4. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha.............................68

Bảng 4.7: Kết quả hồi quy bội với các hồi quy riêng phần trong mô hình...................73
Bảng 4.8: Đánh giá độ phù hợp của mô hình...............................................................75
Bảng 4.9 Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) của mô hình..................................75

5


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Doanh thu thuế ở vương quốc Anh (2008-2013)..........................................33
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, thanh tra
thuế tại tỉnh Đồng Nai..................................................................................................40
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu...................................................................................43
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra,
thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long..................................................................44
Hình 4.1. Sơ đồ thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế tỉnh Vĩnh Long..............57
Hình 4.2 Cơ cấu chức năng nhiệm vụ công tác của mẫu nghiên cứu...........................65
Hình 4.3. Cơ cấu năm công tác của mẫu nghiên cứu...................................................65
Hình 4.4: Đồ thị phân tán của phần dư và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa......................76
Hình 4.5: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa.........................................................77

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA:

Phân tích phương sai (analysis of variance)

CLTRKT:


Chất lượng thanh tra, kiểm tra

CSPL:

Chính sách pháp luật

DN:

Doanh nghiệp

EFA:

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analyses)

GTGT:

Giá trị gia tăng

HQTRKT:

Hiệu quả thanh tra, kiểm tra

HTQL:

Hỗ trợ quản lý

KMO:

Một chỉ tiêu để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố
(Kaiser- Mayer-Olkin)


KTTT:

Kiểm tra, thanh tra

NNT:

Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách nhà nước

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

UBND:

Ủy ban nhân dân

VIF:

Hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor)

7


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Kiểm tra, thanh tra thuế là công cụ quan trọng để ngành thuế khai thác đầy đủ

và kịp thời các khoản thu luật định, chống thất thu ngân sách, đồng thời góp phần
thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội. Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long, đề tài nghiên cứu này đã thực
hiện 4 nội dung một cách có hệ thống: (1) hệ thống hóa các qui định chung của nhà
nước về công tác kiểm tra, thanh tra thuế, trong đó tập trung vào qui trình nghiệp vụ
kiểm tra thanh tra thuế; (2) trên cơ sở các số liệu kết quả thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long từ năm 2010 đến 2014 và đối chiếu với các
qui định hiện hành, đề tài đã phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh
tra thuế tại tỉnh Vĩnh Long về mặt tổ chức cũng như về hiệu quả; (3) để xác định được
các yếu tố có mức ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả công tác thanh tra kiểm tra thuế,
đề tài đã sử dụng phương pháp xây dựng mô hình hồi qui tuyến tính bội. Các khía
cạnh liên quan đến hiệu quả thanh tra kiểm tra đã được thiết kế trong 38 câu hỏi sử
dụng thang đo Likert 5 bậc. Đối tượng phỏng vấn là các cán bộ, nhân viên thuế tại
Cục thuế tỉnh Vĩnh Long với số lượng mẫu nghiên cứu là 300 người. Để xử lý số liệu,
đề tài đã áp dụng các phương pháp phân tích thông kê như: kiểm định thang đo theo
hệ số Cronback’s alpha, phân tích nhân tố để chọn lọc số nhân tố có độ tập trung hệ
số lớn theo cách xoay Varimax, lập phương trình hồi qui tuyến tính bội, kiểm định
Anova, dò tìm sự vi phạm các giả định qua các công cụ phân tích thống kê của phần
mềm thống kê SPSS. Kết quả phân tích cho thấy có bốn yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại tỉnh Vĩnh Long đó là yếu tố Người nộp thuế,
yếu tố Chính sách pháp luật, yếu tố Chất lượng các cuộc kiểm tra, thanh tra thuế và
yếu tố Hỗ trợ quản lý thuế. Các yếu tố này đều có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả
công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại tỉnh Vĩnh Long với các mức độ khác nhau, trong
đó yếu tố Người nộp thuế có ảnh hưởng mạnh nhất; (4) Căn cứ kết quả nghiên cứu
định lượng trên, đồng thời căn cứ thực trạng công tác thanh kiểm tra thuế tại địa
phương và các qui định hiện hành về thuế, đề tài đã đê xuất một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại tỉnh Vĩnh Long. Các giải pháp trọng
tâm gồm: tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế; tích cực triển
8



khai áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
làm công tác kiểm tra thanh tra thuế; tăng cường công tác phối hợp giữa ngành thuế
với các ngành chức năng khác và đẩy mạnh áp dụng các ứng dụng tin học trong công
tác kiểm tra thanh tra. Kết quả đề tài có thể giúp lãnh đạo ngành thuế định hướng tập
trung nguồn lực vào yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất đến hiệu quả công tác
thanh tra kiểm tra tại địa phương.
Từ khóa: chính sách thuế, người nộp thuế, hỗ trợ quản lý thuế, kiểm tra thuế,
thanh tra thuế, hiệu quả kiểm tra thanh tra thuế.

9


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận, Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ
có tính cưỡng chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô.
Đây là công cụ nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động sâu
rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu đúng, thu đủ số thuế ngoài việc
điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội mà còn tạo nguồn thu để duy trì bộ máy
Nhà nước, giúp nhà nước thực hiện các chức năng như chi phúc lợi xã hội, đầu tư xây
dựng cơ bản, chi giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng… cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, hệ thống thuế Việt Nam ngày một hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới.
Việc đổi mới chính sách quản lý thuế của Nhà nước trong thời gian vừa qua đã
dần phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, điều tiết kinh
tế vĩ mô. Tuy nhiên thực tế cho thấy vẫn còn tình trạng các đơn vị lợi dụng những kẽ
hở trong công tác quản lý thuế để thực hiện hành vị gian lận, lách thuế, trốn lậu thuế
gây thất thoát nguồn thu NSNN. Vì vậy nếu công tác kiểm tra thuế được tiến hành chặt
chẽ sẽ góp phần thúc đẩy các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh và chính xác các văn bản

pháp luật thuế, ngăn ngừa và xử lý các mặt tiêu cực trong công tác quản lý thuế, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng, đồng thời giúp cơ quan thuế thu đủ,
kịp thời và chính xác các khoản thuế cho ngân sách nhà nước.
Tỉnh Vĩnh Long là một trong những địa bàn tập trung nhiều loại hình doanh
nghiệp cũng như nhiều đối tượng nộp thuế khác nhau. Tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long
trong những năm qua, công tác kiểm tra thuế đối với các đối tượng nộp thuế đã được
chú trọng đúng với vai trò và vị trí của nó. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn tồn
tại những bất cập và hạn chế như tình trạng thất thu thuế, tình trạng nợ đọng thuế cũng
như trốn thuế còn nhiều bất cập, do vậy nhiệm vụ hàng đầu của Cục thuế hiện nay là
tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm hạn chế việc thất thu thuế, nâng cao
hiệu quả cũng như hoàn thành các nhiệm vụ và kế hoạch mà Tổng cục thuế đã giao.
Để có các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế
10


thì Cục thuế tỉnh Vĩnh Long cần phải xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả của công tác thanh kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh.
Trước các vấn đề lý luận, thực tiễn và chủ trương lớn nhà nước trong năm 2014
và các năm tiếp theo về chính sách tài khóa, chi tiêu công, chống thất thu ngân sách
… tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long” làm luận văn thạc sĩ.
1.2. MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế
nhận định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra
thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định những yếu tố tác động đến hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long;
- Đo lường mức độ tác động của từng yếu tố;

- Kết luận và hàm ý một số chính sách.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long
đang diễn ra như thế nào ?
Hai là, các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long?
Ba là, giải pháp nào để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,
thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn tới?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
(1) Đề tài tập trung vào nghiên cứu diễn biến hiện trạng công tác kiểm tra,
thanh tra thuế thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long.

11


(2) Không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu tại địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
(3) Thời gian nghiên cứu khảo sát từ tháng 10/2014 đến 12/2014; dữ liệu thứ
cấp được thu thập trong giai đoạn từ 2010-đến 2014.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn đã sử dụng hai nguồn dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp:
- Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các cán bộ,
viên chức thuế đang trực tiếp làm việc tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long. Mẫu thu thập
được lấy bằng phương pháp thuận tiện.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo năm của Cục thuế tỉnh Vĩnh Long và các
báo cáo thống kê của tỉnh.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại tỉnh Vĩnh Long với nguồn dữ
liệu sơ cấp. Với các dữ liệu thu thập và khảo sát, tác giả sẽ vận dụng công cụ SPSS
theo trình tự sau để định lượng, đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long:

- Phân tích mô tả;
- Phân tích độ tin cậy của các thang đo;
- Phân tích nhân tố;
- Xây dựng mô hình nghiên cứu tổng hợp;
- Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thiết của mô hình nghiên cứu.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
 Phân tích và đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế
tỉnh Vĩnh Long.
 Kiến nghị các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế còn tồn tại trong công tác
kiểm tra, thanh tra thuế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế
tại tỉnh. Kết quả nghiên cứu cũng có thể hữu ích cho các địa phương khác tham khảo
trong công tác kiểm tra thanh tra thuế.
12


 Cuối cùng đề tài cũng là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên
cứu, bạn đọc quan tâm tới lĩnh vực kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Với vấn đề nêu trên đề tài được cấu trúc thành 5 chương
 Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu;
 Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế và hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế;
 Chương 3: Thiết kế mô hình nghiên cứu;
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận;
 Chương 5: Kết luận và kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long.

13



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
2.1.1. Khái niệm về thuế
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, Thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện.
Theo các nhà kinh điển “ Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù
lại” và “ thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của
đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu
nhập của người chịu thuế”.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “ Tài chính công” đã đưa ra một
khái niệm cổ điển nhất cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo tác giả “ Thuế là một khoản
trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân
đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu
của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay đã được bổ sung, chỉnh
sửa và hoàn thiện như sau : “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác
định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con
đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các
chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước”.
Trên quan điểm luật thuế Việt Nam “Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các
thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ
sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn
trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là
một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà
nước và pháp luật”.

14


2.1.2. Bản chất, chức năng của thuế

Từ khái niệm thuế nói trên có thể thấy được bản chất của thuế được thể hiện bởi
các thuộc tính bên trong vốn có của nó, những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối
qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về thuế, người ta thấy có những đặc điểm
riêng biệt để phân biệt với các công cụ tài chính khác như sau:
a) Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp nhân dân cho Nhà
nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản
vốn có của thuế, phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của Ngân
sách Nhà nước. Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền
tệ, được hình thành khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc động viên mang
tính chất bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức
thuế là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả của quá trình đó là một
bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm
theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
b) Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không mang tính chất hoàn
trả trực tiếp, biểu hiện ở các khía cạnh:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn
toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và hàng hóa công
cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước
phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản
chuyển giao khoản thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công
cộng của Nhà nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Thứ hai, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không hoàn trả trực
tiếp có nghĩa là người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được các dịch vụ công cộng của
Nhà nước. Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế và các khoản
phí, lệ phí.
c) Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định trước bằng
pháp luật. Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lí cao của thuế, mặt khác phản
15



ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính chất tùy tiện mà dựa trên những cơ
sở khoa học nhất định và đã được xác định trong luật thuế. Những tiêu thức thường
được xác định trước đối với thuế là: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế
phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
d) Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu sự ảnh hưởng của
các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định. Yếu tố kinh tế tác
động đến thuế thường là mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình
quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến động của ngân sách Nhà nước... Yếu tố
chính trị, xã hội tác động đến thuế thường là thể chế của Nhà nước, tâm l í, tập quán
của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa, xã hội của dân tộc...Do thuế chịu sự
ràng buộc của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội như vậy nên người ta thường nói
thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp.
e) Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn trong
phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lí của nhà nước đối với con người và
tài sản.
Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và nội
dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó giúp ta phân biệt thuế với các hình
thức động viên khác của ngân sách nhà nước trên nhiều phương diện khác nhau.
2.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
2.2.1. Khái niệm về kiểm tra, thanh tra
 Khái niệm kiểm tra

Theo Từ điển tiếng Việt thì “ kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét”. Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra đa dạng
hơn thanh tra rất nhiều. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nước hoặc cũng có
thể là một chủ thể phi nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm tra của một tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ
nữ…), hoạt động kiểm tra trong nội bộ một doanh nghiệp: kiểm tra của Giám đốc đối
với các phòng, ban, kiểm tra của Quản đốc đối với nguời lao động. Trên một bình diện

rộng hơn nữa, kiểm tra có thể là sự xem xét thực tế để đánh giá, nhận xét của bất kỳ
16


một cá nhân nào trong xã hội trong bất cứ hoạt động nào. Theo nghĩa hẹp kiểm tra là
hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác minh việc gì đó của đối tượng bị
quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp trạng thái đã quy định trước. Chủ thể
kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định như áp dụng xử phạt vi phạm
hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính.
 Khái niệm thanh tra

Khái niệm kiểm tra nằm trong khái niệm thanh tra “ tổ chức thanh tra là công cụ
đắc lực của Đảng, của chính quyền trong việc kiểm tra sự chấp hành đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật, kế hoạch của Nhà nước, Pháp lệnh thanh tra năm 1990 cũng
quy định: “Thanh tra Bộ, Ủy ban Nhà nước hướng dẫn, kiểm tra thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
Theo luật quản lý thuế của Việt Nam thì “ Thanh tra thuế là kiểm tra đối tượng
nộp thuế ở mức độ cao hơn, toàn diện hơn. Thanh tra thuế được thực hiện theo định kỳ
đối với người nọp thuế lớn, ngành nghề kinh doanh đa dang, quy mô lớn và phức tạp
hoặc với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế và thanh tra thuế để giải
quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế
2.2.2.1. Khái niệm kiểm tra, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các
hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ
tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm bảo đảm
pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của cơ quan
quản lý thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm

pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm
cho người nộp thuế luôn ý thức rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó
thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế.

17


- Những điểm giống nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế là:
+ Về mục đích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
thuế.
+ Về cách thức tiến hành: Xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để phân
tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
+ Về nội dung: đều xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Về phương pháp: đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần lại việc xử lý dữ
liệu, tính toán lại và xác minh.
- Những điểm khác nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế là:
+ Về đối tượng: Thanh tra áp dụng cho các đối tượng có ngành nghề kinh doanh
đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc khi có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ Trưởng Bộ Tài chính.
+ Về phạm vi nội dung: Thanh tra thường là nội dung rộng, phức tạp, có thể
liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau.
+ Về biện pháp áp dụng: thanh tra được áp dụng các biện pháp mạnh hơn (tạm
giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu – theo quy định của Luật quản
lý thuế).
+ Về hình thức tổ chức: Đoàn có thể tổ chức thành các Tổ để đi sâu vào từng
nội dung thanh tra.
+ Về thời gian: thanh tra thường là không quá 30 ngày, kiểm tra thường không
quá 5 ngày.
2.2.2.2. Vai trò kiểm tra, thanh tra thuế

Kiểm tra, thanh tra có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế. Cụ thể:
- Kiểm tra, thanh tra người nộp thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách
pháp luật về thuế.

18


Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc
thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý
thu thuế khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên
cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ
chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới nên không trách khỏi
những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy kiểm tra, thanh tra thuế là nơi cung cấp các
căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động
diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù
hợp.
- Kiểm tra, thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi
phạm pháp luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên
quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác
minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Theo đó,
vừa phòng ngừa các hành vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra; vừa sử dụng các biện
pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm xử lý và răn đe
hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế.
Việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế
là biện pháp hữu hiệu nhất đối với việc phòng ngừa các loại tội phạm có thể phát sinh
trong việc thực hiện pháp luật thuế.
- Kiểm tra, thanh tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách
thủ tục hành chính thuế.
Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời với việc triển khai thực hiện

các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động thanh tra, kiểm tra phát hiện những người
nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để kịp thời
chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện những khiếm khuyết, những thủ tục không phù hợp
với thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.

19


2.2.3.3. Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế
- Kiểm tra, thanh tra thuế phải trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan
đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh
và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế;
- Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là
người nộp thuế;
- Tuân thủ quy định của Luật quản lý thuế và các quy định của pháp luật về
thuế.
2.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế.
Kiểm tra, thanh tra thuế là một phạm trù lịch sử gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của Nhà nước nhằm phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước thực
hiện quản lý kinh tế - xã hội thông qua việc đề ra hệ thống luật lệ, các chính sách, chế
độ quản lý để điều chỉnh các quan hệ và cưỡng chế các pháp nhân, thể nhân trong xã
hội phải tuân thủ. Trong điều kiện đó, kiểm tra, thanh tra là hết sức cần thiết để đảm
bảo pháp luật Nhà nước được thực thi nghiêm minh, quyền và lợi ích Nhà nước, của
công dân được đảm bảo. Hiện nay, để thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế đạt hiệu
quả thì chức năng thanh, kiểm tra là một mắc xích vô cùng quan trọng trong việc
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi trốn thuế, gian lận về thuế. Kiểm tra, thanh
tra thuế là một đòi hỏi bức thiết, là yêu cầu khách quan xuất phát từ những lý do cơ
bản sau:
Thứ nhất, thuế là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc kiểm soát,
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập

của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà
nước. Quá trình thực thu các luật thuế có nghiêm minh hay không sẽ ảnh hưởng quyết
định đến hiệu quả sử dụng công cụ thuế. Bởi vậy, tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra thuế nhằm đảm bảo phát huy tối đa chức năng, vai trò của thuế đối với nền kinh tế xã hội.
Thứ hai, luật thuế nói chung và pháp lệnh thuế nói riêng là sự thể hiện ý chí và
nguyện vọng của nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật thuế ở nước ta còn đang
20


trong quá trình cải cách, chưa thật hoàn chỉnh, do vậy cần thiết phải tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm phát hiện những bất hợp lý, những sai sót trong hệ
thống chính sách thuế để sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp với thực tiễn, làm cho
pháp luật luôn là công cụ có hiệu lực trong lãnh đạo, quản lý nhà nước.
Thứ ba, trốn lậu thuế là một tồn tại không thể tránh khỏi trong bất kỳ một nền
kinh tế nào. Ở nước ta, vấn đề này càng trở nên búc xúc, nhất là trong điều kiện thực
hiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp hiện nay, đề cao tính tự giác của người
nộp thuế qua việc tự tính, tự khai, tự nộp. Vì vậy, cần phải tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra thuế để ngăn chặn kịp thời các hành vi khai man, trốn lậu thuế, đảm bảo
tính bình đẳng giữa những người nộp thuế. Mặt khác, trong thực tiễn một số công chức
thuế do hạn chế về trình độ chuyên môn hoặc do thái hóa, biến chất mà có những biểu
hiện vi phạm pháp luật, gây thất thu ngân sách hoặc gây thiệt hại cho đối tượng nộp
thuế. Kiểm tra, thanh tra là nhằm phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa những sai phạm
đó, để đảm bảo các luật thuế được thực thi một cách nghiêm minh.

2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kiểm tra, thanh tra thuế
2.2.4.1. Chức năng nhiệm vụ
- Điều 77, Luật quản lý thuế quy định Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý
thuế; Điều 78 quy định Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế; và các Điều từ 81
– 87 quy định về Thanh tra thuế.
* Điểm 18, Điều 2, Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ

tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính quy định: “Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế; phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng
tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.”.
- Điều 76, Luật quản lý thuế quy định:

21


“1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế.
2. Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có
dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ
quan quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan điều tra trong việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định của pháp
luật.”
Từ những quy định trên cho thấy, Ngành thuế có nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra
người nộp thuế. Nhiệm vụ kiểm tra được tiến hành tại cơ quan thuế và/hoặc tiến hành
tại trụ sở người nộp thuế. Nhiệm vụ thanh tra thuế được tiến hành tại trụ sở người nộp
thuế.
Theo đó, Bộ Tài chính và Tổng cục thuế quy định chức năng nhiệm vụ cho
Thanh tra Tổng cục Thuế và Cục thuế địa phương thực hiện cả hai nhiệm vụ Thanh tra
và Kiểm tra người nộp thuế; đối với Chi cục thuế chỉ thực hiện nhiệm vụ Kiểm tra
người nộp thuế.
+ Quyết định số 109/2010/QĐ-BTC ngày 14/1/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính: “Thanh tra Tổng cục Thuế là tổ chức thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức
năng thanh tra thuế, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế; thanh tra giải quyết tố cáo
về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế trong phạm vi quản lý nhà
nước của Tổng cục Thuế.”.
+ Quyết định số 502 /QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế: “Phòng Kiểm tra thuế, giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai
thuế;...
Phòng Thanh tra thuế, Giúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện công
tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về

22


×