TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
❧•❧
NGUYỄN PHƯƠNG NGUYÊN
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU NHẬP NÔNG HỘ Ở HUYỆN
CHÂU THÀNH A HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115
Tháng 8 2014
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
❧•❧
NGUYỄN PHƯƠNG NGUYÊN
MSSV: 4114684
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU NHẬP NÔNG HỘ Ở HUYỆN
CHÂU THÀNH A HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHẠM QUỐC HÙNG
Tháng 8 năm 2014
2
LỜI CẢM TẠ
Sau 3,5 năm học tập tại Khoa Kinh tế& Quản trị Kinh doanh trường Đại học
Cần Thơ. Hôm nay, với những kiến thức đã học được ở trường và những kinh
nghiệm thực tế trong quá trình học tập, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình. Nhân quyển luận văn này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Chân thành biết ơn cha, mẹ đã nuôi dạy con trong suốt thời gian qua.
Chân thành biết ơn thầy Phạm Quốc Hùng, người thầy đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các
Thầy (Cô) khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đã dày công truyền đạt kiến thức
cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Trân trọng kính chào!
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện
Nguyễn Phương Nguyên
3
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào
khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện
Nguyễn Phương Nguyên
4
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….……………
…………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………….
………..…, ngày……….tháng………năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
5
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…..…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..……
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………..
…..…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..……
……………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………...………………………
…………………………………………………………..……………………………
……………………………………………………..…………………………………
………………………………………………..………………………………………
…………………………………………..……………………………………………
……………………………………..…………………………………………………
………………………………..………………………………………………………
…………………………..……………………………………………………………
……………………..…………………………………………………………………
………………..………………………………………………………………………
………...........................................................................................................................
........
…………, ngày……….tháng……….. năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
(ký tên và ghi họ tên)
6
7
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…..…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..……
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………..
…..…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..……
……………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………...………………………
…………………………………………………………..……………………………
……………………………………………………..…………………………………
………………………………………………..………………………………………
…………………………………………..……………………………………………
……………………………………..…………………………………………………
………………………………..………………………………………………………
…………………………..……………………………………………………………
……………………..…………………………………………………………………
………………..………………………………………………………………………
………...........................................................................................................................
........
…………, ngày……….tháng……….. năm 2014
Giảng viên phản biện
(ký tên và ghi họ tên)
8
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1…………………………………………………………………..11
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
………………………………12
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
12
1.2.1 Mục tiêu chung
12
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
12
1.3CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
12
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
12
CHƯƠNG 2…………………………………………………………………..14
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………..14
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
14
2.1.1 Khái niệm về hộ
14
2.1.2 Hộ nông dân
14
2.1.3 Vai trò của hộ nông dân
15
2.1.4 Kinh tế hộ
15
2.1.5 Vai trò của kinh tế hộ nông dân
15
2.1.6 Thu nhập
16
2.1.7 Những khái niệm có liên quan
17
2.1.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ
18
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
21
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
22
CHƯƠNG 3…………………………………………………………………..25
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN…………………………………………………25
3.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÀ HỘI CỦA HUYỆN CHÂU
THÀNH AHẬU GIANG
26
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
26
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
28
3.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA HUYỆN CHÂU THÀNH A HẬU
GIANG
30
3.2.1 Sản xuất nông nghiệp
30
3.2.2 Sản xuất công nghiệp
36
3.2.3 Sản xuất thương mại dịch vụ
37
3.2.4 Thu nhập bình quân
37
9
CHƯƠNG 4…………………………………………………………………..38
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP NÔNG HỘ………………38
4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỘ NGHIÊN CỨU
….38
4.1.1 Nhân khẩu
38
4.1.2 Một số đặc điểm của chủ hộ
39
4.1.3 Một số đặc điểm của thành viên tạo thu nhập trong hộ
41
4.2 THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA HỘ NGHIÊN CỨU
44
4.2.1 Thực trạng diện tích canh tác
44
4.2.2 Mức độ đa dạng hoạt động tạo thu nhập của hộ
45
4.2.3 Thực trạng thu nhập nông nghiệp của hộ
47
4.2.4 Thực trạng thu nhập phi nông nghiệp của hộ
49
4.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP NÔNG HỘ
51
4.4 NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO THU
NHẬP CỦA NÔNG HỘ
55
4.4.1 Thuận lợi
55
4.4.2 Khó khăn
4.5 GIẢI PHÁP
56
CHƯƠNG 5…………………………………………………………………..58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………..8
5.1 KẾT LUẬN
58
5.2 KIẾN NGHỊ
59
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………60
PHỤ LỤC 1…………………………………………………………………...62
PHỤ LỤC 2…………………………………………………………………...69
PHỤ LỤC 3…………………………………………………………………...70
10
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Bản đồ huyện Châu Thành AHậu Giang………………………………..25
Hình 2. Diện tích sản xuất lúa qua các năm………………………………………29
Hình 3: Sản lượng lúa của huyện qua các năm……………………………….......30
Hình 4. Diện tích một số loại cây ăn quả chủ lực………………………………...31
Hình 5. Sản lượng các loại cây ăn quả chủ lực…………………………………...32
Hình 6. Sản lượng các loại thủy sản nuôi trồng chủ yếu…………………………34
Hình 7. Giá trị sản xuất công nghiệp của huyện……………………………….....35
Hình 8. Đặc điểm nhân khẩu các hộ nghiên cứu ở huyện Châu Thành A………..37
Hình 9. Đặc điểm về giới tính của chủ hộ………………………………………..38
Hình 10. Đặc điểm về tuổi của chủ hộ……………………………………………38
Hình 11. Số hoạt động tạo thu nhập của hộ………………………………………43
Hình 12. Các hoạt động nông nghiệp của hộ……………………………………..45
11
12
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu phân phối mẫu điều tra trên địa bàn nghiên cứu……………….22
Bảng 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng thu nhập và kì vọng…………………………...24
Bảng 3.1 Đặc điểm về sử dụng đất của huyện Châu Thành A…………………...27
Bảng 3.2 Đặc điểm dân số của huyện Châu Thành A năm 2013………………...27
Bảng 3.3 Số lượng gia súc, gia cầm của huyện…………………………………..32
Bảng 3.4 Sản lượng thịt gia súc, gia cầm của huyện……………………………..33
Bảng 3.5 Sản lượng các loại thuỷ sản khai thác chủ yếu…………………………33
Bảng 3.6 Thu nhập bình quân đầu người huyện Châu Thành A…………………36
Bảng 4.1 Đặc điểm học vấn của chủ hộ…………………………………………..39
Bảng 4.2 Đặc điểm chung của người tạo thu nhập trong hộ……………………...40
Bảng 4.3 Đặc điểm lao động của hộ……………………………………………...41
Bảng 4.4 Diện tích canh tác của hộ………………………………………………42
Bảng 4.5 Thu nhập của hộ theo số hoạt động…………………………………….44
Bảng 4.6 Thu nhập theo hoạt động nông nghiệp…………………………………46
Bảng 4.7 Các hoạt động phi nông nghiệp của hộ………………………………...47
Bảng 4.8 Thu nhập theo hoạt động phi nông nghiệp của hộ……………………..48
Bảng 4.9 Các biến ảnh hưởng đến thu nhập……………………………………...49
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu nhập của hộ…….50
13
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
Đvt: Đơn vị tính
M: Mét (đơn vị tính)
14
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ xưa đến nay, với vị trí địa lí, khí hậu và thổ nhưỡng của Việt Nam, nông
nghiệp là một trong những ngành chủ đạo trong quá trình phát triển kinh tế. Theo
tổng cục thống kê, năm 2012 Việt Nam có 48% lực lượng lao động tham gia vào
các hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, thu nhập của người lao động tham gia nông
nghiệp còn thấp so với các ngành khác. Thêm vào đó nông nghiệp nước ta phụ
thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, những rủi ro không thể kiểm soát và dự báo trước
như dịch bệnh, thiên tai, mất mùa có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Hậu Giang là tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long, có 7 đơn vị hành chính
bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 5 huyện. Hậu Giang là tỉnh nằm ở phần cuối
Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, địa hình thấp, độ cao trung bình dưới 2 mét so
với mực nước biển. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
Khu vực ven sông Hậu cao nhất, trung bình khoảng 1 1,5 m, độ cao thấp dần về
phía Tây. Bề mặt địa hình bị chia cắt mạnh bởi hệ thống kênh rạch nhân tạo. Hậu
Giang còn có một hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài
khoảng 2.300 km. Mật độ sông rạch khá lớn 1,5 km/km. Có thể thấy đây là nơi có
điều kiện sinh thái thích hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Theo số liệu của
cục thống kê tỉnh Hậu Giang hiện nay, sản lượng lương thực hàng năm của Hậu
Giang ước đạt 1 triệu tấn 1 năm.
Huyện Châu Thành A là một trong những huyện vùng ven của tỉnh Hậu Giang.
Châu Thành A gồm 4 thị trấn và 6 xã với diện tích 156.6km2 và dân số 104.3750
người, mật độ dân số 680 người/km2. Hoạt động chủ yếu của huyện là nông nghiệp,
các ngành công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển nhiều vì vậy đa số người dân phụ
thuộc vào nghề nông. Trong khi đó ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu ngày
càng ảnh hưởng đến năng suất của các sản phẩm nông nghiệp. Mất mùa, dịch bệnh
thường xuyên xảy ra khiến người dân gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, dân số
ngày càng tăng, dẫn đến thu hẹp đất sản xuất, có nhiều hộ sinh kế chủ yếu là làm
15
thuê, đời sống chưa cao dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo giữa các nông hộ, làm ảnh
hưởng trực tiếp tới định hướng phát triển và thu nhập của nông hộ.
Vì vậy việc nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ là rất
cần thiết giúp nông dân có thể nâng cao thu nhập. Để có được những luận cứ khoa
học nhằm cung cấp cho các nhà nghiên cứu và người ra thực hiện những mục tiêu
chính sách kinh tế xã hội của địa phương đạt hiệu quả thì việc đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn huyện Châu Thành A, Hậu
Giang là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, vì thế đề tài “Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ở huyện Châu Thành A, Hậu Giang” được
đề xuất để giải quyết vấn đề và mang lại chất lượng cuộc sống cao hơn cho người
nông dân ở địa bàn nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở huyện Châu
Thành A, tỉnh Hậu Giang
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:
(1)
Mô tả tình hình của nông hộ hiện nay
(2)
Xác định mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
(3)
Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao thu nhập nông hộ.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thu nhập hiện nay của nông hộ ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thu
nhập nông hộ? Mức độ ảnh hưởng ra sao?
Hạn chế mà nông hộ gặp phải là gì? Giải pháp nào có thể giải quyết?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
1.4.2 Phạm vi thời gian
16
Số liệu của đề tài được thu thập trong năm 2014
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nông hộ ở huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
1.4.4 Nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng thu nhập nông hộ từ đó tìm ra giải pháp
giúp nâng cao thu nhập cho nông hộ.
1.4.5 Phạm vi nội dung
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hộ dân sinh sống ở vùng nông thôn ở
huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang. Nội dung nghiên cứu gồm đưa ra các lý
luận làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài, giới thiệu tổng quát về địa bàn nghiên
cứu. Ngoài ra đề tài còn khái quát thực trạng về thu nhập của hộ từ đó phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân. Dựa trên kết quả nghiên cứu đã phân
tích đề xuất giải pháp để cải thiện đời sống người dân.
17
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về hộ
Theo Đào Thế Tuấn (1996): “Hộ là nhóm người có cùng chung huyết tộc
sống chung với những người cùng hoặc khác huyết tộc trong cùng một nhà. Ăn
chung và có chung ngân quỹ, có phân phối chung nguồn thu nhập mà các thành
viên sáng tạo ra”
2.1.2 Hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
nông thôn đều được thực hiện qua hộ nông dân. (Trần Xuân Long, 2009). Ngoài ra
còn có định nghĩa hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong
nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người không có cùng huyết tộc hoặc có
cùng quan hệ huyết tộc sống chung một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập,
tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho
nhu cầu của các thành viên trong hộ (Trần Quốc Khánh 2005). Dựa theo tính chất
công việc có thể phân chia các hộ như sau:
• Hộ thuần nông: Là hộ mà mọi thành viên đều có việc làm liên quan đến nông
nghiệp
• Hộ nông nghiệplàm công: Các thành viên trong hộ vừa tham gia hoạt động nông
nghiệp, vừa tham gia làm công ăn lương
• Hộ nông nghiệpsản xuất kinh doanh: Là hộ vừa tham gia hoạt động nông nghiệp,
công nghiệp hoặc thương mai dịch vụ hoặc tham gia cả ba hoạt động
• Hộ nông nghiệp: Bao gồm các hoạt động kinh tế thuộc nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản.
18
Hộ nông dân có những đặc điểm như sau:
Vừa là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất và tiêu dùng
Hộ nông dân còn là đơn vị tái tạo nguồn lao động. Sự tái tạo bao gồm việc sinh,
nuôi, dưỡng và giáo dục con cái, truyền nghề, đào tạo nghề…đây cũng là đặc trưng
của hộ nông dân
Sản xuất của hộ nông dân dựa trên công cụ sản xuất thủ công, trình độ canh tác lạc
hậu, trình độ khai thác tự nhiên thấp.
Mục đích sản xuất của hộ nông dân là sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp nhằm
phục vụ cho nhu cầu của họ. Khi sản xuất dư thừa, họ đem phần sản phẩm đó ra để
trao đổi trên thị trường nhưng đó không phải là mục đích của họ.
Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ tự cấp, tự túc, trình độ này
quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường
Quy mô sản xuất nhỏ, các nguồn lực có thể phát huy hay thu hồi dễ dàng
2.1.3 Vai trò của hộ nông dân
Hộ nông dân có vai trò quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực, đầu
tiên là nguồn nhân lực của hộ và ruộng đất. Mặc dù nguồn lực được sử dụng có
hiệu quả kém hơn so với quy mô trang trại tuy nhiên các hộ nông dân vẫn đang
chiếm một vai trò chính trong việc khai thác các nguồn lực để sản xuất nông sản.
Hộ nông dân có vai trò quan trọng trong tiến trình chuyển đổi nền nông
nghiệp lạc hậu sang nền nông nghiệp theo xu hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa
bằng cách áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Là thành phần chủ yếu ở nông thôn, hộ nông dân có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng và duy trì mô hình nông thôn mới.
2.1.4 Kinh tế hộ
Theo quan niệm của Ellis (1993), kinh tế hộ nông dân là sản xuất của các hộ
gia đình nông nghiệp, có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn
và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường.
19
2.1.5 Vai trò của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển
của kinh tế hộ nông dân dù ở bất kì hình thức nào đều là nhân tố quan trọng góp
phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Ở các nước khác trên thế giới, kinh
tế hộ nông dân đảm bảo về nguồn cung cấp nông sản và lương thực cho đời sống
xã hội. Ở Việt Nam, kinh tế hộ nông dân chiếm vị trí to lớn hơn khi chiếm tỉ trọng
lớn trong ngành kinh tế và thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển. Ngoài cung
cấp lương thực thực phẩm cho thị trường nội địa kinh tế hộ nông dân còn góp phần
tạo ra sản phẩm xuất khẩu góp phần sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên đất,
rừng, biển… nâng cao thu nhập cho người nông dân.
2.1.6 Thu nhập
Theo Cao Thị Thúy Hằng (2002) thì thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số
tiền và hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất
định (thường là trong khoảng một năm), bao gồm: thu từ tiền công, tiền lương, thu
từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất); thu từ sản xuất
ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí); thu khác được tính vào
thu nhập. Tổng thu nhập nông hộ có thể tính bằng công thức sau:
Còn có các định nghĩa khác như sau: Thu nhập nông hộ là phần thu nhập tăng
thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích lũy và
cho tái sản xuất mở rộng nếu có (Trần Xuân Long, 2009) Ngoài ra theo Black
(1997) ông định nghĩa thu nhập là lượng tiền có thể sử dụng một cách thường
xuyên và có thể giữ được một mức độ tiêu dùng nhất định trong tương lai được gọi
là thu nhập vĩnh viễn hay có thể xem thu nhập như là một lượng tiền mà cá nhân có
thể chi tiêu trong một khoảng thời gian nhất định mà vốn đầu tư không bị ảnh
hưởng hoặc hao hụt.
Thu nhập của nông hộ: được xem như là tổng thu nhập từ việc tiến hành hoạt
động sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó thu nhập của nông hộ còn được xem xét ở
khía cạnh các chính sách hỗ trợ của nhà nước và các nguồn thu từ phi nông nghiệp.
Thu nhập của hộ có thể phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà
20
hộ thực hiện để bù đắp vào lao động gia đình, cho tích luỹ và tái sản xuất (nếu có).
Thu nhập của hộ phụ thuộc vào hoạt động sản suất kinh doanh mà hộ thực hiện.
Thu nhập nông hộ có thể phân thành 2 loại:
a. Thu nhập nông nghiệp
Là lợi nhuận từ các hoạt động nông sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản và các hoạt động làm thuê nông nghiệp mang lại sau khi
lấy doanh thu trừ chi phí.
Lợi nhuận: Là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất mang lại.
Là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Có thể tính bằng công thức
Lợi nhuận =
doanh thu
chi phí
Doanh thu: Là tổng số tiền nông hộ thu về được sau khi bán sản phẩm nông
nghiệp
Doanh thu = Số lượng sản phẩm bán ra * Giá bán
Chi phí: Là toàn bộ số tiền dùng để chi trả cho các yếu tố đầu vào và các yếu
tố cần có trong quá trình sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, thuê mướn đất và
phương tiện phục vụ cho sản xuất, thuê mướn lao động…
Tổng chi phí = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi
Chi phí cố định: Là các khoản chi phí không thay đổi tuỳ thuộc vào quy mô
sản xuất như tiền thuê đất sản xuất, lãi suất ngân hàng…
Chi phí biến đổi: Là chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất, mùa vụ, số lao
động hoặc các yếu tố khách quan như thời tiết, thiên tai…
b. Thu nhập phi nông nghiệp
Là thu nhập từ các hoạt động ngoài nông nghiệp, các hoạt động thương mại
như buôn bán, kinh doanh cũng được xem là các hoạt động phi nông nghiệp. Thu
nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp chủ yếu là từ tiền lương, tiền cho thuê như
cho thê đất hoặc lợi nhuận kinh doanh buôn bán đem lại.
2.1.7 Những khái niệm có liên quan
❖ Các khái niệm xã hội
21
Nhân khẩu: Là những người thực tế vẫn thường xuyên ăn chung ở chung tại hộ.
Tuổi: Để chỉ số tuổi của chủ hộ hoặc các thành viên trong hộ, được tính theo
năm.
Trình độ học vấn: Để chỉ các lớp học tính theo năm mà chủ hộ và các thành
viên đã hoàn thành. Trong nghiên cứu này học vấn được tính theo đơn vị lớp từ lớp
01 đến lớp 12; trung cấp được quy đổi là 14; cao đẳng và đại học được quy đổi là
16.
❖ Các khái niệm kinh tế
Thu nhập bình quân đầu người/năm: Là tổng các nguồn thu nhập của hộ/năm
chia đều cho số thành viên trong gia đình
Lao động: Là số người tham gia vào hoạt động trong quá trình thực hiện sản
xuất, thể hiện theo ngày công lao động (8 giờ/ngày).
Độ tuổi lao động: Theo quy định của Luật Lao động hiện hành lao động
được thừa nhận trong độ từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ và 15 đến 60 tuổi đối với
nam.
Ngoài độ tuổi lao động: là những người chưa đến hoặc đã quá tuổi lao động
theo quy định của Luật Lao động hiện hành nhưng thực tế vẫn tham gia lao động
(Niên giám thống kê, 2008). Lao động ngoài độ tuổi là lao động có tuổi đời dưới 15
và trên 55 tuổi đối với nữ và dưới 15 và trên 60 tuổi đối với nam. Nhưng trên thực
tế ở nông thôn những người trên 60 tuổi vẫn tham gia lao động tạo thu nhập cho gia
đình.
Lao động thuê: Chỉ lao động đi làm thuê cho hoạt động sản xuất của nông
hộ khác, thể hiện bằng ngày công và được tính bằng tiền mặt hoặc hình thức thanh
toán khác tùy theo công việc.
Hộ nghèo: là những hộ được chính quyền địa phương bình xét, đánh giá, xếp
vào danh sách hộ nghèo (đã hoặc chưa được cấp giấy “chứng nhận hộ nghèo”) của
từng năm theo tiêu chuẩn nghèo tương ứng của Bộ lao động thương binh – Xã hội
hoặc chuẩn nghèo thực tế áp dụng của địa phương.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 2015 (Chỉ thị số 1752/CTTTg ngày 21 tháng 9
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ):
22
+ Khu vực nông thôn: 400.000 đồng/người/tháng;
+ Khu vực thành thị: 500.000 đồng/người/tháng.
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ mức quy định nêu trên trở
xuống là hộ nghèo.
2.1.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả phân tích những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến thu nhập dựa trên các lý thuyết và nghiên cứu đã được thực
hiện trước đây. Những nhân tố này được trình bày cụ thể như sau:
♦ Nhân khẩu : chỉ số người trong gia đình thường xuyên ăn chung, ở chung
dưới một mái nhà (người). Nếu số nhân khẩu tăng lên tuy nhiên số người tham gia
lao động không tăng sẽ dẫn đến thu nhập trung bình của hộ gia đình giảm xuống và
gây ra sự phụ thuộc vào kinh tế giữa các thành viên trong gia đình. Thêm vào đó
nếu số nhân khẩu tăng theo xu hướng có trình độ học vấn thấp sẽ ảnh hưởng lớn
đến thu nhập của nông hộ. Nên hệ số của biến nhân khẩu được kỳ vọng là âm. Một
nghiên cứu của Parvin và Akteruzzaman (2013) cho thấy rằng yếu tố nhân khẩu có
tác động nghịch chiều với thu nhập của nông hộ. Số người trong gia đình càng
nhiều thì thu nhập của hộ có xu hướng giảm đi, đặc biệt là đối với những hộ có
người phụ thuộc. Người phụ thuộc được hiểu như là những người chưa đủ tuổi vị
thành niên hay những người dưới 18 tuổi, những người không có khả năng lao
động và những người già, trên 70 tuổi. Có kết quả tương tự như nghiên cứu của
Parvin và Akteruzzaman, trong một nghiên cứu được thực hiện bởi Lê Khương
Ninh (2010), dữ liệu thu từ 1.071 nông hộ được chọn ngẫu nhiên ở Đồng bằng sông
Cửu Long. Tác giả đã sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) để ước
lượng mô hình hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân khẩu có tác động đến
thu nhập nông hộ. Các nhân tố khác bao gồm khả năng vay vốn, tuổi chủ hộ, học
vấn của chủ hộ, diện tích đất, dân tộc và nghề phi nông nghiệp. Ngoài ra
A.Ghofoor (2010) khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu nhập của
nông hộ ở Pakistan cũng đã chỉ ra kết quả phân tích các yếu tố tác động tương tự
như nghiên cứu của Lê Khương Ninh (2010).
♦ Học vấn trung bình của thành viên tham gia lao động: là biến số trình độ học
vấn trung bình của các thành viên tham gia tạo thu nhập cho hộ (số năm đi
học/người).Hệ số biến học vấn trung bình của thành viên được kỳ vọng là dương vì
23
học vấn là một trong các nguồn lực quan trọng tạo nên thu nhập của hộ. Khi người
tạo thu nhập có học vấn càng cao sẽ càng dễ dàng tìm được những công việc theo
hướng phi nông nghiệp, thu nhập đảm bảo, ít rủi ro. Bên cạnh đó, học vấn cao
khiến người lao động có thể dễ dàng tiếp cận các tiến bộ khoa học kĩ thuật để áp
dụng vào sản xuất nhằm tăng năng suất. Theo một kết quả nghiên của Nguyễn
Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011) thực hiện dựa trên phỏng vấn 150 hộ người
Khmer ở Trà Vinh và 90 hộ người Chăm ở An Giang. Tác giả đã sử dụng hồi quy
tuyến tính để phân tích để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập bình
quân/người/tháng của người Khmer ở Trà Vinh và người Chăm ở An Giang. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có 8 yếu tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân
trong đó có học vấn trung bình của thành viên tham gia lao động. Các biến còn lại
gồm có trình độ học vấn của chủ hộ, số nhân khẩu, số hoạt động tạo thu nhập, độ
tuổi lao động, tiếp cận chính sách, tham gia đoản hội và khả năng vay vốn.
♦ Số lao động trong gia đình: Số người lao động. Là số người tham gia tạo ra
thu nhập cho nông hộ. Biến được kì vọng dương vì càng nhiều lao động với nhiều
nguồn khác nhau sẽ làm cho tổng thu nhập của nông hộ tăng lên. Trong một nghiên
cứu của Parvin và Akteruzzaman (2013) cho thấy rằng rằng yếu tố lao động có tác
động cùng chiều với thu nhập của nông hộ, được kì vọng dương.
♦Diện tích canh tác: Diện tích canh tác là biến số tổng diện tích đất của nông
hộ (ha). Diện tích canh tác càng lớn, nông dân càng có nhiều cơ hội để mở rộng và
đa dạng hóa các loại hình canh tác, trồng xen kẽ nhiều cây khác nhau trên diện tích
sẵn có tạo thêm thu nhập. Nên hệ số của biến diện tích đất được kỳ vọng là dương.
Safa (2005) khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở
Yemen ông cũng đưa vào biến yếu tố diện tích đất canh tác. Ông đã đặt ra giả
thuyết cho rằng khi diện tích đất canh tác càng lớn thì năng suất sẽ cao hơn từ đó
cho nhiều lợi nhuận và làm tăng thu nhập của hộ dân. Nghiên cứu của ông đã cho
kết quả, diện tích canh tác có tác động tích cực đến thu nhập của hộ nông dân.
Trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại xã Long
Phước huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long của tác giả Nguyễn Văn Đông (2012) thực
hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, phân tích tài chính và hồi quy tương quan
để phân tích và xử lý số liệu. Nghiên cứu này có kết quả giống như nghiên cứu của
Safa khi chứng minh diện tích đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến thu nhập. Các
yếu tố còn lại bao gồm số lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp, học vấn trung
24
bình của các thành viên trong độ tuổi lao động và số hoạt động sản xuất nông
nghiệp.
♦ Số hoạt động tạo thu nhập: Số hoạt động tạo thu nhập chỉ số hoạt động của
nông hộ thực hiện để tạo ra nguồn thu nhập bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, kinh
doanh, làm thuê, lao động là công nhân viên chức. Số hoạt động tạo thu nhập tăng
góp phần tạo sự ổn định và nâng cao thu nhập hộ, giảm bớt các rủi ro. Hệ số của
biến được kỳ vọng là dương (Huỳnh Trường Huy và cộng sự, 2008)
♦ Hoạt động phi nông nghiệp: Thực tế đã cho thấy các hoạt động phi nông
nghiệp mang đến nguồn thu nhập tương đối ổn định và ít rủi ro hơn các hoạt động
nông nghiệp. Do đó các nông hộ có thành viên tham gia hoạt động phi nông nghiệp
có khả năng thu nhập sẽ cao hơn các hộ chỉ hoạt động nông nghiệp. (Nguyễn Văn
Đông, 2012)
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Số liệu thứ cấp
Thông tin về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, sản xuất nông
nghiệp, phi nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người được lấy từ số liệu thống
kê huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Châu Thành A, các
báo cáo, các thông tin từ các bài nghiên cứu khoa học, các trang web của huyện.
2.2.1.2 Số liệu sơ cấp
Chọn mẫu phỏng vấn
Số liệu sơ cấp được thực hiện qua điều tra phỏng vấn trực tiếp nông hộ bảng
câu hỏi phỏng vấn tại huyện Châu Thành A
Phương pháp chọn mẫu điều tra: chọn 4 xã, thị trấn từ huyện có các đặc điểm
sản xuất đặc trưng của huyện. Từ các xã đã chọn, tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên
các hộ tại nhiều ấp khác nhau trong xã.
Số mẫu cần thiết cho việc phân tích hồi quy được xác định bởi công thức
Slovin (1984) như sau:
25