Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia khu vực kinh tế phi chính thức của người dân ở thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG NGỌC THIỆN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT HÀNH TÍM
Ở THỊ XÃ VĨNH CHÂU TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số ngành: 52620115

Tháng 8-Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG NGỌC THIỆN
MSSV: 4114651

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT HÀNH TÍM
Ở THỊ XÃ VĨNH CHÂU TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


LÊ TẤN NGHIÊM

Tháng 8-Năm 2014


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt hơn 3 năm học tập vừa qua, được sự hướng dẫn của Quý
thầy cô khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ, em đã
tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản trị kinh
doanh đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này, đặc biệt là thầy Lê Tấn
Nghiêm đã nhiệt tình hướng dẫn, định hướng kiến thức và góp ý kiến để em
hoàn thành tốt đề tài luận văn này và xin cảm ơn cô chú tại phòng Kinh Tế
thị xã Vĩnh Châu đã hỗ trợ nhiệt tình cung cấp những tài liệu cần thiết trong
bài luận văn.
Sau cùng, em xin gởi lời cảm ơn đến gia đình đã khuyến khích, động viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và sự giúp đỡ
các bạn lớp kinh tế nông nghiệp 1 khóa 37 trong học tập cũng như lúc em thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Kính chúc sức khỏe quý thầy cô, gia đình và bạn bè!
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2014

Sinh viên thực hiện
Dương Ngọc Thiện


i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2014

Sinh viên thực hiện
Dương Ngọc Thiện

ii


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…..………………………………………………………………………
…………..………………………………………………………………
…………………..………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………
…..………………………………………………………………………
…………..………………………………………………………………
…………………..………………………………………………………
…………………………..………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………...……………………………………
……………………………………………..……………………………
……………………………………………………..……………………
……………………………………………………………..……………
……………………………………………………………………..……
…………………………………………………………………………….
.……………………………………………………………………………
……..……………………………………………………………………
……………..……………………………………………………………
……………………..……………………………………………………
……………………………..……………………………………………
………………………………….................................................................
..................................................................
…………, ngày……….tháng……….. năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
(ký tên và ghi họ tên)

iii


MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 1
GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 2

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2
1.3.1 Không gian ........................................................................................ 2
1.3.2 Thời gian ........................................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng........................................................................................... 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................ 3
1.4.1 Tài liệu nước ngoài............................................................................ 3
1.4.2 Tài liệu trong nước ............................................................................ 3

CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 5
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ......................................................................... 5
2.1.1 Một số khái niệm ............................................................................... 5
2.1.2 Hàm lợi nhuận ................................................................................... 6
2.1.3 Hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên ........................................................ 7
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 7
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 7
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 8

CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 13
GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................ 13
3.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN VĨNH CHÂU ........................................... 13
3.1.1 Vị trí địa lí ....................................................................................... 13
3.1.2 Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 13
3.1.3 Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 15
3.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ VĨNH CHÂU 18
3.2.1 Về trồng trọt .................................................................................... 18
3.2.2 Về chăn nuôi.................................................................................... 19
3.2.3 Về thủy sản ...................................................................................... 20
3.3 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦ HÀNH TÍM Ở THỊ XÃ VĨNH CHÂU
...................................................................................................................... 20

3.3.1 Giới thiệu về củ hành tím ................................................................ 20
3.3.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc ............................................................. 21

iv


3.3.3 Diện tích, sản lượng, năng suất củ hành tím trong giai đoạn 20112013 .......................................................................................................... 22

CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 25
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NÔNG HỘ TRỒNG CỦ
HÀNH TÍM Ở THỊ XÃ VĨNH CHÂU, SÓC TRĂNG ...................... 25
4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC NÔNG HỘ....................................... 25
4.1.1 Nguồn lực lao động ......................................................................... 25
4.1.2 Trình độ học vấn ............................................................................. 26
4.1.3 Kinh nghiệm trồng hành tím ........................................................... 27
4.1.4 Tham gia tập huấn ........................................................................... 27
4.1.5 Diện tích đất canh tác ...................................................................... 28
4.1.6 Nguồn vốn vay trong sản xuất ........................................................ 29
4.1.7 Tình hình tiêu thụ hành tím ............................................................. 29
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NÔNG HỘ TRỒNG CỦ HÀNH TÍM Ở
THỊ XÃ VĨNH CHÂU, SÓC TRĂNG ........................................................ 31
4.2.1 Phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận và các tỷ số tài chính ........ 31
4.2.2 Phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng hành tím .................. 37
4.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế .................................... 40
4.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng củ hành tím
ở thị xã Vĩnh Châu ................................................................................... 42

CHƯƠNG 5 ........................................................................................... 45

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 45
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................ 45
5.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 46
5.2.1 Đối với chính quyền địa phương ..................................................... 46
5.2.2 Đối với nông dân ............................................................................. 46
5.2.3 Đối với trạm khuyến nông............................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 48
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................ 50
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................ 51

v


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu phân phối mẫu điều tra trên địa bàn thị xã Vĩnh Châu ......... 8
Bảng 2.2: Diễn giải các biến độc lập mô hình hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên 9
Bảng 2.3: Hàm lượng nguyên chất N,P,K trong một số loại phân .................. 10
Bảng 2.4: Diễn giải các biến kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến lợi nhuận ......... 11
Bảng 3.1: Diện tích, sản lượng, năng suất lúa ở thị xã Vĩnh Châu 2011 – 2013
......................................................................................................................... 18
Bảng 3.2: Diện tích, sản lượng, năng suất củ hành tím từ năm 2011-2013 .... 23
Bảng 4.1: Mô tả đặc điểm chung nông hộ trồng hành tím ở thị xã Vĩnh Châu25
Bảng 4.2: Trình độ học vấn của chủ hộ trồng hành tím theo cấp học ............. 26
Bảng 4.3: Tỷ lệ tham gia tập huấn trồng hành tím của các nông hộ điều tra .. 27
Bảng 4.4: Tình hình sử dụng đất trong sản xuất hành tím của các nông hộ.... 28
Bảng 4.5: Tình hình vay vốn của nông hộ được điều tra ................................ 29
Bảng 4.6: Tiêu thụ hành tím cho ai và ai quyết định giá của hộ được điều tra 30
Bảng 4.7: Các khoản chi phí trung bình trồng hành tím của nông hộ ............. 31

Bảng 4.8: Nguồn gốc giống được sử dụng của hộ dân điều tra....................... 33
Bảng 4.9: Năng suất, doanh thu và lợi nhuận của nông hộ được điều tra ....... 34
Bảng 4.10: Các tỷ số tài chính trong sản xuất hành tím .................................. 36
Bảng 4.11: Thống kê mô tả các biến số trong hàm lợi nhuận ......................... 37
Bảng 4.12: Kết quả ước lượng hàm lợi nhuận theo phương pháp thích hợp cực
đại (MLE) ........................................................................................................ 38
Bảng 4.13: Phân phối mức hiệu quả kinh tế .................................................... 39
Bảng 4.14: Phân phối lợi nhuận thất thoát do kém hiệu quả kinh tế ............... 40
Bảng 4.15: Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế ..... 41

vi


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Mối quan hệ hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và phân phối theo đầu vào .. 6
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thị xã Vĩnh Châu............................................... 13
Hình 3.2: Củ hành tím ..................................................................................... 20
Hình 3.3: Diện tích trồng hành tím ở thị xã Vĩnh Châu 2011 - 2013 .............. 23
Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ hành tím của các hộ được điều tra ........................... 30
Hình 4.1: Phân phối chi phí sản xuất của hộ dân ............................................ 32

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
OLS (Ordinary least squares) : Phương pháp bình phương bé nhất
MLE (Maximum likehood estimation) : Phương pháp thích hợp cực đại
ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long
WTO: tổ chức thương mại quốc tế

NN&PTNN: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Global Gap: Global Good Agricultural Practice (thực hành nông nghiệp tốt
toàn cầu).

viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong quá trình hội nhập, từng bước phát triển vào nền kinh tế chung của
thế giới. Việt Nam đang đẩy nhanh tốc độ thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện
đại hóa đất nước nhưng nước ta vẫn chú trọng đến nông nghiệp và xem nông
nghiệp là ngành sản xuất chính chiếm vai trò chủ đạo để nâng cao phát triển
kinh tế đất nước nói chung và đời sống nhân dân nói riêng.
Từ xưa đến nay, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của mỗi người
dân ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. ĐBSCL nằm ở hạ lưu sông MeKong
với đất đai màu mỡ, sông ngòi, kênh ngạch chằng chịt, thuộc khí hậu nhiệt đới
gió mùa, thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp đa canh nhiệt đới. Đây là vùng
đất thích hợp trồng các loại cây trồng và rau củ, ngoài cây lúa là cây trồng sản
xuất chính của người dân. Hiện nay, họ đang tích cực trồng các loại rau củ vừa
đem lại thu nhập cho gia đình vừa đảm bảo cung cấp các chất có lợi cho sức
khỏe của mọi người, do nhu cầu thiết yếu nên người dân ở thị xã Vĩnh Châu –
tỉnh Sóc Trăng đã đưa ra mô hình sản xuất củ hành tím.
Hành tím thuộc nhóm rau ăn củ, được sử dụng rộng rãi để chế biến thức
ăn trong đời sống hằng ngày. Hành tím là một loại gia vị cần thiết không thể
thiếu trong bữa ăn hằng ngày, một lợi ích sức khỏe quan trọng của củ hành tím
là phòng ngừa các bệnh tim mạch như tăng huyết áp và xơ cứng động mạch,
chúng cũng tuyệt vời trong việc hạ cholesterol và là nguồn dinh dưỡng cân đối
cho cơ thể con người (Quan Minh Nhựt, 2013). Trong nhiều năm qua, hành tím

có vị trí rất quan trọng trong cơ cấu cây trồng của huyện và mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người dân trong vùng, không chỉ được bán ở thị trường trong
nước, hành tím còn được xuất khẩu ra nước ngoài với một số lượng lớn.
Sau khi tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế WTO đã tác động đến
sự chuyển biến của nến kinh tế Việt Nam và sự phát triển ngành nông nghiệp
đã được chú trọng hơn đến việc nâng cao sản lượng, chất lượng để xuất khẩu ra
nước ngoài. Theo số liệu báo cáo của Phòng Kinh Tế thị xã Vĩnh Châu có diện
tích gieo trồng củ hành tím gần 7.500 ha, sản lượng cũng ngày càng gia tăng
góp phần nâng cao thu nhập và giải quyết việc làm cho người dân. Tuy nhiên,
ở một số địa bàn sản xuất hành tím vẫn còn mang tính tự phát, qui mô nhỏ và
1


manh mún cần có sự quan tâm để người dân tập trung sản xuất theo quy mô lớn,
hợp tác cùng phát triển nhưng vấn đề lớn nhất là tìm được thị trường đầu ra ổn
định, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe để có thể xuất khẩu ra nước ngoài.
Trước tình hình đó, cần đưa ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản
xuất , tiêu thụ để góp phần gia tăng sản lượng củ hành tím và giúp người dân có
thu nhập ổn định, thúc đẩy kinh tế gia đình theo chiều hướng tích cực tạo ra
nguồn hàng nông sản, xuất khẩu đem lại kim ngạch cho đất nước.
Xuất phát từ thực tế trước mắt, để giải quyết những khó khăn trong quá
trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân nên đề tài: “ Đánh
giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất hành tím ở thị xã Vĩnh Châu
tỉnh Sóc Trăng ” sẽ giúp chúng ta giải quyết khó khăn đó.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất hành tím ở thị xã Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng. Trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn để đề
ra giải pháp và kiến nghị ổn định nhằm gia tăng thu nhập cho người dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Tìm hiểu về thực trạng sản xuất nông nghiệp nói chung, trồng củ hành tím
của các nông hộ nói riêng ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Phân tích chi phí, thu nhập, hiệu quả kinh tế và cuối cùng là các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế các nông hộ trồng củ hành tím ở thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những khó khăn
của các nông hộ, nhằm giúp hộ nông dân sản xuất có hiệu quả hơn, nâng cao
thu nhập cho nông hộ ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian: Các xã thuộc thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
1.3.2 Thời gian: Thời gian thực hiện đề tài bắt đầu từ tháng 8/2014 đến
tháng 12/2014. Số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài qua các năm 2011, 2012,
2013 và 6 tháng đầu 2014 do Phòng Kinh Tế thị xã Vĩnh Châu cung cấp. Số
liệu sơ cấp thu được do phỏng vấn trực tiếp của các nông hộ trong vụ Đông
Xuân năm 2013
1.3.3 Đối tượng: Các hộ dân trồng củ hành tím ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng
2


1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.4.1 Tài liệu nước ngoài
Nghiên cứu của Sanzidur Rahman (2003) về hiệu quả kinh tế của nông hộ
trồng lúa ở Bangladesh, cho thấy hiệu quả kinh tế được phân tích bởi 3 thành
phần: kỹ thuật, phân bổ và hiệu quả quy mô. Phương pháp phổ biến đo lường
mức hiệu quả là việc sử dụng hàm sản xuất biên. Kết quả nghiên cứu cho thấy
mức độ kém hiệu quả trong sản xuất, mức độ hiệu quả trung bình là 77%, 23%
mất bị là do sự kết hợp kém hiệu quả của kỹ thuật, phân bổ và quy mô trong sản
xuất lúa hiện đại. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác nhau giữa các nông hộ là:
cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm, thổ nhưỡng, dịch vụ khuyến nông, thuê mướn và tỷ

trọng thu nhập phi nông nghiệp.
Ali và Flinn (1989) về hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa ở Pakistan,
tác giả đánh giá mô hình hàm lợi nhuận biên của Lou và Yotopolous (1971) vẫn
chưa nêu rõ những tác nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận. Trong bài nghiên cứu tác
giả đã sử dụng hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên để ước tính mức hiệu quả kinh
tế. Qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã ước tính mức hiệu quả kinh tế trung bình
là 72%, các yếu tố ảnh hưởng là mức hiệu quả kinh tế thấp như: trình độ học
vấn, hạn chế tín dụng và trở ngại khó khăn về cung cấp nước và lượng phân bón
cho quá trình sản xuất.
1.4.2 Tài liệu trong nước
Dương Thị Hồng Thắm (2012): Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình
trồng xà lách xoong ở huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long. Đề tài sử dụng phương
pháp chọn ngẫu nhiên phân tầng để chọn ra 50 hộ trồng xà lách xoong ở 2 xã ở
huyện Bình Minh, sử dụng phương pháp thông kê mô tả để phân tích thực trạng
mô hình, sử dụng các chỉ tiêu kinh tế để phân tích và đánh giá mô hình trồng xà
lách xoong, phương pháp phân tích hàm hồi quy để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến năng suất và lợi nhuận của mô hình, sử dụng phương pháp tự luận
kết hợp với phân tích ma trận SWOT đưa các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
tế của mô hình trồng xa lách xoong. Mô hình sản xuất này mang lại lợi nhuận
bình quân 7.594.490 đồng/1000m2. Sau khi chạy mô hình SPSS, kết quả cho
thấy năng suất mô hình trồng xà lách xoong phụ thuộc vào các yếu tố: chi phí
lao động, chi phí phân bón, các chi phí này đã làm tăng chi phí sản xuất. Trong
quá trình thu thập số liệu, tác giả đã đưa ra những thuận lợi và khó khan gặp
phải trong quá trình sản xuất. Từ đó, đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả
kinh tế trồng xà lách xoong ở huyện Bình Minh.

3


Phạm Lê Thông và cộng sự (2011) về so sánh hiệu quả kinh tế của vụ lúa

Hè Thu và Thu Đông ở đồng bằng sông cửu long, sử dụng ước tính hàm lợi
nhuận biên ngẫu nhiên Cobb-Douglas nhằm phân tích và đánh giá ảnh hưởng
của giá cả đầu vào đến năng suất. Kết quả ước lượng mô hình bằng phương
pháp bình phương bé nhất (OLS) và MLE cho thấy mô hình hồi quy đều có ý
nghĩa thống kê, mức hiệu quả kinh tế đạt được trong hai vụ lần lượt là 57% và
58%. Qua kết quả nghiên cứu, ngoài các biến giá phân chuẩn hóa, giống, chi
phí thuốc nông dược, chi phí thuê lao động ảnh hưởng tới lợi nhuận thì cho thấy
tiềm năng lớn để nông dân cải thiện lợi nhuận và hiệu quả của mình nếu cải
thiện kỹ thuật, việc tham gia tập huấn kỹ thuật sẽ giúp nâng cao lợi nhuận và
hiệu quả đạt được.
Quan Minh Nhựt và cộng sự (2013) về phân tích hiệu quả chi phí và hiệu
quả theo quy mô của hộ sản xuất hành tím tại huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng.
Tác giả đã ứng dụng phương pháp tiếp cận phi tham số để đo lường hiệu quả sử
dụng chi phí trên cơ sở ước lượng tổng hợp hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
phối nguồn lực. Kết quả phân tích cho thấy, các hộ sản xuất hành tím đạt hiệu
quả quy mô sản xuất tương đối cao và ổn định, mức hiệu quả trung bình là 98%,
còn hiệu quả sử dụng chi phí khá thấp với mức trung bình là 62%. Từ nghiên
cứu cho thấy, mô hình sản xuất hành tím phân bổ rải rác tại các xã ven biển cho
nên quy mô còn nhỏ lẽ, khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế.
Tóm lại, tất cả các nghiên cứu thực nghiệm cố gắng để tìm ra những yếu
tố trực tiếp và gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh tế của nông hộ. Mô hình
được sử dụng chủ yếu là mô hình hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên, bằng phương
pháp ước lượng MLE. Mặc dù mỗi nghiên cứu có mục tiêu nghiên cứu khác
nhau. Nhưng ta có thể thấy rằng các bài nghiên cứu điều có đặc diểm chung là
các biến số có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận như giá phân bón, chi phí giống,
chi phí thuốc sâu, chi phí lao động và các yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế như kinh nghiệm, tín dụng, tập huấn, diện tích, trình độ học
vấn, số lao động tham gia trực tiếp sản xuất.

4



CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm nông hộ
Theo tác giả Frank Ellis (1988) định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia
đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị
trường và có xu hướng với mức độ không hoàn hảo cao”.
Theo Traianop (1988), hộ nông dân là đơn vị sản xuất “rất ổn định và là
phương tiện tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp”. Hộ nông dân
có những đặc trưng riêng biệt, nó có cơ chế vận hành khá đặc biệt, không giống
nhau như những đơn vị kinh tế khác, do đó có thể thấy rằng: nông hộ là đơn vị
kinh tế xã hội đặc biệt.
2.1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt
động kinh tế, là thước đo mức độ tổ chức và quản lý kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt của vấn đề có quan hệ mật thiết đối với
nhau, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật
năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian.
Theo Farrell (1957), chỉ đạt được hiệu quả kinh tế khi và chỉ khi đạt được
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Hiệu quả kỹ thuật (TE) là số sản phẩm
có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản
xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản
xuất nông nghiệp. Hiệu quả phân phối (AE) là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu

tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm
một đồng chi phí thêm về đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là tích giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối
EEi = TEi x AEi

5


Trong đó: EEi, TEi, AEi lần lượt là mức hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và hiệu
quả phân phối.
Hiệu quả kinh tế theo cách tiếp cận đầu vào:
Farrell (1957) đã đo lường mức hiệu quả kinh tế từ cách tiếp cận đầu vào,
cho thấy mối quan hệ giữa các loại hiệu quả được biểu diễn như ở hình 1.
X1

S
P

Q

A

R

Q’

O

S’
’’

A’
X2

Hình 2.1: Mối quan hệ hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và phân phối theo đầu vào
Điểm P cho thấy để tạo ra mỗi đơn vị sản lượng đầu ra thì cần phải sử
dụng nhiều yếu tố đầu vào, đường đẳng lượng SS’ biểu diễn sự kết hợp các yếu
tố đầu vào hiệu quả nhất để tạo ra đơn vị sản lượng đầu ra. Độ dốc của đường
đẳng lượng SS’ âm thì có gia tăng các yếu tố đầu vào thì sản lượng đầu ra vẫn
không đổi, có nghĩa kém hiệu quả kỹ thuật.
Mức hiệu quả kỹ thuật được đo lường bằng tỷ lệ: TE = OQ/OP
Đường đẳng phí AA’ tiếp xúc với đường đẳng lượng SS’ tai Q’, mặc dù
điểm Q nằm trên đường đẳng lượng nhưng chí phí đầu vào cao hơn điểm Q’.
Đoạn QR thể mức không hiệu quả về giá cả yếu tố đầu vào ở Q so với Q’.
Mức hiệu quả phân phối được đo lường bằng tỷ lệ: AE = OR/OQ
Như vậy, mức hiệu quả kinh tế được đo lường bằng tỷ lệ:
EE = TE x AE = OR/OP
Nếu sản xuất ở điểm R thì quá trình sản xuất vừa đạt hiệu quả kỹ thuật vừa
đạt hiệu quả phân phối, còn điểm P không đạt được mức hiệu quả nào.
2.1.2 Hàm lợi nhuận
Theo Lau và Yotophulos (1971) hàm lợi nhuận được viết dưới dạng hàm
sản xuất Cobb-Doulas:

6


𝑚
𝛼𝑖
𝛽𝑗
𝑌 = 𝐴(∏𝑚
𝑖=1 𝑋 ) (∏𝑖=1 𝑋 )


(2.1)

Do đó, hàm lợi nhuận được viết tương tự như sau:
𝜋∗ = 𝐴(1−𝜇)

−1 (1−𝜇)

−1
𝑐 −𝛼𝑖(1−𝜇)

𝑖
(∏𝑚
𝑖=1(𝛼

𝑖

Trong đó:

𝛽𝑗(1−𝜇)−1

) (∏𝑚
𝑖=1 𝑍𝑗

)

(2.2)

𝑚


𝜇 = ∑ 𝛼𝑖 < 1
𝑖=1

Từ phương trình (2.2) ta đặt và lấy logarithms hai vế ta được phương
trình (2.3):
𝑚



(1−𝜇)−1 (1−𝜇)

𝐴 = 𝐴

(∑ 𝛼𝛼𝑖(1−𝜇)
)
𝑖
𝑖=1

𝛼∗𝑖 = −𝛼𝑖 (1 − 𝜇)−1 < 0
𝛽∗𝑗 = 𝛽𝑗 (1 − 𝜇)−1 > 0

𝑚

𝑙𝑛𝜋∗ = 𝑙𝑛𝐴∗ + ∑𝑚
𝑖=1 𝛼𝑖 𝑙𝑛𝑐𝑖 + ∑𝑖=1 𝛽𝑗 𝑙𝑛𝑍𝑗

(2.3)

Từ hàm sản xuất Cobb-Douglas ta có thể biến đổi thành hàm lợi nhuận
Cobb-Douglas


2.1.3 Hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên
Ali và Flinn (1989) cho rằng trong mô hình hàm lợi nhuận của Lau và
Yotopolous (1971) vẫn chưa thể hiện những đặc điểm của nông hộ ảnh hưởng
đến lợi nhuận.
Mô hình hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên có thể được viết như sau:
πi = ƒ(xi)exp(v – ui)
(2.4)
hay
lnπi = ln[ƒ(xi)]+(vi – ui) = ln[ƒ(xi)]+ ei
(2.5)
Trong đó:
πi là lợi nhuận chuẩn hóa của nông hộ thứ i; xi là các yếu tố đầu vào ảnh
hưởng tới lợi nhuận như là Pi (giá chuẩn hóa của các yếu tố đầu vào được sử
dụng bởi nông hộ thứ i), Zi là các yếu tố cố định của nông hộ thứ i; vi có phân
phối chuẩn với kỳ vọng là 0 và phương sai σ v2 (v ~N(0, σ v2 )), là phần sai số đối
xứng, biểu diễn tác động của những yếu tố ngẫu nhiên và ui > 0 là phần sai số
một đuôi có phân phối nửa chuẩn (u ~ |N(0, σ u2 )|), biểu diễn phần phi hiệu quả
của nhà sản xuất i so với hàm giới hạn được tính từ chênh lệch giữa (Yi) với giá
trị tối đa có thể có của nó (Yi’) được cho bởi hàm giới hạn ngẫu nhiên, tức là,
Yi – Yi’. Tuy nhiên, ước lượng kém hiệu quả ui này thường khó được tách ra
khỏi những tác động ngẫu nhiên vi.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Số liệu thứ cấp
7


Số liệu thứ cấp được thu thập từ Phòng Kinh Tế thị xã Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng, niên giám thống kê, … Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng thông tin

từ các nghiên cứu khoa học đã được công bố tên các tạp chí chuyên ngành trong
và ngoài nước.
2.2.1.2 Số liệu sơ cấp
Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông qua việc phỏng
vấn trực tiếp các hộ tham gia sản xuất hành tím trên địa bàn 3 xã Vĩnh Hải, Lạc
Hòa, Phường 2. Cuộc điều tra thu thập thông tin về số lượng sử dụng các yếu tố
đầu vào trong sản xuất như giống, phân bón, chi phí thuốc nông dược, lao động,
năng suất, sản lượng đầu ra của nông hộ. Bên cạnh đó, những đặc điểm kinh tế
xã hội của hộ cũng được thu thập để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Bảng 2.1: Cơ cấu phân phối mẫu điều tra trên địa bàn thị xã Vĩnh Châu


Số quan sát

Tỷ lệ (%)

Vĩnh Hải

28

37,3

Lạc Hòa

18

24

Phường 2


29

38,7

Tổng cộng

75

100

Nguồn: số liệu điều tra, 2014

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp thống kê mô
tả, so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối để phân tích thực trạng áp dụng mô hình
sản xuất củ hành tím của các nông hộ ở thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng, sự
biến động về sản lượng, diện tích đất, năng suất qua các năm của nông hộ.
2.2.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu kinh tế
để phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất củ hành tím của
các nông hộ ở thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng. Các chỉ tiêu kinh tế cụ thể được
áp dụng trong đề tài:
 Doanh thu/Tổng chi phí (DT/TCP): cho biết trung bình một đồng
tổng chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
 Lợi nhuận/Tổng chi phí (LN/TCP): cho biết trung bình một đồng
tổng chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Lợi nhuận/Doanh thu (LN/DT): cho biết tỷ trọng trung bình của lợi
nhuận trên một đồng doanh thu.

8



 Lợi nhuận/Tổng diện tích (LN/TDT): cho biết lợi nhuận trung bình
tính trên mỗi 1.000 m2 diện tích đất canh tác.
2.2.2.3 Phương pháp tích hợp cưc đại (MLE): Sử dụng mô hình hàm lợi
nhuân biên ngẫu nhiên Cobb-Douglas nhằm phân tích và đánh giá ảnh hưởng
của các yếu tố đầu vào tới lợi nhuận và để ước tính mức hiệu quả kinh tế đạt
được, sử dụng phương pháp thích hợp cực đại để ước tính mức phi hiệu quả
kinh tế của từng hộ dân.
Mô hình hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên Cobb-Douglas có dạng (Phạm Lê
Thông, 2014):
lnπi = β0 + β1lnPNi+ β2lnPPi + β3lnPKi + β4lnTi + β5lnGi + β6lnLi + ei (*)
πi là lợi nhuận chuẩn hóa của nông hộ thứ i, được tính bằng doanh thu trừ
các khoản chi phí biến đổi như chi phí phân bón, thuốc nông dược, chi phí thuê
lao động và chi phí giống, tất cả chia cho giá của 1kg củ hành tím bán được,
được tính ngàn đồng/1000 m2.
βk: Các hệ số cần được ước lượng trong mô hình (*) (k = 0, 1, 2,…, 6).
ei: sai số hỗn hợp mô hình (ei = vi – ui), trong đó: vi là sai số ngẫu nhiên
theo phân phối chuẩn và ui là sai số do phi hiệu quả theo phân phối nửa chuẩn.
Các biến độc lập ảnh hướng đến lợi nhuận của các nông hộ được giải thích
và kỳ vọng được trình bày qua bảng 2.1.
Bảng 2.2: Diễn giải các biến độc lập mô hình hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên
Biến số

Diễn giải

Kỳ vọng

PN

Giá chuẩn hóa phân N nguyên chất


-

PP

Giá chuẩn hóa phân P nguyên chất

-

PK

Giá chuẩn hóa phân K nguyên chất

-

T

Chi phí thuốc nông dược (1.000 đồng/1000 m2)

-

G

Chi phí giống sử dụng (1.000 đồng/1000 m2)

-

L

Chi phí thuê lao động (1.000 đồng/1000 m2)


-

PNi là giá chuẩn hóa cho 1kg phân N nguyên chất, được tính bằng giá 1kg
phân N nguyên chất chia cho giá 1kg củ hành tím đầu ra.
PPi là giá chuẩn hóa cho 1kg phân P nguyên chất, được tính bằng giá 1kg
phân P nguyên chất chia cho giá 1kg củ hành tím đầu ra.
PKi là giá chuẩn hóa cho 1kg phân K nguyên chất, được tính bằng giá 1kg
phân K nguyên chất chia cho giá 1kg củ hành tím đầu ra.

9


Giá chuẩn hóa của 1kg phân N, K, P nguyên chất được tính bằng cách giải
hệ phương trình (Phạm Lê Thông, 2010):
 A1 x  B1 y  C1 z  D1

 A2 x  B2 y  C2 z  D2
A x B yC z  D
3
3
3
 3

Trong đó:
x, y, z: lần lượt là giá chuẩn hóa của 1kg N, K, P nguyên chất
Ai, Bi, Ci: Lần lượt là hàm lượng nguyên chất của các loại phân N, K, P có
trong một số loại phân như: Đầu Trâu (20-20-15), Ure (46% N), DAP (18-460), NPK (16-16-8) và Kali muối ớt (60% K), Super Lân
Bảng 2.3: Hàm lượng nguyên chất N,P,K trong một số loại phân
Đơn vị tính: %

Loại phân

N

P

K

Ure

46

0

0

DAP

18

46

0

Đầu trâu (20-20-15)

20

20


15

NPK (16-16-8)

16

16

8

Kali

0

0

60

Super Lân

0

16

0

Di là giá của 1kg của các loại phân trên thị trường.
Ti là chi phí thuốc nông dược được sử dụng, được tính bằng tổng chi phí
cho các loại thuốc cỏ, thuốc sâu, thuốc bệnh, thuốc dưỡng. Biến số này được
dùng để thay thế cho biến số về chi phí thuốc chuẩn hóa vì nông dân sử dụng

nhiều loại thuốc khác nhau nên nồng độ nguyên chất khác nhau.
Gi là chí phí giống được tính dựa trên mật độ củ hành tím trên đơn vị diện
tích và giá tiền tương ứng với mật độ củ hành tím trồng.
Li là khoảng chi phí dùng để thuê lao động, thuê mướn lao động quá nhiều
sẽ làm lợi nhuận của người dân giảm đi nên hệ số kỳ vọng âm.
2.2.2.4 Phương pháp phân tích hàm hồi quy: Sau khi ước lượng hiệu quả
kinh tế của các nông hộ trồng hành tím bằng hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên, đề
tài sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố
kinh tế- xã hội đến hiệu quả kinh tế, mô hình có dạng cụ thể như sau:

10


Y = β0 + β1TU1 + β2HV2 + β3TD3 + β4TH4 + β5DT5 + β6F6 + εi (**)
Trong đó:
Y là mức hiệu quả kinh tế của nông hộ thứ i đạt được, được tính bằng %.
βk : Các hệ số cần được ước lượng trong mô hình (**) (k = 0,1,2,…6)
εi : sai số ngẫu nhiên của mô hình
Các biến kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến lợi nhuận của các nông hộ được
giải thích và kỳ vọng được trình bày qua bảng 2.3
Bảng 2.4: Diễn giải các biến kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến lợi nhuận
Biến
số

Diễn giải

Kỳ vọng

KN


Kinh nghiệm của chủ hộ (năm)

HV

Trình độ học vấn của chủ hộ (số năm đi học)

+

TD

Biến giả chỉ việc tham gia tín dụng (1 = 0, 0 = không)

+

TH

Biến giả chỉ việc tham gia tập huấn (1 = 0, 0 = không)

+

DT

Diện tích trồng hành tím (ha)

+

F

Lao động gia đình tham gia sản xuất (người)


+

+/-

KN là kinh nghiệm của chủ hộ, kinh nghiệm càng lớn thì cho thấy họ có
nhiều kinh nghiệm trong việc canh tác, nắm bắt được những thay đổi của thời
tiết nhưng họ khó có áp dụng những kỹ thuật mới vào sản xuất.
TD là biến giả chỉ việc vay vốn của chủ hộ. Chủ hộ muốn sản xuất thì cần
phải vốn đầu tư ổn định, việc vay vốn sẽ đảm bảo họ có nguồn vốn đáp ứng kịp
trong quá trình sản xuất
HV là trình độ học vấn của nông hộ, được đo lường số năm đi học của
nông hộ. Hệ số của biến này kỳ vọng là dương vì trình độ học vấn cao sẽ giúp
chủ hộ lựa chọn và định hướng nghề nghiệp cho các thành viên trong hộ, dễ tiếp
thu và áp dụng kỹ thuật vào trong sản xuất, qua đó làm tăng thu nhập của nông
hộ.
TH là biến giả chỉ việc tham gia tập huấn, biến này có giá trị 1 nếu nông
hộ có tham gia tập huấn và 0 nếu không tham gia. Tham gia tập huấn bà con
nông dân có được sự chỉ dẫn của người có chuyên môn giúp tiếp thu tiến bộ
khoa học kỹ thuật và nắm bắt những kiến thức về nông nghiệp nhằm giúp nông
dân có biện pháp xử lí hiệu quả về tình hình dịch bệnh và sâu hại trên hành tím.

11


DT là diện tích trồng hành tím của nông hộ. Chủ hộ có diện tích càng nhiều
thì nguồn lợi nhuận đem lại cho họ sẽ lớn hơn nhưng họ phải canh tác đất tốt để
đảm bảo được diện tích gieo trồng.
F là số lao động gia đình tham gia sản xuất nông nghiệp, việc tận dụng lao
động gia đình có thể làm giảm chi phí thuê mướn lao động góp phần tăng lợi
nhuận sản xuất.

2.2.2.5 Phương pháp tự luận: Tổng hợp các kết quả phân tích và sử dụng
phương pháp tự luận tìm ra những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong khi sản
xuất để đưa ra những giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình
sản xuất củ hành tím của nông hộ ở thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng.

12


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN VĨNH CHÂU
3.1.1 Vị trí địa lí

Hình 3.1: Bản đồ hành chính thị xã Vĩnh Châu
Vĩnh Châu là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Sóc Trăng, với chiều dài
bờ biển trên 43 km, là vùng biển được bồi tụ, hàng năm lấn ra biển khoảng 50
m, nằm ở vị trí vùng cửa sông Mỹ Thanh tiếp giáp biển Đông nên có vị trí hết
sức quan trọng về kinh tế, quốc phòng cũng như về môi trường sinh thái trong
tỉnh. Tọa độ địa lý 9018’ đến 9030’ vĩ độ Bắc, 105059’ đến 105098’ kinh độ
Đông. Phía Đông và phía Nam giáp với biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Bạc Liêu,
phía Bắc giáp huyện Mỹ Xuyên và huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
Vĩnh Châu có 4 phường và 6 xã gồm: phường 1, phường 2, phường Vĩnh
Phước, phường Khánh Hòa, Lai Hòa, Vĩnh Tân, Vĩnh Hiệp, Hòa Đông, Lạc
Hòa, Vĩnh Hải.
3.1.2 Điều kiện tự nhiên
3.1.2.1 Địa hình
Bờ biển thị xã Vĩnh Châu dài hơn 43 km, có cửa sông Mỹ Thanh đổ ra
biển Đông. Đây là vùng biển bồi, mức độ bồi tụ, lấn biển hàng năm khoảng 50

13



– 80 m tạo cho Vĩnh Châu có lợi thế, tiềm năng lớn về kinh tế biển, đặc biệt với
ngành mũi nhọn là nuôi trồng thủy sản nhưng lại đặt ra không ít khó khăn, thách
thức đối với sản xuất nông nghiệp bởi đất đai bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, không
cón nguồn nước ngọt tự chảy để chủ động tưới cho cây trồng và thau chua, rửa
mặn cải tạo đất.
Là vùng đồng bằng ven biển, địa hình chung không cao, hướng dốc thấp
dần từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam, cao trình biến thiên từ 0,7 - 2 m tạo
thành những khu trũng giữa các giồng cát. Nếu thiếu hệ thống thủy lợi để tiêu
tưới kịp thời sẽ gây khó khăn, thiệt hại cho sản xuất. Ngược lại, ở ven biển các
giồng, địa hình cao việc đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt, nước tưới có rất nhiều
khó khăn.
3.1.2.2 Khí hậu và thủy văn
Vĩnh Châu nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu nhiệt
đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt cao, nhiệt độ không khí trung
bình hàng năm 26,080C. Nhiệt độ cao nhất trung bình là 280C (vào tháng 4 hàng
năm); nhiệt độ thấp nhất trung bình là 25,20C (vào tháng 12 – 01 hàng năm).
Tổng tích nhiệt là 9.7790C.
Trong năm khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình là 1.846
mm; lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm, trong mùa mưa
lượng mưa chiếm 92,9% tổng lượng mưa cả năm; tổng số ngày mưa trung bình
hàng năm là 115 ngày.
Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 1.898 mm. Độ ẩm không khí trung
bình 84%. Số giờ nắng trung bình là 7 giờ 40 phút/ngày.
Trên địa bàn Vĩnh Châu có hai hướng gió chính: gió mùa Tây Nam từ
tháng 5 đến tháng 11, gió mùa Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Tốc
độ gió trung bình 2,5 – 3m/s. Mỗi năm bình quân có từ 30 – 60 cơn giông, gây
thiệt hại đến sản xuất và đời sống.

Phần lớn diện tích đất đai của thị xã Vĩnh Châu chịu ảnh hưởng mạnh của
chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông có biên độ lớn. Hướng xâm nhập
triều từ biển Đông chủ yếu thông qua các cửa sông Mỹ Thanh và sông Cổ Cò
đi Bạc Liêu. Biên độ thủy triều tại cửa sông Mỹ Thanh biến thiên theo mùa (từ
2,5 – 4,5 m). Biên độ lớn khoảng 4m (tháng 12) sau đó giảm xuống 2,5 m (tháng
3-4) rồi đạt 3,5m (tháng 6-7) và xuống thấp còn 3m (tháng 9- 10). Xâm nhập
mặn là đặc điểm quan trọng của chế độ thủy văn trong vùng, vào các tháng mùa
khô (tháng 12 – 4) nước mặn xâm nhập sâu vào các sông, kênh rạch.

14


3.1.2.3 Đất đai
Theo số liệu thống kê thị xã Vĩnh Châu, tổng diện tích đất tự nhiên kiểm
kê năm 2012 là 47.313,32 ha không thay đổi so với năm 2011. Trong đó, đất sử
dụng trong nông nghiệp là 40.266,05 ha (chiếm 85,11% tổng diện tích đất tự
nhiên), đất phi nông nghiệp có diện tích là 6.204,32 ha (chiếm 13,11% tổng diện
tích đất tự nhiên), còn lại là đất chưa sử dụng với diện tích là 842,85 ha (chiếm
1,78% tổng diện tích đất tự nhiên). Diện tích đất nông nghiệp được sử dụng chủ
yếu vào mục đích trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp
và đất nuôi trồng thủy sản. Đất trồng lúa chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong đất nông
nghiệp, là loại một vụ lúa trồng xen canh rau màu trên đất cát giồng, đất nuôi
trồng thuỷ sản chiếm diện tích lớn nhất trong đất nông nghiệp do cơ cấu sử dụng
đất đã có sự chuyển dịch mạnh từ trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra,
Vĩnh Châu có dãy rừng mà chủ yếu là rừng phòng hộ ven biển có tác dụng
phòng hộ, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh thái.
3.1.3 Tình hình kinh tế - xã hội
3.1.3.1 Tình hình kinh tế
a) Về nông nghiệp
Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế những năm gần đây

đang chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi, dịch vụ sang cơ cấu trồng trọt. Theo số liệu
thống kê thị xã Vĩnh Châu, năm 2012 tổng giá sản xuất nông nghiệp là 3.185.581
triệu đồng (trong đó giá trị sản xuất của ngành trồng trọt là 3.060.437 triệu đồng
chiếm 96,07%, giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi là 78.792 triệu đồng chiếm
2,47%, còn lại là ngành dịch vụ với giá trị sản xuất 46.352 triệu đồng chiếm
1,46%). Năm 2013, thị xã Vĩnh Châu có bước phát triển khá về sản xuất nông
nghiệp, người dân đã chủ động phòng tránh những khó khăn gặp phải trong quá
trình sản xuất nên hiệu quả cao. Giá trị sản xuất bình quân 1 ha là 134 triệu đồng,
tỷ trọng cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm 78,9% trong nền kinh tế.
b) Về công nghiệp
Năm 2013 giá trị sản xuất công nghiệp là 200.160 triệu đồng, đạt 90,98%
kế hoạch, so với cùng kỳ năm 2012 là 186.375 triệu đồng tăng 13.785 triệu đồng.
Tỷ trọng cơ cấu công nghiệp chiếm 3,1% trong nền kinh tế. Nhằm nhu cầu phát
triển ngành công nghiệp thì cần phải tiếp tục lộ trình xây dựng kết cấu hạ tầng
các cụm, khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt. Phối hợp xây dựng kế
hoạch và thực hiện tốt các chính sách, đề án khuyến công. Tiếp tục phối hợp
thực hiện các hoạt động hỗ trợ đối với các cơ sở sản xuất, chế biến nông, thủy
sản và nghề thủ công. Cử nhân viên đi tập huấn kỹ thuật bắt kịp với công nghệ

15


×