Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình trồng mía ở huyện phụng hiệp, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN CẨM TIÊN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
CỦA MÔ HÌNH TRỒNG MÍA
Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã ngành: 52620115

08 – 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN CẨM TIÊN
MSSV: 4114654

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
CỦA MÔ HÌNH TRỒNG MÍA
Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã ngành: 52620115

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


Lê Tấn Nghiêm

08 – 2014


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập vừa qua, được sự hướng dẫn của Quý
thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ,
em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá
trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản trị
kinh doanh đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này, đặc biệt là thầy
Lê Tấn Nghiêm đã nhiệt tình hướng dẫn, định hướng kiến thức và góp ý
kiến để em hoàn thành tốt đề tài luận văn này.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo, các cô
chú, anh chị trong Phòng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện
Phụng Hiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, chỉ dẫn nhiệt tình, hỗ trợ và
cung cấp số liệu cùng những kiến thức quý báu để em hoàn thành đề tài.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản trị
kinh doanh, Ban lãnh đạo, cùng các cô chú, anh chị Phòng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn huyện Phụng Hiệp dồi dào sức khoẻ và luôn
thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014

Sinh viên thực hiện


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả

nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày … tháng ….năm 2014

Sinh viên thực hiện


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày … tháng ….năm 2014

Giảng viên hướng dẫn


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 1

1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................ 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
1.3.1 Không gian ...................................................................................................... 2
1.3.2 Thời gian ......................................................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2
1.3.4 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................................... 2
CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN........................................................................................ 5
2.1.1 Khái niệm về nông hộ và nguồn lực nông hộ ................................................. 5
2.1.2 Hiệu quả kỹ thuật ............................................................................................ 5
2.1.3 Một số phương pháp dùng để ước lượng hiệu quả kỹ thuật............................ 6
2.1.3.1 Phương pháp DEA .................................................................................. 6
2.1.3.1 Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên ................................................................ 8
2.1.4 Một số chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu ........................................................... 9
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 10
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 10
2.3.1.1 Số liệu thứ cấp ........................................................................................ 10
2.3.1.2 Số liệu sơ cấp ......................................................................................... 10
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 11
CHƯƠNG 3:TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 13
3.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP ........................................................ 13
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 13
3.1.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 13
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình .................................................................................. 13


3.1.1.3 Khí hậu, sông ngòi ................................................................................. 13
3.1.1.4 Đất đai .................................................................................................... 14

3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................................. 14
3.1.2.1 Tình hình xã hội ..................................................................................... 14
3.1.2.2 Tình hình kinh tế ................................................................................... 15
3.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH
HẬU GIANG ............................................................................................................. 16
3.2.1 Về trồng trọt .................................................................................................. 16
3.2.2 Về chăn nuôi ................................................................................................. 17
3.3 TÌNH HÌNH TRỒNG MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG ... 18
3.3.1 Sơ lược về cây mía ........................................................................................ 18
3.3.2 Quy trình kỹ thuật trồng mía ......................................................................... 18
3.3.2 Diện tích, năng suất, sản lượng mía qua các năm ......................................... 20
CHƯƠNG 4:PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH TRỒNG
MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG ......................................... 22
4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP,
TỈNH HẬU ................................................................................................................ 22
4.1.1 Đặc điểm chung của các nông hộ .................................................................. 22
4.1.1.1 Nguồn lực lao động ................................................................................ 22
4.1.1.2 Trình độ học vấn của nông hộ ................................................................ 22
4.1.1.3 Kinh nghiệm trồng mía của nông hộ ...................................................... 23
4.1.1.4 Diện tích đất canh tác ............................................................................. 23
4.1.1.5 Nguồn lực vốn ........................................................................................ 24
4.1.2 Kỹ thuật sản xuất ........................................................................................... 25
4.1.2.1 Nguồn gốc giống .................................................................................... 25
4.1.2.2 Tham gia tập huấn .................................................................................. 25
4.1.3 Đặc điểm tiêu thụ .......................................................................................... 26
4.2 PHÂN TÍCH CHI PHÍ, DOANH THU, LỢI NHUẬN VÀ CÁC CHỈ SỐ TÀI
CHÍNH CỦA MÔ HÌNH TRỒNG MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU
GIANG ....................................................................................................................... 26
4.2.1 Phân tích các khoản mục chi phí ................................................................... 26
4.2.2 Phân tích doanh thu, lợi nhuận ...................................................................... 29



4.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ...................................................................... 30
4.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH TRỒNG MÍA Ở
HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG .......................................................... 31
4.3.1 Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong mô hình sản xuất mía ở huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang ....................................................................................................... 31
4.3.2 Phân phối mức hiệu quả kỹ thuật của nông hộ ............................................. 34
4.3.3 Năng suất mất đi do kém hiệu quả kỹ thuật .................................................. 34
CHƯƠNG 5:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG SẢN
XUẤT MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG ............................. 36
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................................... 36
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT MÍA
Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG ...................................................... 37
CHƯƠNG 6:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 39
6.1 K ẾT LUẬN ......................................................................................................... 39
6.2 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 40
6.2.1 Đối với các hộ trồng mía ............................................................................... 40
6.2.2 Đối với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương ............................... 40
6.2.3 Đối với nhà khoa học .................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 42


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu phân phối mẫu điều tra trên địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang ........................................................................................................ 10
Bảng 2.2 Lượng phân Đạm, Lân, Kali trong hỗn hợp lượng phân NPK ......... 12
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Phụng Hiệp 2012-2013 .............. 14
Bảng 3.2: Diện tích cây trồng huyện Phụng Hiệp trong giai đoạn 2011-2013 17
Bảng 3.3: Số lượng và sản lượng thịt gia súc - gia cầm từ năm 2011 - 2013.. 18

Bảng 3.4: Diện tích, sản lượng, năng suất mía huyện Phụng Hiệp, giai đoạn
2011 đến năm 2013. ......................................................................................... 20
Bảng 4.1:Mô tả đặc điểm chung của nông hộ trồng mía ở huyện Phụng Hiệp 21
Bảng 4.2: Trình độ học vấn của chủ hộ trồng mía phân theo cấp học ............ 22
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng đất trong sản xuất mía ....................................... 23
Bảng 4.4: Nguồn gốc vốn của nông hộ............................................................ 24
Bảng 4.5: Nguồn gốc giống của nông hộ ........................................................ 25
Bảng 4.6: Tập huấn của nông hộ ..................................................................... 25
Bảng 4.7: Các khoản chi phí trung bình trong sản xuất mía ........................... 26
Bảng 4.8: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của nông hộ ..................................... 30
Bảng 4.9: Các chỉ tiêu tài chính trong vụ thu hoạch mía ................................ 30
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng bằng phương pháp MLE hàm sản xuất biên
Cobb-Douglas .................................................................................................. 31
Bảng 4.11: Bảng phân phối mức hiệu quả kỹ thuật của mẫu điều tra ............. 34
Bảng 4.12: Phân phối năng suất mất đi do kém hiệu quả kỹ thuật .................. 35


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối...........................................6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

BVTV

: Bảo vệ thực vật


LĐGĐ

: Lao động gia đình

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
DT

: Doanh thu

CP

: Chi phí

LN

: Lợi nhuận


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ lâu sản xuất nông nghiệp đã đóng góp một phần rất quan trọng vào
sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung và đặc biệt là khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL), một trong bảy vùng kinh tế trọng điểm của cả nước.
Với tổng diện tích là 4,05 triệu ha thì ĐBSCL đã trở thành đồng bằng lớn thứ
hai của cả nước, phần lớn là đất nông nghiệp. Tận dụng lợi thế về địa hình
cũng như khí hậu rất phù hợp đã tạo cho nơi đây có một nền nông nghiệp đa
dạng.
Là một trong 13 tỉnh của ĐBSCL, Hậu Giang cũng có những điều kiện
tự nhiên thuận lợi để phát huy thế mạnh thuần nông của mình. Mặc dù là tỉnh

non trẻ nhất, được tách ra từ tỉnh Cần Thơ cũ cách đây được 10 năm, nhưng
Hậu Giang đã tận dụng những gì thiên nhiên ưu ái để phát triển nền kinh tế-xã
hội của tỉnh nhà. Khi nhắc đến Hậu Giang thì cụm từ “Bưởi năm roi” của xã
Phú Hữu hay “Khóm cầu đúc” của xã Hỏa Tiến đã không còn xa lạ nhưng giờ
đây Hậu Giang còn được biết đến là vùng trồng mía lớn nhất khu vực ĐBSCL
hiện nay.
Cây mía đã được chọn làm cây chủ lực của tỉnh và đặc biệt phát triển
mạnh ở huyện Phụng Hiệp, với diện tích hơn 9.554 ha (Chi Cục Thống kê
huyện Phung Hiệp, 2013), nơi đây đã phát triển thành vùng cung cấp nguyên
liệu lớn. Hiện nay, nhờ có sự đầu tư của nhà nước nên chất lượng sản xuất đã
có phần cải thiện nhưng không đồng đều dẫn đến năng suất mía tại các vùng
có chênh lệch. Bên cạnh đó, phần lớn nông hộ không ứng dụng đúng các quy
trình kỹ thuật trong sản xuất và điều kiện tự nhiên đầy bất ổn nên năng suất
chưa cao, chất lượng chưa đảm bảo. Từ sự cấp thiết đó đề tài “Phân tích hiệu
quả kỹ thuật của mô hình trồng mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang” được thực hiện nhằm giúp nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất
mía tại địa bàn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình
trồng mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất và nâng cao hơn nữa hiệu quả kỹ
thuật của mô hình này đối với nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình sản xuất và chi phí, doanh thu, lợi nhuận đạt được
của nông hộ trồng mía tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
- Ước lượng mức hiệu quả kỹ thuật của nông hộ trồng mía trong quá
trình sản xuất mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật cho các
nông hộ trồng mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại huyện Phụng Hiệp - tỉnh Hậu
Giang.
1.3.2 Thời gian
Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong thời gian từ năm
2011 đến năm 2013. Những thông tin về số liệu sơ cấp được sử dụng trong
luận văn được phỏng vấn trong vụ sản xuất và thu hoạch mía gần nhất niên vụ
2013. Thời gian thực hiện đề tài: tháng 8/2014- tháng 12/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của mô hình trồng mía ở
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
1.3.4 Nội dung nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ phản ánh một số nội
dung sau: phân tích tình hình sản xuất và chi phí, doanh thu, lợi nhuận đạt
được của nông hộ trồng mía tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Phân tích
hiệu quả kỹ thuật của nông hộ trồng mía trong mô hình nghiên cứu. Từ những
phân tích trên đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật cho
các nông hộ trồng mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Hữu Đặng (2012),“Phân tích hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL, Việt Nam trong
giai đoạn 2008-2011”, tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, kỷ yếu khoa
học năm 2012, trang 268-276. Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả
kỹ thuật của hộ sản xuất lúa và tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ
thuật. Địa bàn nghiên cứu của đề tài gồm 4 tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Sóc



Trăng và Trà Vinh. Tác giả sử dụng hàm sản xuất biên Cobb-Douglas kết hợp
với hàm phi hiệu quả kỹ thuật được xử lý bằng phầm mềm Frontier 4.1. Kết
quả nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập của 155 hộ trong 2 năm (2008 và
2011) cho thấy phần lớn nông hộ đạt được lợi nhuận khá cao trong hoạt động
trồng lúa. Trong đó năng suất trung bình đạt ở năm 2008 là 6,47 tấn/ha, hiệu
quả kỹ thuật trung bình là 89,2%, năm 2011 năng suất trung bình đạt 6,98
tấn/ha nhưng mức hiệu quả kỹ thuật giảm xuống còn 88,7% vào năm 2011. Và
mức hiệu quả kỹ thuật trung bình trong giai đoạn 2008-2011 đạt 88,96%. Các
yếu tố đầu vào như lượng giống, diện tích đất, lượng phân, ngày công lao
động, chỉ số đất, loại giống gieo sạ và năm sản xuất (2008 và 2011) có ý nghĩa
thống kê và có hệ số dương chứng tỏ có ảnh hưởng đến yếu tố năng suất. Yếu
tố lượng phân đạm cũng ảnh hưởng đến năng suất nhưng có hệ số âm. Bên
cạnh đó, tập huấn kỹ thuật, tham gia hiệp hội, tín dụng nông nghiệp đã đóng
góp tích cực vào cải thiện hiệu quả kỹ thuật của hộ. Ngược lại, thâm niên kinh
nghiệm của chủ hộ, tỷ lệ đất thuê là các yếu tố làm hạn chế khả năng cải thiện
hiệu quả kỹ thuật.
Vũ Thùy Dương và Huỳnh Thị Đan Xuân (2013), “So sánh hiệu quả kỹ
thuật giữa tưới nhỏ giọt và tưới thấm lên dưa hấu tại huyện Duyên Hải, tỉnh
Trà Vinh”. Nghiên cứu tập trung so sánh hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất dưa
hấu giữa hai nhóm hộ áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt và tưới thắm. Hiệu
quả kỹ thuật trong mô hình được ước lượng dựa trên hàm sản xuất CobbDouglas bằng phướng pháp ước lượng khả năng tối đa (MLE). Kết quả cho
thấy trung bình trên 1 ha dưa dấu vụ tháng 3 nông dân tiêu tốn lần lượt là
5.304m3 và 4.473m3 nước tương ứng với hình thức tưới thấm và tưới nhỏ giọt.
Qua đó cho thấy nhóm hộ áp dụng tưới nhỏ giọt đạt mức hiệu quả kỹ thuật cao
hơn, các mức hiệu quả người nông dân đạt được là 73% và 79% lần lượt cho
nhóm hộ tưới thấm và tưới nhỏ giọt. Năng suất trung bình bị mất do sự phi
hiệu quả của nhóm hộ tưới thấm là 10 tấn dưa hấu/ha, con số này tương ứng
với nhóm hộ tưới nhỏ là 8,3 tấn.
Phạm Quốc Dũng (2010) phân tích hiệu quả kinh tế của cây lúa ở
ĐBSCL . Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ

trồng lúa và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển mô hình bền vững,
nâng cao thu nhập cho người trồng lúa. Đề tài nghiên cứu hai mô hình: mô
hình 3 vụ lúa và mô hình 2 lúa- 1 dưa hấu trên địa bàn huyện Châu Thành A,
tỉnh Hậu Giang. Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
phân tích chi phi – lợi nhuận. Kết quả đề tài cho thấy mô hình 3 lúa và mô
hình 2 lúa – 1 dưa hấu đều cho lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận khá cao lần lượt
là 1,6 va 1,9.


Phạm Lê Thông, Huỳnh Thị Đan Xuân và Trần Thị Thu Duyên (2011),
“So sánh hiệu quả kinh tế của vụ lúa Hè Thu và Thu Đông ở ĐBSCL”, mục
tiêu chung của đề tài là đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế của hai vụ lúa Hè
Thu và Thu Đông, đề tài sử dụng hàm lợi nhuận biên nhẫu nhiên CobbDouglas dựa trên số liệu sơ cấp được thu thập từ 479 nông hộ ở ĐBSCL.
Không có hộ nào đạt hiệu quả cao (90-100%) trong hai vụ, số hộ có mức hiệu
quả thấp dưới 50% chiếm tỷ trong cao lần lượt là 34% và 28% trong vụ Hè
Thu và Thu Đông. Sự chêch lệch về mức hiệu quả giữa hộ thấp nhất và cao
nhất rất lớn trong từng vụ. Rõ ràng sự chêch lệch về kỹ thuật trồng lúa và khả
năng lựa chọn đầu vào tối ưu tương ứng với giá cả của nông dân là rất lớn.
Mức hiệu quả kinh tế trung bình của các nông hộ còn tương đối thấp, đạt được
trong hai vụ lần lượt là 57% và 58%. Tuy nhiên, với cùng lượng đầu vào và
giá cả, lợi nhuận của vụ Hè Thu cao hơn vụ Thu Đông từ 17 đến 19%, chủ yếu
là do điều kiện thời tiết và canh tác thuận lợi.
Nhìn chung hầu như tất cả các đề tài nghiên cứu trước đây điều sử dụng
nhiều phương pháp để xử lí số liệu nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
năng suất và mức hiệu quả kỹ thuật. Và đề tài “ Phân tích hiệu quả kỹ thuật
của mô hình trồng mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang” cũng kế thừa
những phương pháp đó như: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân
tích, phương pháp xử lí số liệu,…



CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về nông hộ và nguồn lực nông hộ
Theo Ellis (1993) “Nông hộ là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự tìm
kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn, nhưng chủ yếu đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với
mức độ không hoàn hảo cao”.
Một định nghĩa khác cho rằng: “Hộ nông dân là hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm những người có cùng
huyết tộc hoặc quan hệ huyết tộc sống chung một mái nhà, có chung một
nguồn thu nhập, tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu các thành viên trong hộ” ( Trần Quốc Khánh,
2005)
Nguồn lực nông hộ là các tài nguyên trong nông hộ rất đa dạng bao gồm
đất đai, lao động, kỹ thuật, tài chính, con người,… chúng có mối quan hệ hỗ
trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất của nông hộ. Nếu biết tận dụng mối liên
hệ này sẽ giúp nông hộ tận dụng hợp lý các nguồn tài nguyên sẵn có, giảm chi
phí và tăng hiệu quả sản xuất.
2.1.2 Hiệu quả kỹ thuật
Đòi hỏi nhà sản xuất tạo ra số lượng sản phẩm nhất định xuất phát từ
việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Hiệu quả kỹ thuật được xem là
một phần của hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì
trước hết phải đạt được hiệu quả kỹ thuật. Trong trường hợp tối đa hóa lợi
nhuận đòi hỏi nhả sản xuất phải sản xuất ra mức sản lượng tối đa tương ứng
với nguồn lực đầu vào nhất định hay nói cách khác hiệu quả kỹ thuật dùng để
chỉ kết hợp tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra mức sản lượng nhất định.
Hình 2.1 dưới đây sẽ biểu thị rõ hơn về hiệu quả kỹ thuật:
Từ số liệu thu thập được giả sử tại các điểm A, B, B’ khi đó xây dựng

được đường giới hạn khả năng sản xuất SS’căn cứ vào các đơn vị đạt hiệu quả
kỹ thuật cao nhất.
B và B’ nằm trên đường SS’ là những đơn vị sản xuất đạt hiệu quả kỹ
thuật cao nhất trong nhóm B và B’ đạt hiệu quả kỹ thuật (TE).
Xét A không nằm trên SS’ nên không đạt hiệu quả kỹ thuật.


Hệ số hiệu quả kỹ thuật của A là TE = OB/OA.
Hệ số hiệu quả kỹ thuật của B và B’ là TE = 1 = 100%.

(Nguồn: Trần Thụy Ái Đông, bài giảng kinh tế sản xuất)

Hình 2.1 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối
2.1.3 Một số phương pháp dùng để ước lượng hiệu quả kỹ thuật
2.1.3.1 Phương pháp DEA
Trong đo lường hiệu quả kỹ thuật hiện có hai phương pháp: phương
pháp tham số và phi tham số. Và DEA là một phương pháp ước lượng theo
hướng phi tham số, là sử dụng các số liệu thực đầu ra đầu vào trên diện tích
đất canh tác để phân tích và từ đó đưa ra giải pháp khắc phục các hộ không đạt
hiệu quả và không thể thống kê được trong nền kinh tế.
Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất, ngoài việc xác định hiệu quả kỹ
thuật (Technical Efficiency – TE) và hiệu quả theo quy mô sản xuất (Scale
Efficiency – SE) các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến vấn đề hiệu quả phân
phối nguồn lực sản xuất (Allocative Efficiency – AE) và hiệu quả sử dụng chi
phí sản xuất (Cost Efficiency – CE). Nhưng ở luận văn này tác giả chỉ tính
toán phần hiệu quả kỹ thuật (TE) và đưa ra mô hình định hướng, còn hiệu quả
AE, CE và SE sẽ được nghiên cứu sau.
Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) là phương pháp tiếp
cận ước lượng biên. Tuy nhiên, khác với phương pháp phân tích biên ngẩu
nhiên (Stochastic Frontier) sử dụng phương pháp kinh tế lượng, DEA dựa theo

phương pháp chương trình tuyến tính toán học (mathematical linear
progamming) để ước lượng cận biên sản xuất.


Theo Coelli (2005), TE được đo lường bởi mô hình phân tích màng bao
dữ liệu trên cơ sở định hướng dữ liệu đầu vào theo biến cố định do quy mô
(the Constant Returns to Scale Input-Oriented DEA Model, CRS-DEA
Model). Xét một tình huống có N đơn vị tạo quyết định (decision making unitDMU), mỗi DMU sản xuất S sản phẩm bằng cách sử dụng M biến đầu vào
khác nhau. Theo tình huống trên, để ước lượng TE một tập hợp phương trình
tuyến tính được xác lập và giải quyết cho từng DMU. Cụ thể để ước lượng TE
cho DMUp, mô hình phân tích màng bao dữ liệu đầu vào theo quy mô cố định
được định nghĩa như sau:

Minθp, λ{θp}
Với các điều kiện sau:

N
- yrp + ∑ λi yri ≥ 0,
i=1
N
θpx jp - ∑ λix ji ≥ 0,

(2.1)

i=1
λi ≥ 0,∀i
Trong đó: θp = giá trị hiệu quả kỹ thuật của DMUp đang đánh giá,
i

= 1 to N (số lượng DMU),


r

= 1 to S (số sản phẩm),

j

= 1 to M (số biến đầu vào),

yri = lượng sản phẩm r được sàn xuất bởi DMU thứ i,
xji = lượng đầu vào j được sử dụng bởi DMU thứ i,
λi = các biến đối ngẫu.
Việc ước lượng TE theo mô hình (2.1) có thể được thực hiện bởi nhiều
phần mềm thống kê khác nhau. Tuy nhiên, để thuận tiện chúng ta sử dụng
phần mềm DEAP phiên bản 2.1 trong nghiên cứu.
2.1.3.1 Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên
Phương pháp ước lượng hiệu quả kỹ thuật là việc sử dụng hàm sản xuất
biên ngẫu nhiên (stochastic production frontier function) với phần sai số hỗn


hợp. Trong khi đó, để ước lượng hiệu quả kỹ thuật, các nhà nghiên cứu thường
sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên. Mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên
có thể được viết như sau:
Yi = f(xi, α)exp(vi – ui)

(2.2)

Hay
LnYi = ln[f(xi)] + (vi – ui) = ln[f(xi)] + ei


(2.3)

Trong đó, Yi là năng suất hoặc sản lượng trên hộ, xi là yếu tố đầu vào sản
xuất thứ i, α là hệ số cần ước lượng, vi có phân phối chuẩn với kỳ vọng là 0 và
phương sai σv2 (v ~ N(0, σv2), là phần sai số đối xứng, biểu diễn tác động của
những yếu tố ngẫu nhiên, và ui> 0 là phần sai số một đuôi có phân phối nửa
chuẩn (u ~ |N(0, σu2)|), biểu diễn phần phi hiệu quả được tính từ chênh lệch
giữa (Yi) với giá trị tối đa có thể có của nó (Yi’) được cho bởi hàm giới hạn
ngẫu nhiên, tức là, Yi – Yi’. Tuy nhiên, ước lượng kém hiệu quả, ui này thường
khó được tách ra khỏi những tác động ngẫu nhiên, vi.
Jondrow và cộng sự (1982) chỉ ra rằng ui đối với mỗi quan sát có thể
được rút ra từ phân phối có điều kiện của ui, ứng với ei cho trước. Với phân
phối chuẩn cho trước của vi và nửa chuẩn của ui, kỳ vọng của mức phi hiệu
quả của từng nông trại cụ thể ui, với ei cho trước là:
[

]

Trong đó,

,λ=
,σ=
và f(.) và F(.) lần lượt
là các hàm phân phối mật độ và tích lũy chuẩn tắc được ước tính tại (eλi/σ).
Bên cạnh đó, tỷ số phương sai λ’ = σu2/σ2 nằm trong khoảng (0, 1) được giới
thiệu bởi Corra và Battese (1992) sẽ giải thích phần sai số chủ yếu nào trong 2
phần tác động sự biến động của sản lượng thực tế. Khi λ’ tiến tới 1 (σu→σ), sự
biến động của sản lượng thực tế chủ yếu là do sự khác biệt trong kỹ thuật sản
xuất của doanh nghiệp. Ngược lại, λ’ tiến tới 0, sự biến động đó chủ yếu do
tác động của những yếu tố ngẫu nhiên.

Hiệu quả kỹ thuật được tính theo công thức sau:
TEi = E[exp(−uˆi |Yi )]

(2.4)

Hàm sản xuất xuất biên có thể ước lượng bằng mô hình Cobb – Douglas
có dạng như sau:
LnY = α0 + α1lnX1 + α2lnX2 + α3lnX3+ α4lnX4+ α5lnX5 + α6lnX6 + α7lnD1 + e
(2.5)


Trong mô hình, các giá trị αk (k= 0,1,2…7) đại diện cho mức ảnh hưởng
của các giá trị yếu tố đầu vào đối với năng suất. Chúng còn đo lường hệ số co
giãn của năng suất theo số lượng của các yếu tố đầu vào, cho biết khi các yếu
tố đầu vào tăng lên 1% thì làm năng suất thay đổi αk %. Mức thay đổi đồng
biến hay nghịch biến tùy thuộc vào dấu của hệ số αk.
Các tham số trong mô hình (2.5) có thể được ước lượng bằng "Phương
pháp khả năng tối đa" (MLE). Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi để
đo lường mức hiệu quả kỹ thuật của các nhà sản xuất cá thể.
2.1.4 Một số chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu
Về tổng chi phí: là toàn bộ các chi phí đầu tư vào trong sản xuất để tạo ra
sản phẩm. Tổng chi phí trong sản xuất bao gồm chi phí lao động, vật tư nông
nghiệp, máy móc,... ngoài ra, còn chi phí cơ hội lao động gia đình.
Về doanh thu: là giá trị của sản phẩm hay số tiền mà người sản xuất thu
được từ việc bán sản phẩm
Về lợi nhuận: là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí (bao
gồm chi phí cơ hội) sử dụng trong quá trình sản xuất
Một số tỷ số tài chính được sử dụng trong nghiên cứu:
- Doanh thu/Chi phí (DT/CP): tỷ số này phản ánh một đồng chi phí đầu tư
thì người sản xuất sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu chỉ số DT/CP

lớn hơn 1 thì người sản xuất sẽ có lợi nhuận, ngược lại chỉ số DT/CP nhỏ hơn
1 thì người sản xuất lỗ vốn, còn DT/CP bằng 1 thì hòa vốn.
- Lợi nhuận/Chi phí (LN/CP): Chỉ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra
nông hộ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (chỉ tiêu này có thể đánh giá
được mức độ hiệu quả của việc sử dụng ngày nhân công nhàn rỗi của gia
đình). Nếu LN/CP là số dương thì người sản xuất có lời, đồng thời cũng cho
thấy nông hộ sử dụng lao động nhàn rỗi hiệu quả, ngược lại nếu LN/CP là âm
thì lỗ, chỉ số này càng lớn càng tốt.
- Lợi nhuận/Doanh thu (LN/DT): tỷ số này phản ánh trong một đồng
doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận, nghĩa là nông hộ giữ lại được bao
nhiêu phần trăm trong giá trị sản xuất tạo ra, đây chính là tỷ suất lợi nhuận.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1 Số liệu thứ cấp
Số liệu về báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp, số liệu về giống, diện


tích, năng suất và sản lượng mía ở huyện Phụng Hiệp qua các năm được thu
thập từ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) huyện
Phụng Hiệp, niên giám thống kê. Bên cạnh đó đề tài còn tham khảo các tài liệu
nghiên cứu cũng như những nhận định, đánh giá của các nhà chuyên môn
trong lĩnh vực nông nghiệp và tham khảo tài liệu, thông tin có liên quan từ
sách, báo, tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành và mạng internet để mô tả
tình hình kinh tế xã hội, thực trạng sản xuất nông nghiệp nói chung và cây mía
nói riêng ở địa bàn nghiên cứu.
2.3.1.2 Số liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp thu chọn mẫu thuận tiện thông qua việc lập phiếu
điều tra phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đối với nông hộ trồng mía. Nội dung
bảng câu hỏi gồm: thông tin khái quát về nông hộ, giới tính, độ tuổi, lao động
tham gia sản xuất, đất sản xuất, vốn sản xuất. Thông tin về tình hình sản xuất:

chi phí chuẩn bị đất, chi phí giống, chi phí phân bón, chi phí thuốc bảo vệ thực
vật (BVTV), chi phí chăm sóc, chi phí thu hoạch, chi phí lãi vay.
Bảng 2.1: Cơ cấu phân phối mẫu điều tra trên địa bàn huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang
Số quan sát

Tỷ lệ (%)

Xã Tân Phước Hưng

25

37

Xã Hiệp Hưng

16

24

Xã Hòa Mỹ

14

20

TT Búng Tàu

13


19



Nguồn: Số liệu điều tra, 2014

Thông qua tỷ lệ số nông hộ trồng mía giữa các xã kết hợp với việc thu
mẫu thuận tiện ta có số mẫu lớn nhất là xã Tân Phước Hưng với 25/68 mẫu
chiếm 37%, kế đến là xã Hiệp Hưng với 16/68 mẫu chiếm 24%, tiếp theo là
xã Hòa Mỹ với 14/68 mẫu chiếm 20% và cuối cùng là Thị trấn Búng Tàu với
13/68 mẫu chiếm 19%. Lý do chọn những xã trên để thu thập số liệu vì nơi
đây có diện tích trồng mía nhiều và tập trung, bên cạnh đó thì nông hộ trồng
mía cũng chiếm tỷ trọng cao hơn so với các xã khác trong huyện. Nông dân
nơi đây với bề dày kinh nghiệm tham gia sản xuất mía từ rất lâu vì vậy sẽ giúp
tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc quan sát và thu thập số liệu.
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Thông qua bảng câu hỏi, số liệu được tác giả thu thập, tổng hợp, xử lý
và mã hóa trên các phần mềm Exel, Stata. Các phương pháp phân tích số liệu


được tác giả dùng trong bài nghiên cứu gồm các phương pháp thống kê mô tả,
so sánh và tính toán để phân tích tình hình sản xuất và chi phí, doanh thu, lợi
nhuận. Bên cạnh đó còn sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên để ước lượng
hiệu quả kỹ thuật của các nông hộ.
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng và tình hình
sản xuất mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Sử dụng phương pháp so
sánh và tính toán các chỉ tiêu như: chi phí, doanh thu, lợi nhuận để đánh giá
hiệu quả tài chính trong việc sản xuất mía của nông hộ.
- Sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên để ước lường hiệu quả kỹ thuật
(TE) của việc sản xuất mía năm 2013. Phương pháp này có thể tính toán mức

độ đạt được hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất đồng thời cũng cho thấy mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào tới năng suất mía. Hàm sản xuất biên ngẫu
nhiên cũng được Phạm Lê Thông, Huỳnh Thị Đan Xuân và Trần Thị Thu
Duyên sử dụng để so sánh hiệu quả kinh tế của vụ lúa Hè Thu và Thu Đông ở
ĐBSCL.
Để đánh giá và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào mà các nông
hộ ở huyện Phụng Hiệp sử dụng trong việc sản xuất mía. Ta thiết lập hàm sản
xuất Cobb-Douglas có dạng sau:
LnY = α0 + α1lnX1 + α2lnX2 + α3lnX3+ α4lnX4+ α5lnX5 + α6lnX6 +
α7lnX7 + α8lnD1 + α9lnD2
Trong đó:
Biến phụ thuộc Y: năng suất/vụ (kg/1.000m2).
X1: Diện tích (1000m2) là tổng số diện tích trồng mía.
X2: Lao động gia đình (ngày công) là số ngày công tham gia sản xuất
trong một vụ. Lao động gia đình tham gia hầu hết trong các khâu trong sản
xuất như: làm đất, chuẩn bị giống, chăm sóc, bón phân…
X3 : Lượng giống (kg/1.000m2). Yếu tố này phản ánh ảnh hưởng của mật
độ gieo trồng mía.
X4: Lượng phân Đạm (N) (kg/1.000m2/vụ)
X5: Lượng phân Lân (P) (kg/1.000m2/vụ)
X6: Lượng phân Kali (K) (kg/1.000m2/vụ)
Lượng phân Đạm, Lân, Kali được tính theo lượng nguyên chất của từng
loại. Chỉ tiêu này được tính dựa trên lượng %N, %P, %K trong hỗn hợp lượng
phân NPK mà nông hộ sử dụng như Ure (46%), NPK (25-25-5, 20-20-15).


Bảng 2.2 Lượng phân Đạm, Lân, Kali trong hỗn hợp lượng phân NPK
Khoản mục

Ure


DAP

Lượng N (%)

46

18

25

20

Lượng P (%)

0

46

25

20

Lượng K (%)

0

0

5


15

NPK(25-25-5)

NPK(20-20-15)

Nguồn: Số liệu điều tra, 2014

X7: Chí phí thuốc BVTV (1.000 đồng/1.000m2) . Chi phí thuốc BVTV sử
dụng được tính bằng tổng chi phí cho các loại thuốc cỏ, thuốc sâu, thuốc bệnh
và thuốc dưỡng. Do thực tế lượng chất các loại thuốc nông hộ sử dụng quá
nhiều loại khác nhau và đơn vị tính nồng độ nguyên chất của chúng là không
đồng nhất (thuốc bột tính bằng gram, thuốc nước tính ml). Chính vì thế việc
đưa nồng độ nguyên chất của các loại thuốc nông dược là rất phức tạp nên chi
phí bằng tiền cho thuốc nông dược có thể là biến thay thế tốt nhất do chúng
mang tính tương đồng giữa các nông hộ.
X8: Tuổi của chủ hộ (năm)
D1: Tập huấn kỹ thuật (biến giả: 1= có tham gia tập huấn; 0= không tham
gia tập huấn)
Phương pháp “Ước lượng khả năng cao nhất” (MLE) được áp dụng để
ước lượng các tham số của mô hình biên ngẫu nhiên. Kết quả ước lượng cũng
cho thấy mức phi hiệu quả của từng nông hộ. Dựa trên mức hiệu quả kỹ thuật
của từng nông hộ tìm ra mức năng suất thất thoát do kém hiệu quả kỹ thuật
cho từng nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.
- Tổng hợp các kết quả từ những mục tiêu trên, đưa ra giải pháp và kiến
nghị nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn, phát huy những điểm mạnh
nhằm nâng cao năng suất cho nông hộ sản xuất mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang.



CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG
3.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Phụng Hiệp được chia tách ngày 01/9/2005 theo Nghị định
98/NĐ-CP của Chính phủ, vị trí nằm ở phía Tây tỉnh Hậu Giang, trung tâm
huyện cách thành phố Vị Thanh khoảng 37km, cách thị xã Ngã Bảy khoảng
10km.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 483, 659 km2, chiếm 30,3% diện
tích tự nhiên toàn tỉnh. Dân số trung bình năm 2013 là 194.301 người, chiếm
khoảng 25% dân số toàn tỉnh, mật độ dân số bình quân 402 người/km2, trong
đó: thành thị 23.707 người (chiếm 12,2% tổng dân số) và nông thôn 170.594
người (chiếm 87,8% tổng dân số) có tỷ lệ hộ nghèo cao (19, 14%), thu nhập
bình quân đầu người (21,2 triệu đồng/ người/ năm). Huyện có 15 đơn vị hành
chính, gồm 3 thị trấn: Cây Dương, Kinh Cùng, Búng Tàu và 12 xã: Phụng
Hiệp, Long Thạnh, Thạnh Hòa, Tân Bình, Hòa An, Hiệp Hưng, Tân Phước
Hưng, Hòa Mỹ, Phương Bình, Phương Phú, Tân Long và Bình Thành.
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình của huyện nhìn chung khá bằng phẳng, độ cao có xu thế thấp
dần theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây thấp dần vào giữa
huyện, độ cao trung bình của vùng Hòa An là trên 1,2m, vùng ven quốc lộ 61
từ 0,9 – 1,2m, vùng trung tâm huyện từ 0,6 – 0,9 m, vùng quốc lộ 1A và khu
bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng dưới 0,6 m. Đặc điểm địa hình của
huyện Phụng Hiệp là thuận lợi để phát triển một nền sản xuất nông nghiệp
thâm canh cao.
Mặt khác, do địa hình bị chia cắt bởi hệ thống kênh rạch chằng chịt nên
cũng tạo ra những khó khăn nhất định trong việc đầu tư xây dựng hệ thống cơ
sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông đường bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến

quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng như nâng cao vấn đề dân sinh trên địa
bàn
3.1.1.3 Khí hậu, sông ngòi
Huyện Phụng Hiệp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo với những đặc trưng sau: nhiệt độ cao đều trong năm (trung bình 26,8oC),
tháng 4 nóng nhất (nhiệt độ trung bình 28,3oC) và tháng giêng thấp nhất (nhiệt


độ trung bình 25,5oC). Nắng nhiều (trung bình 2.445 giời/năm, 6,7 giời/ngày),
điều kiện khí hậu khá thuận lợi để cây trồng sinh trưởng – phát triển tốt, cho
năng suất và chất lượng sản phẩm cao. Lượng mưa bình quân năm đạt
1.635mm và phân hóa sâu sắc theo mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến
tháng 11 với lượng mưa chiếm 90% tổng lượng mưa trong năm. Mùa khô bắt
đầu từ tháng 12 đến tháng 3 với lượng mưa chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa
trong năm.
Phụng Hiệp có hệ thống sông ngòi chằng chịt với nhiều con sông lớn
nhỏ. Sông Hậu là nguồn cung cấp nước chủ yếu trên địa bàn huyện với nguồn
nước dồi dào quanh năm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế -xã
hội của huyện, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
3.1.1.4 Đất đai
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Phụng Hiệp 2012-2013
Khoản mục
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất chuyên dùng
Đất khu dân cư
Đất chưa sử dụng
Tổng

Năm 2012

Diện tích (ha)
39.170
4.790
3.404
968
34
48.366

Năm 2013

Tỷ lệ (%) Diện tích (ha)
81,00
39.158
9,90
4.790
7,04
3.414
2,00
970
0,06
34
100,00
48.366

Tỷ lệ (%)
80,97
9,90
7,06
2,01
0,06

100,00

Nguồn: Chi Cục Thống kê huyện Phụng Hiệp, 2013

Nhìn vào bảng 3.1 cho thấy người dân nơi này sử dụng đất nông nghiệp
là chủ yếu với diện tích 39.158 ha trong tổng số diện tích 48.366 ha chiếm
80,97%. Ngoài ra, cũng có thể nhìn thấy được rằng từ năm 2012 đến năm
2013 đã có sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất theo chiều hướng giảm diện
tích đất nông nghiệp và tăng các diện tích đất khác. Cụ thể là diện tích đất
nông nghiệp đã giảm xuống từ 39.170ha xuống còn 39.158ha giảm 12ha
(chiếm 0,03%), diện tích đất chuyên dùng và đất khu dân cư tăng lên lần lượt
10ha (chiếm 0,02%) và 2ha (chiếm 0,01%). Diện tích đất lâm nghiệp và diện
tích đất chưa sử dụng vẫn không thay đổi.
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Tình hình xã hội
Dân số và lao động:
Theo Chi Cục Thống kê huyện Phụng Hiệp năm 2013 thì tổng diện tích
của huyện là 483,659 km2 với tổng số dân 194.301 người, mật độ dân số 402


×