ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRỊNH HOÀNG ANH
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH
TRỒNG RAU NHÚT MÙA NƯỚC NỔI
Ở THẠNH MỸ TÂY - CHÂU PHÚ - AN GIANG
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 - năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH
TRỒNG RAU NHÚT MÙA NƯỚC NỔI
Ở THẠNH MỸ TÂY - CHÂU PHÚ - AN GIANG
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
Sinh viên thực hiện : TRỊNH HOÀNG ANH
Lớp : DH4KN2 Mã số Sv: DKN030171
Người hướng dẫn : Th.S NGUYỄN LAN DUYÊN
Long Xuyên, tháng 6 - năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Th.S Nguyễn Lan Duyên
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
TÓM TẮT
Nội dung chính của đề tài là tập trung nghiên cứu 3 lĩnh vực chính đó là đầu vào,
đầu ra và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rau nhút mùa nước nổi ở xã Thạnh Mỹ Tây,
Châu Phú, An Giang trong năm 2005 và năm 2006. Trong đó, trọng tâm là hiệu quả kinh
tế của mô hình.
Về đầu vào thì đây là mô hình có nhiều mặt thuận lợi so với các mô hình khác và
chi phí đầu tư cho các yếu tố đầu vào không cao, từ đó có thể giúp cho người dân giảm
được chi phí đầu tư. Nguyên nhân là do: Thứ nhất, đây là mô hình không cần đầu tư trang
thiết bị hiện đại mà phần lớn là tận dụng các trang thiết bị trong canh tác cây lúa; Thứ hai
là tận dụng diện tích đất ruộng để trồng rau nhút trong mùa nước nổi và tận dụng công
lao động gia đình để phục vụ cho việc canh tác mô hình; Thứ ba là việc nhân lại nguồn
giống cho vụ sau rất dễ,… Mặc dù trong khâu đầu vào có nhiều thuận lợi như vậy nhưng
người nông dân vẫn gặp khó khăn đó là kỹ thuật canh tác cây rau nhút, khó khăn này ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của mô hình.
Về hiệu quả kinh tế thì lợi nhuận thu được từ mô hình từ 7,56 – 27,49 triệu đồng/ha
(mức lợi nhuận này đã tính cả công lao động gia đình và chi phí thuê đất) và đây là một
khoảng thu nhập lớn cho người nông dân trong suốt mùa nước nổi. Điều quan trọng là lợi
nhuận thu được từ mô hình trong năm 2006 tăng lên 26,82% so với năm 2005, tương
đương 4,24 triệu đồng/ha. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của mô hình này
trong năm 2006 khá cao trên 50%, điều này cho thấy tính khả thi của mô hình cao.
Về mặt đầu ra của các hộ trồng rau nhút trong mùa nước nổi ở xã Thạnh Mỹ Tây,
Châu Phú, An Giang trong năm 2005 và năm 2006 tương đối ổn định. Nguyên nhân là
nhu cầu thị trường về rau nhút rất lớn trong mùa nước nổi do phần lớn các loại rau sống
trên cạn đều không trồng được vào mùa nước nổi. Vào mùa này, phần lớn các thương lái
thu mua rau nhút trong và ngoài tỉnh tập trung về xã Thạnh Mỹ Tây, Châu phú, An Giang
vì nơi này có khối lượng rau nhút tương đối lớn có thể đáp ứng cho nhu cầu thị trường do
địa phương này có điều kiện rất thuận lợi để canh tác mô hình này. Mặt khác, chương
trình khai thác lợi thế mùa nước nổi trong giai đoạn 2006 – 2010 của UBND tỉnh An
Giang cũng đã mang lại cơ hội lớn về đầu ra cho nông dân An Giang đối với cây rau nhút
nói riêng và mặt hàng nông sản nói chung. Bên cạnh những thuận lợi luôn có những khó
khăn mà điểm khó khăn lớn nhất là giá đầu ra. Đầu vụ mức giá là 2000 đồng/kg nhưng
đến cuối vụ chỉ còn 800 đồng/kg và vấn đề người dân bị ép giá thường xuyên xảy ra.
Nguyên nhân là người nông dân chưa hợp tác để tìm cho mình một đầu ra an toàn và ổn
định trong thời gian dài.
MỤC LỤC
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục sơ đồ
Danh mục chữ viết tắt
Chương 1. MỞ ĐẦU...................................................................................1
1.1. Cơ sở hình thành.............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
1.3.2. Về thời gian........................................................................................................2
1.3.3. Về không gian....................................................................................................2
1.3.4. Về nội dung........................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa...........................................................................................................2
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................4
2.1. Quan niệm về hiệu quả kinh tế .......................................................................4
2.2. Các loại chi phí trong mô hình TRNMNN.......................................................4
2.3. Kênh phân phối...............................................................................................5
2.4. Khái niệm về tổ hợp tác, hợp tác xã................................................................5
2.4.1. Hợp tác xã..........................................................................................................5
2.4.2. Tổ hợp tác...........................................................................................................6
2.5. Thị trường.......................................................................................................6
2.6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................6
2.6.1. Nguồn dữ liệu.....................................................................................................6
2.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu..........................................................................7
2.7. Một số yếu tố về kỹ thuật................................................................................7
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH TRỒNG RAU NHÚT MÙA
NƯỚC NỔI Ở XÃ THẠNH MỸ TÂY - HUYỆN CHÂU PHÚ - TỈNH
AN GIANG.................................................................................................10
3.1. Giới thiệu sơ lược.........................................................................................10
3.1.1. Sơ lược về mô hình TRNMNN ở xã Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, AG............10
3.1.2. Hai loại rau nhút trong mô hình.......................................................................10
3.2. Sơ đồ mô hình...............................................................................................11
3.3. Ưu điểm và nhược điểm của mô hình TRNMNN..........................................13
3.3.1. Ưu điểm............................................................................................................13
3.3.2. Nhược điểm......................................................................................................13
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................14
4.1. Nguồn lực của hộ nông dân...........................................................................14
4.1.1. Giống đầu vào..................................................................................................14
4.1.2. Đất đai..............................................................................................................15
4.1.3. Nguồn lao động................................................................................................17
4.1.4. Trang thiết bị....................................................................................................18
4.1.5. Quy mô.............................................................................................................19
4.2. Điều kiện phát triển mô hình TRNMNN ở Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, AG....21
4.2.1. Thuận lợi..........................................................................................................21
4.2.2 . Khó khăn.........................................................................................................22
4.3. HQKT của mô hình TRNMNN ở xã Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, AG.............24
4.3.1. Chi phí sản xuất trong mô hình TRNMNN.....................................................24
4.3.2. HQKT trong mô hình TRNMNN....................................................................26
4.3.3. Kênh phân phối................................................................................................29
4.3.4. Các lợi ích mang lại từ mô hình......................................................................32
4.4. Các giải pháp để phát triển và nâng cao HQKT của mô hình TRNMNN ở xã
Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, AG.....................................................................33
4.4.1. Đưa mô hình TRNMNN vào tổ hợp tác nông nghiệp của xã Thạnh Mỹ
Tây, Châu Phú, An Giang.................................................................................33
4.4.2. Trồng rau nhút mùa nước nổi kết hợp với nuôi tôm.......................................33
4.4.3. Giảm chi phí sản xuất: chi phí giống và chi phí phân, thuốc BVTV..............33
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................35
5.1. Kết luận........................................................................................................35
5.2. Kiến nghị......................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................37
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Giống đầu vào.....................................................................................................14
Bảng 4.2: Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của các hộ áp dụng mô hình TRNMNN
ở xã Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, An Giang trong năm 2005 và năm 2006........16
Bảng 4.3: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ áp dụng mô hình TRNMNN ở
xã Thạnh Mỹ Tây trong năm 2005 và năm 2006..............................................17
Bảng 4.4: Trang thiết bị phục vụ sản xuất của các hộ áp dụng mô hình TRNMNN ở xã
Thạnh Mỹ Tây trong năm 2005 và năm 2006...................................................18
Bảng 4.5: Quy mô và cơ cấu giống của các hộ áp dụng mô hình TRNMNN ở xã Thạnh
Mỹ Tây trong năm 2005 và năm 2006...............................................................20
Bảng 4.6: Chi phí trong mô hình TRNMNN của các hộ nông dân ở xã Thạnh Mỹ Tây
trong năm 2005 và năm 2006.............................................................................24
Bảng 4.7: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận trong mô hình TRNMNN ở xã Thạnh Mỹ
Tây, Châu Phú, An Giang trong năm 2005 và năm 2006..................................27
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Ảnh của mô hình TRNMNN ở xã Thạnh Mỹ Tây.............................................12
Hình 3.2: Ảnh rau nhút đã được thu hoạch ở xã Thạnh Mỹ Tây.......................................12
Hình 4.1: Món lẩu cua đồng...............................................................................................29
Hình 4.2: Dĩa rau lẩu mắm phong lan................................................................................29
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình TRNMNN ở xã Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, An Giang......................11
Sơ đồ 4.1: Kênh phân phối sản phẩm rau nhút ở xã Thạnh Mỹ Tây trong mùa nước nổi
năm 2005 và năm 2006........................................................................................................31
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AG An Giang
BQ Bình quân
CPTTB Chi phí trang thiết bị
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
HQKT Hiệu quả kinh tế
LĐ Lao động
NK Nhân khẩu
NN Nông nghiệp
UBND Ủy Ban Nhân Dân
THT Tổ hợp tác
TRNMNN Trồng rau nhút mùa nước nổ
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
Chương 1. MỞ ĐẦU
1.1. Cơ sở hình thành
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sông nước nổi bật với đặc trưng
riêng mà thiên nhiên đã ban tặng, đó là hàng năm đều có mùa nước nổi kéo dài suốt 5
tháng liền, có nơi thì xây đê bao khép kín để bảo vệ mùa màng, có nơi thì sống chung với
dòng nước phù sa với nhiều chủng loại cá tôm.
Những nơi không có tuyến đê bao thì đa phần người nông dân nhàn rỗi, chẳng có
việc gì làm do đó không có thêm nguồn thu nhập nào khác ngoài khoản thu từ canh tác
lúa hay hoa màu. Trong khi đó, họ phải chi tiêu trong suốt mấy tháng mùa nước nổi thật
lãng phí. Ngược lại, những nơi có tuyến đê bao khép kín thì người dân lại lao động vất vả
quanh năm do phần lớn những nơi này áp dụng một năm 3 vụ lúa. Tuy nhiên, mô hình
này hiện nay đang dần kém hiệu quả do canh tác lâu năm đất bị bạc màu dẫn đến năng
suất không cao, từ đó việc canh tác của người nông dân không có lời.
Vì vậy, để người nông dân có thêm nguồn thu nhập và ổn định thì cần phải có một
mô hình thích hợp lại vừa tận dụng được những lợi thế mà tự nhiên đã ban cho vùng sông
nước này, đó chính là mô hình trồng rau nhút mùa nước nổi (TRNMNN) và mô hình này
đang được xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang áp dụng hiện nay.
Bên cạnh đó, để thấy được tính cần thiết của mô hình TRNMNN, hiện nay nhu cầu
về loại rau này trên thị trường rất lớn. Do rau nhút là một loại rau quen thuộc, nó đã gắn
kết với con người Việt Nam tự bao giờ. Từ một bữa cơm gia đình, một buổi tiệc ở quán
ăn cho đến nhà hàng, khách sạn đều dùng loại rau quen thuộc này. Đặc biệt là trong
những năm gần đây, từ những nhà hàng đặc sản đến các quán nhậu bình dân đều xuất
hiện nhiều món lẩu: lẩu bò, lẩu cá, lẩu mắm, lẩu cua,… Bên cạnh cái lẩu nóng hổi là một
dĩa rau với đầy đủ màu sắc và mùi vị: rau muống, bông điên điển, bông súng, bông thiên
lý,…và một loại rau không thể thiếu đó là rau nhút.
Mặt khác, mô hình TRNMNN là một trong những mô hình trong Đề án 31 về “Phát
triển sản xuất, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân
trong mùa nước nổi” của tỉnh An Giang đã được thử nghiệm thành công trong năm 2003.
Nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ mạnh trong mùa nước nổi, các hộ nông dân đã trồng rau
các loại theo nhiều mô hình sản xuất khác nhau, trong đó có mô hình TRNMNN, tỷ lệ lãi/
chi phí của các mô hình này là 1,08 đến 1,62 lần tùy loại và cao gấp 3 đến 5 lần so với
trồng lúa
1
. Riêng mô hình TRNMNN trên đất ruộng có lãi từ 11 đến 22 triệu đồng/ha, tỷ
lệ lãi/chi phí gấp 4 đến 5 lần
2
so với trồng lúa với khoản lãi này đã góp phần mang lại
nguồn thu nhập cho người dân và làm giảm tỷ lệ hộ nghèo trong Tỉnh.
Từ nhu cầu thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
1&2
Nguyễn Hậu Giang. ‘Không ngày tháng’. An Giang: Ba nhóm mô hình sản xuất hiệu quả trong mùa
nước nổi [trực tuyến]. Đọc từ : />objectPath=home/database/an_pham_dien_tu/nong_thon_doi_moi/2005/2005_00007/MItem.2005-02-16.
0736/MArticle.2005-02-16.2054 (đọc ngày: 05.05.2007).
2
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 1
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng trồng rau nhút ở Xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang vào mùa nước nổi để thấy được hiệu quả của mô hình.
Từ đó, áp dụng và khai thác hết tiềm năng sẵn có nhằm mang lại nguồn thu nhập ổn
định cho người nông dân và tạo ra lượng sản phẩm để cung cấp cho thị trường cả nước.
Nghiên cứu để nâng cao hiệu quả kinh tế (HQKT) của mô hình TRNMNN tại
Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những hộ nông dân TRNMNN ở Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
1.3.2. Về thời gian
Nghiên cứu đầu vào, đầu ra và hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN ở xã Thạnh
Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang từ năm 2005 đến năm 2006.
Thời gian bắt đầu thực hiện đề tài từ ngày 08/02/2007 và thời gian kết thúc là ngày
09/06/2007.
1.3.3. Về không gian
Chỉ nghiên cứu 3 ấp có áp dụng mô hình TRNMNN (Thạnh Hòa, Mỹ Bình, Tây
An) trong tổng số 6 ấp của xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
1.3.4. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu đầu vào, đầu ra và HQKT của mô hình TRNMNN ở xã
Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Trong đó, trọng tâm là nghiên cứu về
HQKT của mô hình.
Các kết luận và kiến nghị trong đề tài này chủ yếu dựa vào kết quả điều tra, khảo
sát thực tế từ mô hình và thông tin trực tiếp từ hộ nông dân áp dụng mô hình TRNMNN,
các thương lái thu mua rau nhút ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Bên cạnh đó, còn dựa trên kết quả phân tích tổng hợp trong quá trình phân tích số liệu.
1.4. Ý nghĩa
Trong cuộc sống hàng ngày không phải chỉ có những vật thể quý hiếm mới có giá
trị mà mọi vật đều có giá trị riêng của nó. Từ một ngọn cỏ, một cọng rau cho đến vàng,
bạc, kim cương hay đá quý, mỗi loại đều có giá trị khác nhau. Chúng ta có thể nuôi sống
mình và làm giàu cho mình từ những vật thể này. Vì vậy, nghiên cứu mô hình TRNMNN
ở xã Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, An Giang (AG) sẽ chứng minh điều trên.
Muốn làm giàu không bắt buộc phải kinh doanh nhà hàng, khách sạn, vàng, bạc hay
kinh doanh bất động sản mà ta có thể kinh doanh một cái gì đó đơn giản hơn, phù hợp với
khả năng của mình hơn. Ví dụ như: mua bán phế liệu, trồng rau cải hay nuôi gia súc, gia
cầm,… Nếu chúng ta biết phát huy cái mình có, biết nắm bắt cơ hội thị trường, tìm hiểu
thị trường và tận dụng những lợi thế mà tự nhiên đã mang lại thì nhu cầu nuôi sống mình
sẽ được thoả mãn và ước mơ làm giàu sẽ trở thành hiện thực.
Chính vì những điều trên, kết hợp với kết quả nghiên cứu thực tế mô hình
TRNMNN ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang sẽ giúp cho người dân
địa phương khắc phục những mặt hạn chế, vượt qua được những khó khăn trong việc
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 2
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
trồng rau nhút và an tâm áp dụng mô hình TRNMNN. Đồng thời, từ việc nghiên cứu này
sẽ giúp cho các hộ nông dân ở địa phương khác tìm được mô hình thích hợp nhằm mang
lại thêm nguồn thu nhập và ổn định cuộc sống cho gia đình mình. Mặt khác, hiệu quả của
mô hình cũng mang tính xã hội cao và được thể hiện ở chỗ, tâm lý người dân không còn e
ngại khi mùa nước nổi đến, xem đó là một lợi thế lớn mà thiên nhiên đã ban tặng để chủ
động khai thác làm ăn. Từ đó, Tỉnh có hướng giải quyết lao động nông nhàn, giảm tỷ lệ
hộ nghèo, một vấn đề đã gây bức xúc từ lâu.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 3
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
2.1. Quan niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù của kinh tế học phản ảnh về mặt chất
lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Xung quanh vấn đề hiệu quả kinh tế có
nhiều quan niệm khác nhau. Có thể điểm qua một số quan niệm về HQKT như sau:
Quan niệm thứ nhất cho rằng, HQKT được đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt được
và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo quan niệm này thì HQKT đồng nghĩa
với lợi nhuận.
Quan niệm thứ hai cho rằng, HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó của một quá trình sản xuất.
Quan niệm thứ ba cho rằng, HQKT là sự so sánh giữa phần kết quả tăng thêm với
phần chi phí tăng thêm để làm ra sản phẩm.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và đặc biệt là sự phù hợp của mô hình nên chỉ
nghiên cứu quan niệm thứ nhất còn quan niệm thứ hai và thứ ba chỉ mang tính tham khảo.
Trên cơ sở quan niệm thứ nhất, trong đề tài còn kết hợp phân tích một số yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận như: trình độ học vấn, kinh nghiệm và kỹ thuật trồng
rau nhút, lao động gia đình,…
Như trên, HQKT có nhiều quan niệm khác nhau, mỗi quan niệm đều có ưu điểm và
nhược điểm riêng. Nên khi phân tích HQKT của các hoạt động sản xuất kinh doanh cần
phải kết hợp các chỉ tiêu để vừa phản ảnh được cả về mức độ, quy mô vừa phản ảnh được
cả về chất lượng của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2. Các loại chi phí trong mô hình TRNMNN
- Chi phí chuẩn bị ban đầu bao gồm 3 loại chi phí: cọc tràm, dây gân, dây bẹ
- Chi phí rau giống (C): được tính theo công thức sau:
C = Mật độ trồng (kg/ha) * Diện tích trồng rau (ha) * Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân =
n
p
n
i
i
∑
=1
Trong đó:
p
i
là giá của giống rau nhút thứ i
n là số lượng rau nhút
Giá rau nhút giống được tính theo giá bình quân (BQ) chung trong năm 2005 và
năm 2006 ở cả 3 ấp nghiên cứu.
- Chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV): được tính theo giá của các
loại phân bón, thuốc BVTV thực tế mà các hộ nông dân đã dùng trong suốt quá trình
trồng rau.
Định phí gồm có 2 phần:
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 4
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
Thứ nhất là chi phí cọc tràm và chi phí dây gân, 2 loại chi phí này được khấu hao
trong 3 năm
Thứ hai là chi phí trang thiết bị (CPTTB), chi phí này được khấu hao trong 4 năm
và được tính như sau:
CPTTB = Tổng chi phí trang thiết bị của từng ấp/(4 * Diện tích đất trồng rau bình
quân 2 năm của từng ấp)
- Chi phí tiền vay = Vốn vay + lãi vay
- Chi phí lao động: được chia thành hai loại, chi phí lao động gia đình chăm sóc và
chi phí thuê lao động thu hoạch. Chi phí lao động gia đình chăm sóc được tính bằng cách
quy đổi ngày công lao động gia đình ra giá trị bằng tiền theo giá thuê lao động tại địa
phương. Giá thuê lao động tại địa phương là:
+ Năm 2005 là 30.383 đồng/người/ngày công.
+ Năm 2006 là 35.415 đồng/người/ngày công.
- Chi phí thuê đất, được tính theo giá bình quân chung của địa phương là 250.000
đồng/1000m
2
/vụ
Lợi nhuận:
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí
Diện tích đất trồng rau BQ/hộ = (Diện tích đất trồng rau BQ/ấp)/n
Trong đó: n là số hộ điều tra trong ấp
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu = (Lợi nhuận/Doanh thu)*100
=> Ý nghĩa cho biết một đồng doanh thu cho ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3. Kênh phân phối
Kênh phân phối được xem là “đường đi của sản phẩm hàng hoá dịch vụ từ nhà
cung ứng đến tay người tiêu dùng”
3
.
2.4. Khái niệm về tổ hợp tác, hợp tác xã
2.4.1. Hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập
thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu
quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách
pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm
vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy
định của pháp luật
4
.
2.4.2. Tổ hợp tác
3
Lưu Thanh Đức Hải, 2007: 113
4
Luật hợp tác xã năm 2003
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 5
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
Tổ hợp tác (THT): “Tổ hợp tác được thành lập từ 3 cá nhân trở lên, có chung mục
đích. Tổ hợp tác có thể có các tên gọi khác nhau như tổ hợp tác, nhóm liên kết, tổ liên
kết, câu lạc bộ”.
Lĩnh vực hoạt động của THT: “Tổ hợp tác có thể hoạt động trong các lĩnh vực,
phục vụ cho mục đích kinh tế và phi kinh tế cho các thành viên của tổ hoặc phục vụ mục
đích phi kinh tế, có lợi chung cho cộng đồng”
5
.
2.5. Thị trường
Thị trường là một môi trường mà ở đó xảy ra cạnh tranh giữa các sản phẩm “có thể
thay thế cho nhau vì cùng mục đích sử dụng của người tiêu dùng”
6
.
2.6. Phương pháp nghiên cứu
2.6.1. Nguồn dữ liệu
- Thu thập thông tin sơ cấp.
- Phương pháp thu thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân và đối tác của
các hộ nông dân này là thương lái thu mua rau nhút tại địa phương.
- Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu:
+ Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản
+ Chọn 3 ấp có áp dụng mô hình TRNMNN (Thạnh Hòa, Mỹ Bình, Tây An)
trong tổng số 6 ấp ở xã Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, An Giang, sau đó chọn ngẫu
nhiên 65 hộ để phỏng vấn.
Trong đó:
Ấp Thạnh Hòa: 4 hộ
Ấp Mỹ Bình: 56 hộ
Ấp Tây An: 5 hộ
Nguyên nhân 2 ấp Thạnh Hòa và Tây An có số hộ nghiên cứu ít hơn rất nhiều so
với số hộ nghiên cứu ở ấp Mỹ Bình là do ở 2 ấp này có số hộ áp dụng mô hình TRNMNN
rất ít, do 2 nguyên nhân:
Thứ nhất là mô hình TRNMNN ở xã Thạnh Mỹ Tây xuất phát từ ấp Mỹ Bình nên
mô hình này đã được số đông hộ dân ở ấp Mỹ bình áp dụng.
Thứ hai là về mặt địa lí thì ấp Mỹ Bình có nhiều thuận lợi hơn so với 2 ấp kia đó là
cạnh diện tích đất nông nghiệp của ấp Mỹ Bình có 1 tuyến kênh rộng khoảng 10 m.
Tuyến kênh này làm cho tốc độ dòng chảy của nước chậm lại khi nước từ sông lớn vào
ruộng và đây là một yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển của rau nhút.
2.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
5
Nguyễn Tri Khiêm và nhóm cộng tác. 2006. “Báo cáo kết quả điều tra, thu thập thông tin, ý kiến về tổ
hợp tác ở tỉnh An Giang”. Dự án nghiên cứu về tổ hợp tác ở tỉnh An Giang của trường đại học A Giang: 2
6
Lê Nết. 22.05.2006. Khái niệm kiểm soát kết nối thị trường đóng góp ý kiến cho nghị định hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh [trực tuyến]. Tạp chí khoa học pháp lý TP. Hồ Chí Minh số
3/2005. Đọc từ: (đọc ngày
11.05.2007).
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 6
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
Dùng phần mềm Excel để tổng hợp các số liệu, sau đó phân tích các số liệu đã tổng
hợp.
Phương pháp thống kê mô tả.
Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh: lợi nhuận, chi phí và tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu.
2.7. Một số yếu tố về kỹ thuật
Mô hình TRNMNN được áp dụng chủ yếu ở ĐBSCL, nơi có điều kiện tự nhiên rất
thuận lợi: có nguồn nước ngọt quanh năm, đất phù sa không hoặc ít bị nhiễm phèn, nhiễm
mặn, mực nước lũ hàng năm cao và kéo dài rất thuận lợi cho việc trồng rau nhút.
Về diện tích trồng, trong mô hình này không bắt buộc phải theo một diện tích cố
định, diện tích lớn hay nhỏ đều có thể áp dụng mô hình TRNMNN mà điều kiện bắt buộc
phải có để áp dụng mô hình này là phải có mùa nước nổi. Có nghĩa là những nơi có mùa
nước nổi (trừ những vùng có tuyến đê bao khép kín).
Mật độ trồng: có 2 phương pháp là trồng với mật độ dày và trồng với mật độ
thưa, trồng thưa hay dày tùy thuộc vào nguồn vốn đầu tư và kinh nghiệm của mỗi hộ
nông dân, trồng thưa hay trồng dày đều có ưu nhược điểm riêng. Tuy nhiên, mật độ thích
hợp nhất là 1 tấn/ha (theo kinh nghiệm thực tế của các hộ áp dụng mô hình TRNMNN tại
địa phương).
Trồng dày
- Ưu điểm
+ Thời gian thu hoạch lần đầu tiên sớm hơn so với trồng thưa do số lượng rau
giống nhiều nên số lượng rau trưởng thành nhiều hơn so với trồng thưa.
+ Sản lượng lần thu hoạch thứ nhất, thứ hai và thứ ba đều cao hơn so với
trồng thưa. Điều này là do trồng với mật độ dày, số lượng rau giống nhiều nên khi
đến thời gian thu hoạch thì số lượng chồi non và nhánh trưởng thành nhiều hơn so
với trồng thưa.
- Nhược điểm
+ Tốc độ phát triển của mỗi cây rau chậm do không gian chật hẹp.
+ Chi phí đầu tư cho rau giống tăng lên, từ đó tổng chi phí cũng tăng lên.
Trồng thưa
- Ưu điểm
+ Tốc độ phát triển của mỗi cây rau nhanh do không gian rộng.
+ Ít tốn chi phí đầu tư cho rau giống.
- Nhược điểm
+ Thời gian thu hoạch lần đầu tiên dài hơn mặc dù tốc độ phát triển của rau
nhanh hơn nhưng số lượng rau trưởng thành vẫn ít hơn so với trồng dày. Đồng thời,
sản lượng của 3 lần thu hoạch đầu đều ít hơn so với trồng dày.
Tuy ở mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng nhưng để biết phương
pháp trồng nào có hiệu quả hơn thì tiến hành xem xét ví dụ sau:
Ví dụ:
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 7
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
Hộ A trồng rau nhút với mật độ là 100 kg/1000 m
2
, sản lượng thu hoạch ở 3 lần đầu
mỗi lần là 100 kg. Hộ B trồng với mật độ là 200 kg/1000 m
2
, sản lượng thu hoạch ở 3 lần
đầu mỗi lần là 150 kg. Biết rằng, cả hai hộ đều có diện tích trồng rau nhút là 1000 m
2
, đều
mua rau giống với giá là 3000 đồng/kg và bán ra với giá là 1000 đồng/kg. Giả sử các chi
phí khác của hai hộ A và B đều bằng không. Sau đây, ta sẽ tìm hiểu xem lợi nhuận trong
3 lần thu hoạch đầu tiên của hộ A hay hộ B cao hơn.
Chi phí của hộ A = 100 * 3000 = 300.000 đồng
Doanh thu của hộ A = 100 * 3 * 1000 = 300.000 đồng
=> Lợi nhuận của hộ A = 300.000 – 300.000 = 0 đồng
Chi phí của hộ B = 200 * 3000 = 600.000 đồng
Doanh thu của hộ B = 150 * 3 * 1000 = 450.000 đồng
=> Lợi nhuận của hộ B = 450.000 – 600.000 = -150.000 đồng
Vậy đến lần thu hoạch lần thứ 3 thì hộ A đã hoàn vốn còn hộ B thì chưa hoàn vốn
được, điều này cho thấy lợi nhuận của hộ A cao hơn hộ B. Vì vậy, phương pháp trồng với
mật độ thưa có lợi hơn phương pháp trồng với mật độ dày.
Cách trồng
- Cày xới đất để gốc rạ không ảnh hưởng đến rau nhút.
- Dùng cọc tràm đã chuẩn bị sẵn cấm lên mặt ruộng với khoảng cách giữa các cọc
tràm là 3m, khoảng cách giữa hai hàng con (hàng con: là một hàng cọc đơn) là 0,7m và
khoảng cách giữa 2 hàng cái (hàng cái: bao gồm nhiều hàng cọc đơn) là khoảng 4m.
- Dùng dây gân hoặc các loại dây khác buộc vào các cọc tràm đã cấm trên ruộng
theo hàng, cách buộc dây là căng dây cho thật thẳng nhưng dây có thể nâng lên hoặc hạ
xuống dễ dàng.
- Chọn rau nhút giống xanh tốt và khỏe mạnh để giúp rau có sức đề kháng và mau
phát triển.
- Dùng dây bẹ cắt thành những đoạn nhỏ, buộc rau nhút vào phần dây gân đã buộc
vào cọc tràm lúc ban đầu. Cách buộc: buột rau nhút thành chùm (buộc đối xứng), mỗi
chùm từ 3 đến 5 cây rau, tiếp theo buộc ngay chính giữa của mỗi chùm rau nhút vào dây
gân đã buột theo các hàng cọc đã cấm trên ruộng. Nước lên đến đâu thì kéo dây gân lên
đến đó. Thời điểm xuống giống rau nhút là lúc mực nước trên ruộng cao từ 30 – 50 cm.
- Sau khi xuống giống xong, tiến hành rải phân URÊ và phân DAP để làm tăng khả
năng mọc chồi và phát triển nhánh cho cây rau nhút.
- Thời gian thu hoạch lần đầu tiên là sau 15 ngày, kể từ ngày xuống giống và thời
gian thu hoạch các lần tiếp theo là sau 7 ngày kể từ lần thu hoạch trước đó. Để đạt năng
suất cao thì khi thu hoạch chỉ cắt những nhánh rau đã hoàn toàn vươn lên trên mặt nước
vì lúc này thân rau rất non, no tròn và xanh tốt. Vì vậy, thời gian giữa các lần thu hoạch
phải hợp lý.
- Tiến hành bón phân và phun thuốc phòng và trị bệnh nếu rau bị bệnh sau mỗi lần
thu hoạch. Thường xuyên quan sát đám rau để phát hiện bệnh trên rau nhút, từ đó có cách
phòng và trị bệnh kịp thời khi rau bị bệnh. Một công việc quan trọng không thể thiếu
trong canh tác mô hình này là bắt ốc bưu vàng, đây là một mối nguy hại lớn đối với cây
rau nhút.
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 8
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
Qua những kỹ thuật như trên thì người dân ở xã Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, An
Giang có được những kỹ thuật rất quan trọng và tiến bộ. Điển hình là kỹ thuật trồng rau
nhút bằng cách treo trên dây, một kỹ thuật hoàn toàn trái ngược với kỹ thuật trồng cổ điển
đó là phải cấy rau xuống đất và kỹ thuật này là một trong những yếu tố giúp cho việc
canh tác mô hình TRNMNN ở địa phương này được thành công. Bởi vì, nếu ta cấy rau
xuống đất thì những chồi và nhánh non chậm phát triển thành nhánh trưởng thành do khó
hấp thu được ánh sáng mặt trời vì tốc độ phát triển của các chồi và nhánh non chậm hơn
tốc độ tăng lên của mực nước trong mùa nước nổi. Điều này sẽ dẫn đến một số tác hại
như: thời gian giữa các lần thu hoạch kéo dài, các chồi non dễ bị ốc ăn và bị thối do ở
trong nước quá lâu, các nhánh rau trưởng thành nhỏ do phải luôn vượt khỏi mặt nước để
hấp thu ánh sáng mặt trời,… Các mặt hạn chế này đã góp phần làm giảm năng suất khi
thu hoạch từ đó làm cho lợi nhuận giảm đi.
Những kỹ thuật tiến bộ này đã tạo nên những lợi thế lớn cho các hộ nông dân ở xã
Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, An Giang trong canh tác mô hình TRNMNN so với những địa
phương khác trong và ngoài Tỉnh.
Theo số liệu điều tra thực tế thì thời gian sử dụng và công dụng của các loại trang
thiết bị như sau:
- Cọc tràm, cấm xuống đất ruộng để làm trụ giữ cho rau nhút không bị cuốn
trôi khi có gió lớn và sức nước chảy mạnh, thời gian sử dụng từ 2 – 3 năm.
- Dây gân, buộc vào cọc tràm dùng làm giá đỡ và giữ cho rau nhút không bị
cuốn trôi khi có gió mạnh, sóng lớn. Mặt khác, loại dây này còn có một tác dụng rất
quan trọng đó là giúp cho cây rau không bị chìm sâu trong nước mà luôn hấp thu
được ánh sáng mặt trời, thời gian sử dụng từ 2 – 3 năm.
- Dây bẹ, dùng để buộc rau nhút dính chật vào dây gân đã buộc sẵn vào cọc
tràm, có tác dụng giữ cho rau nhút không bị cuốn trôi, thời gian sử dụng 1 vụ trồng
rau.
- Bình phun thuốc, dùng phun thuốc phòng, trị bệnh và thuốc dưỡng cho cây,
thời gian sử dụng là 4 năm.
- Xuồng, sử dụng trong việc thu hoạch rau, thời gian sử dụng là 4 năm.
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH TRỒNG
RAU NHÚT MÙA NƯỚC NỔI Ở XÃ THẠNH MỸ
TÂY HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH AN GIANG
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 9
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
3.1. Giới thiệu sơ lược
3.1.1. Sơ lược về mô hình TRNMNN ở xã Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, AG
Đây là mô hình canh tác 1 năm 3 vụ, 2 vụ trồng lúa, 1 vụ trồng rau nhút. Hai vụ lúa
thì đúng theo lịch canh tác, Đông Xuân và Hè Thu. Còn vụ trồng rau nhút thì thời gian
chính vào mùa nước nổi.
Về mặt chuẩn bị công trình cho mô hình TRNMNN thì không cần phải có tuyến đê
bao giống như canh tác lúa 3 vụ, bởi vì rau nhút là loại thực vật sống dưới nước quanh
năm nên lượng nước chứa rất nhiều phù sa vào mùa nước nổi rất thích hợp với loại rau
này. Các công việc chính cần chuẩn bị như sau:
Thứ nhất là cọc tràm hoặc loại cây khác dùng để cắm trên đất ruộng theo hàng,
khoảng cách giữa mỗi hàng khoảng 4 m và giữa các cọc là 3,5 m. Mục đích của việc sử
dụng cọc tràm là để giữ cho rau nhút không bị cuốn trôi do sức của gió và nước.
Thứ hai là dây gân hoặc loại dây khác, mục đích của việc sử dụng loại dây này
cũng giống như cọc tràm là giữ cho rau nhút không bị cuốn trôi. Cách sử dụng dây gân là
buộc dây gân vào các cọc tràm đã cắm trên đất ruộng, sau đó buộc rau nhút lên dây gân
hoặc dây chì, khi mực nước lên tới đâu thì ta kéo dây đến đó để rau nhút khỏi bị chìm
trong nước.
Thứ ba là phải cày xới đất vùi gốc rạ để rau nhút không bị ảnh hưởng lúc mới
xuống giống. Vì nếu còn gốc rạ thì rau nhút không thể tiếp xúc được với nước do thời
gian này ngọn của gốc rạ bằng hoặc cao hơn mặt nước.
Thời gian đem rau nhút giống lên ruộng từ giữa tháng 6, lúc này mực nước trên
ruộng cao khoảng 50 cm. Lần thu hoạch đầu tiên là khoảng 15 ngày sau khi thả rau giống
lên ruộng, các lần thu hoạch tiếp theo là cách nhau khoảng 7 ngày. Đến tháng 10 thì kết
thúc việc trồng rau.
3.1.2. Hai loại rau nhút trong mô hình
Hai loại rau nhút trong mô hình là: rau nhút thân có màu trắng xanh và rau nhút
thân có màu đỏ tím. Mỗi loại có ưu nhược điểm riêng:
Rau nhút thân có màu trắng xanh
Ưu điểm:
- Lóng dài.
- Thân lá xanh tốt, tạo sự bắt mắt đối với người tiêu dùng.
- Phao tốt, tạo điều kiện trong việc nâng đỡ thân rau để rau khỏi bị chìm trong
nước.
Nhược điểm:
- Khả năng đâm chòi, đẻ nhánh kém hơn rau nhút có thân màu đỏ tím do thưa
lóng.
- Khả năng kháng bệnh kém.
=> Hai nhược điểm này đã làm giảm năng suất của rau trong quá trình canh tác.
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 10
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
Rau nhút thân có màu đỏ tím
Ưu điểm:
- Chống chịu bệnh tốt.
- Đâm chòi đẻ nhánh nhiều, do nhặt lóng.
Nhược điểm:
- Nhặt lóng.
- Phau phát triển kém.
- Màu sắc không tạo được sự bắt mắt người tiêu dùng.
=> Cả 3 nhược điểm này cũng góp phần làm giảm năng suất của rau và có phần khó tiêu
thụ hơn so với rau nhút thân có màu trắng xanh.
3.2. Sơ đồ mô hình
Sơ đồ 3.1: Mô hình TRNMNN ở xã Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, An Giang
Nguồn tin: Điều tra tổng quan từ đó phát hoạ sơ đồ
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 11
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Đất ruộng
Cọc tràm
Dây gân
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
Hình 3.1: Ảnh của mô hình TRNMNN ở xã Thạnh Mỹ Tây
Nguồn tin: Ảnh chụp trực tiếp khi điều tra thực tế mô hình
Hình 3.2: Ảnh rau nhút đã được thu hoạch ở xã Thạnh Mỹ Tây
Nguồn tin: Ảnh chụp trực tiếp khi điều tra thực tế mô hình
3.3. Ưu điểm và nhược điểm của mô hình TRNMNN
3.3.1. Ưu điểm
Tận dụng được lượng phù sa lớn trong nước và diện tích mặt nước rộng giúp cho
rau phát triển tốt, từ đó sản lượng tăng lên.
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 12
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
Điều chỉnh luống rau theo sự lên xuống của mực nước dễ dàng do giữ rau nhút
bằng dây. Hoàn toàn chủ động trong khâu này.
Chi phí đầu tư ban đầu thấp.
Chi phí về lao động rất thấp do tận dụng được lao động nhà và thời gian lao động
trong suốt vụ canh tác rất ngắn.
Duy trì nguồn giống đầu vào cho các vụ sau bằng cách tận dụng diện tích mặt nước
ở các tuyến kênh, sông.
3.3.2. Nhược điểm
Diện tích trồng rau giữa các hộ nông dân ít giáp ranh nhau nên rau nhút có thể bị
cuốn trôi nếu có gió lớn và sóng nước mạnh.
Rau nhút là loại thức ăn ưa thích của Ốc Bưu Vàng. Đây là một trong những nhược
điểm lớn của mô hình do không thể diệt ốc bằng các loại thuốc hóa học có trên thị trường
hiện nay do phần lớn các loại thuốc này ảnh hưởng đến sự phát triển của rau nhút, diện
tích mặt nước rộng nên thuốc bị loãng khi phun thuốc từ đó việc sử dụng thuốc không có
hiệu quả và tốn kém chi phí. Một biện pháp gọi là khả thi, đó là bắt ốc bằng tay nhưng
biện pháp cũng có phần hạn chế là do ốc thường hoạt động vào ban đêm cộng thêm sự
che khuất của rau nhút đã làm cho việc bắt ốc gặp khó khăn.
Rau nhút dễ bị nhiễm bệnh đạo ôn và thối đọt, 2 bệnh này đã làm giảm năng suất
của mô hình.
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 13
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
4.1. Nguồn lực của hộ nông dân
4.1.1. Giống đầu vào
Sau đây là những thông tin về nguồn giống đầu vào của các hộ nông dân xã Thạnh
Mỹ Tây, Châu Phú, An Giang:
Bảng 4.1: Giống đầu vào
Chỉ
Tiêu
ĐVT
Thạnh Hòa Mỹ Bình Tây An BQ Của 3
Ấp
2005 2006 2005 2006 2005 2006 2005 2006
Giống tự có % 100,00 50,00 42,86 45,24 100,00 40,00 80,95 45,08
Giống mua % 0,00 50,00 57,14 54,76 0,00 60,00 19,05 54,92
Mật độ trồng Tấn/ha 2,50 1,75 1,86 1,87 1,55 1,66 1,97 1,76
Giá đầu vào 1000đ/kg 2,50 2,75 3,03 2,94 2,75 2,90 2,76 2,86
Loại
rau
nhút
Trắng % 50,00 80,00 86,05 85,37 50,00 50,00 62,02 71,79
Đỏ % 50,00 20,00 13,95 14,63 50,00 50,00 37,98 28,21
Nguồn tin: Điều tra và tính toán tổng hợp
Theo số liệu trong bảng 4.1, điểm nổi bật là ở 2 ấp Thạnh Hòa và Tây An, năm
2005 các hộ trồng rau ở cả 2 ấp này không phải mua giống từ nơi khác về mà nguồn
giống của các hộ này là của vụ trước để lại tiếp tục trồng ở những đường mương hoặc ao
nhỏ nằm cặp bờ ruộng. Nhưng đến năm 2006 thì đã có sự thay đổi lớn: với tỷ lệ giống tự
có đã giảm xuống 50% và tỷ lệ giống mua tăng lên 50% ở ấp Mỹ Bình; tương tự ở ấp Tây
An tỷ lệ giống tự có cũng giảm đi 60% và tỷ lệ giống mua tăng lên 60%. Nguyên nhân
của sự thay đổi này là do: ở ấp Thạnh Hòa năm 2005 chỉ có 2 hộ TRNMNN và cả hai hộ
này đều có nguồn giống từ vụ trước để lại, đến năm 2006 số hộ áp dụng mô hình
TRNMNN đã tăng lên 4 hộ, 2 hộ mới này phải mua 100% giống để canh tác. Tương tự ở
ấp Tây An năm 2005 có 2 hộ áp dụng mô hình TRNMNN đến năm 2006 số lượng đã
tăng lên 5 hộ và 3 hộ mới này cũng phải mua 100% lượng giống để canh tác. Còn đối với
ấp Mỹ Bình thì tỷ lệ giống tự có và giống mua thay đổi không lớn trong 2 năm, nguyên
nhân là do ấp Mỹ Bình có số năm áp dụng mô hình TRNMNN nhiều hơn 2 ấp còn lại nên
số hộ áp dụng mô hình TRNMNN cũng như tỷ lệ giống tự có và giống mua thay đổi
không lớn qua các năm.
Về mật độ trồng, bình quân của 3 ấp năm 2006 giảm 0,21 tấn/ha so với năm 2005.
Trong đó, mật độ trồng trong năm 2005 cao nhất là ấp Thạnh Hòa với 2,5 tấn/ha, thấp
nhất là ở ấp Tây An với 1,55 tấn/ha và mật độ trồng cao nhất trong năm 2006 là ở ấp Mỹ
Bình với 1,87 tấn/ha và thấp nhất là 1,66 tấn/ha ở ấp Tây An. Nguyên nhân của sự cao
thấp này là do khả năng đầu tư và kinh nghiệm canh tác của mỗi hộ nông dân.
Về giống rau nhút thì có 2 loại: loại rau nhút thân trắng và loại rau nhút thân đỏ, giá
đầu vào của 2 loại rau này không có chênh lệch. Mức giá trung bình của 3 ấp trong năm
2006 tăng 100 đồng/kg so với năm 2005, đây là một mức chênh lệch khá cao và nếu dựa
trên mức giá chênh lệch bình quân này để tính chi phí giống đầu vào thì chi phí giống đầu
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 14
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Sinh viên: Trịnh Hoàng Anh GVHD: Th.S Nguyễn Lan Duyên
vào sẽ tăng lên tối đa 250 ngàn đồng/ha, đây là một con số không cao. Nhưng thực tế khi
tính chi phí giống đầu vào thì không dựa vào mức giá bình quân của 3 ấp mà dựa vào
mức giá thực tế khi các hộ nông dân mua giống để canh tác.
4.1.2. Đất đai
Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của các hộ nông dân trồng rau nhút mùa nước
nổi ở xã Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, An Giang trong năm 2005 và năm 2006 được thể
hiện qua bảng 4.2.
Trong tổng số 65 hộ điều tra có 18 hộ phải thuê đất để canh tác và 18 hộ này đều
thuộc ấp Mỹ Bình, các hộ còn lại thì không phải thuê mướn vì họ tận dụng diện tích đất
nông nghiệp thuộc quyền sử dụng của gia đình để TRNMNN. Sau đây là chi tiết về diện
tích đất thuê để áp dụng mô hình TRNMNN ở ấp Mỹ Bình, diện tích năm 2006 là 3,76 ha
cao hơn năm 2005 là 0,46 ha.
Nguyên nhân 18 hộ này phải thuê đất để canh tác là vì đời sống kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn và những hộ này đều thuộc khu dân cư trong ấp.
Về nguồn lực đất đai thì tổng diện tích đất nông nghiệp cũng chính là tổng diện tích
đất trồng lúa của các hộ điều tra của 3 ấp không thay đổi giữa 2 năm 2005 và năm 2006.
Điều này có nghĩa là các hộ dân sử dụng hết phần đất nông nghiệp để canh tác lúa và tỷ
lệ tăng trưởng từ năm 2005 đến năm 2006 của cả 3 ấp đều là 0%. Ngược lại, diện tích đất
TRNMNN thì cả 3 ấp đều thay đổi, có tăng và cũng có giảm.
Tăng mạnh nhất là ở ấp Tây An với 99,11% diện tích, tương đương 1,12 ha và tiếp
theo là ấp Thạnh Hòa tăng 80,77% diện tích, tương đương 0,42 ha. Nguyên nhân của việc
tăng mạnh là do người dân thấy được lợi ích và nguồn thu nhập mang lại từ mô hình
TRNMNN khá cao đồng thời trình độ tiếp thu khoa học kỹ thuật và khả năng tiếp thu cái
mới, sự tiến bộ kết hợp với khả năng học hỏi từ người thân, bạn bè, hàng xóm,…của
người dân ngày càng phát triển mạnh. Chính vì thế, mô hình TRNMNN ngày càng được
nhiều người trong địa phương áp dụng, cụ thể là: trong năm 2005 ở ấp Thạnh Hòa có 2
hộ áp dụng mô hình TRNMNN với diện tích là 0,52 ha, đến năm 2006 tăng lên 4 hộ với
diện tích là 0,94 ha; ở ấp Tây An có 2 hộ áp dụng với diện tích là 1,12 ha trong năm 2005
và tăng lên 5 hộ áp dụng với diện tích là 2,23 ha trong năm 2006.
Ấp Mỹ Bình tuy là ấp có số năm áp dụng mô hình TRNMNN nhiều nhất trong 3 ấp
nghiên cứu nhưng diện tích đất trồng rau nhút lại giảm so với 2 ấp còn lại, cụ thể là giảm
đi 2,35% diện tích tương đương với 0,42 ha. Nguyên nhân chính của việc giảm diện tích
là do: như đã phân tích ở trên, ấp Mỹ Bình có khu dân cư, trong đó có một số hộ dân
không có đất để canh tác nên phải thuê đất nông nghiệp vào mùa nước nổi để trồng rau
nhút. Nhưng trong năm 2006 trong các hộ này có một số hộ không thuê được đất, cụ thể
là 2 hộ. Vì vậy, diện tích đất trồng rau nhút mùa nước nổi giảm đi ở ấp Mỹ Bình.
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình TRNMNN 15
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang