Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển huy động vốn tại ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.34 KB, 91 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
------------------------------------------

TRƯƠNG KHẮC NGHỊ

PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH
QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành

TÀI CHÌNH NGÂN HÀNG

Mã số chuyên ngành : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS: HOÀNG TRẦN HẬU

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trương Khắc Nghị, xin cam đoan luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài Chính
- Ngân Hàng này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Người thực hiện luận văn



Trương Khắc Nghị

I


LỜI CÁM ƠN

Suốt hai năm học tập tại Trường Đại Học Tài Chính - Marketing, nhờ sự chỉ bảo
tận tình của các thầy cô, tôi đã thu thập được những kiến thức bổ ích trong sách vở lẫn
kinh nghiệm sống thực tiễn. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn, Phó
giáo sư- Tiến sĩ Hoàng Trần Hậu đã hết lòng chỉ bảo và định hướng khoa học để tôi có
thể hoàn thành luận này.
Tiếp đến, tôi gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Quảng Trị đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp
những thông tin, tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại Học Tài Chính Marketing đã động viên, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

II


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MB

: Ngân hàng Quân Đội

VND

: Đồng Việt Nam


USD

: Đôla Mỹ

CN

: Chi nhánh

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

TCTD

: Tổ chức tín dụng

KH


: Khách hàng

KHTN

: Khách hàng Tư nhân

KHDN

: Khách hàng Doanh nghiệp

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

III


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................
Bảng 2.2: Nguồn huy động vốn .........................................................................................
Bảng 2.3: Vốn huy động trên Tổng nguồn vốn .................................................................
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn.....................................................................
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng KH ........................................................
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền .................................................................
Bảng 2.7: Dư nợ trên Vốn huy động .................................................................................
Bảng 2.8: Chi phí lãi trên và thu nhập lãi ..........................................................................

Bảng 2.9: Chi phí lãi trên vốn huy động ..........................................................................

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận ......................................................................................................
Biểu đồ 2.2: Nguồn huy động vốn qua các năm................................................................
Biểu đồ 2.3: Tổng nguồn vốn qua các năm .......................................................................
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn ................................................................
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng KH .....................................................
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền .............................................................

IV


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... .I
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ .II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... III
DANH MỤC CÁC BẢNG BIEU............................................................................. IV
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BIỂU DỒ ..................................................................... IV
GIỚI THIỆU NGUYÊN CỨU ......................................................................................4
T
1
3

T
1
3

Chương 1 ......................................................................................................................10
T

1
3

T
1
3

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
T
1
3

THƯƠNG MẠI ............................................................................................................10
T
1
3

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
T
1
3

THƯƠNG MẠI ............................................................................................................10
T
1
3

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại ...............................................................10
T
1

3

T
1
3

1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại ...........................................................10
T
1
3

T
1
3

1.1.3. Hoạt động của NHTM .....................................................................................11
T
1
3

T
1
3

1.1.4. Vai trò của NHTM ..........................................................................................12
T
1
3

T

1
3

1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
T
1
3

THƯƠNG MẠI ............................................................................................................14
T
1
3

1.2.1. Khái quát về huy động vốn của Ngân hàng thương mại .................................14
T
1
3

T
1
3

1.2.1.1. Khái niệm về vốn và huy động vốn của Ngân hàng thương mại.............14
T
1
3

T
1
3


1.2.1.2. Nguyên tắc huy động vốn ........................................................................17
T
1
3

T
1
3

1.2.2. Vốn và vai trò của công tác huy động vốn trong ngân hàng thương mại .......18
T
1
3

T
1
3

1.2.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại ...................................................18
T
1
3

T
1
3

1.2.2.2. Vai trò của công tác huy động vốn: .........................................................22
T

1
3

T
1
3

1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM ........................................................23
T
1
3

T
1
3

1.2.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gia ..................................................................23
T
1
3

T
1
3

1.2.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng...............................................................24
T
1
3


T
1
3

1.2.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn ..............................24
T
1
3

T
1
3

1


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN .....26
T
1
3

T
1
3

1.3.1. Môi trường và chính sách ................................................................................26
T
1
3


T
1
3

1.3.2. Chính sách lãi suất và sản phẩm: ....................................................................26
T
1
3

T
1
3

1.3.3. Chiến lược khách hàng ....................................................................................27
T
1
3

T
1
3

1.3.4. Chiến lược marketing : ....................................................................................27
T
1
3

T
1
3


1.3.5. Trình độ của đội ngũ nhân viên và kỹ thuật công nghệ ..................................28
T
1
3

T
1
3

1.3.6. Thương hiệu Ngân hàng và nhân tố tâm lý xã hội ..........................................28
T
1
3

T
1
3

1.3.7. Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng: .............................................................29
T
1
3

T
1
3

1.4. CÁC TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG
T

1
3

HUY ĐỘNG VỐN .......................................................................................................29
T
1
3

1.4.1. Khối lượng vốn lớn, tăng trưởng ổn định .......................................................29
T
1
3

T
1
3

1.4.2. Chi phí huy động .............................................................................................30
T
1
3

T
1
3

1.4.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng ....................................31
T
1
3


T
1
3

1.4.4. Rui ro nguồn vốn huy động…….…………………………………………....32
1.4.5. Các chỉ tiêu khác ...........................................................................................313
T
1
3

T
1
3

T
1
3

1.5. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NHTM TRÊN THỂ GIỚI
T
1
3

VÀ VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI – CN QUẢNG
TRỊ ................................................................................................................................34
T
1
3


1.5.1. Kinh nghiệm từ các Ngân hàng TMCP nước ngoài ........................................34
T
1
3

T
1
3

1.5.2. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng TMCP trong nước ................................35
T
1
3

T
1
3

1.5.3. Bài học đối với Ngân hàng Quân Đội – Chi nhánh Quảng Trị .......................37
T
1
3

T
1
3

Tóm tắt chương 1...........................................................................................................39
T
1

3

T
1
3

Chương 2 ......................................................................................................................40
T
1
3

T
1
3

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
T
1
3

MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ...................................40
T
1
3

2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG
T
1
3


TMCP QUÂN ĐỘI- CN QUẢNG TRỊ ......................................................................40
T
1
3

2.1.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội .....................................................40
T
1
3

T
1
3

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ...............................................40
T
1
3

T
1
3

2


2.1.1.2. Một số nét tổng quan cụ thể về NH TMCP Quân Đội: ...........................40
T
1
3


T
1
3

2.1.2.Khái quát quá trình hình thành, phát triển Ngân hàng TMCP Quân Đôi - CN
T
1
3

Quảng Trị ..................................................................................................................41
T
1
3

2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................41
T
1
3

T
1
3

2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ ...........................................................................42
T
1
3

T

1
3

2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quân Đội – Chi nhánh Quảng Trị .........43
T
1
3

T
1
3

2.1.2.4. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn và điều kiện hoạt động kinh doanh46
T
1
3

T
1
3

2.1.2.5. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN Quảng Trị giao
T
1
3

đoạn 2011 – 2013. .................................................................................................48
T
1
3


2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CN
T
1
3

QUẢNG TRỊ ................................................................................................................51
T
1
3

2.2.1. Quy mô vốn huy động .....................................................................................51
T
1
3

T
1
3

2.2.2. Cơ cấu vốn huy động ......................................................................................54
T
1
3

T
1
3

2.2.2.1 Cơ cấu theo kỳ hạn....................................................................................54

T
1
3

T
1
3

2.2.2.2 Cơ cấu theo đối tượng khách hàng ...........................................................55
T
1
3

T
1
3

2.2.2.3 Cơ cấu theo loại tiền gửi ...........................................................................57
T
1
3

T
1
3

2.2.3. Hiệu quả huy động vốn ...................................................................................59
T
1
3


T
1
3

2.3. ĐÁNH GIÁB THỰC TRẠNG SỰ PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CỦA
T
1
3

NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CN QUẢNG TRỊ ............................................62
T
1
3

2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................62
T
1
3

T
1
3

2.3.2. Những hạn chế, tồn tại ....................................................................................64
T
1
3

T

1
3

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................65
T
1
3

T
1
3

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan .........................................................................65
T
1
3

T
1
3

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.............................................................................67
T
1
3

T
1
3


Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................68
T
1
3

T
1
3

Chương 3 ......................................................................................................................69
T
1
3

T
1
3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
T
1
3

TMCP QUÂN ĐỘI- CN QUẢNG TRỊ ......................................................................69
T
1
3

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
T

1
3

QUÂN ĐỘI - CN QUẢNG TRỊ TRONG GIAI ĐOẠN TỚI ...................................69
T
1
3

3


3.1.1. Nhận thức đúng đắn về thực trạng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của
T
1
3

các Ngân hàng thương mại ........................................................................................69
T
1
3

3.1.2. Đánh giá nhu các cầu của khách hàng về danh mục tiền gửi .........................70
T
1
3

T
1
3


3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội
T
1
3

– CN Quảng Trị .........................................................................................................71
T
1
3

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
T
1
3

TMCP QUÂN ĐỘI - CN QUẢNG TRỊ .....................................................................72
T
1
3

3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp .................................................................................72
T
1
3

T
1
3

3.2.1.1. Chính sách huy động vốn linh hoạt, hợp lý .............................................72

T
1
3

T
1
3

3.2.1.2. Phát triển sản phẩm dịch vụ hỗ trợ Huy động vốn ..................................74
T
1
3

T
1
3

3.2.1.3. Thực hiện có hiệu quả chính sách khách hàng ........................................76
T
1
3

T
1
3

3.2.1.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ................................................78
T
1
3


T
1
3

3.2.2. Nhóm giải pháp gián tiếp tạo tiền đề hỗ trợ ....................................................78
T
1
3

T
1
3

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng .....................78
T
1
3

T
1
3

3.2.2.2. Tăng cường công tác quản lý, điều hành và kiểm tra giám sát nội bộ ....79
T
1
3

T
1

3

3.2.2.3. Nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng và thực hiện tốt marketing
T
1
3

ngân hàng ..............................................................................................................81
T
1
3

3.2.2.4. Cơ cấu lại nguồn vốn huy động ...............................................................82
T
1
3

T
1
3

Tóm tắt chương 3 ..................................................................................................84
T
1
3

T
1
3


KẾT LUẬN ..................................................................................................................84
T
1
3

T
1
3

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................85
T
1
3

T
1
3

4


GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nền kinh tế Việt Nam Sau hơn 07 năm chính thức gia nhập WTO và đã có những
bước tiến mạnh mẽ, hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới. Một số lĩnh vực, thành
phần kinh tế Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu khởi sắc và hòa nhập cùng xu hướng phát
triển chung và đầy tính cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó dễ dàng nhận thấy rằng một
trong những lĩnh vực có sự phát triển mạnh mẽ và chuyển biến nhanh nhất là lĩnh vực Tài
chính – Ngân hàng.
Hệ lụy của sự phát triển nóng, tăng trưởng vội, đó là trong 3 năm trở lại đây một

số Ngân hàng đã bộc lộ yếu kém trong quản lý, mất khả năng kiểm soát cùng với ảnh
hưởng khủng hoảng nền kinh tế thế giới đã có tác động nhiều mặt đến nền kinh tế Việt
Nam, đặc biệt từ năm 2011 ngành ngân hàng của Việt Nam có những bước đi khá chậm
nếu không muốn nói là đang lâm vào giai đoạn khủng hoảng; với các vấn đề nổi cộm lớn
cần phải giải quyết của toàn hệ thống là: Nợ xấu tăng, tính thanh khoản, uy tín thương
hiệu của các ngân hàng và tiến hành cấu trúc lại hệ thống ngân hàng.
Đứng trước các vấn đề nổi cộm thì Chính Phủ đã có những chỉ đạo quyết liệt mà
đứng đầu là Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã xây dựng những chính sách, định hướng
nhằm điều tiết ổn định thị trường tiền tệ và Hệ thống Ngân hàng, cụ thể: Quy định trần
lãi suất huy động, phân nhóm các ngân hàng theo năng lực, cơ cấu và tái cấu trúc lại hệ
thống ngân hàng, các Ngân hàng thương mại yếu kém. Đặc biệt là ổn định chính sách
tiền tệ tạo uy tín, lòng tin của người dân để thu hút được lượng tiền nhàn rỗi. Bên cạnh
đó, các Ngân hàng cũng phải tìm hướng đi riêng cho mình mục đích tăng huy động
nguồn vốn ổn định, cải thiện thanh khoản, tăng trưởng tín dụng và tăng quy mô, lợi
nhuận.
Đặc biệt trong hơn 9 tháng đầu năm 2012 hoạt động huy động vốn Ngân hàng đã
chứng kiến cuộc chạy đua khá căng thẳng về chính sách lãi suất, chính sách khuyến mãi
và chính sách chăm sóc khách hàng nhằm đảm bảo thu hút càng nhiều lượng vốn huy
động càng tốt. Hầu hết các ngân hàng đều nằm trong tình trạng áp lực về tính thanh
khoản: thiếu vốn, khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp
lý. Do vậy, yêu cầu về tăng cường huy động vốn với quy mô và chất lượng cao là hết sức

5


cần thiết cho các ngân hàng thương mại.
Trước tình hình kinh tế đầy khó khăn và thách thức, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng nội địa ngày càng gay gắt; sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ và sâu sắc của các tổ
chức tài chính, ngân hàng nước ngoài; trong khi đó lượng vốn huy động từ nền kinh tế có
hạn, bên cạnh áp lực phải tăng trưởng được quy mô thì hoạt động huy động vốn cần được

chú trọng hơn.
Ngân hàng TMCP Quân Đội cũng là một trong những ngân hàng phải đối mặt với
những khó khăn thách thức của nền kinh tế đầy biến động và tăng cường công tác huy
động vốn là hết sức cấp thiết trong giai đoạn này. Là một Chi nhánh được thành lập và
hoạt động 5 năm trở lại đây, Ngân hàng Quân Đội – CN Quảng Trị đã có những bước
phát triển đáng kể, tuy nhiên với sự cạnh tranh rất lớn của các Ngân hàng trên địa bàn thì
hoạt động Chi nhánh Quảng Trị vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là hoạt động
huy động vốn. Nhận thức được điều đó, tác giả đã chọn đề tài “ Phát triển huy động
vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Quảng Trị” để phần
nào phản ánh thực tế tình hình huy động vốn trong giai đoạn vừa qua và đưa ra một số
giải pháp nhằm góp phần năng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nguồn vốn ở địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ trước đến nay, đề tài về huy động vốn trong ngân hàng đã có nhiều nghiên cứu
của nhiều tác giả trên khắp cả nước, cụ thể:
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam- Techcombank (Luận văn thạc sỹ - của tác giả: Nguyễn Ngọc Quang)
Đề tài: “Huy động tiền gửi của khách hàng ở ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế” (Luận văn thạc sỹ - của tác giả: Lê Thị Thiện
Lý)
Đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam – chi nhánh Huế”. (Luận văn thạc sỹ - của tác giả: Hoàng Hà)
Các đề tài đã đi nguyên cứu sâu vào đánh giá hiệu quả chi phí huy động vốn và
hoạt động kinh doanh nguồn vốn, vận dụng nguồn vốn đưa vào các kênh kinh doanh của
hệ thống Ngân hàng đảm bảo mang lại hiệu quả tối ưu.
Tuy nhiên, Ở mỗi ngân hàng đều có những thế mạnh đặc thù riêng, đối tượng

6



Khách hàng và nét văn hóa vùng miền khác nhau, chính sách và định hướng phát triển
huy động vốn của Ngân hàng Quân Đội – Chi nhánh Quảng Trị cũng có sự khác biệt so
với các TCTD khác nói chung và các TCTD hoạt động trên địa bàn Quảng Trị nói riêng.
Vì vậy, việc tác giả chọn đề tài trên có hướng nguyên cứu không trùng lặp với những
công trình đã được công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nguyên cứu đánh giá hiệu quả nguồn vốn huy động phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng và những rủi ro trong hoạt động huy động vốn. Các chính sách, sản
phẩm đặc thù, định hướng phát khách hàng đang áp dụng tại Ngân hàng Quân Đội – CN
Quảng Trị.
Cơ cấu nguồn vốn huy động động: Theo thơi gian, theo đối tượng khách hàng và
theo loại tiền để Ngân hàng có nguồn vốn ổn định và phù hợp với định hướng phát triển
kinh doanh.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp để nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định và
hiệu quả tối ưu trong hoạt động huy động vốn mà MB Quảng Trị có thể áp dụng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nguyên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nhiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Quảng Trị tại địa bàn tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2011 – 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp định tính dựa trên việc thống kê, tổng hợp, phân tích trên
cơ sở số liệu thu thập được, rút ra kết luận và nguyên cứu định tính qua phương pháp
chuyên gia
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Về lý luận: Hoàn thiện có bổ sung và chỉnh sửa cơ sở lý luận của công tác huy
động vốn ở các ngân hàng thương mại, theo đó làm rõ khái niệm mục đích, yêu cầu các
hình thức, phương pháp cũng như nội dung của phương pháp huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Quảng Trị đồng thời đã tổng kết kinh


7


nghiệm huy động vốn của một số nước trên thế giới và rút ra những vấn đề có thể nghiên
cứu ở Việt Nam.
- Về thực tế: Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác huy vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Quảng Trị chỉ ra những vấn đề hạn chế tồn tại
cần xử lý đồng thời đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp để đẩy mạnh hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – CN Quảng Trị
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội là một trong những hoạt động
quan trọng nhất của các NHTM. Đặc biệt là các ngân hàng có quy mô lớn. Trong vòng 3
thập niên từ sau cuộc đại suy thoái 1930, hầu hết các NHTM trên thế giới đều quan tâm
nhiều nhất tới việc quản lý tài sản có, hay nói khác là kế hoạch và phương thức đầu tư
các nguồn đã có. Tuy nhiên từ thập niên 60 của thế kỷ trước, khi chế độ lãi suất được thả
nổi linh hoạt, tài sản nợ bắt đầu trở nên đa dạng và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
NHTM với nhau trong việc tìm kiếm vốn hoạt động đã dần hướng các ngân hàng chú ý
đến sự dao động của tài sản nợ. Bên cạnh đó từ thập niên 60 trở đi, với sự phát triển
nhanh của thị trường tài chính liên quốc gia, đã có rất nhiều loại tài sản có lợi tức ổn định
và thanh khoản cao được mở ra, thì vấn đề khó khăn không còn là đầu tư vào đâu mà trở
thành là làm thế nào để có đủ vốn cho đầu tư trong môi trường cạnh tranh đầy kịch tính
trong hệ thống NHTM. Do vậy quản lý tài sản nợ đã trở thành mối bận tâm của các ngân
hàng.
Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu - nhất là sau khi Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì sự cạnh
tranh ngày càng trở lên khốc liệt không chỉ với các ngân hàng trong nước mà còn với cả
các ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài, đó là sự ra đời của một loạt các ngân hàng
thương mại cổ phần và sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài. Thêm vào đó, khi thị
trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động và dần ổn định thì yêu cầu khai thác
tối đa những nguồn vốn đang còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một

nguồn vốn phong phú với cơ cấu vốn tối ưu đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và của
chính bản thân Ngân hàng Quân Đội luôn là một thách thức lớn.

8


8. Bố cục luận văn:
Căn cứ vào những vấn đề trên, bố cục của đề tài được tác giả xây dựng cụ thể:
Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo, phần giới thiệu nghiên cứu và phần kết luận.
Luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân Đội – Chi nhánh Quảng Trị
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Quảng Trị.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó– kinh tế thị trường – thì
ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài

chính không thể thiếu được.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền
vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát
triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm
sau:
– Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
– Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
+ Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là
chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung
gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa
đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận
gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền
và người đi vay.

10


+ Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các
doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ
thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải

thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện
các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.
+ Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất
của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và
chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua
hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3. Hoạt động của NHTM
+ Huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức sau:
-

Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

-

Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN

11



chấp thuận.
-

Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức
tín dụng nước ngoài.

-

Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.

-

Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.

+ Hoạt động tín dụng:
Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức
khác theo quy định của NHNN.
+ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
-

Cung ứng các phương tiện thanh toán.

-

Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khác hàng.


-

Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.

-

Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.

-

Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép .

-

Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN
cho phép.
+ Các hoạt động khác:
U

Góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh
vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý,
dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động Ngân hàng.
1.1.4. Vai trò của NHTM
Quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung, đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trường thì ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng thể hiện qua các vấn đề chủ yếu
sau :
+ Một là, Nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:

Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử
dụng một cách triệt để có hiệu quả ( ví dụ như vốn còn cất dấu trong nhà chưa được đem

12


ra lưu thông) nhưng bản thân họ cũng mong muốn khoản vốn này sinh lời cho mình và
họ sẽ nghĩ là cho vay các chủ thể cần vốn để hoạt động kinh doanh, tuy nhiên những chủ
thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa
được lưu thông . Vì vậy NHTM với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn
cho vay trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người cần vốn vay để lấy lãi. NHTM là chủ
thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và sử dụng nguồn vốn huy động
được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng, NHTM trở thành chủ thể
chính đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động
tín dụng các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ,
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Như
vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho
sự phát triển kinh tế của quốc gia.
+ Hai là, Cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng là cầu nối doanh
nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp
đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản
xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng
vững chắc trong cạnh tranh.
+ Ba là, Công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Thông qua hoạt động thanh toán liên ngân hàng, NHTM đã góp phần mở
rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Và thông qua việc cấp tín dụng cho nền
kinh tế, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên
thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ

mô. Cùng với các cơ quan khác, NHTM luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng
để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
+ Bốn là, Cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế:
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới ngày
càng trở nên cần thiết. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy
nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM

13


với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập
này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các
NHTM nước ngoài, NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại
thương phát triển.
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông hàng
hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của NHTM. Với
vai trò quan trọng của mình NHTM trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Và một vấn đề mà các NHTM đặc biệt quan tâm đó là vai trò về vốn của
NHTM.
1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái quát về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm về vốn và huy động vốn của Ngân hàng thương mại
+ Khái niệm về vốn
Vốn trong kinh tế học là một phạm trù tương đối phức tạp và khó tìm được một
định nghĩa thống nhất giữa các quan điểm từ trước đến nay. Trong tác phẩm Tư bản luận
của mình, Các Mác đã khái quát phạm trù vốn thành phạm trù cơ bản. Theo Các Mác, tư

bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Định nghĩa này thể hiện đầy đủ bản chất của vốn:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một loại tài sản nhất định nào đó.
Thứ hai: Vốn phải luôn luôn vận động, và luôn luôn sinh lời trong quá trình vận
động.
Thứ ba: Vốn là một loại hàng hóa và cũng như những loại hàng hóa khác, nó có
chủ đích thực.
Nói ngắn gọn, vốn là một bộ phận của cải được dùng vào sản xuất để làm ra của
cải nhiều hơn.
Xuất phát từ vai trò trên, vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong toàn xã hội
nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng, mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về
vốn để vận hành và phát triển. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh thường xuyên đòi hỏi phải
không ngừng được bổ sung một số lượng vốn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu về tái sản

14


xuất mở rộng, về thanh toán, về dự trữ,… phát sinh ở mọi thời điểm. Trong cơ chế thị
trường, lượng vốn kinh doanh biểu hiện thế lực và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, có
tầm quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp trên thị trường.
Chính vì vậy thị trường tài chính mà trong đó đóng vai trò chủ chốt là các ngân hàng
thương mại luôn có mối quan hệ khăng khít với hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn
huyết mạch cung cấp cho doanh nghiệp sức sống để tồn tại và phát triển. Đây là căn
nguyên làm cho các ngân hàng thương mại trở thành một trong những hệ thống tài chính
trung gian quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia.
Các ngân hàng thương mại cũng là một loại hình doanh nghiệp, nguồn vốn cũng
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nó tương tự như đối với các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, vốn đối với các ngân hàng không đơn thuần chỉ là phục vụ cho nhu cầu mua
nguyên vật liệu hay thực hiện các thanh toán chi trả mà nó là đối tượng trực tiếp của hoạt
động ngân hàng, nó là “hàng hóa”, là phương tiện hoạt động của các ngân hàng. Chính vì
thế, khác với các loại hình doanh nghiệp khác, nhu cầu về vốn của các ngân hàng nói

riêng và các tổ chức tín dụng nói chung là rất lớn và có thể nói là không hạn chế về
lượng. Xuất phát từ tính chất đó, loại doanh nghiệp đặc biệt này chủ yếu dựa vào nguồn
vốn vay mượn, phần lớn bắt nguồn từ hoạt động bán các trái quyền tiền gửi cho các
doanh nghiệp, cá nhân… để cung ứng dịch vụ tín dụng và các dịch vụ khác. Chính nguồn
vốn vay mượn này, chứ không phải vốn sở hữu, đã tạo nguồn lực tài chính chủ yếu cho
các hoạt động của ngân hàng. Trong giai đoạn đầu của hoạt động ngân hàng, các ngân
hàng thường không chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn vốn mà thường phụ thuộc
vào người gửi tiền. Nhưng kinh tế càng phát triển, các ngân hàng phát hiện ra rằng,
nguồn vốn truyền thống theo định hướng tiền gửi không đủ đáp ứng mức cầu tín dụng
đang gia tăng của các khách hàng doanh nghiệp và gia đình. Để thỏa mãn nhu cầu tín
dụng gia tăng của giới doanh nghiệp và cá nhân cần phải có những nguồn vốn mới: vay
trên thị trường tiền tệ.
Thị trường tiền tệ giúp các ngân hàng đổi mới phát triển nguồn vốn quan trọng và
dồi dào, có thể vay mượn cấp thời (vài phút hoặc vài giờ) bằng cách thông qua bất cứ
công cụ nào của thị trường tiền tệ (như các chứng chỉ tiền gửi, vay dự trữ, bán lại thương
phiếu, …). Nguồn vốn vay trên thị trường tiền tệ làm cho tính chất của các nguồn vốn
của các ngân hàng thêm phong phú, hiện nay người ta phân biệt hai loại nguồn vốn của
ngân hàng thương mại: nguồn vốn thụ động và nguồn vốn đi mua. Đối với các ngân hàng,

15


nguồn vốn tiền gửi chủ yếu là các nguồn vốn thụ động. Ngân hàng không phải van nài
khách hàng, mà khách hàng chủ động đến gửi tiền vì muốn có những tiện ích hay các
dịch vụ khác được ngân hàng cung ứng (chủ yếu là an toàn và lãi suất). Ngược lại, vay
vốn trên thị trường tiền tệ là nguồn vốn phải đi mua. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này
phải tích cực tìm kiếm bất kì nguồn vốn khả dụng nào và trả mức giá ít nhất ngang bằng
lãi suất thị trường hiện hành để bảo đảm nhu cầu sử dụng của mình. Các ngân hàng muốn
tiếp cận nguồn vốn này cần cung cấp mức lãi suất cạnh tranh, thậm chí trong một số
trường hợp, ngân hàng có thể tạm thời nâng cao mức lãi suất huy động so với lãi suất thị

trường hiện hành cho đến khi đủ vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng của nó.
Tóm lại, vốn ngân hàng có thể được hiểu là những giá trị tiền tệ ngân hàng tự có,
huy động và tạo lập được để thực hiện cho vay, đầu tư và thực hiện các dich vụ ngân
hàng. Việc tạo lập và huy động vốn hình thành nên các khoản mục bên tài sản nợ của
bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại. Việc sử dụng vốn để cho vay, đầu tư,
thực hiện các dịch vụ ngân hàng hình thành nên các khoản mục bên tài sản có của bảng
cân đối tài sản ngân hàng thương mại.
+ Khái niệm về huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, huy động vốn có thể được xem là một
trong những nghiệp vụ lâu đời nhất của ngân hàng thương mại. Trước đây, khi ngân hàng
mới ra đời, hoạt động này chỉ đơn thuần là việc cất giữ các tài sản có giá của khách hàng
nhằm mục đích bảo đảm an toàn và khách hàng phải trả một khoản tiền nhất định cho
ngân hàng. Các tài sản có giá này chỉ đơn thuần là vật cất giữ chứ chưa phải là nguồn vốn
đối với các ngân hàng vì không được luân chuyển, không sinh ra lợi nhuận. Ngày nay,
khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát triển thì các tài sản có giá được
cất trữ này mới trở thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các ngân hàng thương mại.
Hiện nay, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng của
các ngân hàng thương mại và là một trong hai mặt của hoạt động cơ bản của NHTM. Với
hoạt động huy động vốn, các NHTM được phép sử dụng tất cả những công cụ và phương
pháp khác nhau để huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo lập nguồn
vốn, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của nền kinh tế.

16


1.2.1.2. Nguyên tắc huy động vốn
Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, với
nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, đồng thời
sử dụng số vốn huy động được để cấp tín dụng cho các khách hàng của mình. Việc huy
động vốn phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:

+ Nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong huy động vốn:
-

Hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng theo thời hạn đã cam kết. Đây là nguyên
tắc bất di bất dịch trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và được pháp luật
quy định.

-

Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành.

-

Giữ gìn bí mật số dư và hoạt động trên tài khoản của khách hàng.

-

Không được che giấu các khoản tiền lớn và bất thường (chống rửa tiền).

-

Không được cạnh tranh bất hợp lý (thông tin giả, đầu cơ….)

+ Nguyên tắc thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất:
Yêu cầu kinh doanh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM là đảm bảo
kinh doanh ổn định liên tục và tăng trưởng hợp lý với hiệu quả cao nhất. Để đáp ứng yêu
cầu này, trước hết phải đảm bảo huy động nguồn vốn một cách ổn định cả về dư lượng và
kỳ hạn, chỉ có như vậy kinh doanh mới phát triển bình thường. Do đó, các NHTM cần:
-


Áp dụng nhiều phương thức huy động vốn.

-

Kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng.

-

Đa dạng hóa phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách hàng.

+ Nguyên tắc phải đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản:
Nhu cầu thanh khoản là nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng và các nhu cầu khác
nhằm thỏa mãn các giao dịch thanh toán. Nhu cầu thanh khoản phát sinh một cách
thường xuyên, hàng ngày và vì vậy, nó luôn tạo áp lực rất lớn cho các ngân hàng. Ngân
hàng nào không đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản, ngân hàng đó sẽ mất lòng tin đối với
khách hàng, uy tín và thương hiệu sẽ bị giảm sút nghiêm trọng, nguy cơ xảy ra sụt giảm
nguồn vốn là điều khó tránh khỏi. Đảm bảo nhu cầu thanh khoản là vấn đề sống còn và
phải được ưu tiên hàng đầu trong quản trị kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động
huy động vốn nói riêng.

17


1.2.2. Vốn và vai trò của công tác huy động vốn trong ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của ngân
hàng bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động và các khoản vay của các
TCTD, của NHNN.
Nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong

quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thực hiện
các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác họ chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân
hàng để nhận được một khoản thu nhập từ phía ngân hàng. Như vậy, NHTM đã thực hiện
vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế dưới hình thức tiền tệ, kết quả làm
kết nối và tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động
sản xuất – kinh doanh phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn
tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu:
* Khái niệm
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được pháp luật cho phép hoạt
động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị,
nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn
vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ
phần và các quỹ.
* Các thành phần của vốn chủ sở hữu và đặc điểm của chúng
- Vốn ban đầu
Vốn ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động với tính chất sở hữu và
nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do cá nhân tự bỏ ra;
nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì do ngân sách Nhà nước cấp; nếu là ngân
hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp thông qua mua các cổ phần (hoặc cổ phiếu); nếu là
ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp. Trường hợp của ngân hàng
cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần thường và cổ phần ưu đãi.
Vốn ban đầu thường phải tuân thủ các qui định của NHNN. Các qui định thường
nêu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định mà chủ ngân hàng cần phải có để bắt đầu kinh

18


doanh ngân hàng. Luật NHNN có qui định cụ thể cho từng loại ngân hàng trong từng
điều kiện cụ thể.

Vốn thường không phải hoàn trả. Các cổ đông có thể bán cổ phiếu trên thị trường
vốn (thị trường chứng khoán). Các cổ phần thường được hưởng cổ tức cao hay thấp tuỳ
thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách phân chia lợi nhuận của ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động
Bao gồm cổ phần phát hành thêm (hoặc ngân sách cấp thêm) trong quá trình hoạt
động, lợi nhuận tích luỹ, thặng dư vốn, các quĩ ...
- Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm
Ngân hàng có thể phát hành thêm cổ phần (thường là cổ phần ưu đãi) hoặc xin cấp
thêm vốn từ ngân sách để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro trong
trường hợp cần phải duy trì thị giá của cổ phiếu...
- Huy động vốn cổ phần từ cán bộ công nhân viên ngân hàng mình
Hình thức huy động này chính là huy động vốn từ chính những cán bộ công nhân
viên trong ngân hàng mình, làm cho họ trở thành những cổ đông của ngân hàng và gắn
chặt quyền lợi với quyền lợi chung của ngân hàng. Đây là hình thức mang tính lâu dài và
ổn định cần được chú trọng.
- Huy động từ lợi nhuận bổ sung vốn chủ sở hữu, các quỹ dự phòng tài chính, quỹ
trợ cấp, quỹ khen thưởng và các loại quỹ khác
Nếu như lợi nhuận để lại của ngân hàng đủ để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của
mình thì thông thường đây chính là nguồn bổ sung quan trọng nhất. Nguồn bổ sung này
có thể lấy trực tiếp từ các quỹ như: Quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp….Mặc dù vậy
khó nhất là phải xác định được khi nào thì được phép trích lập từ các quỹ trên để làm
nguồn vốn bổ sung, tỉ lệ trích lập ra sao cho hợp lý.
- Vốn bổ sung bằng phát hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu
Một số ngân hàng coi cổ phần ưu đãi có thời hạn, các trái phiếu dài hạn cũng
thuộc vốn chủ sở hữu mặc dù chúng mang nhiều tính chất của một khoản nợ. Tuy nhiên,
phần này thường bị giới hạn và kiểm soát chặt chẽ.
* Vai trò
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trưng trong kinh
doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Theo quy định của NHNN Việt Nam tỷ lệ vốn


19


chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là 1/20. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ, song Vốn chủ sở hữu có vai
trò rất quan trọng.
- Vốn chủ sở hữu có vai trò bảo vệ người gửi tiền
Kinh doanh ngân hàng thường xuyên đối mặt với rủi ro. Các khoản tổn thất của
ngân hàng sẽ được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu. Như vậy, nếu quy mô vốn chủ sở hữu
lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu có vai trò tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động cho
ngân hàng
Như đã phân tích ở trên, để hoạt động điều kiện đầu tiên là ngân hàng phải có
được số vốn tối thiểu ban đầu. Số vốn này được sử dụng để mua sắm trang thiết bị, nhập
công nghệ, xây thêm chi nhánh, mở văn phòng đại diện...
Ngoài ra, Vốn chủ sở hữu có vai trò điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng: Rất
nhiều quy định về hoạt động của ngân hàng có liên quan chặt chẽ với vốn chủ sở hữu như
quy mô nguồn tiền gửi được tính theo tỷ lệ với vốn chủ sở hữu... Vì vậy quy mô và cấu
trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo vốn chủ sở hữu.
+ Nguồn vốn đi vay:
* Khái niệm
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ trọng lớn
hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ cho các danh mục tài
sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các nguồn tiền gửi, tiền vay và một số loại
khác.
* Các thành phần vốn nợ và đặc điểm của chúng
- Tiền gửi
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải thanh toán khi khách hàng yêu cầu
ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mô tiền gửi rất lớn so với các
nguồn khác. Thông thường nguồn tiền gửi chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu
tăng trưởng hàng năm của ngân hàng. Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy

chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi. Tiền gửi nhất là tiền gửi ngắn hạn
thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập và nhiều nhân tố khác.
Lãi suất cao là yếu tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Thu nhập gia
tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn nguồn tiền gửi. Các yếu tố khác

20


×