BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
ĐẶNG HÒA KÍNH
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIÁ TRỊ VỐN CỔ PHẦN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SÀN
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
ĐẶNG HÒA KÍNH
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIÁ TRỊ VỐN CỔ PHẦN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SÀN
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI HỮU PHƯỚC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị vốn
cổ phần của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên sàn GDCK
TP.HCM” là công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và
nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi
Hữu Phước. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Đặng Hòa Kính
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cám ơn Thầy Hiệu trưởng, Ban Giám Hiệu
trường Đại học Tài chính - Marketing và Ban lãnh đạo Khoa Đào tạo Sau Đại học đã
tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi được có cơ hội dự học lớp Cao học
Quản trị kinh doanh Khóa 1 năm 2011 – 2013 tại nhà trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cám ơn đến Quý thầy cô giảng viên sau đại học những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học cao học vừa qua
tại nhà trường.
Và tôi rất vô cùng cám ơn Thầy TS. Bùi Hữu Phước đã tận tình hướng dẫn,
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cám ơn tất cả Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại cơ quan đã động viên, tạo
điều kiện hỗ trợ cho tôi có nhiều thời gian để thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn./.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Đặng Hòa Kính
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .......................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..........................................1
1.1.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................1
1.2.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..2
1.2.1.
Công trình nghiên cứu của Aswath Damodaran ............................................2
1.2.2.
Công trình nghiên cứu về chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp của TS.
Nguyễn Thị Hải Lý .....................................................................................................3
1.2.3.
Công trình nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp Ngành Xây dựng .........................................................3
1.2.4.
Các công trình nghiên cứu khác .....................................................................4
1.3.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................4
1.4.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .............................................................................4
1.5.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN SỐ LIỆU ..............5
1.5.1.
Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................5
1.5.2.
Phạm vi nghiên cứu:.......................................................................................5
1.5.3.
Nguồn số liệu .................................................................................................5
1.6.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................5
1.7.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: ...........................6
iii
1.7.1.
Về phương diện khoa học ..............................................................................6
1.7.2.
Về phương diện thực tiễn ...............................................................................6
1.8.
CẤU TRÚC LUẬN VĂN ..............................................................................7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...........8
2.1.
LÝ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ VỐN CỔ PHẦN DOANH NGHIỆP ................8
2.1.1.
Định nghĩa giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp ................................................8
2.1.2.
Các thành phần của giá trị vốn chủ sở hữu tại Việt Nam ..............................8
2.1.3.
Giá trị vốn cổ phần của các doanh nghiệp ngành bất động sản .....................9
2.2.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ TRỊ
VỐN CỔ PHẦN DOANH NGHIỆP ........................................................................10
2.2.1.
Lựa chọn mô hình xác định giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp ....................10
2.2.2.
Mô hình định giá tương đối .........................................................................11
2.3.
MÔ HÌNH HỒI QUY XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIÁ TRỊ VỐN CỔ PHẦN DOANH NGHIỆP .........................................................18
2.3.1.
Nghiên cứu của thế giới về mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đến giá trị
vốn cổ phần doanh nghiệp: .......................................................................................18
2.3.2.
Nghiên cứu tại Việt Nam về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến giá trị vốn
cổ phần doanh nghiệp................................................................................................20
2.3.3.
Phân tích định lượng với mô hình hồi quy dữ liệu bảng .............................21
Kết luận chương 2 ......................................................................................................22
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................23
3.1.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............23
3.1.1.
Về kết quả hoạt động kinh doanh.................................................................23
3.1.2.
Về tình hình tài chính của các DN ...............................................................26
3.1.3.
Lạm phát và lãi suất ngân hàng ....................................................................35
iv
3.1.4.
Về tình hình hệ thống tài chính và chính sách pháp luật Nhà nước có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ..........................................36
3.2.
THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................37
3.2.1.
Những giả thuyết về mô hình nghiên cứu ....................................................37
3.2.2.
Mô tả các biến ..............................................................................................39
3.2.3.
Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................39
3.2.4.
Thiết lập dạng mô hình hồi quy bội .............................................................41
3.3.
CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..............................42
3.3.1.
Cơ sở dữ liệu ................................................................................................42
3.3.2.
Phương pháp thực hiện ................................................................................43
Kết luận chương 3 ......................................................................................................43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................45
4.1.
THỐNG KÊ MÔ TẢ....................................................................................45
4.2.
MÔ TẢ HỆ SỐ TƯƠNG QUAN .................................................................47
4.3.
KIỂM ĐỊNH HÀM HỒI QUY NGHIÊN CỨU ..........................................47
4.4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................53
4.4.1.
Kết quả mô hình mục tiêu ............................................................................53
4.4.2.
Kết quả nghiên cứu đối với từng biến ảnh hưởng đến giá trị vốn cổ phần
doanh nghiệp và thảo luận.........................................................................................53
4.4.3.
Kết quả đối với giả thuyết nghiên cứu ban đầu ...........................................56
Kết luận chương 4 ......................................................................................................58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................59
5.1.
KẾT LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................59
5.2.
NHÓM GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP .....................................60
5.2.1.
Cải thiện cơ cấu vốn:....................................................................................60
v
5.2.2.
Giảm tỷ lệ hàng tồn kho ...............................................................................63
5.2.3.
Ổn định trong cơ cấu tăng trưởng tài sản, ổn định tỷ trọng tài sản cố định,
giảm tỷ trọng hàng tồn kho .......................................................................................64
5.2.4.
Nâng cao chất lượng ban quản trị công ty và thực hiện các chính sách kinh
doanh (nhóm quyền lợi cho khách hàng) nhằm tăng lợi nhuận ................................65
5.2.5.
Nâng cao năng lực kinh doanh và đẩy mạnh uy tín của doanh nghiệp ........67
5.3.
KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC ...................................................67
5.3.1.
Tăng cường chất lượng quy hoạch, dự báo thị trường .................................68
5.3.2.
Tăng cường hệ thống tài chính.....................................................................69
5.3.3.
Cải thiện thủ tục hành chính và pháp lý .......................................................69
5.3.4.
Điều hành ổn định vĩ mô, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam .....70
5.3.5.
Đối với các tổ chức, hiệp hội ngành nghề về kinh doanh bất động sản tại
Thành phố Hồ Chí Minh ...........................................................................................71
5.4.
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................72
Kết luận chương 5 ......................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................74
PHỤ LỤC .....................................................................................................................77
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Đánh giá quy mô tổng tài sản trung bình ngành của các DN ngành bất
động sản trên sàn HOSE từ năm 2010 đến năm 2013 ............................................ 24
Bảng 3.2: Tình hình tài chính của các doanh nghiệp ngành bất động sản giai đoạn
2010 - 2013 ............................................................................................................. 27
Bảng 3.3: Bảng thể hiện giả thuyết về mối quan hệ và dấu kỳ vọng của các biến
độc lập có ảnh hưởng đến giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp ngành bất động sản . 41
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến đưa vào nghiên cứu ............................... 45
Bảng 4.2: Bảng mô tả hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu ....................... 47
Bảng 4.3: Bảng so sánh kết quả nghiên cứu với giả thuyết đặt ra ban đầu ............ 57
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa quy mô DN (SIZE) và tăng trưởng
lợi nhuận (G) năm 2010 .......................................................................................... 24
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa quy mô DN (SIZE) và tăng trưởng
lợi nhuận (G) từ năm 2011 đến năm 2013 .............................................................. 25
Hình 3.3: Các giai đoạn chu kỳ của ngành bất động sản Việt Nam từ trước năm
1990 đến nay ........................................................................................................... 26
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn HOSE từ năm 2009 đến 2013 ......................................... 30
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện hệ số P/B của ngành bất động sản vào cuối các năm từ
2006 – 2013 (không bao gồm tập đoàn Vingroup-VIC) ......................................... 33
Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần bình quân từ năm
2010 đến 2013 của các DN ngành bất động sản tại sàn HOSE .............................. 36
Hình 3.7: Mô hình nghiên cứu đề nghị .................................................................. 38
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BETA
: Mức độ rủi ro
CSH
: Chủ sở hữu
DN
: Doanh nghiệp
FEM
: Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM)
G
: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
GDCK
: Giao dịch chứng khoán
HQHĐKD : Hiệu quả hoạt động kinh doanh
P/B
: Hệ số giá – giá trị sổ sách của cổ phiếu
P/E
: Hệ số giá - thu nhập mỗi cổ phiếu
REM
: Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM)
ROA
: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE
: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
SIZE
: Quy mô của doanh nghiệp
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSLĐ
: Tài sản lưu động
ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thị
trường vốn cổ phần của các doanh nghiệp là một chủ đề rất quan trọng, thu hút được
sự quan tâm của các nhà quản trị cũng như các nhà nghiên cứu khoa học. Trong thời
gian qua ở các nước phát triển đã có nhiều cuộc nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên,
ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng chưa có nhiều cuộc nghiên
cứu đối với các công ty trong ngành bất động sản.
Mục tiêu của tác giả trong nghiên cứu này là xem xét và đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đối với giá trị vốn cổ phần
của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Luận văn của tác giả sẽ trả lời các câu hỏi: Yếu tố
nào ảnh hưởng? Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố? Lý thuyết định giá doanh nghiệp
áp dụng tại Việt Nam có giống với nghiên cứu của giáo sư Aswath Damodaran không?
Những giải pháp nào cần thiết đối với các doanh nghiệp bất động sản trong thời điểm
hiện tại?
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về
mô hình định giá tương đối, giá trị vốn cổ phần của doanh nghiệp và một số nghiên
cứu có liên quan trên thế giới. Nghiên cứu sử dụng số liệu của 37 doanh nghiệp ngành
bất động sản niêm yết trên HOSE. Các số liệu được truy xuất từ báo cáo tài chính đã
được kiểm toán của các doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu từ năm 2010 – 2013. Tác
giả sử dụng phần mềm định lượng STATA 12 để xử lý dữ liệu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ROE là biến có tác động mạnh nhất đến giá trị
vốn cổ phần của các doanh nghiệp ngành bất động sản, biến này ảnh hưởng đồng biến
đến biến giá trị vốn cổ phần của doanh nghiệp. Ngoài ra, biến quy mô DN (SIZE),
cũng ảnh hưởng đến giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp. Các biến không ảnh hưởng bao
gồm: mức độ rủi ro (BETA), tỷ lệ tăng trưởng (G) tuy nhiên cần nhiều nghiên cứu hơn
để đánh giá sự ảnh hưởng này trong giai đoạn kinh tế khác hoặc trong nhóm ngành
kinh tế khác.
x
Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với một số kết quả nghiên cứu
trên thế giới và lý thuyết định giá tương đối của A.Damodaran, phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bất động sản trên HOSE giai đoạn 2010 2013. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra nhóm giải pháp cải thiện giá trị
vốn cổ phẩn của các doanh nghiệp ngành bất động sản trên HOSE và khuyến nghị các
chính sách đối với Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho thị trường và doanh nghiệp ngành
bất động sản ngày càng phát triển trong tương lai.
xi
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đứng trước tình hình ngành bất động sản đang ngày càng tụt dốc nghiêm trọng,
lượng cung thừa rất nhiều so với lượng cầu thực tế. Việc đầu tư quá mức trong giai
đoạn 2007 – 2009 dẫn đến tình trạng mất cân đối nguồn vốn và lợi nhuận kinh doanh
bị giảm sút trong giai đoạn hiện nay. Việc này đã làm cho giá trị các doanh nghiệp bất
động sản mất đi những lợi thế nhất định trong nền kinh tế của Việt Nam. Đó là sự phát
triển quá nhanh và thiếu bền vững của ngành bất động sản.
Bất động sản vẫn đang là vấn đề nóng trong nền kinh tế. Các chính sách và văn
bản luật đang dần được cải cách và sửa đổi đều có nhiều sự thay đổi trong lĩnh vực bất
động sản: Luật Đất đai, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở. Các doanh nghiệp
bất động sản hiện nay đang gặp nhiều vấn đề khó khăn cần tháo gỡ về nhu cầu vốn,
nguồn cung và lượng khách hàng. Nhất là đang trong giai đoạn khủng hoảng, gánh
nặng về hàng tồn kho và nhu cầu vốn đầu tư kinh doanh đang làm cho nguồn vốn của
các doanh nghiệp dần dần mất cân đối nghiêm trọng với tỷ lệ nợ tăng dần. Điều này
làm giảm dần giá trị vốn cổ phần của các doanh nghiệp, tương lai gần có thể dẫn đến
phá sản. Vì vậy, chúng ta cần có những giải pháp khắc phục để vực dậy và ổn định
nguồn vốn chủ sở hữu của các DN bất động sản trong tình hình thị trường bất động sản
khó khăn hiện nay.
Do vậy, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị vốn cổ phần của các
doanh nghiệp trong ngành bất động sản là một trong những dạng đề tài có tính cấp
thiết cao, vừa giúp chúng ta có cái nhìn thực tế nhất về thực trạng hoạt động kinh
doanh của các DN, vừa giúp các nhà quản trị tập trung xác định đúng các yếu tố ảnh
hưởng đến giá trị vốn cổ phần của doanh nghiệp để đưa ra những giải pháp hợp lý nhất
trong tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay.
Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị vốn cổ phần của các
doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết tại sàn GDCK TPHCM” do tác giả thực
hiện nhằm giúp đánh giá giá trị thị trường vốn cổ phần các doanh nghiệp đang hoạt
1
động trong lĩnh vực bất động sản để giúp cho thị trường công khai, minh bạch hơn;
giúp các nhà quản trị có cái nhìn tổng quát nhất để đưa ra chính sách và chiến lược
quản trị vốn của mình hiệu quả nhất.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Công trình nghiên cứu của Aswath Damodaran
Công trình nghiên cứu của giáo sư Aswath Damodaran về“Định giá đầu tư”1 là
công trình tổng hợp nhiều nghiên cứu về định giá doanh nghiệp, đầu tư có tính hệ
thống cao, có giá trị về lý thuyết định giá doanh nghiệp từ những nghiên cứu về định
giá doanh nghiệp từ trước đến nay. Công trình cung cấp những công cụ và kỹ thuật
hữu ích để nghiên cứu và ứng dụng trong lý thuyết giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam
hiện nay. Đặc biệt, phương pháp dòng tiền chiết khấu và phương pháp định giá tương
đối được thể hiện đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu làm một tiền đề quan trọng để các nhà quản
trị, các nhà đầu tư xác định giá trị các loại hình doanh nghiệp, các loại cổ phần và phát
triển lý thuyết về định giá doanh nghiệp, cổ phiếu tại Việt Nam trong tương lai.
Mô hình định giá tương đối sử dụng hệ số so sánh P/E và P/B được giáo sư
A.Damodaran hệ thống và phát triển từ năm 1987 đến nay đã được nghiên cứu từ
những năm 1984 của tác giả Wilcox2. Theo đó, những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị
vốn cổ phần của doanh nghiệp đại diện bằng biến giá trị - thu nhập mỗi cổ phiếu (P/E),
giá trị - giá trị sổ sách của vốn cổ phần (P/BV hay viết gọn là P/B) là tỷ suất lợi nhuận
trên vốn cổ phần (ROE), tỷ lệ chi trả cổ tức, mức độ rủi ro (Beta) và tỷ lệ tăng trưởng
lợi nhuận của doanh nghiệp (G). Đặc biệt, mối quan hệ đồng biến mạnh mẽ giữa ROE
và P/B trong nghiên cứu trên là một thước đo quan trọng để đánh giá giá trị vốn cổ
phần của doanh nghiệp.
Những nghiên cứu về giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp bằng hồi quy theo hệ số
P/B, P/E của các tác giả ở khắp nơi trên thế giới và từ trước đến nay đều được giáo sư
A.Damodaran tổng hợp lại trong công trình nghiên cứu về định giá doanh nghiệp của
mình, đặc biệt là mô hình định giá tương đối.
, Aswath Damodaran, Định giá đầu tư, TS. Đinh Thế Hiển chủ biên, NXB Tài chính, 2010.
12
2
Mô hình này là nền tảng chủ yếu để tác giả nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp trong ngành bất động sản trên HOSE mà
mục tiêu đề tài đang thực hiện.
1.2.2. Công trình nghiên cứu về chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp của
TS. Nguyễn Thị Hải Lý
Công trình nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Hải Lý về “Quan điểm của các nhà
quản lý doanh nghiệp Việt Nam về chính sách cổ tức với giá trị doanh nghiệp” đăng
trên Tạp chí phát triển và Hội nhập số 4 (14) tháng 5-6/2012. Công trình nghiên cứu có
vận dụng lý thuyết của Merton Miller và Franco Modigliani (1961), lý thuyết chi phí
đại diện và dòng tiền tự do của Jensen và Meckling (1976), lý thuyết vòng đời doanh
nghiệp của Mueller (1972) để đưa ra quan điểm về chính sách cổ tức với giá trị doanh
nghiệp. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 76 doanh nghiệp và kết luận rằng các nhà quản
lý đã nhận thức được các chính sách cổ tức từ 3 quan điểm trên đều có tầm quan trọng
trong việc phát tín hiệu đến các nhà đầu tư trên thị trường. Những chính sách về cổ tức
cũng như thu nhập từ cổ phiếu là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đánh
giá giá trị thị trường vốn cổ phần của doanh nghiệp.
1.2.3. Công trình nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp Ngành Xây dựng
Công trình nghiên cứu của Đỗ Dương Thanh Ngọc (2011) về “Các yếu tố tài
chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Ngành Xây dựng
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam” đã có những đề cập về các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng cụ thể là
ROA và ROE, trong đó các yếu tố như: tỷ lệ nợ tác động theo chiều âm, quy mô doanh
nghiệp, tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản và tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản
không tác động đến hiệu quả kinh doanh. Giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp gắn liền
với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cho nên công trình nghiên cứu trên sẽ giúp
cho đề tài có cơ sở để tham khảo và thực hiện mô hình hồi quy.
3
1.2.4. Các công trình nghiên cứu khác
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo nhiều đề tài luận văn thạc sỹ và tiến sỹ về
nghiên cứu các nhân tố tác động và mô hình phân tích hồi quy các nhân tố trong nhiều
ngành nghề, chẳng hạn như các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung
ứng gỗ - TS. Huỳnh Thị Thu Sương (2012) của trường Đại học Kinh tế TP.HCM, phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các ngành nghề:
ngân hàng, sản xuất,...
Trên đây là những tài liệu nghiên cứu quan trọng bước đầu để tác giả hình thành
mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu cốt lõi của luận văn là tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến giá trị vốn cổ phần của các doanh nghiệp ngành bất động sản, trường hợp
nghiên cứu trên HOSE. Chính vì vậy, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn tập trung vào:
1/ Phân tích thực trạng về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và rút ra
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành bất động
sản trên HOSE hiện nay.
2/Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp
nhất để phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến giá trị vốn cổ phần của doanh
nghiệp ngành bất động sản trên HOSE. Từ đó, thông qua kiểm định mô hình để đưa ra
kết quả nghiên cứu theo mục tiêu trọng tâm của đề tài.
3/ Lập luận và đưa ra các giải pháp cho các doanh nghiệp ngành bất động sản
trên HOSE để cải thiện giá trị của doanh nghiệp mình trong tương lai gần.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu này giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu, cần làm rõ các câu hỏi
nghiên cứu sau:
(i) Giá trị vốn cổ phần của các doanh nghiệp bất động sản phụ thuộc vào các
yếu tố bên trong và bên ngoài như thế nào?
(ii) Mô hình nghiên cứu nào được vận dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng
và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố như thế nào?
4
(iii) Những giải pháp có thể đưa ra để cải thiện giá trị vốn cổ phần của các
doanh nghiệp ngành bất động sản? Hoạt động kinh doanh bất động sản tại Việt Nam
chịu ảnh hưởng của hệ thống tài chính và pháp lý như thế nào, cần đề xuất cải tiến
những vấn đề gì về hệ thống này?
1.5. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN SỐ LIỆU
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh
hưởng đến giá trị vốn cổ phần của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên
HOSE thông qua mô hình định giá tương đối.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu giá trị vốn cổ phần của các doanh nghiệp ngành bất động sản
niêm yết trên HOSE và có sẵn cơ sở dữ liệu trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn 2010 - 2013.
1.5.3. Nguồn số liệu
Cơ sở dữ liệu của đề tài là dữ liệu thứ cấp, chủ yếu dựa vào nguồn báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp đã công bố trên sàn HOSE từ năm 2008 đến nay. Trên cơ
sở đó, tác giả nhập liệu vào phần mềm STATA để tiến hành phân tích định lượng và
kiểm định mô hình nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng.
Để đảm bảo tính cân bằng cho việc định lượng bằng mô hình hồi quy dữ liệu
bảng, tác giả chỉ sử dụng các số liệu từ năm 2010 đến 2013, bởi vì từ giai đoạn này,
giá trị vốn hóa của các công ty thể hiện đầy đủ và các yếu tố ảnh hưởng tương đối rõ
ràng trong toàn ngành bất động sản trên thị trường.
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phương pháp định tính và định lượng trong việc nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến giá trị vốn cổ phần của các doanh nghiệp ngành bất động sản
niêm yết trên sàn HOSE.
Phương pháp định tính sử dụng trong việc khảo cứu, hệ thống hóa những lý
thuyết và cơ sở khoa học về giá trị vốn cổ phần của doanh nghiệp trên HOSE, tiến
hành lập bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá nội dung cần
5
tập trung nghiên cứu. Đề tài vận dụng lý thuyết của giáo sư Aswath Damodaran để
thực hiện mục tiêu nghiên cứu, cụ thể là mô hình định giá tương đối sử dụng các hệ số
so sánh P/E, P/B.
Phương pháp định lượng được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
giá trị vốn cổ phần của doanh nghiệp bằng cách sử dụng phương pháp phân tích hồi
quy dữ liệu bảng thông qua phần mềm định lượng STATA. Trong đó, tác giả sẽ hướng
đến phân loại các doanh nghiệp theo quy mô và cơ cấu vốn để có kết quả hàm mục
tiêu tương đối chính xác.
Từ kết quả định lượng trên, tác giả đưa ra các giải pháp tích cực để cải thiện giá
trị vốn cổ phần của doanh nghiệp và một số đề xuất giúp cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh hiệu quả hơn.
1.7.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
1.7.1. Về phương diện khoa học
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về giá trị vốn cổ phần doanh
nghiệp và quản trị doanh nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị vốn cổ phần doanh
nghiệp ngành bất động sản trên HOSE. Kết quả nghiên cứu sẽ có đóng góp nhất định
vào việc hoàn thiện khung lý thuyết về ước tính giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp và
quản trị doanh nghiệp.
Nghiên cứu góp phần phát triển hệ thống thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến giá
trị vốn cổ phần doanh nghiệp ngành bất động sản trên HOSE, thiết lập hệ thống đo
lường sức khỏe của doanh nghiệp.
Nghiên cứu bổ sung và phát triển về mặt phương pháp luận trong đánh giá giá
trị vốn cổ phần doanh nghiệp làm nền tảng đưa ra các giải pháp khả thi cho doanh
nghiệp trong từng chu kỳ hoạt động.
1.7.2. Về phương diện thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị doanh nghiệp
có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về phương thức tiếp cận và đo lường các nhân tố
ảnh hưởng đến giá trị vốn cổ phần của doanh nghiệp. Đồng thời nhận diện các yếu tố
cơ bản và vai trò tác động của chúng đến giá trị doanh nghiệp ngành bất động sản trên
6
HOSE. Đây là điều kiện để có những giải pháp phù hợp để cải thiện và nâng cao giá trị
doanh nghiệp thông qua giá trị vốn cổ phần, nhất là trong điều kiện mua bán, sáp nhập
hoặc liên doanh các doanh nghiệp.
Nghiên cứu phát triển mô hình định giá tương đối tại Việt Nam, trường hợp tại
các công ty đang hoạt động trong lĩnh vực bất động sản tại sàn HOSE, làm cơ sở cho
việc nghiên cứu rộng rãi sau này.
Nghiên cứu còn có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến giá trị
vốn cổ phần doanh nghiệp về phương pháp luận và mô hình nghiên cứu trong các
ngành kinh tế của Việt Nam hiện nay.
1.8.
CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Nội dung chính của luận văn trình bày gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
7
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chương 2
Chương này trình bày lý thuyết về giá trị vốn cổ phần của doanh nghiệp, mô
hình định giá tương đối làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài. Từ đó, tác giả đưa ra mô hình
nghiên cứu cho đề tài.
2.1.
LÝ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ VỐN CỔ PHẦN DOANH NGHIỆP
2.1.1. Định nghĩa giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp
Vốn cổ phần doanh nghiệp hay vốn chủ sở hữu doanh nghiệp là các nguồn vốn
thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc
các cổ đông trong các công ty cổ phần. Tại Việt Nam, có nhiều định nghĩa về giá trị
vốn cổ phần theo nhiều quan điểm khác nhau trong lĩnh vực tài chính, kế toán, nhưng
về cơ bản là tương đối phản ánh được bản chất của giá trị vốn cổ phần.
Theo giáo sư A.Damodaran, giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp3 là giá trị còn lại
sau khi lấy giá trị toàn bộ doanh nghiệp trừ đi những quyền lợi không liên quan đến
vốn cổ phần.
Do đó, giá trị vốn cổ phần là giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp sau khi lấy giá
trị toàn bộ doanh nghiệp trừ đi cho giá trị nợ phải trả. Giá trị vốn cổ phần của các công
ty cổ phần được tính bằng giá trị mỗi cổ phiếu nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu
hành. Trong đó, giá trị vốn cổ phần theo giá trị sổ sách bằng giá trị toàn bộ doanh
nghiệp trừ đi cho giá trị nợ phải trả, giá trị thị trường vốn cổ phần bằng giá trị mổi cổ
phiếu nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành.
2.1.2. Các thành phần của giá trị vốn chủ sở hữu tại Việt Nam
Đối với công ty Nhà nước, vốn hoạt động do Nhà nước giao hoặc đầu tư nên
Nhà nước là chủ sở hữu vốn. Đối với doanh nghiệp liên doanh, công ty TNHH, công
3
Aswath Damodaran, Định giá đầu tư, Đinh Thế Hiển và cộng sự biên dịch, NXB Tài chính, 2010, trang 533.
8
ty hợp danh thì chủ sở hữu vốn là các thành viên tham gia góp vốn hoặc các tổ chức,
cá nhân tham gia hùn vốn. Đối với các công ty cổ phần thì chủ sở hữu vốn là các cổ
đông. Đối với các doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu vốn là cá nhân hoặc chủ hộ gia
đình.
Nguồn vốn chủ sở hữu tiếp cận theo quan điểm kế toán tại Việt Nam bao gồm:
-
Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng doanh
nghiệp. Chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc
các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu;
-
Các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn hoặc thấp
hơn mệnh giá;
-
Các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được ghi tăng vốn chủ sở hữu);
-
Vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn,
của Hội đồng quản trị,...
-
Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, và các quỹ hình thành từ lợi
nhuận sau thuế (Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư
XDCB,...);
-
Giá trị cổ phiếu quỹ làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
Qua đó, việc hoạt động kinh doanh hiệu quả với kết quả khả quan từ lợi nhuận
sau thuế sẽ làm gia tăng giá trị vốn cổ phần của DN. Vấn đề này là quan trọng trong
việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị vốn cổ phần của DN.
2.1.3. Giá trị vốn cổ phần của các doanh nghiệp ngành bất động sản
Giá trị vốn cổ phần của các doanh nghiệp ngành bất động sản là tổng giá trị của
tất cả vốn cổ phần trong doanh nghiệp, được hình thành giống như chuẩn mực kế toán
nêu trên. Đặc thù vốn cổ phần của các DN ngành bất động sản tại Việt Nam chiếm tỷ
9
trọng không cao trong tổng nguồn vốn, những nguồn vốn huy động ngoài vốn cổ phần
thì luôn chiếm tỷ trọng cao hơn.
Các công ty trên HOSE đều là các công ty cổ phần, nên giá trị vốn cổ phần
bằng giá trị mỗi cổ phiếu thường nhân với tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên
thị trường. Giá trị thị trường vốn cổ phần của DN cổ phần bằng giá trị thị trường mỗi
cổ phần nhân với tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường.
Nguồn vốn doanh nghiệp ngành bất động sản trong nước, ngoài vốn chủ sở hữu,
thường huy động qua các kênh ngân hàng, tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư, huy động
từ khách hàng, liên doanh liên kết trong và ngoài nước, thông qua các quỹ tín thác bất
động sản… Trong đó, vốn chủ sở hữu thường huy động vốn thông qua quyền phát
hành cổ phiếu từ thị trường chứng khoán. Giá trị của nguồn vốn chủ sở hữu xuất phát
từ đây là chủ yếu.
2.2.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ TRỊ
VỐN CỔ PHẦN DOANH NGHIỆP
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị vốn cổ phần
DN ngành bất động sản trên HOSE, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cải thiện giá trị
vốn cổ phần doanh nghiệp ngành bất động sản trên HOSE. Do đó, đề tài sử dụng tổng
quan lý thuyết về mô hình định giá vốn cổ phần doanh nghiệp tiếp cận theo phương
pháp dòng tiền chiết khấu và phương pháp định giá tương đối. Đề tài tiếp cận theo
phương pháp định giá tương đối nên giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp dựa vào hệ số
P/E hoặc P/B của các doanh nghiệp cùng ngành tương tự trên thị trường. Do đó, để có
thể đề xuất các giải pháp cải thiện giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp thì cần phải xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số giá thị trường-thu nhập mỗi cổ phiếu (P/E) và hệ
số giá thị trường-giá trị sổ sách (P/B) vì đây là các hệ số có ảnh hưởng đến kết quả
định giá vốn cổ phần doanh nghiệp.
2.2.1. Lựa chọn mô hình xác định giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp
Từ trước đến nay, có nhiều mô hình xác định giá trị vốn cổ phần của DN. Đối
với các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường chứng khoán có 2 nhóm mô hình
chính để xác định giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp, đó là:
10
-
Mô hình xác định giá trị hiện tại – PVM (Present Valuation Models) – hay còn
gọi là mô hình dòng tiền chiết khấu (FCFE) của vốn chủ sở hữu dựa trên việc
chiết khấu dòng cổ tức công ty trong tương lai về giá trị hiện tại;
-
Mô hình định giá tương đối – RVM (Relative Valuation Models), dựa trên các
hệ số so sánh4 (P/E, P/B, …) của các công ty có thể so sánh trong ngành làm
tham chiếu để xác định giá trị vốn cổ phần doanh nghiệp.
Những ưu điểm để lựa chọn mô hình định giá tương đối đều phù hợp với nội
dung đề tài nghiên cứu.
Thứ nhất, mô hình hồi quy dựa trên hệ số và tham chiếu các công ty so sánh đòi
hỏi ít giả định và nhanh gọn hơn nhiều so với phương pháp dòng tiền chiết khấu.
Thứ hai, mô hình này tương đối dễ hiểu hơn và dễ trình bày khi tư vấn cho
khách hàng hay các nhà đầu tư.
Thứ ba, mô hình phản ánh tình hình của giá trị thị trường tốt hơn vì nó đo lường
giá trị tương đối chứ không phải giá trị nội tại. Vì thế, mô hình định giá tương đối là
phù hợp với thực trạng nghiên cứu của đề tài.
2.2.2. Mô hình định giá tương đối
2.2.2.1.
Mô hình định giá tương đối để xác định giá trị thị trường vốn chủ sở hữu
của công ty
Thực tế phần lớn tài sản trên thị trường chứng khoán hiện nay đang được định
giá theo phương pháp định giá tương đối. Giá trị của chúng được xác định dựa trên giá
cả của những tài sản trên thị trường. Đối với giá trị vốn cổ phần của doanh nghiệp, các
công ty sau khi thu thập các dữ liệu về doanh thu, lợi nhuận, giá trị sổ sách sẽ được
chuẩn hóa bằng các hệ số so sánh, sau đó sẽ tham chiếu với các công ty có thể so sánh
trong cùng ngành để xác định giá trị thị trường của vốn cổ phần công ty đó. Vì thế,
việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến các hệ số này là quan trọng để làm cơ sở so
sánh, đánh giá giá trị thị trường của vốn cổ phần giữa các công ty với nhau.
Hệ số (Price multiply) - thể hiện tỷ số giữa giá thị trường cổ phiếu và các giá trị khác của công ty như: thu nhập
trên mỗi cổ phiếu (P/EPS – P/E), giá trị sổ sách của cổ phiếu (P/BV – Price/Book Value), dòng tiền công ty
(P/CF – Price/Cash Flow),… Trong mô hình định giá tương đối, các hệ số giá này được so sánh giữa các công ty
trên thị trường, nếu các công ty cùng ngành hay cùng quy mô,…
4
11
Cơ sở của phương pháp
Giá trị của tài sản được xác định dựa vào giá cả của những tài sản có thể tham
chiếu cho nó, bằng cách dùng một biến số chung như lợi nhuận, dòng tiền, giá trị sổ
sách hoặc doanh thu để chuẩn hóa. Chẳng hạn như chúng ta sử dụng hệ số giá - thu
nhập (P/E) bình quân ngành để định giá một công ty. Những giả định được áp dụng ở
đây là: các công ty khác trong ngành đều có thể so sánh với các đối tượng định giá và
giá bình quân những công ty này trên thị trường đều chính xác. Hệ số giá – giá trị sổ
sách và giá – doanh thu cũng được sử dụng rộng rãi. Hệ số thứ nhất so sánh những
công ty đang rao bán tại mức giá chiết khấu trên giá trị sổ sách với những công ty có
đặc điểm tương tự nhau. Ngoài ra, những hệ số khác như giá – dòng tiền, giá - cổ tức
và giá trị thị trường – giá trị thay thế toàn bộ tài sản tuy ít được biết đến nhưng cũng có
vai trò nhất định trong phân tích định giá.
Nền tảng của phương pháp định giá tương đối
Không giống như định giá dòng tiền chiết khấu nghiên cứu về giá trị nội tại,
định giá tương đối phụ thuộc vào thị trường nhiều hơn. Nói cách khác, chúng ta giả
định rằng thị trường xác định đúng giá trị bình quân của từng cổ phiếu riêng lẻ, việc so
sánh các hệ số cho phép chúng ta xác định được những sai lệch này và chúng sẽ được
điều chỉnh theo thời gian.
Trong cả hai phương pháp dòng tiền chiết khấu và định giá tương đối, chúng ta
đều giả định rằng thị trường tự điều chỉnh các sai lệch của nó theo thời gian nhưng lập
luận của mỗi bên lại khác nhau ở một vài điểm. Những người sử dụng các hệ số và yếu
tố so sánh để chọn cổ phiếu cho rằng sự sai lệch trong quá trình định giá từng cổ phiếu
riêng lẻ của ngành dễ nhận thấy hơn và có thể điều chỉnh nhanh chóng hơn.
Ví dụ, nếu cổ phiếu của một công ty bất động sản có hệ số P/E bằng 10 trong
khi các công ty còn lại trong ngành có hệ số P/E bình quân là 25 thì rõ ràng là công ty
này bị định giá thấp và cần được điều chỉnh lên bằng với mức bình quân ngành càng
sớm càng tốt. Còn những người sử dụng phương pháp định giá dòng tiền chiết khấu lại
lập luận nếu như toàn ngành bị định giá cao hơn chỉ 10.000 đồng so với giá trị thực thì
việc điều chỉnh hầu như chỉ mang tính tượng trưng ước lệ.
12