Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tuần hoàn và chu chuyển tư bản với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.53 KB, 25 trang )

Mở đầu
Trớc năm 1986 nền kinh tế nớc ta chỉ gồm hai thành phần kinh tế: Kinh
tế nhà nớc và kinh tế hợp tác xã. Từ sau khi mở cửa đến nay Việt Nam đã mở
rộng với sáu thành phần kinh tế. Tuy giảm về mặt số lợng nhng các doanh
nghiệp nhà nớc (DNNN) luôn chứng tỏ đợc vai trò chủ đạo của mình, là động
lực của sự phát triển nền kinh tế.
Sự phát triển của DNNN có vai trò rất quan trọng, nó định hớng nền
kinh tế theo hớng xã hội chủ nghĩa. Và để làm đợc điều đó các DNNN phải
thể hiện đợc u thế vợt trội của mình so với các loại hình khác. Ưu thế vợt trội
thể hiện ở việc làm ăn có hiệu quả.
Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đó là vấn đề mang tính quyết định sự
phát triển của DNNN và ảnh hởng sự phát triển của đất nớc ta. Nhìn vào sự
phát triển của DNNN ta có thể nhận biết đợc nền kinh tế đang hoạt động có
năng động không. Đó là lý do vì sao em quyết định chọn đề tài:"Lý luận tuần
hoàn và chu chuyển t bản với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
trong doanh nghiệp của nhà nớc". Qua đề tài này em muốn tìm hiểu rõ hơn
về DNNN trong việc sử dụng vốn, về những thành quả đã đạt đợc và những
hạn chế còn tồn tại. Từ đó làm sáng tỏ hiểu biết của mình về một vấn đề đang
rất đợc quan tâm hiện nay.
Trong quá trình làm đề án, do còn hạn chế trong nhận thức và thời gian
có hạn nên em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của thầy để bài đề án của em đợc hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn thầy!
1
A. Lý luận tuần hoàn và chu chuyển t bản
I. Tuần hoàn t bản
1. Các giai đoạn biến hoá của t bản
1.1. Khái niệm
T bản là quan hệ sản xuất xã hội và nó luôn luôn vận động và lớn lên
không ngừng. Trong quá trình tồn tại dới nhiều hình thái khác nhau và liên tục
chuyển từ hình thái này sang hình thái khác. Đó là sự tuần hoàn t bản.


1.2. Sự vận động của t bản
T bản vận động qua ba giai đoạn.Giai đoạn 1: Lu thông: T- H
Đây là giai đoạn dùng tiền mua hàng hoá trên thị trờng gồm t liệu sản
xuất và sức lao động. T bản xuất hiện dới hình thái tiền là t bản tiền tệ. Đây là
đặc trng cơ bản nhất của sản xuất t bản chủ nghĩa khi sức lao động trở thành
hàng hoáđặc biẹt có thể trao đổi trên thị trờng. Do vậy không phải tiền đẻ ra
quan hệ sản xuất TBCN, mà ngợc lại quan hệ sản xuất TBCN làm cho tiền có
thể trở thành t bản.
Giai đoạn 2: Sản xuất: H- SX- -H':T bản tồn tại dới hình thái hai yếu
tố t liệu sản xuất và sức lao động là t bản sản xuất. Đây là giai đoạn sử dụng
các yếu tố đã mua để tổ chức quá trình sản xuất TBCN mà trong quá trình này
công nhân tạo ra giá trị và giá trị thặng d do quá trình sản xuất tạo ra.Quá
trình này cần chú ý sự kết hợp giữa lao động và t liệu sản xuất để đạt lợi nhuận
tối đa.
Giai đoạn 3: H- T: Lu thông: Hàng hoá so quá trình sản xuất TBCN tạo
ra là t bản hàng hoá trong đó không phải chỉ có giá trị t bản ứng trớc mà cả giá
trị thặng d do quá trình sản xuất tạo ra. Khi tồn tại dới hình thái hàng hoá, t
bản chỉ thực hiện đợc chức năng của hàng hoá khi nó đợc ván đi tức là chuyển
hoá đợc thành tiền với T > t.
Mỗi giai đoạn thực hiện một chức năng T bản tiền tệ_T bản sản xuất_
T bản hàng hoá. Sự vận động của t bản là một chuỗi những biến hoá khình thái
của t bản. Sự vận động của t bản chỉ đợc tiến hành bình thờng khi các giai
đoạn của nó diễn ra liên tục, các hình thái tồn tại và đuợc chuyển hoá hình
thái một cách đều đặn.Mỗi loại t bản đóng vai trò khác nhau.
T bản tiền tệ: Trả lơng và mua nguyên liệu
T bản sản xuất: Tiền dùng để mua máy móc và nguyên vật liệu
2
T bản hàng hoá: Sản phẩm trong kho chờ bán
Mỗi sự gián đoạn ở một giai đoạn nào đều gây rối loạn hay đình trệ cho
sự vận động của t bản. Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến sự đình trệ đó. Tuy

nhiên, trong mỗi ngành, ở mỗi thời kì nhất định, có một mức trung bình xã hội
. Thu hẹp hay kéo dài các thời gian đó đêù ảnh hởng tới hiệu quả của t bản.
Có thể thấy rằng các cuộc khủng hoảng dầu mỏ, năng lợng, nguyên liệu,
những trở ngại trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất, sự cố kỹ
thuật, cuộc khủng hoảng về tiêu thụ sản phẩm đều làm cho sự chuyển hoá
hình thái của t bản trong mỗi giai đoạn bị cản trở, ảnh hởng tới hiệu quả của t
bản.
2. Sự thống nhất của ba hình thái tuần hoàn
Trong các loại t bản chỉ có t bản công nghiệp mới có hình thái tuần
hoàn đầy đủ gồm ba giai đoạn, t bản lần lợt mang lấy và trút bỏ ba hình thái
của nó. T bản công nghiệp là hình thái t bản duy nhất không chỉ chiếm đoạt
giá trị thặng d mà còn tạo ra giá trị thặng d. Trong sự vận động của t bản công
nghiệp mỗi hình thái của t bản đều có thể làm điểm mở đầu và kết thúc của
tuần hoàn t bản, tạo nên các hình thái tuần hoàn khác nhau của t bản công
nghiệp
Tuần hoàn t bản tiền tệ:
Tuần hoàn t bản sản xuất:
Tuần hoàn t bản hàng hoá
2.1. Tuần hoàn của t bản tiền tệ: T- T: Mở đầu và kết thúc đều là tiền.
Sự vận động của t bản biểu hiện ra là sự vận động của tiền. Hàng hoá hay sản
xuất chỉ là các yếu tố trung gian không thể tránh đợc. Đây là hình thái đặc tr-
ng nhất nổi bật nhất, nêu rõ đợc mục đích của tuần hoàn TBCN là làm tăng giá
trị và tạo ra giá trị thặng d. Nhng đây là hình thái phiến diện nhất, che giấu
quan hệ bóc lột TBCN.
2.2. Tuần hoàn t bản sản xuất: SX- .-SX. Mở đầu và kết thúc quá
trình tuần hoàn là sản xuất, vận động của t bản biểu hiện ra là sự vận động
khồng ngừng của sản xuất hàng hoá, và tiền tệ chỉ là yếu tố trung gian, toàn
bộ quá trình lu thông H- T- H chỉ là điều kiện cho sản xuất. Tuần hoàn của t
bản không chỉ ra đợc động cơ, mục đích vận động của t bản là tăng giá trị và
tạo ra giá trị thặng d, nhng lại làm rõ đợc nguồn gốc của t bản. Nguồn gốc đó

là lao động công nhân tích luỹ lại. Nếu chỉ xét riêng t bản sản xuất ta có thể bị
3
nhầm lẫn mục đích của t bản là sản xuất, trung tâm của vấn đề là sản xuất
nhiều và rẻ, có trao đổi là trao đổi sản phẩm để sản xuất đợc liên tục
2.3. Tuần hoàn t bản hàng hoá: H-H: Mở đầu và kết thúc giai đoạn là
hàng hoá. Vận động của t bản biểu hiện ra là sự vận động của hàng hoá. Hình
thái tuâng hoàn này nhấn mạnh vai trò của lu thông hàng hoá và tính liên tục
của lu thông. Quá trình sản xuất và lu thông của tiền tệ chỉ là điều kiện cho lu
thông hàng hoá.
Quá trình tuần hoàn t bản hàng hoá bộc lộ mối quan hệ giữa những ngời
sản xuất hàng hoá với nhau. Nó vạch rõ sự lu thông hàng hoá là điều kiện th-
ờng xuyên của sản xuất và tái sản xuất, song quá nhấn mạnh vai trò của lu
thông hàng hoá: mọi yếu tố của quá trình sản xuất đều do lu thông hàng hoá
và chỉ gồm có hàng hoá.
Sự vận động của t bản chủ nghĩa
Đó là sự thống nhất của ba hình thái tuần hoàn. Nếu chỉ xét riêng từng
hình thái tuần hoàn t bản thì chỉ phản ánh phiến diện, làm nổi bật mặt này và
che giấu mặt khác. Vì vậy cần xem xét ba hình thái tuần là một thể chặt chẽ
trong mối quan hệ của chúng.
II. Chu chuyển t bản
1. Chu chuyển t bản và thời gian chu chuyển.
1.1. Khái niệm
Chu chuyển t bản là tuần hoàn t bản nếu ta coi đó là một quá trình định
kỳ, đổi mới và lặp đi lặp lại không ngừng. Nghiên cứu tuần hoàn t bản là ta
nghiên cứu mặt chất của vận động của t bản. Nghiên cứu chu chuyển là
nghiên cứu mặt lợng của vận động t bản.
1.2. Thời gian chu chuyển của t bản.
Là thời gian từ khi nhà t bản ứng t bản ra dới một hình thái nhất định
cho đến khi thu về cũng dới hình thái ban đầu, có kèm theo giá trị thặng d.
Tuần hoàn của t bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lu thông nên thời

gian chu chuyển cũng do thời gian sản xuất và thời gian lu thông cộng lại.
= +
a. Thời gian sản xuất
Thời gian t bản nằm trong giai đoạn sản xuất. Gồm : Thời gian lao động
và thời gian dự trữ sản xuất.
4
Thời gian
chu chuyển
Thời gian
sản xuất
Thời gian
lu thông
Thời gian lao động là thời gian ngời lao động tác động vào đối tợng lao
động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời gian có ích, vì nó tạo ra giá trị cho sản
phẩm.
Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tợng lao động , dới dạng
bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất, nhng không có sự tác động của
lao động của tự nhiên. Thời gian gián đoạn lao động xó thể xen kẽ hoặc tách
ra thành thời kì riêng biệt với thời gian lao động và nó thể rút ngắn, dài khác
nhau.
Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã đợc mua về
và sẵn sàng thời gian sản xuất, nhng cha thực sự đợc đa vào quá trình sản xuất,
còn ở dạng dự trữ. Đó là điều kiện để quá trình sản xuất đợc liên tục. Trong ba
thời gian trên thì chỉ có thời gian lao động là tạo ra giá trị, nhng thời gian dự
trữ sản xuất và thời gian gián đoạn lao động là không tránh khỏi, Vì vậy rút
ngắn đợc thời gian này là điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả sản xuất của
t bản.
b. Thời gian lu thông
Là thời gian t bản nằm trong quá trình lu thông. Thời gian lu thông gồm
thời gian mua nguyên nhiên vật liệu và thời gian bán hàng hoá, kể cả thời gian

vận chuyển.
Thời gian lu thông phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh : Tình hình thị trờng,
quan hệ cung- cầu, giá cả trên thị trờng, khoảng cách tới thị trờng, trình độ
phát triển giao thông vận tải.....Trong thời gian lu thông, t bản không làm chức
năng sản xuất, không tạo ra giá trị cho sản phẩm và giá trị thặng d cho t bản.
Tuy nhiên, không thể thiếu sự tồn tại của nó, vì đó là đầu vào và đầu ra của
sản xuất. Rút ngắn đợc thời gian lu thông sẽ làm rút ngắn thời gian chu
chuyển, làm cho quá trình sản xuất đựơc lặp lại nhanh hơn, làm tăng hiệu quả
của tuần hoàn t bản. Ta có :
Thời gian lu thông = Thời gian bán hàng + Thời gian mua hàng
c. Tốc độ chu chuyển t bản
Thời gian chu chuyển t bản chịu sự ảnh hởng của nhiều yếu tố nên thời
gian chu chuyển trong cung một ngành và giữa những ngành khác nhau là rất
khác nhau. Để so snáh đợc cần tính tốc độ chu chuyển t bản. Tăng tốc độ chu
chuyển của t bản có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả họat động
của t bản.
5
Trớc hết tăng tốc độ chu chuyển của t bản cố định sẽ tiết kiệm đợc chi
phí bảo quản, sửa chữa t bản cố định trong quá trình hoạt động, tránh đợc hao
mòn vô hình và hao mòn hữu hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết bị
có thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng sản xuất mà
không cần có t bản phụ thêm.
Đối với t bản lu động, việc tăng tốc độ chu chuyển hay rút ngắn thời
gian chu chuyển sẽ cho phép trết kiệm đợc t bản ứng trớc khi quy mô sản xuất
nh cũ hay có thể mở rộng thêm sản xuất mà không cần có t bản phụ thêm.
Ví dụ , một t bản có thời gian chu chuyển là `10 tuần gồm 5 tuần sản
xuất và 5 tuần lu thông. Quy mô sản xuất đòi hỏi một lợng t bản lu động cho 5
tuần sản xuất là: 100x5=500. Nhng sau đó sản phẩm làm ra phải qua 5 tuần lu
thông. Do vậy, để sản xuất liên tục phải cần một lợng t bản lu động khác cho 5
tuần là 100x 5 = 500, tổng cộng là 1000. Nếu do những nhuyên nhân nào, thời

gian chu chuyển rút ngắn lại còn 9 tuần với quy mô sản xuất không đổi thì t
bản lu động cần thiết cho sản xuất cần thiết cho sanr xuất liên tục chỉ là 100x9
= 900, tiết kiệm đợc 100 t bản ứng trớc. Chính vì vậy khi mới bắt đầu kinh
doanh, thực lực kinh tế còn yếu, t bản thờng đợc đầu t vào những ngành có
thời gian chu chuyển ngắn nh công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm . Chỉ
khi đã trởng thành, có vốn lớn thì t bản với đầu t vào những ngành có chu kỳ
kinh doanh dài nh công nghiệp nặng. Đối với t bản khả biến, việc tăng thêm tỷ
suất giá trị thặng d hàng năm.
Ví dụ: có hai t bản A và B, đều có tỷ suất giá trị thặng d là m = 100%,
chỉ khác nhau ỏ thời gian chu chuyển t bản. T bản A là 5 tuần ( ngành dệt) còn
t bản B là 50 tuần ( ngành đóng tàu). Để sản xuất liên tục, t bản A cần một l-
ợng t bản khả biến ứng trớc là100x5 = 500, còn t bản khả biến ứng trớc là
100x 50 = 5000. Cùng với m = 100, sau 5 tuần, t bản A tạo ra một giá trị
thặng d là 5x100= 500, sau 50 tuần tạo ra giá trị thặng d là 100x50=
5000( hay 500x10 vòng=5000), nhng luôn luôn chỉ cần một lợng t bản khả
biến ứng trớc là 500 còn t bản B, sau 50 tuần cũng tạo ra niith gúa trị thặng d
là 100x 50 =5000, nhng cần một lợng t bản khả biến ứng trớc là 5000.
Tỷ suất giá trị thặng d hang năm là M với t bản khả biến ứng trớc V.
M' =M/V x100% = mxn/Vx 100% =m'.n
Trong đó: m là giá trị thặng d tạo ra trong 1 vòng chu chuyển
m/v là tỷ suất giá trị thăngh d thực tế
6
n: là số vòng chu chuyển trong năm
ở t bản Am tỷ suất giá trị thặng d hàng năm là:
M' = 5000/500 x 100%= 100%
Nh vậy mặc dù có tỷ suất giá trị thặng d m' phản ánh trình độn bóc lột ở
t bản A và B nh nhau, nhng tỷ suất giá trị thăng d hàng năm M' phản ánh hiệu
quả hoạt động của hai t bản đó lại khác nhau. Bởi vậy, việc lựa chọn ngành có
thời gian chu chuyển chắn hơn và tìm mọi cách rút ngắn thời gian của một
vòng chu chuyểnlà một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng

của các doanh nghiệp. Điều đó gây ra ảo tởng rằng lu thông cũng tạo ra giá trị
thặng d dho t bản. Song thực tế không phải vậy, chu chuyển nhanh vì do đã
thu hút đợc nhiều lao động hơn, nhờ đó mà tạo ra đợc nhiều giá trị mới trong
đó có giá trị thặng d.
Tốc độ chu chuyển t bản bằng số vòng chu chuyển thực hiện đợc trong
một khoảng thời gian nhất định, ví dụ nh một năm.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến chu chuyển t bản.
Gồm : Quá trình sản xuất và quá trình lu thông
2.1 Quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất chịu rất nhiều ảnh hởng bởi hai nhân tố: T bản cố
định và t bản lu động.
a. T bản cố định
T bản cố định là bộ phận tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất nhng
giá trị của nó đợc chuyển dần vào từng phần của sản phẩm lao động bao
gồm : Nhà máy, máy móc, các công trình phục vụ sản xuất. Đặc điểm của t
bản cố định là hiện vật, nó luôn luôn bị cố định trong quá trình sản xuất, chỉ
có giá trị của nó là thời gian vào quá trình lu thông cùng sảnphẩm và nó vũng
chỉ lu thông từng phần, còn một phần vẫn bị cố định trong t liệu lao động,
phần này không ngừng giảm xuống cho tới khi nó chuyển hết giá trị vào sản
phẩm
b. T bản lu động
Là bộ phận t bản khi tham gia vào quá trình nó chuyển hoá oang bộ giá
trị sang sản phẩm. Đó là bộ phận t bản bất biến dới hình thái nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu phụ, và đặc biệt quan trọng là sức lao động
Bộ phận t bản này có thể hoàn lại hoàn toàn cho nhà t bản dới hình thái tiền tệ
sau khi đã bán hàng hoá xong
7
T bản cố định và t bản lu động đều có ảnh hởng trực tiếp đến tốc độ chu
chuyển t bản, cũng có nghĩa là ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất của t
bản. Vậy hai yếu tố càng hoàn hảo thì quá trình chu chuyển t bản càng gặp

thuận lợi, tốc độ chu chuyển t bản càng nhanh. Và ngợc lại sự không hoàn hảo
của từng yếu tố sẽ cản trở tốc độ chu chuyển.
2.2. Quá trình lu thông
Đây là giai đoạn không tạo ra sản phẩm nhng là quá trình không thể
thiếu đợc. Càng rút ngắn đợc quá trình này tốc độ chu chuyển của t bản càng
nhanh chóng. Quá trình lu thông bao gồm qúa trình bán hàng và mua
hàng.Quá trình mua hàng: mua các nguồn đầu vào, các nguyên vật liệu, lao
động. Quá trình này nhanh hay chậm phụ thuộc vào khoảng cách từ nguồn
cung cấp đầu vào đến nơi sản xuất, thông thờng các công ty thờng xây dựng xí
nghiệp sản xuất ở ngay tại nơi cung cấp nguồn nguyên liệu để hạn chế chi phí
vận chuyển cũng nh thời gian vận chuyển. Quá trình bán hàng là quá trình
hàng hoá sản xuất lu thông trên thị trờng, quá trình này phụ thuộc vào chất l-
ợng hàng hoá và khả năng quảng cáo của từng công ty. Công việc đó càng
thuận lợi thì hàng hoá lu thông càng nhanh. Nhng trong giai đoạn hiện nay do
toàn cầu hoá, phân công lao động quốc tế diễn ra rất mạnh mẽ nên xuất hiện
các công ty đa quốc gia, các công ty xuyên quốc gia. Sản phẩm không chỉ lu
thông trong một quốc gia, một khu vực mà nó còn tràn ngập trên toàn thế giới.
Ví dụ nh: Các sản phẩm nớc giải khát Cocacola, Pepsi của Mỹ. Các sản phẩm
điện tử của Nhật rất đợc nhiều tiêu dùng trên toàn thế giới yêu thích. Cũng do
khoảng cách về không gian rất rộng, nên quá trình lu thông sẽ diễn ra chậm
hơn so với ngày trớc, nhng đó không phải là điều thể hiện sự đi xuống của
kinh tế mà nó là hiện tợng khách quan, cũng nh sự phát triển lớn mạnh của
các tập đoàn kinh tế.
3. Biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển t bản
Trong quá trình sản xuất cần rút ngắn thời gian gián đoạn lao động và
thời gian dự trữ sản xuất.Đây là thời gian không tạo ra gía trị cho sản phẩm,
nhng không thể thiếu đợc. Trong thời gian gián đoạn sản xuất và thời gian dự
trữ lao động có thể xảy ra hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Vì vậy càng
rút ngắn đợc quá trình này càng hạn chế đợc thiệt hại do hai loại hao mòn này
gây ra, và rút ngắn đợc thời gian chu chuyển t bản. Còn thời gian sản xuất thì

cần rút ngắn bằng cách nâng cao năng suất lao động và hiệu quả lao động. Để
8
tăng đợc năng suất lao động cần phải sử dụng máy móc phù hợp với mục đích
kinh doanh để đạt đợc hiệu quả cao nhất. Máy móc không đợc quá lạc hậu nh-
ng cũng không quá hiện đại mà không có khả năng khai thác hết chức năng
của nó. Trong quá trình sản xuất cần tạo ra khâu sản xuất liên hoàn, nh vậy sẽ
hạn chế đợc "thời gian chết". Vì nh vậy sẽ đánh vào trách nhiệm của mọi ngời
hơn, chỉ cần nghẽn ở một khâu thôi sẽ gây ra cả quy trình sản xuất bị đình trệ,
nên sẽ nâng cao đợc hiệu quả sản xuất. Đối với thời gian lu thông để tăng tốc
độ chu chuyển cần rút ngắn khoảng cách từ nơi cung cấp đầu vào đến nơi sản
xuất. Và hàng hoá sản xuất ra lu thông thông suốt, không bị d thừa, ế ẩm.
Muốn làm vậy phải nâng cao chất lợng sản phẩm. Việc nâng cao chất lợng sản
phẩm đóng vai trò quyết định nhng bên cạnh đó cần chú trọng khâu bán hàng.
Để bán hàng đợc thuận lợi cần quan tâm đến Marketing, quảng cáo. Đây là
cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Nó có vai trò đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn hiện nay khi mà hàng hoá tràn ngập thị trờng, có rất
nhiều sự lựa chọn cho ngời tiêu dùng. Vì vậy để ngời tiêu dùng biết đến sản
phẩm và tin tởng về chất lợng sản phẩm đòi hỏi phải thực hiện tốt khâu này.
Trong khâu này cần chú ý đến đặc điểm tôn giáo, phong tục của từng địa ph-
ơng, từng quốc gia để phù hợp đợc với ngời sử dụng. Đó là bí quyết thành
công của các doanh nghiệp.
9
B. Giải pháp nâng cao việc sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn của doanh nghiệp nhà nớc
I. Doanh nghiệp nhà nứơc (DNNN). Vai trò của DNNN và thực
trạng còn tồn tại ở Việt Nam
1. DNNN. Vai trò của DNNN
1.1. Khái niệm
DNNN là các tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dới sự
quản lý của nhà nớc bằng các công cụ trực tiếp ( mệnh lệnh hành chính) hoặc

các công cụ gián tiếp ( các công cụ kinh tế ) để định hớng sự phát triển của
doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu , đòi hỏi của đất nớc.
1.2. Vai trò của DNNN
Là lực lợng nòng cốt, chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, biểu hiện ở
mặt số lợng, chất lợng và loại hình. Hoạt động của DNNN giữ vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế. Nó là bộ phận nắm giữ cơ sở vật chất chủ yếu, huyết
mạch chính của nền kinh tế quốc dân, nơi tập trungchủ yếu những công trình,
những cán bộ quản lú của đất nớc, nơi đa lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách
nhà nớc.
Hiện nay nứơc ta có khoảng 5280 DNNN với tổng số vốn gần 116 tỉ
đồng. Xét về mặt số lợng chỉ chiếm khoảng 17% tổng số doanh nghiệp nhng
hàng năm đóng góp từ 40%-46% trong tỉ trọng GDP cả nớc. Các DNNNlà lực
lợng nắm hầu hết các nguồn lực cơ bản trong xã hội: 86,6% tổng số vốn, 85%
tài sản cố định, 100% mỏ, 80% rừng, 90% lao động đợc đào tạohệ thống và
nhận đợc hầu hết các u đãi của nhà nớc so với các thành phần kinh tế khác.
Lực lợng DNNN đang là lực lợng then chốt trong sản xuất công nghiệp, trong
hoạt đọng xuất- nhập khẩu, trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng-tín dụng. Và
trong một số ngành khác nh: Bu chính viễn thôngm diện..... DNNN giữ vai trò
độc quyền
Vài năm trở lại đây, xét về mặt số lợng thì số DNNN giảm đi nhiều nh-
ng về mặ chất lợng lại tăng lên đáng kể do sự năng động hơn trong cơ cấu
quản lý. DNNN luôn thể hiện vai trò chủ đạo của mình, là động lực của sự
phát triển kinh tế của nứơc ta.
DNNN gồm có hai loại hình hoạt động với hai mục đích khác nhau.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Doanh
10

×