Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh KS-DL và các biện pháp tiết kiệm chi phí trong các doanh nghiệp KS-DL ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.57 KB, 16 trang )

Lời mở đầu
Các khoản tiền tiết kiệm không bao giờ là vô tận và nó sẽ hết vào một ngày
nào đó. Giá trị của chúng là sẽ đem lại cho gia đình chúng ta sự thoải mái và đảm
bảo về mặt tài chính. Chúng ta sẽ không bao giờ cảm thấy tự do về tài chính nếu
không từ bỏ thói quen sa sỉ và thành lập cho mình thói quen tiết kiệm. Với một
doanh nghiệp thì việc tiết kiệm các khoản chi tiêu càng khó khăn hơn nữa và càng
cần thiết hơn nữa vì mỗi quyết định đều liên quan đến cả một tổ chức lớn gồm rất
nhiều những con ngời lao động gắn cuộc sống của mình với doanh nghiệp. Kể từ
năm 1986, khi Việt Nam chính thức mở cửa thị trờng và có sự thông thoáng về các
chính sách thu hút đầu t nớc ngoài, đặc biệt từ sau 1990 đến nay ngành Du lịch Việt
Nam đã và đang khởi sắc. Thị trờng du lịch cạnh tranh vô cùng sôi động và gay gắt,
các doanh nghiệp KS DL luôn luôn phải thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi
phí, nâng cao lợi nhuận, năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Trong khuôn khổ bài tiểu luận này, tôi xin đề cập tới các nhân tố ảnh hởng
đến chi phí kinh doanh KS DL và các biện pháp tiết kiệm chi phí trong các
doanh nghiệp KS DL ở n ớc ta hiện nay.
Phần 1

1
các nhân tố ảnh hởng đến
chí phí kinh doanh KS DL
1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh KS DL:
1.1.1. Khái niệm:
- Khái niệm chung: chi phí là giá trị của những gì phải từ bỏ để có thể đạt đợc
hoặc có đợc một thứ gì đó thông qua sản xuất, trao đổi và các hoạt động của con
ngời.
- Khái niệm riêng: chi phí kinh doanh KS DL là giá trị toàn bộ những hao phí
lao động xã hội cần thiết (gồm lao động sống và lao động vật hoá) để thực hiện việc
sản xuất và cung ứng các sản phẩm KS DL.
Chi phí trong kinh doanh KS DL đều đợc biểu hiện ra bằng tiền, khoản
chi phí đợc biểu hiện ra bằng tiền nh: chi phí tiền lơng, điện, nớc, vận chuyển. Có


những hao phí về hiện vật đợc quy ra tiền nh: hao phí về tài sản cố định, vật rẻ tiền
mau hỏng, nhiên liệu, hao hụt nguyên liệu, hàng hoá.
1.1.2. Đặc điểm chi phí kinh doanh KS DL:
Chi phí kinh doanh KS DL luôn luôn đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ:
- Dùng tiền tệ để biểu hiện cho chi phí vì trong kinh doanh đòi hỏi nhiều chi phí
khác nhau nên cần phải thống nhất một đại lợng để xác định đợc toàn bộ chi phí,
các chi phí phát sinh khác nhau.
- Chi phí kinh doanh KS DL biểu hiện dới nhiều hình thức, trong đó:
+ Biểu hiện trực tiếp là chi phí hiện vật là sự hao mòn của các tài sản cố định,
công cụ lao động, nhiên liệu, hao hụt bằng hiện vật đó cũng đợc chuyên thành tiền.
+ Biểu hiện trực tiếp bằng tiền đó là tiền lơng, tiền trả cho các công dịch vụ
nh vận chuyển, điện thoại.
Chi phí kinh doanh KS DL đa dạng thể hiện ở nhiều loại chi phí khác nhau,
mức độ chi phí khác nhau và các chi phí này cũng mang các tính chất khác nhau:
- Tính chất chi phí sản xuất: là chi phí tạo ra sản phẩm và giá trị mới hay giá trị
gia tăng của sản phẩm.
- Tính chất chi phí lu thông: liên quan đến việc lam thay đổi hình thái của sản
phẩm hàng thành tiền hoặc tiền thành hàng.
- Tính chất chi phí dịch vụ: liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng
ví dụ chi phí trang trí phòng ăn, đào tạo nhân viên.

2
- Tính chất chi phí quản lý hành chính không liên quan trực tiếp đến quá trình
cung ứng và tạo ra sản phẩm nhng nó cũng rất cần thiết vì nó giúp cho quá trình
kinh doanh diễn ra trôi chảy.
Chi phí là sự chuyển hoá của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Chi phí là sự tiêu hao, mất mát trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên sản
phẩm có ích cho con ngời và chi phí sẽ đợc bù đắp lại sau khi quá trình kinh doanh
kết thúc.
- Vốn biểu thị dới dạng nguồn lực cần thiết để bắt đầu quá trình kinh doanh, vốn

sẽ đợc chuyển hoá từ tiền thành hàng, thành chi phí.Vốn phải đợc bảo toàn và
phải đợc thu hồi lại.
Vấn đề giá trị nguyên liệu, hàng hoá trong kinh doanh ăn uống:
Giá trị nguyên liệu hàng hoá trong kinh doanh ăn uống mang tính chất chi phí
tuy nhiên bộ phận nay thờng đợc quản lý riêng biệt.
1.2. Tầm quan trọng và phân loại chi phí kinh doanh KS DL:
1.2.1. Tầm quan trọng của chi phí kinh doanh KS DL.
Về góc độ kinh tế, tiết kiệm chi phí là một trong những biện pháp cơ bản để
doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ
bản để tái sản xuất mở rộng tái sản cuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho
cán bộ, công nhân viên.
Ngoài ra tiết kiệm chi phí còn cho phép doanh nghiệp hạ thấp đợc giá thành
các sản phẩm dịch vụ, hạ giá bán sản phẩm để thu hút khách hàng. Vì vậy doanh
nghiệp phải luôn luôn coi trọng công tác thực hành tiết kiệm chi phí.
1.2.2.Phân loại chi phí kinh doanh KS DL:
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
- Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những hao phí lao động xã hội cần thiết để tổ chức sản xuất, lu thông và tổ chc tiêu
dùng các sản phẩm ăn uống.
- Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lu trú: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những hao phí lao động xã hội cần thiết để phục vụ khách nghỉ trọ tại các cơ sở
kinh doanh lu trú nh: khách sạn, môtel, nhà nghỉ Đó là những khoản chi về tiền l-
ơng cho cán bộ, nhân viên phục vụ ở bộ phận kinh doanh lu trú, về nhiên liệu, điện,
nớc, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa nhà cửa, trang bị máy móc, bảo trì, bảo d-
ỡng tài sản và chi phí liên quan đến khách nghỉ trọ.
- Chi phí của nghiệp vụ hớng dẫn du lịch: là biểu hiện bằng tiền những hao phí
lao động xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình phục vụ khách du lịch. Đó là

3
những chi phí trả lơng cho hớng dẫn viên, chi phí xây dựng chơng trình và những

chi phí phát sinh khác để tổ chức các hoạt động:
+ Tổ chức đón tiếp, vận chuyển khách du lịch.
+ Tổ chức bố trí nơi ăn chốn ở cho khách đi du lịch.
+ Tổ chức cho khách tham quan và tham gia chơng trình vui chơi giải trí.
+ Tổ chức các buổi nói chuyện hoặc thuyết minh về các di tích lịch sử, các
ngày lễ hội cho khách đi tham quan đợc biết. Giới thiệu cho khách những thông tin
về giá cả, thị trờng, địa danh du lịch, những phong tục tập quán của dân tộc Việt
Nam.
+ Tổ chức tiễn khách
- Chi phí của các dịch vụ khác:
+ Dịch vụ dancing (khiêu vũ)
+ Dịch vụ karaoke
+ Dịch vụ massages
+ Dịch vụ đổi tiền, điện thoại, mua vé máy bay, tổ chức vui chơi
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí:
- Chi trả tiền lơng cho cán nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi trả về cung cấp lao vụ cho các ngành kinh tế khác nh: tiền điện, nớc, chi phí
vận chuyển, thuê tài sản cố định
- Hao phí về vật t trong kinh doanh nh: tiêu hao nhiên liệu, khấu hao tài sản cố
định
- Hao hụt hàng hoá, nguyên liệu trong quá trình vân chuyển bảo quản, chế biến và
tiêu thụ.
- Các khoản chi phí khác nh: trả lãi tiền vay ngân hàng, bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào tính chất biến động của chi phí.
Trong trờng hợp này chi phí đợc chia làm hai loại: Chi phí bất biến và chi phí khả
biến:
- Chi phí bất biến: là những khoản chi phí không thay đổi hoặc ít thay đổi khi
mức doanh thu thay đổi. Đó là những khoản chi phí nh: khấu hao tài sản cố định,
bảo trì, bảo dỡng nhà cửa trang thiết bị, chi phí quản lý hành chính
- Chi phí khả biến: là những khoản chi luôn biến động theo sự biến động của mức

doanh thu đạt đợc nh: chi phí tiền lơng khoán, chi phí để may giặt đồ vải, một phần
chi phí nhiên liệu, điện năng

4
Căn cứ vào công tác quản lý:
- Chi phí vận chuyển, bốc vác: gồm cớc phí vận chuyển thuê ngoài, tiền lơng,
bảo hiểm xã hội, tiêu hao nhiên liệu, khấu hao phơng tiện vân chuyển của các ph-
ơng tiện vận chuyển thuộc doanh nghiệp, tiền bốc dỡ, khuân vác.
- Chi phí bảo quản, chọn lọc, đóng gói, bao bì... là những khoản chi phí nhằm
giữ gìn số lợng và chất lợng hàng hoá, nguyên liệu nh tiền làm sàn, mua hoá chất
phòng trừ chuột bọ
- Khấu hao tài sản cố định.
- Trừ dần công cụ lao động nhỏ: là giá trị phân bổ công cụ lao động nhỏ dùng
trong mua, bán, bảo quản nguyên liệu, hàng hoá trong chế biến, phục vụ khách.
- Lãi phải trả ngân hàng và các đối tợng khác.
- Hao hụt nguyên liệu, hàng hoá định mức.
- Bảo hiểm xã hội.
- Các khoản chi phí trực tiếp khác cần thiết cho quá trình phục vụ khách.
- Tiền lơng của cán bộ và nhân viên.
- Chi phí quản lý hành chính: là những khoản chi phí gián tiếp phục vụ cho quá
trình kinh doanh nh văn phòng phẩm, y tế, hội nghị
1.3.Tỷ suất chi phí:
1.3.1.Khái niệm:
Tỷ suất chi phí là tỷ số hoặc tỷ lệ phần trăm so sánh giữa tổng chi phí kinh
doanh KS DL và doanh thu đạt đợc trong một thời kỳ nhất định (có thể là một
năm, một quý, một tháng) của doanh nghiệp.
Biểu hiện công thức: F = F / D . 100
F : tỷ suất chi phí của doanh nghiệp
F : tổng chi phí kinh doanh
D : tổng doanh thu

1.3.2. ý nghĩa của tỷ suất chi phí:
- Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu chất lợng phản ánh trong một thời kỳ nhất định, để
đạt đợc một đồng doanh thu, doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
Chỉ tiêu này có thể sử dụng để so sánh giữa các thời kỳ với nhau trong một doanh
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp KS DL trong cùng một thời kỳ với nhau.

5
- Mức tăng (giảm) chi phí: chỉ tiêu này đánh giá đơn vị có quản lý tốt chi phí hay
không qua việc so sánh tỷ suất phí giữa kỳ này so với kỳ trớc hoặc kỳ thực hiện so
với kỳ kế hoạch và chỉ tiêu biểu hiện dới dạng số tơng đối:
F = F
1
F
0

trong đó: F : mức độ tăng hoặc giảm chi phí
F
1
: tỷ suất chi phí của kỳ này (thực hiện)
F
0
: tỷ suất chi phí của kỳ trớc (kế hoạch)
- Đồng thời với chỉ tiêu trên chúng ta sử dụng thêm chỉ tiêu tốc độ tăng (giảm)
phí. Theo công thức sau:
Tốc độ tăng (giảm) phí = F / F
0
. 100
- Qua hai chỉ tiêu trên cho thấy, mục tiêu của doanh nghiệp là phải luôn luôn h-
ớng tới việc giảm tỷ suất chi phí, tăng nhanh tốc độ giảm phí, đó là cơ sở cho việc
tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Chỉ tiêu số tiền tiết kiệm (bội chi) của doanh nghiệp:
F = F . D
1
/ 100
trong đó: F : số tiền bội chi hoặc tiết kiệm của doanh nghiệp trong kỳ
D
1
: doanh thu đạt đợc năm nay (thực hiện)
- Qua các chỉ tiêu trên chúng ta có thể đánh giá đợc chất lợng hoạt động của
doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng chi phí nói chung và của từng nghiệp
vụ kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến chi phí kinh doanh KS DL:
1.4.1. Sự ảnh hởng của doanh thu và cấu thành doanh thu:
Trong chi phí KS DL có 2 loại chi phí là: chi phí bất biến và chi phí khả
biến. Chi phí khả biến thay đổi khi mức doanh thu thay đổi, số tiền tuyệt đối của
loại chi phí này tăng lên theo sự tăng lên của doanh thu, song có thể tốc độ chậm
hơn vì doanh thu tăng thì sẽ tạo điều kiện tổ chức kinh doanh hợp lý hơn, năng suất
lao đọng có điều kiện tăng nhanh hơn. Mặt khác những chi phí bất biến thờng ít
tăng hoặc không tăng lên khi doanh thu của doanh nghiệp tăng.
Nh vậy khi doanh thu tăng lên thì số tiền tuyệt đối của chi phí có thể tăng lên
nhng tốc độ tăng chậm dẫn đến tỷ suất chi phí có thể hạ thấp.
Đối với cấu thành doanh thu, do tính chất kinh doanh của mỗi nghiệp vụ
khác nhau, do vậy mà cấu thành doanh thu thay đổi sẽ làm cho tỷ suất chi phí của
doanh nghiệp thay đổi.
1.4.2. ảnh hởng của năng suất lao động:

6

×