TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(43).2011
151
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ Ở THỪA THIÊN HUẾ
ANALYSES OF THE FACTORS AFFECTING THE SMES PERFORMANCE
IN THUA THIEN HUE PROVINCE
Phan Thị Minh Lý
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
TÓM TẮT
Dựa trên kết quả khảo sát 112 doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên - Huế, bài viết xác định và lượng hoá tác động của bốn nhóm nhân tố đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm nhân tố
về nội lực của doanh nghiệp có tác động mạnh nhất đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, kế theo là các nhóm nhân tố về
chính sách của địa phương, chính sách vĩ mô và
yếu tố vốn. Tác giả cũng đã đo lường và phân loại các giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ theo mức độ tác động và mức độ khó làm cơ sở đề xuất chiến lược thực hiện.
ABTRACT
Based on the survey of 112 small and medium enterprises (SMEs) in Thua Thien - Hue
Province, this article is intended to define and measure the impacts of 4 factors affecting the
performance of the studied enterprises. The results show that the factors in relation to internal
capacities have strongest impacts on the enterprise performance. They are followed by a series
of factors relating to local policies, macro policies and capital mobility. Solutions to the SMEs
development in terms of their effect and difficulty levels are also measured and classified as a
basis for performance strategies.
1. Đặt vấn đề
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) luôn là một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Nó đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm
góp phần tăng thu nhập cho dân cư, ổn định xã hội, lấp đầy những « kẽ hở » của thị
trường nơi mà các doanh nghiệp lớn không thể với tới được và "bôi trơn" nền kinh tế
(Marchesnay et al, 1998). Vì vậy, chủ đề về doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn được sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và quản lý trong nước và quốc tế. Trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên - Huế đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện về DNVVN. Có thể nói đến
nghiên cứu của Phan Thị Minh Lý (2001) về các DNVVN trong lĩnh vực chế biến lương
thực thực phẩm, nghiên cứu của Trần Văn Hoà (2007) về phát triển DNVVN ở nông
thôn Thừa Thiên Huế, nghiên cứu mới đây của Nguyễn Văn Phát (2008) và Lê Quang
Trực (2010) tập trung chủ yếu vào chủ đề phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Thừa
Thiên Huế, v.v. Trong bài viết này, chúng tôi kế thừa những kết quả nghiên cứu trước
đây và trình bày một cách tiếp cận nghiên cứu về DNVVN có những nét riêng mà chưa
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(43).2011
152
được thực hiện ở các nghiên cứu trước. Bài viết tập trung vào phân tích và lượng hoá
tác động ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động kinh doanh của các DNVVN ở Thừa
Thiên - Huế, xác định và phân loại các giải pháp theo mức độ tác động và mức độ khó
thực hiện làm cơ sở cho việc lựa chọn chiến lược triển khai.
2. Phương pháp nghiên cứu
Ngày nay, vai trò quan trọng và tác động to lớn của các DNVVN đã được khẳng
định trong giới chuyên môn, tuy nhiên còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau ở các
nước khác nhau và các tổ chức khác nhau. Chẳng hạn, theo Cộng đồng chung Châu Âu,
"một DNVVN là một công ty độc lập, có ít hơn 250 lao động và/hoặc doanh thu hàng
năm không quá 40 triệu EUR hoặc tổng tài sản không quá 27 triệu EUR". Trong khi
theo tiêu chuẩn phân loại của Ngân hàng thế giới "doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có
không quá 50 lao động, tổng giá trị tài sản không quá 3 triệu USD và tổng doanh thu
hàng năm không quá 3 triệu USD", "doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có không quá
300 lao động, tổng giá trị tài sản không quá 15 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm
không quá 15 triệu USD" (Phạm Quang Trung, 2005). Một số tác giả còn đề xuất
những chỉ tiêu định tính để phân loại DNVVN như phân loại theo hình thức sở hữu,
theo mục tiêu chiến lược phát triển, hình thức tổ chức, v.v. (Marchesnay, 1998). Ở Việt
Nam cũng tồn tại một số quan điểm phân loại DNVVN khác nhau. Trong nghiên cứu
này chúng tôi sử dụng tiêu chí phân loại DNVVN theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001 của Chính phủ, theo đó "DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10
tỷ đồng hoặc số lượng lao động bình quân hàng năm không quá 300 người". Đối chiếu
với tiêu chí này, tại Thừa Thiên - Huế hiện có trên 3.300 DNVVN.
Phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu tài
liệu được sử dụng để thu thập số liệu thứ cấp và phương pháp điều tra chọn mẫu được
sử dụng để thu thập số liệu sơ cấp. Để xác định và lượng hoá tác động ảnh hưởng của
các nhân tố đến hoạt động kinh doanh của các DNVVN, phương pháp phân tích nhân
tố và hồi qui tuyến tính bội được sử dụng. Kế thừa kết luận từ những nghiên cứu trước
đây, chúng tôi đưa vào nghiên cứu này 16 yếu tố bao gồm: (Y1) Chính sách hỗ trợ
DNVVN, (Y2) Hệ thống luật pháp, (Y3) Chính sách thuế, (Y4) Chính sách lãi suất,
(Y5) Chính sách của địa phương, (Y6) Thủ tục hành chính, (Y7) Hỗ trợ từ Hội doanh
nghiệp, (Y8) Hạ tầng cơ sở, (Y9) Thủ tục thuê đất, (Y10) Tiếp cận thị trường vốn,
(Y11) Tiếp cận các tổ chức tín dụng, (Y12) Thủ tục vay vốn, (Y13) Trang thiết bị,
(Y14) Thông tin thị trường, (Y15) Tiếp thị và (Y16) Trình độ lao động. Thang đo
Likert 5 mức cho các yếu tố này phản ánh mức độ khó khăn và thuận lợi mà các yếu
tố này ảnh hưởng lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, mức 1 tương
ứng với rất khó khăn và mức 5 tương ứng với rất thuận lợi. Tương tự, thang đo mức
độ tác động và mức độ khó thực hiện của các giải pháp, mức 1 tương ứng tác động
thấp/dễ thực hiện và mức 5 tương ứng tác động cao/khó thực hiện. Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được đo bằng mức độ hài lòng của chủ doanh nghiệp về
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(43).2011
153
kết quả kinh doanh của họ. Theo đó, mức 1 tương ứng với hoàn toàn không hài lòng
và mức 5 tương ứng với rất hài lòng.
3. Kết quả nghiên cứu
Mô tả mẫu khảo sát
Theo công thức của Cochran (1977), chúng tôi xác định được cỡ mẫu khảo sát
đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu là 185 doanh nghiệp. Trên thực tế, số phiếu
thu hồi đưa vào xử lý và phân tích là 112, đạt 60,5%. Những đặc điểm chủ yếu của mẫu
khảo sát được trình bày ở Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Đặc điểm của mẫu khảo sát
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ
1. Đặc điểm của doanh nghiệp d. Qui mô vốn kinh doanh Tỷ đồng %
a. Hình thức sở hữu Doanh nghiệp (%)
< 1
40 35,7
DNTN 60 53,6 1 - 3 56 50,0
Công ty TNHH 38 33,9 3 - 5 15 13,4
Công ty cổ phần 12 10,7
> 5
1 0,9
Khác 2 1,8 2. Đặc điểm của chủ DN
b. Lĩnh vực kinh doanh Doanh nghiệp (%) a. Giới tính người %
Thương mại 45 40,2 Nam 76 67,9
Sản xuất 33 29,5 Nữ 36 32,1
Dịch vụ 31 27,7 b. Độ tuổi người %
Khác 3 2,7
< 25
8 7,1
c. Doanh thu (tỷ đồng) Doanh nghiệp (%) 25 - 50 84 75,0
< 1
22 19,6
> 50
20 17,9
1 - 3 31 27,7 c. Trình độ học vấn người %
3 - 5 30 26,8 Phổ thông cơ sở 1 0,9
5 -10 17 15,2 Phổ thông trung học 35 31,3
> 10
12 10,7 Cao đẳng, đại học 67 59,8
Sau đại học 9 8,0
Theo số liệu ở Bảng 1 cho thấy, nam là chủ doanh nghiệp chiếm đa số (gần
68%), độ tuổi của các chủ doanh nghiệp tập trung từ 25 đến 50 tuổi, trình độ học vấn
khá cao (67,8% có trình độ từ cao đẳng trở lên). Hình thức sở hữu doanh nghiệp tư nhân
và công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm đa số (89,3%), công ty cổ phần chỉ chiếm 8,9%,
bởi đây là loại hình mới phát triển. Các doanh nghiệp tập trung nhiều ở lĩnh vực thương
mại, sau đó là sản xuất và dịch vụ, đây là cơ cấu phù hợp với thực tế tại địa phương.
Doanh thu của các doanh nghiệp khảo sát là khá khiêm tốn, chủ yếu tập trung ở mức từ
1 đến 5 tỷ đồng, qui mô vốn kinh doanh cũng rất nhỏ, chủ yếu là mức dưới 5 tỷ đồng.
Với những đặc điểm nêu trên cho thấy mẫu khảo sát có thể đại diện cho tổng thể các
DNVVN trên địa bàn nghiên cứu và những chủ doanh nghiệp được khảo sát có đủ hiểu
biết để trả lời những câu hỏi. Do vậy, thông tin mà họ cung cấp là có thể sử dụng cho
nghiên cứu.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(43).2011
154
Kiểm định độ tin cậy của thang đo các yếu tố
Trước khi đưa các yếu tố vào phân tích nhân tố, cần thiết phải kiểm định độ tin
cậy của thang đo các yếu tố này. Theo nhiều nhà nghiên cứu, thang đo có hệ số
Cronbach's Alpha từ 0,7 trở lên là sử dụng được. Kết quả cho thấy, thang đo của cả 16
yếu tố nghiên cứu đều đảm bảo độ tin cậy với hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0,7 (xem
Bảng 2).
Bảng 2. Độ tin cậy của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các DNVVN
Các yếu tố
Hệ số
Cronbach's
Alpha
Các yếu tố
Hệ số
Cronbach's
Alpha
1. Chính sách của Nhà nước hỗ trợ DNVVN .701 9. Thủ tục thuê đất .854
2. Hệ thống luật pháp .762 10. Tiếp cận thị trường vốn .815
3. Chính sách thuế .752 11. Hạ tầng cơ sở .812
4. Chính sách lãi suất .831 12. Thủ tục vay vốn .722
5. Chính sách của địa phương .812 13. Trang thiết bị .756
6. Thủ tục hành chính .721 14. Thông tin thị trường .811
7. Hỗ trợ từ Hội doanh nghiệp .777 15. Tiếp thị .785
8. Tiếp cận các tổ chức tín dụng .786 16. Trình độ lao động .709
Kết quả phân tích nhân tố
Kết quả phân tích nhân tố được trình bày ở Bảng 3. Với hệ số KMO là 0,625 cho
thấy phân tích nhân tố là phù hợp với tập dữ liệu và 16 yếu tố đều đủ điều kiện đưa vào
mô hình phân tích. Cụ thể, nhân tố 1 với 5 yếu tố gồm: (Y5) Chính sách hỗ trợ của địa
phương, (Y6) Thủ tục hành chính, (Y8) Hạ tầng cơ sở, (Y9) Thủ tục thuê đất, và (Y7)
Hỗ trợ từ Hội doanh nghiệp được gọi là Chính sách của địa phương. Nhân tố 2 gồm 4
yếu tố: (Y14) Thông tin thị trường, (Y15) Tiếp thị, (Y16) Trình độ lao động, và (Y13)
Trang thiết bị được gọi là Năng lực nội tại của doanh nghiệp. Nhân tố 3 bao gồm 4 yếu
tố: (Y10) Tiếp cận thị trường vốn, (Y11) Tiếp cận các tổ chức tín dụng, (Y12) Thủ tục
vay vốn và (Y4) Chính sách lãi suất được gọi là Yếu tố vốn. Nhân tố 4 bao gồm 3 yếu
tố: (Y1) Chính sách hỗ trợ DNVVN, (Y2) Hệ thống luật pháp và (Y3) Chính sách thuế
được gọi là Chính sách vĩ mô.
Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các DNVVN
Các nhân tố
Các yếu tố
1 2 3 4
Chính sách hỗ trợ của địa phương .735
Thủ tục hành chính .785
Hạ tầng cơ sở .779
Thủ tục thuê đất .747
Hỗ trợ từ Hội doanh nghiệp .794
Thông tin thị trường .824
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(43).2011
155
Tiếp thị .725
Trình độ lao động .758
Trang thiết bị .782
Tiếp cận thị trường vốn .760
Tiếp cận các tổ chức tín dụng .755
Thủ tục vay vốn .741
Chính sách lãi suất .723
Chính sách của Nhà nước hỗ trợ DNVVN .825
Hệ thống luật pháp .723
Chính sách thuế .745
Eigenvalues 3.676 2.614 2.111 1.554
Phương sai trích (%) 22.9 39.3 52,5 62,2
Cronbach's Alpha .738 .728 .723 .718
Tác động của các nhân tố đến hoạt động kinh doanh của các DNVVN
Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động kinh doanh của các
DNVVN, chúng tôi sử dụng mô hình hồi qui bội, trong đó 4 nhân tố từ kết quả phân
tích trên đây là 4 biến độc lập được ký hiệu tương ứng: X
1
- Chính sách của địa phương,
X
2
- Năng lực nội tại của doanh nghiệp, X
3
- Yếu tố vốn, X
4
- Chính sách vĩ mô. Biến
phụ thuộc (ký hiệu là Y) phản ánh hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được đo
bằng sự hài lòng của doanh nghiệp về kết quả kinh doanh của họ. Như vậy, mô hình
được viết như sau:
Y= ß
0
+ß
1
X
1
+ß
2
X
2
+ß
3
X
3
+ß
4
X
4
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy bội
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
Model
B Std. Error Beta
t Sig.
1 (Constant) 2.900 .103 .566 .000
Chính sách của địa phương .202 .031 .269 5.825 .002
Năng lực nội tại của doanh nghiệp .218 .048 .216 4.535 .001
Yếu tố vốn .141 .035 .219 4.309 .000
Chính sách vĩ mô .188 .030 .314 7.436 .000
R
2
= 0.583 F = 6.145 (Sig. F =
0.000)
Kết quả mô hình hồi qui ở Bảng 4 cho thấy, hệ số R
2
bằng 0,583 nghĩa là mô
hình hồi qui phù hợp với tập dữ liệu và 58,3% sự hài lòng của doanh nghiệp về kết quả
kinh doanh của họ được giải thích bởi 4 nhân tố. Hàm hồi quy được viết như sau:
Y = 2,9 + 0,218X
1
+ 0,202X
2
+ 0,141X
3
+ 0,188X
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(43).2011
156
Các hệ số trong phương trình hồi quy trên đây đều mang dấu dương thể hiện cả
4 nhân tố đều có ảnh hưởng cùng chiều đến hoạt động kinh doanh của các DNVVN, có
nghĩa là khi cải thiện bất kỳ nhân tố nào đều góp phần tích cực vào phát triển hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nghiên cứu, trong đó nhân tố Năng lực nội tại của
doanh nghiệp có tác động nhiều nhất (ß
1
= 0,218), tiếp theo là nhân tố Chính sách của
địa phương (ß
2
= 0,202), sau đó là nhân tố Chính sách vĩ mô (ß
4
= 0,188) và cuối cùng
là nhân tố Yếu tố vốn (ß
3
= 0,141). Kết quả này gợi ý rằng các DNVVN nên tập trung
vào cải thiện các yếu tố thuộc năng lực nội tại của mình, bởi vì nó tác động nhiều nhất
đến sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, sẽ hữu ích hơn nếu chúng ta xác
định được yếu tố nào thuộc các nhân tố trên đây có thể cải thiện trong ngắn hạn và yếu
tố nào trong trung và dài hạn. Do vậy, chúng tôi đã khảo sát các doanh nghiệp về mức
độ tác động và mức độ khó thực hiện dựa theo 16 yếu tố để từ đó xây dựng ma trận 16
giải pháp tương ứng được trình bày trong Hình 1 dưới đây.
Hình 1. Ma trận giải pháp phát triển DNVVN
Chúng ta thấy rằng, các giải pháp nằm trong ô vuông thứ I có mức độ tác động
cao nhất đến phát triển của DNVVN nhưng mức độ khó cũng cao nhất, do vậy đây là
những giải pháp khó thực hiện trong ngắn hạn, có thể triển khai trong trung hoặc dài
hạn. Ba giải pháp ở ô vuông thứ II với mức độ khó thực hiện tương đối thấp mà tác
động lại cao đến sự phát triển của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp nên ưu tiên tập
trung thực hiện các giải pháp này. Các giải pháp nằm trong ô vuông thứ III có mức độ
tác động thấp mà mức độ khó thực hiện lại cao, do vậy đây không phải là những giải
pháp ưu tiên. Các giải pháp nằm trong ô vuông thứ IV, có mức độ khó thấp và mức độ
tác động cũng thấp, đây là những giải pháp ít cấp bách. Hơn nữa các giải pháp này liên
1
Mức độ tác độn
g
Thấ
p
(III)
1. Điều chỉnh chính sách vĩ mô
2. Điều chỉnh chính sách thuế
3. Cải cách hệ thống luật pháp
4. Hạ lãi suất ngân hàng
(I)
1. Đồng bộ cơ sở hạ tầng
2. Điều chỉnh chính sách địa phương
3. Đơn giản thủ tục vay vốn
4. Tạo điều kiện tham gia TTCK
5. Đơn giản thủ tục thuê đất
6. Cải cách thủ tục hành chính
7. Cải thiện chính sách hỗ trợ vay vốn
(II)
1. Hiện đại hoá trang thiết bị
2. Tìm hiểu thông tin thị trường kịp
thời
3. Nâng cao trình độ lao động
(IV)
1. Tăng cường vai trò hỗ trợ
của Hội doanh nghiệp
2. Tăng cường xúc tiến thương
mại
Thấp
Mức độ khó thực hiện
Cao
Cao
5
4
3
2
1
2
1
4
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(43).2011
157
quan đến môi trường bên ngoài, do vậy doanh nghiệp có thể kiến nghị với các tổ chức
liên quan để cùng thực hiện.
4. Kết luận
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 4 nhân tố và cả 4 nhân tố này đều có tác
động tích cực đến hoạt động kinh doanh của các DNVVN nghiên cứu, trong đó nhân tố
Năng lực nội tại của doanh nghiệp có tác động mạnh nhất đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp, kế theo là các nhóm nhân tố về chính sách của địa phương, chính sách vĩ
mô và yếu tố vốn. Do vậy, các DNVVN nên ưu tiên cải thiện các yếu tố nội tại như hiện
đại hoá trang thiết bị, tìm hiểu thông tin thị trường kịp thời và nâng cao trình độ lao
động. Các yếu tố khác ít cấp bách hơn hoặc liên quan đến chính sách của Nhà nước, của
địa phương nên khó có thể thay đổi ngay được mà cần thời gian dài hơ
n, trong trung và
dài hạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] M. Marchesnay et al., Les PME: Bilan et Perspectives, Edition Economica, 1998.
[2] Nguyễn Văn Phát, Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Thừa Thiên - Huế, Đề tài
NCKH cấp Bộ mã số B2006-ĐHH.06-08, Huế, 2008.
[3] PGS.TS. Phạm Quang Trung, "Khả năng cạnh tranh của DNVVN dưới góc nhìn
quản trị - thách thức và giải pháp", Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về "Nâng cao năng
lực cạnh tranh của các DNVVN Việt Nam trong bối cảnh h
ội nhập kinh tế quốc tế,
TP. HCM, 2005.
[4] Phan Thị Minh Lý, Thực trạng và giải pháp hỗ trợ DNVVN trong lĩnh vực chế biến
lương thực thực phẩm ở Thừa Thiên - Huế, Đề tài NCKH mã số B99-12-12, Huế,
2001.
[5] Sở Kế hoạch & Đầu tư Thừa Thiên - Huế, Báo cáo tổng kết năm 2009.
[6] Trần Văn Hoà, Phát triển DNVVN ở nông thôn Thừa Thiên - Huế, Luận án tiến sĩ,
2007.