Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Báo cáo tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp (sông đà 4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.73 KB, 94 trang )

1

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..............................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................4
CHƯƠNG I :........................................................................................................................................5
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP................................5
1.1.2.1. Vị trí của tài chính doanh nghiệp..............................................................................5
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp............................................................................6
1.1.2.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp.....................................................................8
1.1.3.1. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Ngân sách nhà nước.................................11
1.1.3.2. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh doanh khác :..................11
1.1.3.3. Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp...........................................................12
1.1.4.1 Khái niệm.................................................................................................................12
1.1.4.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp.............................12
1.1.4.3 Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp.............................................................14
1.1.4.4. Nội dung tổ chức tài chính doanh nghiệp...............................................................15
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp..................................18
1.2.2.1 Phương pháp so sánh..............................................................................................19
1.2.2.2. Phương pháp liên hệ cân đối..................................................................................21
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán...............................................................................................22
1.2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...................................................................27
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.....................................................................................30
1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính................................................................................32
CHƯƠNG II :.....................................................................................................................................33
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH....................................................................................................33
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4........................................................................................................33
2.1. CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4.............................................................................................33
2.1.1. Giới thiệu chung............................................................................................................33
2.1.1.1. Công ty cổ phần Sông đà 4......................................................................................33
2.1.1.2. Ban lãnh đạo...........................................................................................................34


2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức........................................................................................................35
2.1.1.4. Sự phát triển của công ty và các thành tích............................................................37
2.1.2. Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Sông đà 4..........................................................38
2.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4.....................46


2
2.2.1. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT...................................................................................................46
2.2.1.1. Phân tích quy mô vốn và khả năng huy động vốn của công ty................................46
2.2.1.2. Phân tích khái quát khả năng thanh toán................................................................47
2.2.1.3. Phân tích khả năng tự chủ về mặt tài chính............................................................48
2.2.1.4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.................................................................49
2.2.1.5. Phân tích tốc độ tăng trưởng của công ty...............................................................52
2.2.2. PHÂN TÍCH CHI TIẾT.......................................................................................................55
2.2.2.1. Phân tích tình hình biến động và phân bổ tài sản...................................................55
2.2.2.2. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn...............................................63
2.2.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo vốn kinh doanh.........................................................67
2.2.2.4. Phân tích tình hình công nợ....................................................................................71
2.2.2.5. Phân tích khả năng thanh toán...............................................................................76
2.2.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn..............................................................................79
2.2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY QUA BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH......89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................................91
A - Kết luận :................................................................................................................................91
B – Một số kiến nghị :..................................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................94


3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..............................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................4
CHƯƠNG I :........................................................................................................................................5
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP................................5
CHƯƠNG II :.....................................................................................................................................33
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH....................................................................................................33
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4........................................................................................................33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................94


4

LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tình hình tài chính ngày nay trở thành nhu cầu của doanh nghiệp nhất
là khi Việt Nam gia nhập WTO. Với tình hình công nghệ thông tin phát triển và các
doanh nghiệp đang dần tiếp cận với nền kinh tế thị trường giao lưu kinh tế với các
nước khác cũng như tiếp cận với cách kinh doanh hiện đại.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng trong hệ
thống quản lý doanh nghiệp. Sau những năm đổi mới, hình thành và phát triển nền
kinh tế thị trường, khoa học phân tích tình hình tài chính cũng có nhiều thay đổi, bổ
sung theo hướng phù hợp với nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Rất nhiều tài liệu
về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đã được ra đời. Các tài liệu này
thường bao hàm nhiều nội dung chưa thật thống nhất với nhau, do các tác giả đứng
ở những góc độ khác nhau, có quan điểm khác nhau.
Nhu cầu tài chính của các công ty ngày càng cao do vậy họ bắt đầu tiếp cận với
các công cụ vay vốn như sàn giao dịch chứng khoán, cho nên họ phải công bố
những thông tin tài chính về tình hình làm ăn của mình. Khi nhà đầu quyết định đầu
tư vào một cổ phiếu nào đó, họ cần biết được những thông tin công ty đó thông qua
những nguồn thông tin và một trong những nguồn thông tin đó là báo cáo tài chính

của công ty công bố trên sàn giao dịch. Thông qua báo cáo tài chính nhà đầu tư có
thể biết được tình hình công ty hiện tại như thế nào cũng như có thể dự đoán một
phần tình hình làm ăn của công ty trong tương lai mà ra quyết định đầu tư.
Sau những năm học trong trường Đại học Giao Thông Vận Tải nhờ sự hướng
dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong trường em đã tiếp thu và học hỏi được
những kiến thức về chuyên ngành Kinh tế xây dựng. Để hoàn thành chương trình
học ở trường và để trau dồi kiến thức thực tế cùng lí thuyết được học trên lớp, em
được giao nhận đề tài tốt nghiệp “Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp”.
Đề tài của em gồm hai chương :
Chương I : Tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Chương II : Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sông đà 4
Vì sự những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong thầy cô và các bạn góp ý kiến để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn đã trang bị và cập
nhật một cách đầy đủ kiến thức để giúp chúng em làm đồ án. Đặc biệt em xin cảm
ơn giảng viên Th.S Lê minh Ngọc đã hướng dẫn giúp đỡ em tận tình trong quá
trình hoàn thành đồ án của mình.
Hà nội, ngày 07 tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
MÃ VĂN BÁCH


5

CHƯƠNG I :
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở
các doanh nghiệp để phục vụ và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh.
Cũng có quan niệm khác về tài chính doanh nghiệp như sau :
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp và tích lũy vốn
cho nhà nước.
1.1.2. Vị trí, vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Vị trí của tài chính doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc
gia và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính.
- Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh
nghiệp được coi là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ có thể
thực hiện được trên cơ sở phát huy tối đa các chức năng của tài chính doanh nghiệp
từ việc xác định nhu cầu vốn, tạo nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định,
khi có đủ vốn rồi thì thì phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng
vốn đến việc phải theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh
doanh, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán bù đắp chi phí và sử dụng đòn
bẩy tài chính, kích thích, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua việc
phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính cả nước thì tài chính doanh nghiệp
được coi là một bộ phận của hệ thống tài chính, trong đó ngân sách nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, các định chế tài chính trung gian (hệ thống tín dụng, bảo hiểm) có


6

vai trò hỗ trợ tài chính các tổ chức xã hội và hộ dân cư, bổ sung nhằm tăng nguồn

lực tài chính cho nền kinh tế, còn tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ
thống, nó như là cầu nối giữa nhà nước với các doanh nghiệp. Thông qua mạng lưới
tài chính doanh nghiệp nhà nước có khả năng thực hiện các chức năng quản lý vĩ
mô để điều tiết kinh tế bằng hệ thống luật. Mặt khác cũng nhờ có tài chính doanh
nghiệp mà có khả năng mở rộng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò của tài chính là hoạt động chủ quan của người quản lý trong việc nhận
thức và sử dụng tổng hợp các chức năng tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế nhất định .Trong điều kiện môi trường kinh doanh đã từng bước được cải thiện ,
tài chính doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của mình
trên những mặt cơ bản :
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp
Cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã thực sự trở thành động lực thôi thúc các
doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ, đầu tư những ngành nghề mới,
đầu tư để chiếm lĩnh thị trường và chính vì vậy sẽ làm gia tăng nhu cầu vốn của
doanh nghiệp.
Trong cơ chế quản lý quan liêu bao cấp trước đây, vốn của doanh nghiệp nhà
nước được nhà nước đầu tư gần như toàn bộ, vì lí do này vai trò của khai thác thu
hút vốn không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách có tính sống còn đối với
doanh nghiệp. Việc thu hút, khai thác đảm bảo vốn cho kinh doanh đối với doanh
nghiệp trở lên hết sức thụ động. Cơ chế phân bổ bao cấp vốn của nhà nước chỉ được
thu hẹp trên hai kênh là ngân sách và ngân hàng nhà nước. Điều này đã thủ tiêu tính
chủ động của doanh nghiệp, mặt khác lại tạo ra sự cân đối giả tạo về cung cầu trong
nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu giải thích tại sao trong thời kỳ bao cấp lại vắng
mặt thị trường vốn.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hiện nay, sự hoạt
động của quy luật cung-cầu rất mạnh mẽ. Ở đâu, ở lĩnh vực nào có nhu cầu thì ở đó
sẽ có nguồn cung cấp. Vì vậy, khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì tất yếu thị
trường vốn sẽ được hình thành với những hình thức đa dạng của nó. Đây là môi



7

trường hết sức thuận lợi để các doanh nghiệp chủ động khai thác, thu hút các nguồn
vốn trong xã hội (kể cả vốn nước ngoài) nhằm phục vụ các mục tiêu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu
quả
Cũng như việc khai thác, huy động vốn, việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu
quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong điều
kiện hiện nay, yêu cầu của các quy luật kinh tế (quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu, quy luật giá trị) đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức
khắt khe: sản xuất kinh doanh không thể với bất cứ giá nào; phải bán được những
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà thị trường cần và chấp nhận được, chứ không phải
bán những gì mà mình có. Trước sức ép nhiều mặt của thị trường đã buộc các doanh
nghiệp phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Điều lưu ý ở đây là cần có sự phân biệt giữa chỉ tiêu lợi nhuận với chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế. Nói chung, sự gia tăng hiệu quả kinh tế sẽ bao hàm cả yếu tố tăng chỉ
tiêu lợi nhuận. Song ngược lại, có những trường hợp tăng chỉ tiêu lợi nhuận nhưng
lại không có hiệu quả, ví dụ: để đạt được mức lợi nhuận tăng gấp đôi mà phải sử
dụng vốn tăng gấp 10 lần thì đó không phải hiệu quả kinh tế. Vì thế, hiệu quả kinh
tế chỉ có thể có được khi vốn được sử dụng tiết kiệm mà vẫn đảm bảo mức gia tăng
lợi nhuận.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh bằng
các chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu tài chính , bằng các số liệu kế toán. Với đặc điểm
này, người làm công tác tài chính có khả năng phân tích, giám sát các hoạt động
kinh doanh , điều chỉnh các quan hệ tỷ lệ, dự báo những xu hướng phát triển để đảm
bảo sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, vốn kinh doanh được bảo toàn và tiết
kiệm .

- Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các quan hệ tài chính doanh
nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ với hệ thống
ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian, các thành viên góp vốn


8

đầu tư kinh doanh, các cổ đông, các khách hàng mua bán sản phẩm, dịch vụ và các
quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp… các quan hệ này có thể diễn ra khi cả
hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng này, doanh
nghiệp có thể sử dụng các công cụ tài chính như: đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức,
giá bán hoặc giá mua sản phẩm, dịch vụ, tiền lương, tiền thưởng… để kích thích
tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn… nhằm thúc
đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu kế toán, các chỉ
tiêu tài chính như hệ số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số sinh lợi, cơ cấu
nguồn vốn và cơ cấu vốn và sử dụng vốn… người quản lý doanh nghiệp có thể dễ
dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Với khả năng đó, người quản lý có thể kịp thời phát hiện các khuyết tật và các
nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu
đã đề ra.
Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý doanh
nghiệp cần tổ chức công tác hạch toán, kế toán, thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp.

1.1.2.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng là:
- Chức năng phân phối
Chức năng phân phối là chức năng vốn có khách quan của tài chính doanh
nghiệp, nó thể hiện công dụng và khả năng của tài chính trong việc phân phối dưới
hình thức giá trị của cải xã hội trên các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Chức năng phân phối được coi là chức năng vốn có khách quan của tài chính
doanh nghiệp vì: Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng
cần phải có một lượng vốn ban đầu. Song như thế vẫn chưa đủ, mà số vốn đó phải
được phân chia thành những phần vốn nhỏ hơn (vốn cố định, vốn lưu động) tương


9

ứng với các yếu tố cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh. Khi kết thúc một chu
kỳ sản xuất kinh doanh và để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo thì thu
nhập của doanh nghiệp lại được phân phối, một phần để bù đắp những chi phí đã bỏ
ra, một phần được tích lũy ... Và như vậy, phân phối đã trở thành một đòi hỏi tất
yếu khách quan của mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan niệm về phân phối và đối tượng phân phối:
+ Phân phối tài chính có thể diễn ra giữa 2 chủ thể khác nhau, chuyển dịch một
bộ phận giá trị từ hình thức sở hữu này sang hình thức sở hữu khác; hoặc có thể
diễn ra trong cùng một hình thức sở hữu; hoặc diễn ra trong từng khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh.
+ Phạm vi và đối tượng phân phối là phân phối thu nhập và tích lũy tiền tệ.
+ Phân phối tài chính doanh nghiệp biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của
doanh nghiệp, tức là sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
thu được một khoản tiền về tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, hoặc các khoản thu từ hoạt
động tài chính. Để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo, thu nhập của
doanh nghiệp tất yếu phải được phân phối, theo mô hình sau :

• Bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
• Phần còn lại, một phần nộp Ngân sách , phần còn lại hình thành các quỹ
của doanh nghiệp.
• Biểu hiện trên các khâu của quá trình tuần hoàn vốn.
- Chức năng giám đốc tài chính
Chức năng giám đốc tài chính cũng là một chức năng vốn có khách quan của
phạm trù tài chính doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng của tài chính trong việc giám
sát tính mục đích, tính hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp.
Tính khách quan của chức năng giám đốc tài chính được xuất phát từ một
nguyên lý đơn giản: Mục đích của doanh nghiệp là khi bỏ vốn và sử dụng vốn trong
sản xuất kinh doanh đều có một mong muốn là đưa lại hiệu quả cao, vốn phải được
sinh lợi, do đó cần thiết phải giám sát tính tiết kiệm, tính hiệu quả của đồng vốn
được đầu tư.


10

Đặc trưng cơ bản của giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền thông qua
các chỉ tiêu tài chính. Bởi các chỉ tiêu tài chính phản ánh trung thực và toàn diện
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đánh giá được thực trạng về
năng lực tài chính của doanh nghiệp tại các kỳ nhất định, giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp tăng cường quản lý, điều chỉnh hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Biểu hiện của chức năng giám đốc tài chính là giám đốc quá trình hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Quá trình phân phối sẽ tạo ra hàng loạt
các quỹ tiền tệcủa doanh nghiệp, nhưng các quỹ này phải được hình thành từ các
nguồn tài chính hợp lý và sử dụng phải có hiệu quả, do vậy đây chính là công việc
của chức năng giám sát. Ví như: Vốn doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn
vốn khác và trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó thường xuyên biến động và

được bổ sung như vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phần hoặc có thể điều chỉnh từ
nguồn vốn cố định sang nguồn vốn lưu động trong nội bộ... Khả năng giám đốc tài
chính cho phép người quản lý lựa chọn những quyết định tài chính đúng đắn trong
việc hình thành và sử dụng các nguồn tài trợ và các quỹ của doanh nghiệp. Cho
phép lựa chọn những dự án đầu tư có hiệu quả và hạn chế được rủi ro trong kinh
doanh. Chức năng giám đốc tài chính trong doanh nghiệp còn giúp cho các nhà
quản lý ở các cấp có biện pháp làm lành mạnh hoá quan hệ tài chính trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Tóm lại: tài chính doanh nghiệp có hai chức năng là phân phối và giám đốc, hai
chức năng này có quan hệ hữu cơ với nhau, ở đâu có phân phối tài chính thì ở đó có
giám đốc tài chính. Nhờ có phân phối mà tài chính doanh nghiệp có khả năng giám
đốc và ngược lại nhờ có giám đốc thì phân phối mới đúng hướng, có hiệu quả và
lành mạnh.
1.1.3. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có vốn tiền tệ ban
đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất để trả lương, khen thưởng, tiến hành
các nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật… Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền
tệ đòi hỏi phải có các khoản thu bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn.
Như vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều
mối quan hệ kinh tế. Song song với những mối quan hệ kinh tế thể hiện một cách


11

trực tiếp là các quan hệ kinh tế thông qua tuần hoàn luân chuyển vốn, gắn với việc
hình thành và sử dụng vốn tiền tệ. Các quan hệ kinh tế này thuộc phạm trù tài chính.
Tài chính doanh nghiệp ra đời từ nền kinh tế hàng hóa và trở thành công cụ quản lý
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính ở các doanh nghiệp được biểu hiện thành quá trình vận động
của vốn kinh doanh và thể hiện qua ba mối quan hệ lớn sau :

1.1.3.1. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Ngân sách nhà nước
Quan hệ thông qua việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân
(GNP) và thu nhập quốc nội (GDP) .Quan hệ kinh tế này thường ít sự chi phối của
quan hệ sở hữu chịu sự chi phối của các quan có tính luật pháp thông qua các sắc
luật thuế mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Ngân sách nhà nước được biểu hiện
khác nhau tùy thuộc loại hình doanh nghiệp :
-

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước các quan hệ này phản ánh hai chiều :
+ Một mặt ngân sách nhà nước là người giao vốn sản xuất kinh doanh ban đầu

cho các doanh nghiệp, khi mới bước vào hoạt động. Với tư cách là người nhận được
quyền sử dụng vốn, các doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng, bảo toàn, phát triển
và nâng cao hiệu quả sử dụng.
+ Mặt khác doanh nghiệp có trách nhiệm trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản
phải nộp Ngân sách.
- Đối với các loại hình doanh nghiệp khác, quan hệ này là quan hệ một chiều,
các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các khoản nộp Ngân sách nhà
nước.
1.1.3.2. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh doanh khác :
Quan hệ kinh tế này khi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp vụ huy động vốn,
cho vay vốn với các doanh nghiệp khác… Khi đã thực hiện các quan hệ này để
phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh thì quan hệ mua bán cũng nấy sinh như
mua bán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, hàng hóa..
Các quan hệ này thì doanh nghiệp vừa đóng vai trò là “người mua” , “người
bán” vừa đóng vai trò sử dụng hoặc tạo lập các quỹ tiền tệ hay vốn sản xuất kinh
doanh.



12

- Với tư cách là người mua: các doanh nghiệp sử dụng vốn, quỹ của mình để
mua các yếu tố sản xuất như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…hoặc đầu tư vào
thị trường vốn: mua cổ phiếu, trái phiếu…của doanh nghiệp khác.
- Với tư cách là người bán: Các doanh nghiệp bán sản phẩm, dịch vụ do mình
sản xuất ra để tạo vốn và quỹ của mình.
1.1.3.3. Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
Gồm :
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng, ban xí nghiệp, đội sản
xuất trong việc nhận tạm ứng, thanh toán tài sản , vốn..
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt và lãi cổ phần.
1.1.4. Tổ chức tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1 Khái niệm
Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc hoạch định các chiến lược tài chính và
hệ thống các biện pháp để thực hiện chiến lược đó nhằm đạt được các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.4.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp
Các mô hình tổ chức tài chính doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi các nhân
tố chủ yếu sau:
- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp (loại hình doanh nghiệp)
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành ở nước ta có các loại
hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp Nhà nước
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Công ty hợp danh
+ Công ty cổ phần

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa
các doanh nghiệp trên có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức tài chính của doanh nghiệp
như: Tổ chức và huy động vốn, phân phối lợi nhuận.


13

- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của ngành có ảnh hưởng không nhỏ tới tài chính
doanh nghiệp, những ảnh hưởng đó thể hiện:
+ Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: thể hiện trong thành phần và cơ
cấu, quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân
chuyển vốn, ảnh hưởng tới đầu tư…
+ Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: thời vụ và chu kỳ
sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới nhu cầu vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
- Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh bao gồm tất những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới
hoạt động của doanh nghiệp, có tác động mạnh đến mọi hoạt động của doanh
nghiệp trong đó có hoạt động tài chính, cụ thể:
+ Sự ổn định của nền kinh tế: có ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu. Khi
doanh thu tăng sẽ dẫn đến việc tăng tài sản, tăng nguồn phải thu… từ đó ảnh hưởng
tới nhu cầu vốn, ảnh hưởng tới chi phí đầu tư, chi phí trả lãi tiền vay.
+ Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế: sự tăng giảm lãi suất và
giá cổ phiếu ảnh hưởng tới sự tăng, giảm chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các
hình thức tài trợ khác nhau. Sự tăng, giảm thuế ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình
kinh doanh, khả năng thu hút đầu tư…
+ Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật công nghệ: sự cạnh tranh
về sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm tương lai giữa các doanh nghiệp có ảnh
hưởng lớn tới kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và có liên quan chặt chẽ đến khả

năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng trong nền kinh tế luôn biến đổi.
Sự tiến bộ công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ, quản lý
xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị
trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho doanh nghiệp.
+ Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp: như chính
sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất, nhập khẩu, chế độ khấu
hao TSCĐ là những yếu tố tác động lớn đến các vấn đề tài chính doanh nghiệp.
+ Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung
gian: Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh


14

nghiệp có thể huy động vốn hay đầu tư những khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi. Sự
phát triển của thị trường tài chính làm nảy sinh các công cụ tài chính mới, doanh
nghiệp có thể sử dụng để huy động vốn đầu tư. Sự phát triển và hoạt động có hiệu
quả của các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng thương mại, công ty tài
chính… cũng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp huy động vốn.
Khi xem xét tác động của môi trường kinh doanh, không chỉ xem xét ở phạm vi
trong nước mà cần phân tích đánh giá cả môi trường khu vực và trên thế giới, vì
biến động kinh tế - tài chính trong khu vực và trên thế giới tác động không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của một nước.
1.1.4.3 Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp
Để sử dụng tốt các công cụ tài chính, phát huy vai trò tích cực của chúng
trong sản xuất kinh doanh, cần thiết phải tổ chức tài chính.Tổ chức tài chính là việc
hoạch định chiến lược về sử dụng tài chính và hệ thống các biện pháp để thực hiện
chiến lược đó nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
kỳ nhất định. Tổ chức tài chính doanh nghiệp phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản
sau đây:
- Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng pháp luật

Trong nền kinh tế hàng hoá, mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều hướng
đến lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận tối đa, một mặt, là động lực mạnh mẽ để thúc đẩy
cạnh tranh tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh
nghiệp có thể không từ bỏ bất kỳ một điều kiện gì, kể cả điều đó có hại đến lợi ích
quốc gia, đến lợi ích của cả doanh nghiệp khác.Từ đó sẽ dẫn đến sự hỗn loạn trật tự
xã hội và đó cũng chính là dấu hiệu của sự suy thoái kinh tế. Vì vậy, song song với
bàn tay vô hình của nền kinh tế thị trường, dứt khoát phải có “một bàn tay hữu
hình” của nhà nước để điều chỉnh nền kinh tế. Một nền kinh tế thi trường hoàn hảo
cần thiết phải tồn tại cả hai cơ chế: Thị trường và sự quản lý của nhà nước.
- Thứ hai, Nguyên tắc hạch toán kinh doanh
Hạch toán kinh doanh tức là dùng tiền làm thước đo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, lấy thu nhập bù đắp chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện


15

được yêu cầu đó, việc tổ chức công tác tài chính phải hướng vào hàng loạt các biện
pháp như: chủ động tận dụng khai thác các nguồn vốn, bảo toàn và phát huy hiệu
quả đồng vốn… Tất cả phải nhằm mục đích kinh doanh có hiệu quả.
- Thứ ba, Công tác tổ chức tài chính phải luôn giữ chữ tín
Giữ chữ tín không chỉ là một tiêu chuẩn đạo đức trong đời thường, mà còn là
một nguyên tắc nghiêm ngặt trong kinh doanh nói chung, trong tổ chức tài chính
doanh nghiệp nói riêng. Để giữ chữ tín cần nghiêm túc tôn trọng kỷ luật thanh
toán, tôn trọng các điều khoản ghi trong hợp đồng, tôn trọng các cam kết trong
liên doanh, góp vốn và phân chia lợi nhuận. Đồng thời cũng phải tỉnh táo để đề
phòng sự bội tín của đối phương nhằm đảm bảo an toàn về vốn .
- Thứ tư, công tác tổ chức tài chính cần phải giữ nguyên tắc an toàn, phòng
ngừa những rủi ro bất trắc:
Nguyên tắc an toàn cần được quán triệt trong mọi khâu của nguyên tắc tổ chức
tài chính doanh nghiệp: an toàn trong việc chọn nguồn vốn, an toàn trong việc góp

vốn đầu tư liên doanh, an toàn trong sử dụng vốn....Để đảm bảo an toàn, trước khi
ra một quyết định tài chính cần cân nhắc, xem xét trên nhiều phương án, nhiều góc
độ khác nhau. Có thể chấp nhận một phương án đầu tư mang lại mức lợi nhuận vừa
phải còn hơn là một phương án có lợi nhuận cao nhưng lại phiêu lưu, mạo hiểm.
1.1.4.4. Nội dung tổ chức tài chính doanh nghiệp
Tổ chức công tác tài chính trong doanh nghiệp chính là xây dựng nội dung của
công tác tài chính, hình thức và phương pháp thực hiện. Đây là vấn đề quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường, công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp gồm những nội dung sau:
- Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh:
Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh do nhiều
bộ phận trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều
chủ yếu cần phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án – tức là xem xét, cân nhắc
giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải và khả năng thu
lợi nhuận khi thực hiện dự án có mức sinh lợi cao. Vấn đề quan trọng của người


16

quản lý tài chính doanh nghiệp ở đây là xem xét việc sử dụng vốn như thế nào?
Trên cơ sở tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, cần tìm ra hướng phát triển
doanh nghiệp. Khi xem xét việc bỏ vốn thực hiện dự án đầu tư, cần chú ý tới việc
tăng cừơng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế
trước mắt và lâu dài.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời
cho các hoạt động của doanh nghiệp
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Bước vào kinh doanh, tài
chính doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ. Vốn hoạt động gồm: vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Tiếp
theo phải tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho các hoạt

động của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy động các nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả của một doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và
phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt như:
kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động…
- Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu
chi đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động tối đa số
vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời các khoản vốn còn bị ứ
đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi tiền bán sản phẩm, các khoản
thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm các biện pháp
lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có
khả năng thanh toán. Mặt khác, cũng cần xác định rõ các loại chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp, các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp, xác định các khoản
chi phí nào là chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí nào thuộc về các hoạt động
khác. Những chi phí vượt quá mức quy định hay những chi phí đã thuộc về các
nguồn kinh phí khác tài trợ, không được tính là chi phí hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp


17

Thực hiện việc phân phối lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt
các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp
và cải thiện đời sống của người lao động trong doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu
của hoạt động kinh doanh, là chỉ tiêu mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm vì nó
liên quan đến sự tồn tại, phát triển và mở rộng của doanh nhiệp. Không thể nói
doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh tốt, hiệu quả cao trong khi lợi nhuận hoạt
động lại giảm. Doanh nghiệp cần có phương án tối ưu trong việc phân chia lợi

nhuận, trong việc định tỷ lệ và hoàn thành các quỹ của doanh nghiệp như: Quỹ đầu
tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi….
- Đảm bảo kiểm tra , kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu
tài chính cho phép tài chính doanh nghiệp thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, định kỳ cần tiến hành phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhằm đánh giá những điểm mạnh , điểm
yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như khả năng
thanh toán, tình hình luân chuyển vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh….từ đó đưa
ra những qui định đúng đắn về sản xuất và tài chính, xây dựng được một kế hoạch
tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản, tiền vốn và mọi nguồn tài chính của doanh
nghiệp được sử dụng một cách hiệu quả nhất.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua
việc lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công việc
cần thiết giúp doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự
biến động của thị trường. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính là quá trình ra các
quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.

1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích và nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp


18

1.2.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là tập hợp các công cụ và phương

pháp cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản
lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính hiện tại và trong quá khứ của
doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như đánh giá khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định tài chính và các
quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp, mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp cho việc đánh giá toàn diện, tổng hợp,
khái quát và xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
tài trợ đầu tư phù hợp.
1.2.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình
hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình
sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tài chính là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình của các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, bằng các chỉ tiêu kinh tế, những báo cáo này do kế toán soạn thảo
định kỳ, nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, hoặc của tổ chức cho những người cần sử dụng chúng.
1.2.1.3. Mục đích của việc phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu của báo cáo tài chính qua các năm cung
cấp các thông tin nhằm đánh giá chính xác sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, cụ
thể là :
- Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp : quan tâm tới khả năng tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp.



19

- Đối với các nhà cung ứng vật tư thiết bị : quan tâm đến tình hình thanh toán
để quyết định có bán chịu hay không
- Đối với các nhà đầu tư; các cổ đông : quan tâm đến mức độ rủi ro, thời gian
hoàn vốn, mức sinh lãi của doanh nghiệp
- Các tổ chức tín dụng : quan tâm tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.2.1.4. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
- Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ để họ có thể đưa ra
các quyết định đầu tư tín dụng đúng đắn.
- Cung cấp thông tin để các đối tượng sử dụng có thể đánh giá số lượng, thời
gian và rủi ro của các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, về nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với các nguồn lực đó, về tác động của những sự kiện, những nghiệp vụ… làm
thay đổi nguồn lực và thay đổi nghĩa vụ…
- Cung cấp thông tin và phân tích rõ thực trạng tài chính để phục vụ cho chính
bản thân doanh nghiệp trong việc lập và điều hành phương án sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích hình hình tài chính là một bộ phận của phân tích hoạt động kinh tế, vì
vậy nó sử dụng tất cả các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế như: Phương
pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp chi tiết…
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để xác định hướng và mức độ biến
động của các chỉ tiêu phân tích.Trong phương pháp này trước hết cần phải xác định
mục tiêu so sánh, gốc so sánh và điều kiện so sánh.
- Gốc so sánh
Tuỳ theo mục đích của việc so sánh mà ta chọn gốc khác nhau:
+ Nếu nghiên cứu nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu thì
gốc là trị số của chỉ tiêu (đã thực hiện) của kỳ trước.

+ Nếu đánh giá sự biến động so với mục tiêu dự kiến thì gốc là trị số của chỉ
tiêu đặt ra trong kế hoạch.


20

+ Nếu nghiên cứu khả năng đáp ứng với nhu cầu của thị trường thì gốc là mức
của hợp đồng đã ký. Ngoài ra còn có thể so sánh theo không gian (giữa các đơn vị
trực thuộc) khi đó gốc là trị số của các chỉ tiêu của một đơn vị điển hình nào đó
trong từng lĩnh vực.
- Điều kiện so sánh
Khi so sánh đặc biệt là so sánh theo thời gian cần phải chú ý các điều kiện sau:
+ Nội dung kinh tế của các chỉ tiêu so sánh phải giống nhau
+ Phương pháp tính các chỉ tiêu cần so sánh phải giống nhau
+ Đơn vị tính của các chỉ tiêu phải giống nhau.
+ Phạm vi tính toán của các chỉ tiêu phải giống nhau
+ Độ dài thời gian tính các chỉ tiêu phải giống nhau
- Mục tiêu so sánh
Mục tiêu so sánh trong phân tích hoạt động kinh tế là xác định mức độ biến
động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ
tiêu phân tích
+ Số chênh lệch tuyệt đối

∆a

=

a1 – a0

+ Số chênh lệch tương đối


∆’a

=

a1
a0

x100 - 100

Trong đó:
a0,a1: Là trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc và trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích
- Phương pháp so sánh sử dụng kỹ thuật so sánhtheo chiều dọc và so sánh theo
chiều ngang
+ Quá trình so sánh, xác định các tỷ lệ, quan hệ tương quan giữa các dữ kiện
trên Báo cáo tài chính của kỳ hiện hành được gọi là quá trình phân tích theo chiều
dọc.
+ Quá trình so sánh xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện
trên Báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau được gọi là quá trình phân tích theo
chiều ngang. Tuy nhiên, phân tích theo chiều ngang cần chú ý là trong điều kiện xảy


21

ra lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của
biến động về giá.
1.2.2.2. Phương pháp liên hệ cân đối
Mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có quan hệ mật thiết với nhau giữa các
mặt, các bộ phận, phương pháp này lượng hoá được các mối liên hệ, xác định trình
độ chặt chẽ giữa các nguyên nhân và kết quả, tìm được nguyên nhân chủ yếu của sự

phát triển, biến động của chỉ tiêu.
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp dùng để xác định ảnh hưởng của
các nhân tố có quan hệ tổng số đối với chỉ tiêu phân tích. Cơ sở của phương pháp
này là sự cân bằng về lượng của các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sự
cân bằng về lượng dẫn tới cả sự cân bằng về mức độ biến động của các nhân tố.
1.2.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là một phương pháp loại trừ trong phân tích hoạt động kinh tế
-

Điều kiện áp dụng :
+ Các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số đối với chỉ tiêu phân tích
+ Khi sắp xếp trật tự các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhân tố số lượng

đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau; nhân tố chủ yếu đứng trước ,nhân tố thứ
yếu đứng sau và trật tự đó không thay đổi trong suốt quá trình tính toán.
+ Khi phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì loại trừ ảnh hưởng của
các nhân tố còn lại bằng cách cho chúng cố định.
-

Nội dung phương pháp :
+ Xác định phương trình kinh tế : Mô tả bằng lời mối quan hệ giữa các nhân tố

ảnh hưởng đối với chỉ tiêu phân tích.
+ Xác định phương trình cơ sở từ phương trình kinh tế :
 X=axbxcx…xn

X0 = a0 x b0 x c0 x … x n0
Là phương trình cơ sở của phương pháp thay thế liên hoàn
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố :
Nhân tố a : ∆Xa = (a1 – a0).b0.c0.d0.….n0



22

Nhân tố b : ∆Xb = a1.(b1 – b0).c0.d0…..n0

Nhân tố thứ n : ∆Xn = a1.b1.c1.d1….(n1 – n0)
 Tổng mức độ ảnh hưởng :

∆X = ∑ ∆Xi = ∆Xa + ∆Xb + … + ∆Xn
Từ đó rút ra nhận xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.
1.2.2.4. Phương pháp chi tiết
- Chi tiết theo không gian : Sự vật, hiện tượng được chi tiết theo không gian, địa
điểm nơi nó hình thành.
- Chi tiết theo thời gian : Một số các hiện tượng, quá trình kinh tế, chỉ tiêu kinh
tế được hình thành theo thời gian. Chi tiết các hiện tượng, quá trình, chỉ tiêu này
theo thời gian giúp nghiên cứu sự hình thành của chúng.
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành : Kết quả sản xuất kinh doanh được biểu hiện
bằng các chỉ tiêu kinh tế đều bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Chi tiết các chỉ tiêu
theo các bộ phận cấu thành cùng sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó giúp
đánh giá chính xác kết quả đạt được.
1.2.3. Các tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
- Các số liệu hạch toán thống kê
- Các báo cáo tài chính , trong đó gồm :
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán
+ Định nghĩa : Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán dùng thước đo tiền tệ để
phản ánh khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định ( cuối tháng, cuối quý, cuối năm ) .
+ Các trường hợp cần phải lập Bảng cân đối kế toán :
-


Khi doanh nghiệp mới thành lập và bắt đầu hoạt động
Khi doanh nghiệp bị giải thể, tách ra thành nhiều doanh nghiệp, sáp

-

nhập với doanh nghiệp khác.
Đối với doanh nghiệp đang hoạt động thì bảng cân đối kế toán được lập
vào ngày cuối tháng, cuối quý, cuối năm.


23

+ Nội dung và hình thức của bảng cân đối kế toán : Bảng cân đối kế toán gồm
hai phần
-

Phần tài sản : Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp,
đi từ trên xuống dưới khả năng chuyển hóa thành tiền phần tài sản giảm

-

dần .
Phần nguồn vốn : Đi từ trên xuống dưới thì độ ổn định của nguồn vốn
tăng dần .

Hiện nay các doanh nghiệp đều lập bảng cân đối kế toán theo mẫu thống nhất :
Mẫu số B01 - DN theo quyết định QĐ 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng
03 năm 2006 về chế độ Kế toán doanh nghiệp , như sau:



24

Bảng 1.1 : Mẫu Bảng cân đối kế toán theo QĐ 15
Mẫu số B 01 - DN

Đơn vị báo cáo:……………..
Địa chỉ:……………….

Ban hành theo QĐ số

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

15/2006/QĐ - BTC ngày
20/3/2006 và các sửa đổi bổ

Tại ngày … tháng … năm …

TÀI SẢN
1
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1.Tiền
2. Các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn

sung có liên quan của BTC

Mã Thuyết

số
minh
2
3
100
11
0
111
112
120

hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn

121

hạn(*)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn

129
13

1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán

0
131
132


3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp

133
134

đồng xây dựng
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

135

(*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn

139
140
141
149
150
151

V.01
V.02

V.03


V.04

Số cuối

Số đầu

năm
4

năm
5


25

2. Thuế GTGT được khấu trừ
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+240+250+260)
I- Các khoản phải thu dài hạn

152
154
158

1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
3. Phải thu dài hạn nội bộ

4. Phải thu dài hạn khác
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi(*)
II. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế

211
212
213
218
219
220
221
222
223

2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế(*)
3. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế(*)
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
III. Bất động sản đầu tư

224
225
226
227

228
229
230
240

- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế(*)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài

228
229
250

V.05

200
210

V.06
V.07

V.08

V.09

V.10

V.11
V.12


hạn
1. Đầu tư vào công ty con
251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên 252
doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư TCdài

258

V.13

hạn(*)
V. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn

259
260
261

V.14

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Tài sản dài hạn khác

262
268

V.21



×