Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Nghiên cứu cải thiện độ hòa tan viên nén cotrimoxazol 480 mg

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 41 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BÙI THỊ XUÂN THẾ

NGHIÊN CỨU
CẢI THIỆN ĐỘ HÒA TAN VIÊN NÉN
COTRIMOXAZOL 480 mg

LUẬN VĂN TỐT NGIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1

HÀ NỘI - 2015


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BÙI THỊ XUÂN THẾ

NGHIÊN CỨU
CẢI THIỆN ĐỘ HÒA TAN VIÊN NÉN
COTRIMOXAZOL 480 mg
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM VÀ BÀO CHẾ
MÃ SỐ: 62.72.04.02

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Phúc Nghĩa
Nơi thực hiện: Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa
Thời gian thực hiện: Từ 20/01 đến 20/06/2015

HÀ NỘI - 2015




LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới TS. Nguyễn Phúc Nghĩa, người thầy đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt chỉ bảo
và đưa ra những ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề
tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty, các bạn đồng nghiệp
công tác tại phòng Nghiên cứu phát triển, phòng Kiểm tra chất lượng, Nhà máy
sản xuất thuốc Tân dược của Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu, Phòng đào tạo
và các thầy cô đã dạy dỗ tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi vô cùng biết ơn gia đình, bạn bè và những người thân luôn sát cánh
động viên và giúp đỡ tôi có điều kiện tốt nhất để tập trung vào đề tài.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2015
Học viên
Bùi Thị Xuân Thế


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1

Vài nét về Cotrimoxazol: .......................................................................... 3

1.1.1

Sulfamethoxazol ................................................................................. 3


1.1.2

Trimethoprim ...................................................................................... 3

1.1.3

Dược lý và cơ chế tác dụng của cotrimoxazol ................................... 4

1.1.4

Dược động học ................................................................................... 4

1.1.5

Chỉ định .............................................................................................. 4

1.1.6

Chống chỉ định ................................................................................... 5

1.1.7

Tác dụng không mong muốn (ADR) .................................................. 5

1.1.8

Liều lượng .......................................................................................... 5

1.1.9


Một số sản phẩm thương mại của cotrimoxazol trên thị trường ........ 6

1.2

Một số yếu tố ảnh hưởng đến độ hòa tan của viên nén ............................ 6

1.2.1

Ảnh hưởng của dược chất.................................................................... 7

1.2.2

Ảnh hưởng của tá dược ....................................................................... 8

1.2.3

Các yếu tố thuộc phương pháp - quy trình dập viên ........................... 9

1.3

Một số biện pháp cải thiện độ hòa tan của dược chất ít tan để bào chế

viên nén ............................................................................................................. 10
1.3.1

Tăng diện tích bề mặt hòa tan của dược chất ................................... 10

1.3.2


Giảm bề dày lớp khuếch tán và tăng chênh lệch nồng độ ∆C .......... 10

1.3.3

Tăng độ tan của dược chất ................................................................ 10

1.3.4

Các biện pháp để cải thiện độ hoà tan của dược chất cả về tốc độ lẫn

mức độ từ dạng thuốc viên nén ...................................................................... 11
1.3.5

Tổng quan một số tá dược sử dụng trong nghiên cứu ....................... 11


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 14
2.1

Nguyên vật liệu ....................................................................................... 14

2.2 Thiết bị nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 15
2.3.1 Phương pháp bào chế viên nén Cotrimoxazol 480mg ......................... 15
2.3.2

Phương pháp đánh giá ...................................................................... 17

CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ......................... 20
3.1


Đánh giá viên nén Cotrioxazol 480mg công ty đang sản xuất theo tiêu

chuẩn Dược điển Việt Nam IV ......................................................................... 20
3.2

Nghiên cứu các biện pháp cải thiện độ hòa tan của cotrimoxazol ......... 21

3.2.1

Thay tinh bột sắn bằng tinh bột mì ................................................... 21

3.2.2

Thay hồ sắn bằng dung dịch PVP .................................................... 22

3.2.3

Sử dụng tá dược siêu rã .................................................................... 24

3.3

Nghiên cứu bào chế viên nén cotrimoxazol 480mg ở quy mô pilot ...... 27

3.4

Theo dõi độ ổn định của viên nén Cotrimoxazol 480mg ở điều kiện lão

hóa cấp tốc ........................................................................................................ 30
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................ 31

4.1

Kết luận................................................................................................... 31

4.2

Đề xuất .................................................................................................... 31


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SKD

: sinh khả dụng

TDSR

: tá dược siêu rã

SSG

: natri starch glycolat

CCS

: natri croscarmellose

PVP

: Polyvinylpyrrolidon


DĐVN IV

: Dược điển Việt Nam IV

USP

: Dược điển Mỹ

BP

: Dược điển Anh

LSD

: Lactose phun sấy

HPLC

: Sắc ký lỏng hiệu năng cao

TD

: Tá dược

TT

: Thuốc thử

PVC


: Polyvinylclorua

CT

: Công thức

P.t.l

: Phân tử lượng

CTPT

: Công thức phân tử


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá viên nén Cotrimoxazol 480mg ................................ 20
Bảng 3.2. % trimethoprim và sulfamethoxazol hòa tan từ viên nén Cotrimoxazol
480 mg theo thời gian........................................................................................... 20
Bảng 3.3. % trimethoprim và sulfamethoxazol hòa tan từ viên nén Cotrimoxazol
480 mg theo thời gian........................................................................................... 22
Bảng 3.4. % trimethoprim và sulfamethoxazol hòa tan từ viên nén Cotrimoxazol
480 mg theo thời gian........................................................................................... 23
Bảng 3.5. Tỷ lệ phần trăm tá dược siêu rã cho 1 viên trong 9 công thức ............ 24
Bảng 3.6. Độ rã của các viên Cotrimoxazol 480mg từ CT1 đến CT9 ................. 24
Bảng 3.7. % trimethoprim và sulfamethoxazol hòa tan từ viên nén CT1 đến CT9
.............................................................................................................................. 24
Bảng 3.8. Công thức cho 01 mẻ 90000 viên ........................................................ 27
Bảng 3.9. So sánh thiết bị và thông số kỹ thuật ở quy mô phòng thí nghiệm và
quy mô pilot ......................................................................................................... 27

Bảng 3.10. % trimethoprim và sulfamethoxazol hòa tan từ viên nén Cotrimoxazol
480 mg theo thời gian........................................................................................... 28
Bảng 3.12. Kết quả theo dõi độ ốn định của viên nén Cotrimoxazol 480mg ...... 30


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Sơ đồ bào chế viên nén Cotrimoxazol 480mg ..................................... 16
Hình 3.1. Đồ thị % trimethoprim và % sulfamethoxazol hòa tan từ viên nén
Cotrimoxazol 480mg ............................................................................................ 21
Hình 3.2. Đồ thị % trimethoprim và % sulfamethoxazol hòa tan từ viên nén
Cotrimoxazol 480mg ............................................................................................ 22
Hình 3.3. Đồ thị % trimethoprim và % sulfamethoxazol hòa tan từ viên nén
Cotrimoxazol 480mg ............................................................................................ 23
Hình 3.4. Đồ thị % trimethoprim hòa tan của các mẫu viên CT1 đến CT9 ......... 25
Hình 3.5. Đồ thị % sulfamethoxazol hòa tan của các mẫu viên CT1 đến CT9 ... 26
Hình 3.6. Đồ thị % trimethoprim hòa tan từ viên sản xuất ở quy mô phòng thí
nghiệm và quy mô pilot........................................................................................ 29
Hình 3.7. Đồ thị % sulfamethoxazol hòa tan từ viên sản xuất ở quy mô phòng thí
nghiệm và quy mô pilot........................................................................................ 29


ĐẶT VẤN ĐỀ
Viên nén cotrimoxazol chứa 2 dược chất sulfamethoxazol và trimethoprim là
sự hiệp đồng tác dụng, giảm tính kháng thuốc của vi khuẩn. Tuy nhiên,
sulfamethoxazol và trimethoprim là những dược chất ít tan trong nước, dễ bị oxy hóa.
Trong bảng phân loại sinh dược học (BCS – biopharmaceutical classification system),
sulfamethoxazol và trimethoprim thuộc nhóm 2 có độ tan kém nhưng tính thấm tốt.
Do đó, việc nghiên cứu cải thiện sinh khả dụng của thuốc chủ yếu tác động vào việc
cải thiện độ hòa tan của sulfamethoxazol và trimethoprim.
Hiện nay tiêu chuẩn viên cotrimoxazol 480 công ty đang sản xuất chỉ có chỉ

tiêu thử độ rã chưa có chỉ tiêu thử độ hòa tan. Theo yêu cầu bổ sung đăng ký thuốc
theo thông tư 22/2009/TT-BYT tiêu chuẩn viên nén cotrimoxazol 480 phải bổ sung
chỉ tiêu độ hoa tan. Tuy nhiên công thức đang sản xuất không đạt chỉ tiêu độ hòa tan,
thành phần công thức gồm: dược chất, tá dược độn là tinh bột sắn, tá dược dính là hồ
sắn 12%, tá dược trơn là aerosil và magnesi stearat. Từ thành phần như trên chúng tôi
nhận thấy nguyên nhân không đạt độ hòa tan chủ yếu do công thức: Do dùng tá dược
dính bằng hồ sắn 12% nên rã lần 2 kém do hạt bị bó, tá dược độn chưa hợp lý, trong
công thức chưa sử dụng tá dược siêu rã, chưa kiểm soát kích thước tiểu phân nguyên
liệu.
Vì lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu cải thiện độ hòa tan viên
nén Cotrimoxazol 480mg” với mục tiêu:
Cải tiến công thức và quy trình bào chế viên nén Cotrimoxazol 480mg của
công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa ở quy mô pilot có độ hòa tan: Không
ít hơn 80% so với lượng ghi trên nhãn của sulfamethoxazol và trimethoprim được
hòa tan trong 30 phút.

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Vài nét về Cotrimoxazol:
Cotrimoxazol là hỗn hợp sulfamethoxazol và trimethoprim với tỷ lệ 5/1, có tác
dụng đối với nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với cotrimoxazol: nhiễm khuẩn
đường tiết niệu, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.
1.1.1

Sulfamethoxazol

 Công thức cấu tạo và tính chất


- Công thức phân tử: C10H11N3O3 S
- P.t.l: 253,28
- Tên khoa học: N1 - (5-methyl-3-isoxazolyl) sulfanilamid [16].
- Tính chất: Bột kết tinh màu trắng hoặc gần như trắng [5].
- Nhiệt độ nóng chảy: 169oC – 172oC [8].
 Độ tan: Sulfamethoxazol thực tế không tan trong nước, khó tan trong ether,
hơi tan trong ethanol 96% (1 trong 50 phần), dễ tan trong aceton (1 trong 3
phần), ít tan trong chloroform và ether, tan trong các dung dịch hydroxyd kim
loại kiềm loãng [14], [16].
1.1.2 Trimethoprim
 Công thức cấu tạo và tính chất:

- CTPT: C14H18N4O3
- P.t.l: 290,32
- Tên khoa học: 2, 4 diamino-5-(3,4,5-trimethoxybenzyl) pyrimidin [5].
- Tính chất: Bột trắng hoặc trắng hơi vàng [5].
- Nhiệt độ nóng chảy: 199oC - 203oC
3


 Độ tan: Trimethoprim rất khó tan trong nước, khó tan trong ethanol 96%, hơi
tan trong cloroform, thực tế không tan trong ether [5].
1.1.3 Dược lý và cơ chế tác dụng của cotrimoxazol
Cotrimoxazol là một hỗn hợp gồm sulfamethoxazol (5 phần) và trimethoprim (1
phần). Sulfamethoxazol là một sulfonamid, có tác dụng kìm khuẩn bằng cách ức chế
sự tạo thành dihydrofolic acid của vi khuẩn. Trimethoprim là một dẫn chất của
pyrimidin, ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn. Phối hợp
trimethoprim và sulfamethoxazol như vậy ức chế hai giai đoạn liên tiếp của sự chuyển
hóa acid folic, do đó ức chế có hiệu quả việc tổng hợp purin, thymin và cuối cùng
DNA của vi khuẩn. Sự ức chế nối tiếp này có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế hiệp đồng

này cũng chống lại sự phát triển vi khuẩn kháng thuốc và làm cho thuốc có tác dụng
ngay cả khi vi khuẩn kháng lại từng thành phần của thuốc [6], [7].
1.1.4

Dược động học

Sau khi uống, cả trimethoprim và sulfamethoxazol được hấp thu nhanh và có sinh
khả dụng cao. Sau khi uống 2 giờ với liều 800 mg sulfamethoxazol và 160mg
trimethoprim, nồng độ huyết thanh trung bình của trimethoprim là 2,5mg/lít và của
sulfamethoxazol là 40 – 50 mg/lít. Nồng độ ổn định của trimethoprim là 4 – 5 mg/lít,
của sulfamethoxazol là 100 mg/lít sau 2 - 3 ngày điều trị với 2 liều mỗi ngày. Thuốc
tiêm truyền tĩnh mạch trung bình đạt các nồng độ xấp xỉ như trên.
Nửa đời của trimethoprim là 9 - 10 giờ, của sulfamethoxazol là 11 giờ. Vì vậy
uống thuốc cách nhau 12 giờ là thích hợp. Tỷ lệ 1:5 giữa trimethoprim và
sulfamethoxazol thích hợp nhất cho viên nén. Tuy nhiên trong huyết thanh, tỷ lệ này
là 1:20 do trimethoprim khuếch tán tốt hơn ra ngoài mạch máu, đi vào trong các mô.
Trimethoprim đi vào trong các mô và các dịch tiết tốt hơn sulfamethoxazol. Nồng độ
thuốc trong nước tiểu cao hơn 150 lần nồng độ thuốc trong huyết thanh [6].
1.1.5

Chỉ định

 Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến
chứng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính, tái phát ở nữ trưởng thành,
viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn.
 Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Ðợt cấp viêm phế quản mạn, viêm phổi cấp ở
trẻ em, viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm xoang má cấp người lớn.
 Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: Lỵ trực khuẩn.
4



 Thuốc hàng hai trong điều trị thương hàn.
 Nhiễm khuẩn do Pneumocystis carinii: Viêm phổi do Pneumocystis carinii
[6].
1.1.6

Chống chỉ định

 Suy thận nặng mà không giám sát được nồng độ thuốc trong huyết tương.
 Người bệnh được xác định thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu acid
folic.
 Mẫn cảm với sulfonamid hoặc với trimethoprim.
 Trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi [6].
1.1.7

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Xảy ra ở 10% người bệnh. Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất xảy ra ở
đường tiêu hóa (5%) và các phản ứng trên da xảy ra tối thiểu ở 2% người bệnh dùng
thuốc: ngoại ban, mụn phỏng. Các ADR thường nhẹ nhưng đôi khi xảy ra hội chứng
nhiễm độc da rất nặng có thể gây chết, như hội chứng Lyell [6].
1.1.8

Liều lượng

 Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng:
Người lớn: 800 mg sulfamethoxazol + 160 mg trimethoprim, cách nhau 12 giờ,
trong 10 ngày. Hoặc liệu pháp 1 liều duy nhất: 320 mg trimethoprim + 1600 mg
sulfamethoxazol. Trẻ em: 8 mg trimethoprim/kg + 40 mg sulfamethoxazol/kg, cho
làm 2 lần cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày.

 Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính tái phát (nữ trưởng thành):
Liều thấp (200 mg sulfamethoxazol + 40 mg trimethoprim mỗi ngày, hoặc một
lượng gấp 2 - 4 lần liều đó, uống 1 hoặc 2 lần mỗi tuần) tỏ ra có hiệu quả làm giảm
số lần tái phát.
 Ðợt cấp viêm phế quản mạn:
Người lớn: 800 - 1200 mg sulfamethoxazol + 160 - 240 mg trimethoprim, 2 lần
mỗi ngày, trong 10 ngày.
 Viêm tai giữa cấp, viêm phổi cấp ở trẻ em: 8 mg trimethoprim/kg + 40 mg
sulfamethoxazol/kg trong 24 giờ, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ, trong 5 - 10 ngày.
 Lỵ trực khuẩn:
Người lớn: 800 mg sulfamethoxazol + 160 mg trimethoprim cách nhau 12 giờ,
trong 5 ngày.
5


Trẻ em: 8 mg trimethoprim/kg + 40 mg sulfamethoxazol/kg trong 24 giờ, chia làm
2 lần cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày.
 Viêm phổi do Pneumocystis carinii:
Trẻ em và người lớn: Liều được khuyên dùng đối với người bệnh được xác định
viêm phổi do Pneumocystis carinii là 20 mg trimethoprim/kg + 100 mg
sulfamethoxazol/kg trong 24 giờ, chia đều cách nhau 6 giờ, trong 14 - 21 ngày [6]
1.1.9 Một số sản phẩm thương mại của cotrimoxazol trên thị trường
Tên biệt dược

Dạng bào
chế

Hãng sản xuất

Cotrimoxazol

960mg

Viên nén

S.pharm – Việt
Nam

Sulfamethoxazol: 800mg

Cotrimstada

Viên nén

Stada - Việt
Nam

Sulfamethoxazol: 800mg

Septrin – S

Viên nén

GSK - Anh

Septrin

Viên nang

GSK - Anh


Septrin

Viên nén

GSK - Anh

Septrin

Viên nén

GSK - Anh

Septrin

Hỗn dịch

GSK - Anh

Biseptol

1.2

Hỗn dịch

Thành phần

Trimethoprim: 160mg

Trimethoprim: 160mg
Sulfamethoxazol: 400mg

Trimethoprim: 80mg
Sulfamethoxazol: 400mg
Trimethoprim: 80mg
Sulfamethoxazol: 800mg
Trimethoprim: 160mg
Sulfamethoxazol: 100mg
Trimethoprim: 20mg
Sulfamethoxazol: 200mg
Trimethoprim: 40mg

Medana Pharma Sulfamethoxazol: 200mg
Spolka Akcyjna – Trimethoprim: 40mg
Ba Lan

Một số yếu tố ảnh hưởng đến độ hòa tan của viên nén

Từ đầu những năm 1950, viên nén đã được phát triển mạnh mẽ và trở thành dạng
thuốc được sử dụng rộng rãi nhất, vượt xa bất kỳ một dạng thuốc nào khác, là do
những ưu điểm như:
6


 Dễ sản xuất lớn, nhất là hiện nay đã có nhiều loại máy dập viên hiện đại, công
suất lớn.
 Hoạt chất ổn định, hạn dùng dài.
 Thể tích gọn nhẹ, dễ vận chuyển, bảo quản, tiện dùng.
 Sử dụng linh hoạt do có nhiều dạng như: uống, ngậm, đặt dưới lưỡi, cấy dưới
da, pha thành dung dịch, có tác dụng kéo dài.
 Được chia liều một lần tương đối chính xác.
 Dễ phối hợp nhiều loại dược chất có tính chất lý hóa khác nhau trong cùng

một chế phẩm.
 Có thể bao để tránh tương kỵ, che dấu được mùi vị khó chịu của dược chất,
tránh được sự phân hủy của dược chất ở dịch vị (bao tan ở ruột), kiểm soát
được tác dụng của thuốc (viên tác dụng kéo dài) [4].
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, viên nén là đối tượng tranh cãi nhiều nhất
của các nhà sinh dược học. Sau khi dập thành viên, diện tích bề mặt tiếp xúc của dược
chất với môi trường hoà tan bị giảm rất nhiều, do đó với dược chất ít tan nếu bào chế
viên nén không tốt, sinh khả dụng của thuốc có thể bị giảm khá nhiều. Sinh khả dụng
viên nén thay đổi thất thường do trong quá trình bào chế có rất nhiều yếu tố tác động
đến độ ổn định của dược chất và khả năng giải phóng dược chất của viên như: nhiệt
độ, độ ẩm, tá dược, lực nén [3].
Vì vậy, muốn có những viên nén có chất lượng tốt, phát huy được những ưu điểm
đã nêu ở trên thì vấn đề đặt ra với các nhà bào chế là phải nắm được đầy đủ các yếu
tố ảnh hưởng tới SKD của viên nén cũng như các phương pháp đánh giá chất lượng
của viên nén.
1.2.1 Ảnh hưởng của dược chất
Nhược điểm cơ bản của viên nén về mặt SKD là sau khi nén, diện tích bề mặt tiếp
xúc của dược chất với môi trường hòa tan giảm nhiều, do đó ảnh hưởng rất lớn đến
tốc độ hòa tan và hấp thu của thuốc, đặc biệt với những dược chất ít tan.
Rã và hòa tan là hai quá trình liên quan chặt chẽ với nhau. Thực ra, quá trình hòa
tan xảy ra ngay từ khi viên chưa rã và ngay từ hạt, nhưng phải đến khi diện tích bề
mặt tiếp xúc của dược chất với môi trường hòa tan tăng mạnh thì tốc độ hòa tan mới tăng.
Có thể nói động học của quá trình giải phóng dược chất từ viên nén là quá trình rã
và hòa tan dược chất ở vùng hấp thu dược chất tối ưu trong đường tiêu hóa.
7


Ngoài ra, có nhiều yếu tố thuộc về dược chất ảnh hưởng tới sinh khả dụng của viên
nén như: độ tan và tốc độ hòa tan của dược chất, trạng thái kết tinh hay vô định hình,
hiện tượng đa hình, hiện tượng hydrat hóa, kích thước tiểu phân, hệ số phân bố dầu/nước

của dược chất, sự ion hóa của dược chất
1.2.2 Ảnh hưởng của tá dược
Viên nén là dạng thuốc dùng nhiều tá dược nhất. Mỗi loại tá dược trong viên nén
đều có ảnh hưởng nhất định đến khả năng giải phóng, hấp thu dược chất của viên.
Có 4 nhóm tá dược chính sau:
a) Tá dược độn
Nhóm tá dược này thường chiếm tỉ lệ lớn so với dược chất nên có thể gây ra nhiều
tương tác ảnh hưởng đến khả năng giải phóng dược chất.
 Nhóm bột mịn vô cơ: làm viên dễ rã, nhưng nhiều chất trong nhóm này có
khả năng hấp phụ dược chất.
 Nhóm bột đường lactose: có xu hướng kéo dài thời gian rã của viên làm chậm
sự giải phóng dược chất. Hiện nay thường dùng lactose phun sấy (LSD) có độ
trơn chảy tốt, chịu nén cao.
 Nhóm tinh bột: biến dược chất sơ nước thành thân nước làm viên dễ rã.
 Nhóm tá dược dập thẳng: LSD, Avicel, tinh bột biến tínhđảm bảo độ chắc và
dễ rã, độ trơn chảy tốt, đảm bảo sai số khối lượng viên [ 3], [11].
b) Tá dược dính
Với bản chất là những chất keo thân nước, tá dược dính làm tăng liên kết tiểu phân,
tạo độ bền cơ học cho viên, do đó có xu hướng kéo dài thời gian rã của viên. Với dược
chất sơ nước, việc dùng tá dược dính lỏng để xát hạt có thể làm tăng tốc độ hòa tan của
dược chất. Các tá dược này tạo thành một màng thân nước, do đó dễ hòa tan hơn.
Trong số các tá dược dính thì polyvinylpyrrolidon (PVP) và hồ tinh bột ít ảnh hưởng
nhất đến khả năng rã, giải phóng dược chất của viên. PVP thường được sử dụng ở nồng
độ 3-15% trong cồn hoặc hỗn hợp cồn - nước. Xát hạt bằng PVP hạt nhanh khô và có
khả năng nén tốt [12].
c) Tá dược rã
Rã được coi là bước giải phóng, tiền đề cho bước hòa tan tiếp theo của dược chất.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy có những viên rã nhanh chưa chắc dược chất
đã được hòa tan và hấp thu nhanh. Khi tiếp xúc với môi trường hòa tan, quá trình hòa
8



tan dược chất đã xảy ra trên bề mặt viên ngay khi viên chưa rã và tăng lên sau đó khi
viên rã thành hạt. Nhưng phải đến lúc hạt rã thành tiểu phân thì tốc độ hòa tan dược
chất mới tăng lên đáng kể. Như vậy không phải thời gian rã mà chính là mức độ rã là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ hòa tan dược chất.
Hiện nay, xu hướng chung là dùng tá dược rã trong và tá dược rã ngoài. Tá dược rã
ngoài giúp viên rã nhanh hơn nhưng có thể gây hiện tượng phân lớp khối hạt.
Các tá dược rã thường dùng là: tinh bột, dẫn chất cellulose, avicel làm cho viên
rã nhanh do khả năng hút nước và trương nở mạnh, là tá dược rã rất tốt ở tỷ lệ khoảng
5-10% so với khối lượng viên, kết hợp được vừa rã vừa dính [3], [11].
d) Tá dược trơn
Tá dược trơn có tác dụng điều hòa tốc độ chảy của hạt, giảm lực ma sát, lực bề mặt,
lực tĩnh điện của tiểu phân, đảm bảo sự đồng nhất về khối lượng trong viên nén. Phần
lớn tá dược trơn có bản chất sơ nước, tạo thành một màng bao quanh tiểu phân, làm
giảm sự thấm nước, do đó làm viên khó rã và ảnh hưởng đến sự hòa tan dược chất
trong viên. Ví dụ: magnesi stearat, calci stearat Vì vậy, cần chọn tá dược trơn phù
hợp để:
 Cho phép hạt chảy tốt và phân phối lực nén đồng nhất trong viên.
 Không tạo sự sơ nước quá lớn làm hạn chế tốc độ hòa tan dược chất trong
viên.
Aerosil là tá dược trơn được dùng phổ biến hiện nay. Với tỷ lệ dùng thấp (0,1%
- 0,5%).
1.2.3 Các yếu tố thuộc phương pháp - quy trình dập viên
 Phương pháp tạo hạt ảnh hưởng đến độ bền cơ học của hạt, khả năng liên kết
và độ rã của viên, độ ổn định hóa học của dược chất.
 Kích thước hạt, độ trơn chảy và độ ẩm của hạt ảnh hưởng đến khả năng liên kết
của viên, đến sự đồng nhất về khối lượng viên và hàm lượng dược chất trong
viên.
 Lực nén liên quan đến độ xốp của viên, do đó ảnh hưởng đến độ rã và khả năng

giải phóng dược chất của viên.
 Các loại thiết bị nghiền, trộn, máy dập viên đều có ảnh hưởng ở mức độ nhất
định đến khả năng giải phóng dược chất của viên.
9


1.3 Một số biện pháp cải thiện độ hòa tan của dược chất ít tan để bào chế viên
nén.
1.3.1 Tăng diện tích bề mặt hòa tan của dược chất
Các nghiên cứu theo hướng tăng diện tích bề mặt hoà tan thường được tiến hành
theo 2 cách: giảm kích thước tiểu phân hoặc tăng tính thấm của bề mặt dược chất.
 Giảm kích thước tiểu phân:
-

Nghiền vật lý.

-

Tạo hỗn dịch nano.

Tuy nhiên nếu bột quá mịn thường khó chảy, dễ kết dính và vón cục, trong các cục
vón đó thường chứa nhiều không khí, làm dược chất khó thấm môi trường hoà tan,
có thể làm giảm độ hoà tan và hấp thu của thuốc [1].
 Tăng tính thấm bề mặt dược chất: Theo Carstensen, tốc độ thấm dịch từ bề
mặt dạng thuốc rắn phụ thuộc vào góc tiếp xúc θ giữa bề mặt chất rắn lỏng:
nếu θ > 90° dược chất có khả năng thấm kém và ngược lại nếu θ < 90o dược
chất có khả năng thấm tốt [9].
1.3.2 Giảm bề dày lớp khuếch tán và tăng chênh lệch nồng độ ∆C
Trong cơ thể, hoà tan và hấp thu là một quá trình động. Khi dược chất vừa được
hoà tan sẽ được hấp thu ngay, làm cho chênh lệch nồng độ ∆C luôn tồn tại và quá

trình hoà tan xảy ra liên tục [1].
Việc thay đổi thuỷ động học in vivo nhằm duy trì điều kiện sinh khả dụng thường
rất khó thực hiện và phụ thuộc vào nhiều yếu tố [10].
1.3.3 Tăng độ tan của dược chất
Độ tan của dược chất phụ thuộc vào: dạng muối, khả năng ion hoá, dạng solvat
và dạng tinh thể…[1], [2], [9]. Do đó các phương pháp làm tăng độ tan của dược
chất đã được nghiên cứu gồm:
 Thay đổi kiểu kết tinh: thường chuyển sang dạng vô định hình dễ tan hơn.
Ví dụ: novobioxin dạng vô định hình dễ tan hơn dạng kết tinh 10 lần [2].
 Thay đổi dạng thù hình: mỗi được chất có thể có nhiều dạng thù hình với
những đặc tính vật lý khác nhau ảnh hưởng tới các thông số trong bào chế
thuốc.
 Thay đổi dạng solvat hoá: thông thường dạng khan hoà tan trong nước nhanh
hơn dạng ngậm nước, cho nên sẽ được hấp thu nhanh hơn.
10


 Tạo muối: phương pháp này thường được áp dụng với dược chất có bản chất
là acid hoặc base yếu ít phân ly, ít hoà tan và tạo dạng muối dễ ion hoá [2].
Thêm vào đó thông thường các dạng muối không làm tăng SKD vì trong điều
kiện in vivo nó sẽ chuyển trở lại dạng acid hoặc base.
 Tạo tiền chất dễ tan: Một số dược chất được chuyển thành dạng ester tạo ra
các tiền thuốc (pro-drug) để tăng sinh khả dụng.
 Sử dụng chất diện hoạt: Natri lauryl Sulfat, Tween…
 Tạo phức chất với trung gian hoà tan.
 Hệ phân tán rắn (solid dispersion system - SD).
 Hạt rắn-lỏng (liquisolid - LS).
1.3.4 Các biện pháp để cải thiện độ hoà tan của dược chất cả về tốc độ lẫn mức
độ từ dạng thuốc viên nén
1.3.4.1 Làm giảm thời gian rã của viên nén

 Sử dụng tá dược siêu rã như: Natri starch glycolat (Primojel, Explotab);
Natri croscarmellose (Primellose, Ac-Di-Sol)…
 Sử dụng tá dược sủi bọt.
 Sử dụng tá dược thăng hoa có cấu trúc xốp như urea, urethan, aminocarbon ...
 Sử dụng tá dược bột đường như: mannitol, xylitol, sorbitol....
 Bào chế viên đông khô.
1.3.4.2

Kỹ thuật tác động vào môi trường hoà tan dược chất

 Thay đổi pH môi trường hoà tan.
 Tạo vi môi trường xung quanh thành phần dược chất: Dược chất có bản chất
acid dễ tan trong môi trường base và ngược lại. Để làm tăng độ tan của dược
chất người ta tạo vi môi trường xung quanh phân tử dược chất, giúp dược chất
dễ tan hơn. Các tá dược có khả năng tạo vi môi trường xung quanh phân tử
dược chất gọi là tá dược đệm, các tá dược đệm có bản chất là acid hoặc base.
1.3.4.3

Kỹ thuật tác động đến đặc tính hoà tan của dược chất:

Được trình bày ở mục 1.3.3.
1.3.5 Tổng quan một số tá dược sử dụng trong nghiên cứu
1.3.5.1 Polyvinylpyrrolidon (PVP)
PVP là sản phẩm trùng hợp của vinylpyrrolidon. Công thức phân tử của PVP là
(C6H9NO)n, có trọng lượng phân tử từ 2500 đến 3000000.
11


Khả năng tan trong nước của PVP khá tốt nên có thể cải thiện khả năng hòa tan và
tính thấm của dược chất. Dung dịch PVP dính tốt, ít ảnh hưởng tới thời gian rã của

viên, hạt dễ sấy khô [3].
1.3.5.2. Tá dược siêu rã
TDSR là những tá dược được dùng với tỷ lệ thấp (2-8%) nhưng lại đạt
được kết quả rã nhanh hơn nhiều so với các tá dược rã thông thường.
Do hiệu quả rã tốt lại dùng với tỉ lệ nhỏ nên TDSR ít ảnh hưởng đến độ trơn chảy,
độ đồng đều khối lượng của khối bột. Đồng thời còn là polyme thân nước nên TDSR
còn làm tăng độ tan của dược chất ít tan [15].
a) Phân loại TDSR
Dựa vào cấu trúc có thể chia TDSR thành 3 nhóm chính.
 Nhóm 1: Tinh bột biến tính, là loại tinh bột được gắn thêm nhóm –CH2COONa vào mạch tinh bột.
SSG (natri starch glycolat): được sản xuất từ tinh bột bằng cách biến đổi hóa
học, trở thành tinh bột có gắn liên kết chéo natricarboxymethyl. SSG có dạng
hình cầu nên trơn chảy tốt, khả năng trương nở rất nhanh và mạnh. Khi tạo
hạt ướt để dập viên thì khả năng hút nước và trương nở của SSG giảm đi. Tỷ
lệ thường dùng trong công thức từ 2-8 %, tỷ lệ tối ưu khoảng 4%, nhưng trong
một số trường hợp, chỉ cần SSG với tỷ lệ 2% là đủ. Cơ chế rã của SSG là hút
nước trương nở, khi sử dụng SSG làm tá dược rã thì thời gian rã của viên ít
bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của các tá dược sơ nước (như tá dược trơn) cũng
như ít bị ảnh hưởng bởi lực nén quá lớn khi dập viên. Một số sản phẩm có tên
thương mại là Explotab, Primojel, Tablo…
 Nhóm 2: Cellulose biến tính, là dạng có liên kết chéo của natri carboxymethyl
cellulose, được hình thành từ liên kết chéo giữa một một cellulose ether và
NaCMC.
Natri croscarmellose - CCS: là dạng bột trắng, không mùi, được sử dụng làm
tá dược rã trong viên nang, viên nén và hạt. Trong công thức viên nén, CCS
được sử dụng trong cả phương pháp dập thẳng cũng như xát hạt ướt. Với
phương pháp hạt ướt, có thể thêm CCS vào trong hạt hoặc ngoài hạt để viên
nén đạt được độ rã tốt nhất. Tỷ lệ được sử dụng có thể lên tới 5%, trong viên
nén dập thẳng thường dùng 2%, trong viên nén bào chế bằng phương pháp
12



xát hạt ướt thường sử dụng 3%. Một số sản phẩm có tên thương mại là AcDi-Sol, Primelose, Solutab...
 Nhóm 3: Povidon liên kết chéo, Cross-linked poly vinyl pyrrolidon
(crospovidon) là một polyme đồng nhất có liên kết chéo của N-vinyl-2pyrrolidon. Crospovidon có hoạt tính mao dẫn cao và dễ dàng bị hydrat hóa
tạo gel. Tỷ lệ thường dùng 2-5% trong viên. Một số sản phẩm có tên thương
mại là Polyplasdone XL, Polyplasdone INF- 10, Kollidon CL, Kollidon
CLM, cros PVP M.
b) Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của TDSR
 Kích thước tiểu phân của TDSR: Tăng kích thước tiểu phân sẽ làm tăng
hiệu quả rã do làm tăng đường kính vi mao quản, tăng mức độ và tốc độ
trương nở.
 Cấu trúc phân tử của TDSR: Với SSG, khả năng trương nở sẽ tỷ lệ
nghịch với mức độ liên kết chéo và số nhóm carboxymethyl, CCS có phân tử
lượng cao và số nhóm methyl thấp hơn SSG.
 Lực nén khi dập viên: Lực nén thấp làm viên xốp hút nước nhanh và rã
nhanh, lực nén cao làm hệ thống vi mao quản bị giảm đi, việc mao dẫn nước
vào trong lòng viên kém, viên rã chậm. Vì vậy lực dập viên cần ở mức độ vừa
phải phù hợp với từng loại tá dược.
 Tỷ lệ TDSR: Thông thường tăng tỷ lệ TDSR thì khả năng rã tăng lên do
khả năng trương nở hoặc tạo ra hệ thống mao quản nhiều hơn, tuy nhiên nếu
tăng quá tỷ lệ TDSR thì khả năng rã không tăng mà còn giảm có thể do khi
TDSR được dùng với tỷ lệ lớn thì sẽ tạo ra màng gel bao bọc bề mặt dược
chất làm kéo dài thời gian rã của viên [13].
 Cách phối hợp TDSR: TDSR có thể được dùng trong hoặc dùng ngoài,
hoặc phối hợp cả dùng trong và dùng ngoài tùy từng loại dược chất.
 Ảnh hưởng của khả năng hòa tan của các thành phần trong viên: Nói
chung TDSR hoạt động có hiệu quả khi viên có cấu trúc không hòa tan hoặc
kém hòa tan do làm tăng tốc độ phát sinh lực rã


13


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1

Nguyên vật liệu
Bảng 2.1. Nguyên liệu sử dụng
Nguyên liệu

Nguồn gốc

Tiêu chuẩn

Trimethoprim

Trung Quốc

Đạt tiêu chuẩn DĐVN IV

Sulfamethoxazole

Trung Quốc

Đạt tiêu chuẩn DĐVN IV

Tinh bột mì

Việt Nam


Đạt tiêu chuẩn USP 29

Magnesi stearat

Trung Quốc

Đạt tiêu chuẩn DĐVN IV

Hydrophobic Colloidal
Anhydrous Silica (Aerosil 200)

Pháp

Đạt tiêu chuẩn BP 2005

Microcrystalline cellulose
(Comprecel M101)

Trung Quốc

Polyvidone (PVP K30)

Trung Quốc

Đạt tiêu chuẩn BP 2008

Sodium starch glycolate

Trung Quốc


Đạt tiêu chuẩn BP 2008

Natri croscarmelose

Trung Quốc

Đạt tiêu chuẩn USP 29

Polyplasdone

JJ Degussa

Đạt tiêu chuẩn USP 29

Nước cất

Việt Nam

Đạt tiêu chuẩn DĐVN IV

2.2 Thiết bị nghiên cứu
-

Máy nghiền GF – 300

-

Máy trộn hành tinh

-


Tủ sấy điện

-

Máy nhào siêu tốc HSM - 100

-

Máy sấy tầng sôi FBD – 100

-

Máy xát hạt Quadro

-

Máy dập viên Jimco 31

-

Máy ép vỉ CP 160

-

Cân điện DIGI 150

-

Cân điện SHINKO – DJ300TW


-

Máy thử độ rã ERWEKA DT 600

-

Máy xác định hàm ẩm nhanh Sartorius
14

Đạt tiêu chuẩn cơ sở


-

Máy HPLC Agilen Technologies 1260 Infinitve

-

Máy đo quang Shimadzu 1800

-

Cốc, đũa thủy tinh, chày cối sứ, ống nghiệm, rây, bình định mức, ống đóng,
pipet, giấy lọc, …

2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp bào chế viên nén Cotrimoxazol 480mg
a) Viên nén Cotrimoxazol 480mg Công ty đang sản xuất theo phương pháp xát hạt
ướt. Các bước bào chế như sau:

- Trộn bột kép: Trộn kép sulfamethoxazol, trimethoprim, tinh bột sắn (72mg/ viên).
- Pha tá dược dính: Dùng tinh bột sắn còn lại và nước nấu thành hồ tinh bột.
- Nhào ẩm: Phối hợp tá dược dính với bột kép để tạo khối ẩm.
- Xát hạt qua rây có kích thước lỗ mắt rây 3mm.
- Sấy hạt nhiệt độ 450C, thời gian sấy 10 phút.
- Sửa hạt qua rây có kích thước lỗ mắt rây 1,5mm.
- Sấy hạt ở 450C đến hàm ẩm 3,0 – 4,0%
- Trộn đồng nhất với tá dược trơn aerosil và Magnesi stearat.
- Dập viên với bộ chày cối đường kính 13mm.
b) Phương pháp nghiên cứu bào chế viên nén Cotrimoxazol 480mg: Sử dụng
phương pháp xát hạt ướt với các tá dược: Tinh bột mì, Microcrystalline cellulose,
TDSR. Tá dược dính là dung dịch PVP/nước.
Quy mô thí nghiệm mỗi mẻ 150 viên, quy mô pilot 90.000 viên/ mẻ.
Các bước bào chế như sau:
- Trộn bột kép: Trộn kép sulfamethoxazol, trimethoprim, tá dược độn, tá dược
siêu rã theo công thức.
- Pha tá dược dính: Hòa tan hoàn toàn lượng Povidon K30 vào trong nước cất,
khuấy đến tan hoàn toàn tạo dung dịch tá dược dính có nồng độ 10%.
- Nhào ẩm: Phối hợp tá dược dính với bột kép để tạo khối ẩm.
- Xát hạt qua rây có kích thước lỗ mắt rây 3mm.
- Sấy hạt nhiệt độ 450C, thời gian sấy 10 phút.
- Sửa hạt qua rây có kích thước lỗ mắt rây 1,5mm.
- Sấy hạt ở 450C đến hàm ẩm 3,0 – 4,0%
- Trộn đồng nhất với tá dược trơn.
15


- Dập viên với bộ chày cối đường kính 13mm, độ cứng (độ bền cơ học) 5 - 7
kg/cm2
- Viên sau khi bào chế được để ổn định 24h trong túi polyethylene, tránh ánh sáng

để sử dụng cho các thực nghiệm đánh giá viên nén.
Viên nén Cotrimoxazol 480mg được bào chế theo sơ đồ 2.1
Trimethoprim
Sulfamethoxazole
Tinh bột mì
Comprecel M101
Tá dược siêu rã

Cân

Trộn bột kép

Dung dịch PVP 10%

Nhào ẩm

Xát hạt (cỡ rây 3mm)

Sấy se (nhiệt độ 450C)

Sửa hạt (cỡ rây 1,5mm)

Sấy khô (nhiệt độ 450C)

Magnesi stearat
Aerosil 200

Trộn đồng nhất

Dập viên

Hình 2.1: Sơ đồ bào chế viên nén Cotrimoxazol 480mg

16


2.3.2 Phương pháp đánh giá
a) Phương pháp đo độ ẩm của hạt: Sử dụng cân xác định độ ẩm nhanh Sartorius.
Mỗi lần thử 5g hạt cốm. Nhiệt độ sấy 550C, sấy đến độ ẩm không đổi.
b) Phương pháp đo độ cứng của viên nén: Sử dụng máy đo độ cứng (Hardness
Tester). Mỗi lần thử 10 viên, lực vỡ viên trung bình được tính ra kg/cm2.
c) Phương pháp đo độ rã của viên: Tiến hành trên máy thử độ rã ERWEKA DT
600 theo DĐVN IV. Mỗi thí nghiệm làm với 6 viên. Môi trường thử 900 ml
nước cất, nhiệt độ 37 ± 0,50C.
d) Phương pháp đánh giá độ đồng đều khối lượng: Cân khối lượng của 20 viên,
tính khối lượng trung bình của 1 viên, so sánh với khối lượng trung bình viên
của mẫu. % chênh lệch so với khối lượng trung bình viên theo DĐVN IV [5]
quy định đối với viên khối lượng bằng hoặc lớn hơn 250mg là ± 5%.
e) Phương pháp định lượng sufamethoxazol và trimethoprim trong viên nén:
tiến hành theo DĐVN IV [5]
-

Trimethoprim:

Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình của viên, nghiền thành bột mịn. Cân chính
xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 50 mg trimethoprim, thêm 30 ml dung
dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT), lắc đều và chiết hỗn dịch thu được bốn lần, mỗi lần
với 50 ml cloroform (TT). Rửa mỗi dịch chiết hai lần, mỗi lần với 10 ml dung dịch
natri hydroxyd 0,1 M (TT), sử dụng lại các dung dịch natri hydroxyd 0,1 M đã dùng
để rửa dịch chiết đầu cho các lần rửa tiếp theo. Gộp các dịch chiết cloroform thu được
và chiết tiếp bốn lần, mỗi lần với 50 ml dung dịch acid acetic 1 M (TT). Gộp các dịch

chiết acid, rửa dịch chiết gộp này với 5 ml cloroform (TT) và pha loãng dịch chiết thu
được đến vừa đủ 250,0 ml bằng dung dịch acid acetic 1 M (TT). Lấy chính xác 10,0 ml
dung dịch này, thêm 10 ml dung dịch acid acetic 1 M (TT) và pha loãng đến vừa đủ
100,0 ml với nước. Đo độ hấp thụ ( DĐVN IV, phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở
bước sóng cực đại 271 nm.
Tính hàm lượng trimethoprim, C14H18N4O3, trong mỗi viên dựa vào A (1%, 1
cm). Lấy 204 là giá trị A (1%, 1 cm) ở cực đại 271 nm.
-

Sulfamethoxazol

Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 0,25 g sulfamethoxazol,
thêm 50 ml nước và 15 ml dung dịch acid hydrocloric 25% (TT), lắc kỹ để hoà tan
17


hoàn toàn. Tiến hành chuẩn độ bằng nitrit (Phụ lục 10.4).
1 ml dung dịch natri nitrit 0,1 M (CĐ) tương đương với 25,33 mg C10H11N3O3S.
f) Phương pháp đánh giá độ hòa tan của viên nén Cotrimoxazol 480mg
-

Thiết bị: Kiếu cánh khuấy.

-

Môi trường hòa tan: 900ml dung dịch axid hydrochloric 0,1N.

-

Tốc độ quay: 75 vòng/ phút.


-

Thời gian: 30 phút.

-

Cách tiến hành: Định lượng sulfamethoxazol và trimethoprim hòa tan bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với điều kiện phân tích như sau:


Hệ thống máy HPLC Agilent 1200.



Detector UV, bước sóng 254 nm.



Cột RP - 18 : 4,6 x 250mm, kích thước hạt nhồi 5µm.



Pha động: Dung dịch đệm phosphat pH 5,8 và acetonitril với tỷ lệ 75:25.



Tốc độ dòng: 1,0ml/phút




Thể tích tiêm: 20µl.

- Pha chế pha động, mẫu chuẩn, mẫu thử:


Dung dịch đệm phosphat pH 5,8:

Dung dịch 1: hòa tan 13,61g kali dihydrophosphat (TT) trong vừa đủ 1000ml
nước cất.
Dung dịch 2: hòa tan 3,581g dinatri hydrophosphat (TT) trong vừa đủ 100ml
nước cất.
Trộn 1000ml dung dịch 1 với 90ml dung dịch 2. Điều chỉnh pH của dung
dịch này về pH= 5,8 ± 0,1 bằng dung dịch 2 còn lại.


Mẫu chuẩn:

Cân chính xác 10mg trimethoprim và 50 mg sulfamethoxazol chuẩn vào bình
định mức 50ml. Thêm 30ml dung dịch acid hydrochloric 0,1N (TT), lắc siêu âm
20 phút để hòa tan, thêm dung dịch acid hydrochloric 0,1N ( TT) vừa đủ, lắc đều.
Hút chính xác 2,0ml dung dịch trên pha loãng thành 20,0ml bằng pha động, lắc
đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.


Dung dịch thử:

Sau các khoảng thời gian (10, 20, 30 phút) hút 20ml dịch hoà tan và bổ sung
20ml môi trường hòa tan mới, lọc, bỏ 10ml dịch lọc đầu. Hút chính xác 5,0ml
18



×