Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công ty cổ phần chứng khoán sài gòn (SSI) Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.54 KB, 112 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

1

MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển
vượt bậc cả về lượng và chất. Điều này thể hiện trước hết ở quy mô của thị
trường tăng mạnh, nếu như năm 2006 mức vốn hóa của thị trường chứng
khoán chiếm khoảng 22.7% GDP thì năm 2007 đã tăng lên trên 43%
GDP( chỉ tính riêng đối với cổ phiếu).Nguồn [5].
Và đi cùng với sự phát triển của thị trường là sự ra tăng nhanh chóng của các
công ty chứng khoán trong những năm gần đây. Tính đến cuối năm 2007 Sở
Giao Dịch Chứng Khoán TP HCM đã có 62 công ty Chứng khoán thành
viên và Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội có 61 công ty chứng
khoán thành viên. Sự ra đời của các công ty chứng khoán này trước hết đáp
ứng nhu cầu quá tải trong việc khối lượng giao dịch tăng cao. Ngoài các dịch
vụ chính của mình như là môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành.. thì một số
công ty chứng khoán đã tiến hành hoạt động tự doanh chứng khoán cho
chính công ty của mình. Với mục tiêu đem lại lợi nhuận cho công ty cũng
như đóng vai trò là những nhà tạo lập thị trường để mang lại sự ổn định cho
thị trường.
Trong năm 2007 vừa qua đã có một số công ty có lợi nhuận từ hoạt động tự
doanh chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số lợi nhuận. Điều đó khẳng định
vai trò ngày càng quan trọng của hoạt động này. Tuy nhiên, hoạt động này
vẫn còn những hạn chế như rủi ro khá lớn, lợi nhuận có thể tăng, giảm một
cách không ổn định…
Vì vậy để hiểu rõ thêm phương pháp, quy trình tiến hành hoạt động tự
doanh, tôi đã quyết định chọn đề tài :” Đầu tư chứng khoán thông qua
nghiệp vụ tự doanh tại công ty cổ phần chứng khoán sài gòn (SSI): Thực

Lương Thanh Hải



Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

2

trạng và giải pháp” để làm đề tài cho nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Có thể nói công ty cổ phần chứng khoán sài gòn SSI là một công ty chứng
khoán lớn, đã thành lập và ra đời cùng với thị trường chứng khoán. Do đó
nhận thấy tiềm năng và cơ hội đầu tư sinh lời của thị trường, họ đã tiên
phong trong việc tiến hành hoạt động tự doanh của mình.
Vì vậy để hiểu rõ thêm vai trò của hoạt động tự doanh trong các công ty
chứng khoán, thì chúng ta sẽ đi vào nội dung chính của đề tài.
Chương I: Đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công
ty chứng khoán: Những vấn đề lý luận chung.
Chương II: Thực trạng đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự
doanh tại công ty cổ phần chứng khoán sài gòn SSI
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư Chứng khoán thông
qua nghiệp vụ tự doanh của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI)
Để hoàn thành tốt đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo - TS. Phạm Văn Hùng cũng như sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng tự doanh,
phòng tư vấn đầu tư của Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI).

Hà Nội, ngày 4 tháng 06 năm 2008

Lương Thanh Hải


Lớp: KTĐT 46A


3

Khoá luận tốt nghiệp

Chương I
Đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công ty chứng
khoán: Những vấn đề lý luận chung.
I. Đầu tư chứng khoán và nội dung đầu tư chứng khoán.
1. Khái niệm.
Đầu tư là việc chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác (lao động,
vốn...) trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra hoặc khai
thác hoặc sử dụng một tài sản) nhằm thu về những kế quả có lợi cho tương
lai, đó là sự gia tăng thu nhập và tiêu dùng trong tương lai, sự gia tăng vốn,
tài sản vật chất, trí tuệ, nguồn nhân lực.
Đối tượng của đầu tư bao gồm: đầu tư vào tài sản vật chất (gồm tài
sản cố định sản xuất kinh doanh, tài sản lâu bền) và tài sản phi vật chất (gồm
đầu tư vào các loại giấy tờ có giá, thương hiệu, công nghệ, phát minh, sáng
chế...). Hoạt động đầu tư vào các tài sản phi vật chất như các loại giấy tờ có
giá, cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ…Vậy hoạt động đó chính là hoạt
động đầu tư chứng khoán.
Đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích chứng khoán để đưa đến
quyết định đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu,chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái
sinh nhằm đạt được một mức tỷ suất lợi nhuận hợp lý phù hợp với mức độ
rủi ro của khoản đầu tư/ danh mục đầu tư trong một thời kỳ.
2. Các hình thức đầu tư chứng khoán.
2.1. Phân loại theo thời gian đầu tư.
* Đầu tư ngắn hạn là hình thức đầu tư diễn ra trong một thời gian

ngắn. Nghĩa là họ tiến hành hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua việc
giao dịch đặt lệnh trong 5 phiên, 10 phiên, 20 phiên hay 1 tháng.

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

4

Đó là hình thức đầu tư mà người đầu tư chứng khoán thường phải thường
xuyên bám sát diễn biến, sự vận động của các cổ phiếu blue-chip đóng vai
trò chi phối thị trường
* Đầu tư dài hạn. Đó là hình thức đầu tư và nắm giữ chứng khoán
trong một thời gian tương đối dài từ 6 tháng, 1 năm , 2 năm và có thể lâu
hơn nữa. Vì xuất phát từ quan điểm của nhà đầu tư nhìn về xu hướng phát
triển của thị trường trong một thời gian dài, sự phát triển của các công ty.
Những nhà đầu tư kiểu này thường quan tâm đến tình hình phát triển của nền
kinh tế thế giới, của nền kinh tế trong nước, của chiến lược phát triển của thị
trường chứng khoán, cũng như tình hình phát triển của ngành và công ty mà
họ đang chuẩn bị tiến hành hoạt động đầu tư.
2.2. Phân loại theo trường phái đầu tư.
* Trường phái đầu tư (Investor): Người đầu tư cơ bản là người mua
chứng khoán với mục đích kiếm lợi nhuận sau một thời gian dài từ 1-2 đến
10-15 năm. Những người này xem xét rất kỹ bản báo cáo tài chính của công
ty mà họ muốn bỏ tiền vào. Nào là sản phẩm, dịch vụ, ban quản lý, sự
nghiên cứu sự phát triển, lợi nhuận, chiến lược phát triển, nhân sự, kế toán…
Sau khi xem xét từ mọi khía cạnh, người đầu tư nhận thấy phần ưu điểm có

vượt trội hơn phần yếu điểm của công ty hay không rồi mới quyết định.
*Trường phái đầu cơ (Speculator): Đây là trường phái mua bán
chứng khoán trong một thời gian rất ngắn từ vài ngày đến vài giây.
Ngày nay thì Internet đã, đang và sẽ làm những cuộc cách mạng lớn. Từ bất
kì nơi đâu trên thế giới, từ thợ thuyền đến tri thức, từ hưu trí đến thất nghiệp,
học sinh đến công nhân…Không nhân viên, không văn phòng, không lệ
thuộc vào bất cứ ai, vừa tự do về thời gian, vừa tự do về không gian. Họ
thông qua Internet họ có thể giao dịch, mua bán chứng khoán một cách
nhanh chóng và trực tuyến.
Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

5

2.3 Phân loại theo hình thức đầu tư.
* Hình thức đầu tư chứng khoán trực tiếp. là quá trình nhà đầu tư
mua cổ phiếu của một hay nhiều công ty cổ phần đơn lẻ, tự tạo cho mình
danh mục đầu tư cá nhân.
Đầu tư trực tiếp được ví như việc nhà đầu tư tự lựa chọn và đưa ra
quyết định của riêng mình. Việc này đòi hỏi nhà đầu tư phải có thời gian và
kinh nghiệm. Lợi ích của nó thể hiện ở chỗ nhìn chung các khoản phí thấp.
* Hình thức đầu tư chứng khoán gián tiếp. Là nhà đầu tư mua một
hay nhiều gói hàng hỗn hợp của một hay nhiều quỹ đầu tư. Tùy theo mức độ
rủi ro của các gói hàng hỗn hợp có thể bao gồm cổ phiếu các công ty, trái
phiếu các loại, chứng chỉ quỹ, tiền mặt, ngoại tệ…theo tỷ lệ thay đổi linh
hoạt vào từng thời kỳ.

Đầu tư chứng khoán gián tiếp kể như phó thác số phận vào tay các
chuyên gia làm việc cho ngân hàng hay công ty đầu tư nào đó. Cái giá phải
trả cho các “quản trị viên tiền tệ” này chắc chắn sẽ cao hơn, nhưng mức độ
rủi ro lại được giảm xuống. Nguồn [4].
3. Nội dung của đầu tư chứng khoán.
3.1 Đầu tư cổ phiếu.
Đầu tư cổ phiếu thường đầu tư thông qua hình thức đầu tư cổ phiếu
trên sàn giao dịch chứng khoán ( Trung Tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội
và Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ) hoặc đầu tư cổ phiếu
trên thị trường OTC ( là thị trường chưa niêm yết).
Có thể đầu tư các loại cổ phiếu sau:
Đầu tư mua cổ phiếu của những công ty nhỏ
Những công ty nhỏ có xu hướng đạt được mức lợi nhuận cao hơn
công ty lớn, nhất là trong thời kỳ lạm phát kéo dài và nằm ở mức cao. Tuy

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

6

nhiên, cổ phiếu của các công ty nhỏ có xu hướng mất giá nhiều hơn so với
cổ phiếu của các công ty lớn trong giai đoạn này.
Đầu tư mua cổ phiếu tăng trưởng
Cổ phiếu tăng trưởng là cổ phiếu của những công ty có doanh số, thu
nhập và thị phần đang tăng với tốc độ nhanh hơn bình quân trong vài năm
qua và người ta mong rằng nó còn tiếp tục chứng tỏ mức tăng trưởng lợi

nhuận cao.
Thông thường, các công ty tăng trưởng có tỷ số P/E cao; vốn cổ phần lớn
hơn hoặc bằng tổng nợ; tăng trưởng đều đặn, không ngừng trong thu nhập
tính theo đầu cổ phiếu ít nhất là 10%/năm.
Đầu tư mua cổ phiếu của những công ty quen thuộc, lĩnh vực
quen thuộc
Đó là cổ phiếu của các công ty thường xuyên được tiếp xúc, được quan sát
hay đơn giản là sản phẩm của công ty đó được nhà đầu tư thường xuyên
mua. Cũng có khi chỉ vì thích sản phẩm của công ty đó hoặc do ảnh hưởng
bởi danh tiếng hay mối quan hệ quen biết mà họ quyết định đầu tư vào công
ty đó.
Đầu tư mua cổ phiếu thượng đẳng
Cổ phiếu thượng đẳng là cổ phiếu của các công ty lớn có tiếng tăm, tiềm lực
tài chính mạnh, thành tích kinh doanh vững chắc, lợi nhuận ổn định. Việc
nắm giữ cổ phiếu này sẽ giảm thiểu yếu tố rủi ro, ngay cả trong thời kỳ suy
thoái hay khủng hoảng kinh tế. Chiến lược này phù hợp với những nhà đầu
tư ngại rủi ro và muốn có thu nhập đều đặn.

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

7

3.2 Đầu tư trái phiếu.
Đầu tư vào trái phiếu có độ rủi ro khá thấp so với cổ phiếu và có mức
lãi suất hẫp dẫn hơn lãi suất ngân hàng.

Các công cụ nợ quan trọng nhất trên thị trường vốn là trái phiếu trong
nước và quốc tế. Đối với các nước trên thế giới, nguồn tài trợ này đã chứng
tỏ là kênh huy động vốn dài hạn chủ yếu và hiệu quả cho các dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng. Nó cũng cho phép các công ty huy động một lượng vốn lớn trong
ngắn hạn.
“Thông tư 75/2004/TT-BTC ngày 23/7/2004 hướng dẫn việc phát
hành trái phiếu ra công chúng” quy định 4 loại trái phiếu doanh nghiệp được
phép phát hành tại Việt Nam. Do đó có thể đầu tư vào các loại trái phiếu sau:


Trái phiếu đảm bảo: Là trái phiếu được thanh toán một phần hoặc toàn
bộ bởi các tổ chức tài chính hoặc được đảm bảo bởi tổ chức phát hành
hoặc tài sản của một bên thứ ba.



Trái phiếu không đảm bảo: Là trái phiếu được phát hành mà không có
bất kỳ một sự đảm bảo thanh toán nào. Đối với loại trái phiếu này, các
công ty cần phải giành được sự tín nhiệm tài chính từ các công ty cung
cấp dịch vụ tín nhiệm tài chính quốc tế (hoặc trong nước).



Trái phiếu chuyển đổi: Là trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành các
cổ phiếu phổ thông của tổ chức phát hành. Các tổ chức phát hành sắp
niêm yết (hoặc đã được niêm yết) trên thị trường chứng khoán có thể phát
hành loại trái phiếu này.

Lương Thanh Hải


Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp


8

Trái phiếu kèm quyền mua (trái phiếu loại này thường được phát hành
cùng với giấy phép để cho phép người mua trái phiếu được mua cổ phần
với những điều kiện nhất định nhằm gia tăng mức độ hấp dẫn của việc
phát hành trái phiếu )

3.3 Đầu tư chứng chỉ quỹ.
Hiện nay thì đầu tư vào chứng chỉ quỹ cũng khá hấp dẫn nhờ tính
chuyên nghiệp của quỹ đầu tư chứng khoán và thị giá cũng khá thấp và mức
trả cổ tức cũng khá cao.
Chứng chỉ quỹ là một mặt hàng ngày càng được ưa chuộng trên thị
trường này. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của
nhà đầu tư đối với một phần vốn góp trong quỹ đại chúng.
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán hình thành từ vốn góp của
nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào
chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro,
trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra
quyết định đầu tư của quỹ. Về bản chất chứng khoán quỹ cũng giống như cổ
phiếu của một công ty: là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu, hưởng lợi
nhuận trên phần vốn góp, và đặc biệt được niêm yết trên thị trường chứng
khoán để mua bán giữa các nhà đầu tư.
3.4 Đầu tư công cụ phái sinh.
Nhắc đến chứng khoán, mọi người thường chỉ nghĩ đến cổ phiếu, trái

phiếu như những công cụ đầu tư hiệu quả, trong khi thị trường chứng khoán
còn rất bao la, mà cổ phiếu, trái phiếu chỉ là một vài trong số đó. Còn vô số

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

9

những khái niệm và công cụ đầu tư khác phải kể đến, mà chứng khoán phái
sinh chính là yếu tố quan trọng đầu tiên không thể bỏ qua.
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu
khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các
chứng khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các các đối
tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, hoặc để đảm bảo rằng nếu giá của cổ
phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ phái sinh vẫn
sẽ được duy trì ở mức ban đầu. Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị
trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính, như quyền mua
cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn. Các công cụ phái sinh rất
phong phú và đa dạng, nhưng có bốn công cụ chính là Hợp đồng kỳ hạn
(forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn mua hoặc bán
(options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps).
II. Hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại
công ty chứng khoán.
1. Công ty Chứng Khoán.
1.1. Khái niệm .

Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
Theo luật chứng khoán 2006 quy định công ty chứng khoán được tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy
định của Luật doanh nghiệp.
Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ
kinh doanh sau đây: Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Bảo
lãnh phát hành chứng khoán, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

10

1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán.

* Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
một CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách
hàng phải chịu trách nhiệm đối với những hậu quả kinh tế của việc giao dịch
đó.
* Tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng
khoán cho chính mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên các thị trường
giao dịch tập trung (TTGDCK, SGDCK), hoặc trên thị trường OTC…Trên

thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của các CTCK được đưa vào
hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của các khách hàng. Trên
thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công
ty với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin.
Các loại hình tự doanh chứng khoán
• Hoạt động đầu tư ngân quỹ: Do chứng khoán là các tài sản có tính
thanh khoản cao nên thay vì nắm giữ lượng tiền mặt thì nắm giữ chứng
khóan, hoạt động này vừa hưởng lợi lại có thể chuyển đổi sang tiền mặt.
• Đầu tư hưởng lợi: Bất kỳ một nhà đầu tư dù là cá nhân hay tổ chức khi
đầu tư cũng đều nhằm mục đích này và lợi nhuận mang lại từ trái tức, cổ tức
hay phần chênh lệch giá.

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

11

• Hoạt động tạo lập thị trường: Nhiệm vụ của các nhà hoạt động tạo lập
thị trường là tạo tính thanh khoản cho thị trường thông qua việc nắm giữ một
lượng chứng khoán để sẵn sàng giao dịch với khách hàng.
• Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát: Các nhà đầu tư thường chấp
nhận bỏ ra một chi phí lớn để nắm được quyền kiểm soát thu được những
nguồn lợi cao như mong muốn. Mục đích của họ nắm giữ các công ty mới
thành lập, hoặc các công ty sắp phá sản…để thực hiện hoạt động thâu tóm
sát nhập.
Mục đích của hoạt động tự doanh

Mục đích của hoạt động tự doanh của các CTCK nhằm thu lợi cho chính
mình. Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường,
pháp luật các nước đều yêu cầu các CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh
phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định ngoài các điều kiện về vốn và con
người.
• Tách biệt quản lý:
Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ
môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách bạch
này bao gồm cả yếu tố con người và các quy trình nghiệp vụ. Bên cạnh đó
các CTCK phải đảm bảo sự tách bạch về tài sản của khách hàng với tài sản
của chính công ty.
• Ưu tiên khách hàng.
Pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu CTCK phải tuân thủ nguyên
tắc ưu tiên cho khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có
nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh
của công ty.
Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

12

• Bình ổn thị trường.
Ở TTCK, chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ thì tính chuyên
nghiệp trong hoạt động tự doanh động đầu tư không cao. Điều này rất dễ dẫn
đến những biến động bất thường trên thị trường. Vì vậy, bên cạnh với tư
cách là một nhà đầu tư lớn và chuyên nghiệp trên thị trường, các CTCK với

khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn của mình có thể thông qua hoạt
động tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả
của các loại chứng khoán trên thị trường.
*Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng
đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành
và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng.
*Tư vấn đầu tư chứng khoán
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc
CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích
các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan
đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau:
Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ
khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thư tín điện thoại) và tư vấn gián tiếp
(thông qua các ấn phẩm sách báo) để tư vấn cho khách hàng.
Theo mức độ ủy quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (gợi ý cho
khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách
hàng) và tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phân cấp, ủy
quyền thực hiện của khách hàng).

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

13


Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho người phát
hành (tư vấn cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành,
xây dựng hồ sơ, bản cáo bách và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn
tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán) và tư vấn đầu tư (tư vấn cho
khách hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian,
định hướng đầu tư vào các loại chứng khoán ).
*Các hoạt động phụ trợ khác
- Lưu ký chứng khoán
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài
khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường trường tập trung là hình
thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại
các công ty chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho
khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí
gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
- Nghiệp vụ tín dụng
Đối với các TTCK phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán
cho khách hàng để hưởng hoa hồng, CTCK còn triển khai dịch vụ cho vay
chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống (short sale) hoặc
cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ
(margin purchase).
- Nghiệp vụ quản lý quỹ
Ở một số TTCK, pháp luật về TTCK còn cho phép CTCK được thực hiện
nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình để quản
lý quỹ, sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán.
CTCK được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A



Khoá luận tốt nghiệp

14

2. Quy trình và thủ tục thực hiện đầu tư theo phương thức tự doanh.
2.1 Quy trình thực hiện đầu tư theo phương thức tự doanh.
Thực chất của hoạt động tự doanh chứng khoán là đầu tư thông qua danh
mục đầu tư của mình.
Cũng như các hoạt động nghiệp vụ khác, hoạt động tự doanh không có
một quy trình chuẩn hay bắt buộc nào. Các CTCK, tùy thuộc vào cơ cấu tổ
chức của mình sẽ có các quy trình nghiệp vụ riêng, phù hợp. Tuy nhiên, trên
giác độ chung nhất, bất kỳ một CTCK nào có hoạt động tự doanh cũng đều
có những bộ phận chuyên gia nghiên cứu phân tích để đưa ra các dự đoán có
tác động trực tiếp tới các quyết định đầu tư. Nghiên cứu đầu tư tập trung vào
việc nghiên cứu và dự đoán các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến việc đầu tư như
lãi suất, tỷ giá,…dự đoán khuynh hướng biến động của toàn thị trường nói
chung cũng như phân tích và dự đoán sự phát triển hay tăng trưởng trong
tương lai của từng ngành, khu vực kinh doanh cụ thể. Thông thường quy
trình hoạt động tự doanh có thể được chia thành một số bước sau:
2.1.1 Xác định mục tiêu đầu tư.
Trong việc đầu tư chứng khoán thì phải xác định rõ mục tiêu đầu tư
chứng khoán là gì. Vì vậy mới có sự cố gắng để đạt được mục tiêu đề ra. Sau
đây là một số mục tiêu đầu tư:
- Bảo toàn số vốn so với số lượng vốn ban đầu và sức mua của nó không
thay đổi nếu thị trường có biến động.
- Có lợi tức dù trong hoàn cảnh nào của nền kinh tế.
- Thời gian đầu tư: Không có nguy cơ rủi ro, biểu hiện là chứng khoán sẽ
không bao giờ bị đáo hạn khi người đầu tư vẫn còn muốn giữ nó.

- Dễ bán ngay khi được giá hoặc khi người đầu tư không muốn giữ nó
nữa.

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

15

- Công ty phát hành chứng khoán đang là một công ty lớn mạnh, đang
tăng trưởng, có cơ sỏ vững chắc, không bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh.
2.1.2 Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
Sau khi xây dựng được mục tiêu đầu tư của công ty, bộ phận tự doanh sẽ
triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hóa, cơ hội đầu tư theo mục tiêu đã định.
Công việc này đòi hỏi mỗi cán bộ tự doanh phải mất công sức khá lớn để
tìm kiếm và phát hiện cơ hội đầu tư tốt nhất.
2.1.3 Phương pháp phân tích, lựa chọn cơ hội đầu tư
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân
tích trong công ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lượng của các khoản
đầu tư. Kết quả của giai đoạn này sẽ là những kết luận cụ thể về việc công ty
có nên đầu tư hay không và đầu tư với số lượng, giá cả bao nhiêu thì hợp lý.
Cụ thể có các bước phân tích sau:
2.1.3.1 Phân tích cơ bản.
Phân tích cơ bản là một trong những phương pháp phân tích chứng
khoán được sử dụng rất phổ biến. Các nhà đầu tư theo cách tiếp cận này
thường quan tâm nhiều tới các thông số cơ bản một của công ty như tốc độ
tăng trưởng doanh số và lợi nhuận, từ đó rút ra những kết luận về giá trị thực

tế của cổ phiếu. Sau đó, bằng cách so sánh thị giá cổ phiếu với giá trị thực tế
đó sau đó nhà đầu tư có quyết định mua hay là không.
*Phân tích vĩ mô nền kinh tế:
Bao gồm các vấn đề phân tích sau:
Phân tích tình hình kinh tế- chính trị- xã hội trong nước và quốc tế.
+ Mức tăng trưởng kinh tế của các nước nắm quyền chi phối nền kinh
tế thế giới.
+ Mức tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực.

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

16

+ Mức tăng trưởng của các nước có tỉ trọng giao dịch thương mại lớn
đối với quốc gia và trực tiếp là đối với doanh nghiệp. Như đối với Việt Nam
thì thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi.
+ Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hửơng rất lớn đến hoạt động đầu
tư của tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Chính sách tiền tệ và các chính sách tài khóa có tác động rất lớn tới
quyết định đầu tư.
+ Chính sách pháp luật như tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính
khả thi của hệ thống pháp luật, tính hiệu quả của hệ thống pháp luật .
+ Phân tích yếu tố văn hóa xã hội và môi trường tự nhiên.
*Phân tích ngành.
Bao gồm các vấn đề sau:

+ Thực trạng của ngành trong nền kinh tế.
+ Trình độ công nghệ của ngành: công nghệ của công ty sản xuất
đóng vai trò khá quan trọng vì nó là phương tiện trực tiếp tạo ra sản phẩm
cung cấp ra thị trường giúp cho doanh nghiệp tồn tại.
+ Chiến lược phát triển của ngành : Nó cho biết sự phát triển trong
tuơng lai của ngành như thế nào. Qua đó dự toán được tốc độ tăng trưởng
của công ty trong ngành đấy. Qua đó phân tích được triển vọng của ngành để
có thể dự đoán được tương lai.
+ Quy mô thị trường và thị phần của những đối tượng lớn.
+ Tính cạnh tranh trong ngành
+ Triển vọng phát triển của ngành. Điều này thể hiện thông qua chính
sách vĩ mô của chính phủ trong việc phát triển ngành này như thế nào, và cơ
hội của ngành này trong giai đoạn mở cửa và hội nhập.
*Phân tích chung về doanh nghiệp.
+ Lịch sử của doanh nghiệp
Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

17

Đôi khi việc nghiên cứu quá khứ của một doanh nghiệp là điều rất có
ích để có thể hiểu rõ được chiến lược phát triển của nó hiện nay và trong
tương lai.
+ Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực cũng quan trọng tương đương với khả năng tài chính
của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp có thể sẽ mất dần

theo thời gian nhiều vụ đầu tư vào các hợp đồng tương lai đã làm biến mất
hoàn toàn khả năng tài chính của nhiều công ty đa quốc gia, nhưng rất hiếm
khi một doanh nghiệp bị mất hoàn toàn năng lực của nhân viên của nó. Mặt
khác, tuy đào tạo được một nguồn nhân lực có khả năng vừa mất nhiều thời
gian, vừa tốn kém hơn là thay đổi kỹ thuật sản xuất nhưng không phải khi
nào máy móc cũng có thể thay thế con người.
+ HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát
+Lĩnh vực kinh doanh
Doanh nghiệp đó đang sản xuất - kinh doanh sản phẩm nào là chủ yếu,
thể hiện qua tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của sản phẩm đó trên doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Biết được lĩnh vực kinh doanh chính của
công ty giúp chúng ta có cái nhìn rõ nét hơn về những ảnh hưởng có thể có
tới doanh nghiệp như môi trường kinh tế vĩ mô, luật pháp, thiên tai, đối thủ
cạnh tranh...
+Vốn và cơ cấu vốn

- Quá trình tăng vốn của doanh nghiệp: cần tìm hiểu vốn hiện tại cũng như
nhu cầu tăng vốn trong thời gian tới
- Vốn chủ sở hữu, thặng dư vốn, lợi nhuận: nếu một doanh nghiệp có lợi
nhuận lớn và tỷ lệ vay nợ hiện tại cao thì nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ
tăng vốn để giảm bớt chi phí vay. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp có vốn chủ sở

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

18


hữu lớn hơn nhiều so với vốn điều lệ thì điều đó dễ dàng làm cho EPS của
cổ phiếu đó tăng cao.
+Sản phẩm, thương hiệu và hệ thống phân phối - dịch vụ

* Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.

+EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu .
Tổng thu nhập sau thuế - Tổng số cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
EPS =
Tổng số cổ phiếu đang lưu hành
- EPS là chỉ số cho biết khả năng sinh lợi của công ty trên mỗi cổ phần của
cổ đông đóng góp là bao nhiêu.
- Nếu chỉ số EPS càng cao thì nó càng cho thấy khả năng sinh lời của công
ty càng lớn và ngược lại.
- So sánh chỉ số EPS qua các thời kỳ sẽ giúp chúng ta biết được tốc độ tăng
trưởng của doanh nghiệp đang phân tích.
+ P/E : Price / EPS
Thị giá hiện tại của cổ phiếu
P/E =
Thu nhập của cổ phiếu (EPS)
P/E cho biết NĐT sẵn sàng trả giá cho mỗi cổ phiếu cao hơn mức thu
nhập hiện tại bao nhiêu lần
- P/E là chỉ số cho biết giá cổ phiếu đang ở mức được đánh giá cao hay thấp
trên thị trường.
- Nếu chỉ số P/E càng cao thì nó cho thấy cổ phiếu được thị trường đánh giá
cao và ngược lại.
- So sánh chỉ số P/E giữa các công ty cùng ngành để đánh giá giá trị của cổ
phiếu mình quan tâm.


Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


19

Khoá luận tốt nghiệp

+ROE : Lợi nhuân trên Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Nguồn vốn chủ sở hữu
- ROE được dùng để đo lường xem công ty tận dụng vốn của NĐT tốt đến
mức nào. Hay hiểu một cách đơn giản ROE phản ánh mức độ sinh lời của
một công ty , tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn mà nhà đầu tư đã đóng
góp .
- Thông thường thì một công ty hoạt động tốt thì cần phải có ROE cao hơn
mức trung bình của các công ty cùng ngành
- Chí số này cũng có thể so sánh với ROE trung bình toàn thị trường
- Chỉ số này tăng cao hàng năm phản ánh tiềm năng tăng lợi nhuận và quản
lý hiệu quả của công ty .
+ROA : Lợi nhuận trên Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
- ROA cho ta biết công ty đã thu lợi nhuận là bao nhiêu từ tổng số tài sản
công ty đã sử dụng
- ROA là một chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và tận dụng cơ hội của
doanh nghiệp .

- Nhìn chung , nên tìm các công ty có ROA cao hơn bình quân của ngành
hay bình quân của toàn thị trường
+ Chỉ số Lợi nhuận / Doanh thu
Công ty hoạt động có lãi nhiều không ? Một đồng DT sẽ có bao
nhiêu phần là lợi nhuận . Mức lợi nhuận của công ty phụ thuộc rất nhiều

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

20

vào chiến lược phát triển thị trường, khả năng tiết kiệm chi phí và sức mạnh
cạnh tranh của công ty . Nhìn chung thì một công ty tốt thường làm ăn có lãi
nhiều hơn các công ty cùng ngành.
+Hoa lợi ( Yield )
Cổ tức là khoản tiền mà cổ đông được chia khi công ty làm ăn có lãi,
cổ tức cao cũng có nghĩa là cổ đông bỏ túi đều đặn nhiều tiền . Tuy nhiên
nhiều công ty trả cổ tức thấp và giữ lại phần lớn để tái đầu tư hiệu quả . Bởi
vậy ta cũng không nên quá chú ý tới chỉ số này
2.1.3.2 Phân tích kĩ thuật
Phân tích kĩ thuật là phương pháp dựa vào diễn biến giá và khối lượng giao
dịch trong quá khứ và dự đoán xu thế giá trong tương lai.
* Đường MACD là gì?
MACD là 1 trong những chỉ số được người giao dịch tiền tệ sử dụng
phổ biến nhất. Đây là chỉ số động lượng hỗ trợ trong việc xác định những xu
hướng, cùng lúc đó có thể chỉ ra được sự đảo ngược hay những điều kiện

vượt mua (mua quá mức chấp nhận - overbought)/ vượt bán (bán quá mức
chấp nhận - oversold). MACD được tính bằng cách lấy sự khác biệt giữa 2
mức di chuyển trung bình theo luật số mũ. 2 mức di chuyển trung bình này
thường được sử dụng là 26 ngày và 12 ngày.
MACD có thể được sử dụng cho giao dịch như thế nào?
Cách thông thường nhất để sử dụng MACD là để mua/bán 1 cặp tiền
tệ khi nó vượt qua đường tín hiệu hay còn gọi là mức 0. Một tín hiệu bán
xuất hiện khi MACD nằm dưới đường tín hiệu trong khi 1 tín hiệu mua xuất
hiện khi MACD tập hợp trên đường tín hiệu.
Overbought/Oversold (Vượt mua/vượt bán)
MACD cũng có thể được sử dụng như là 1 chỉ số vượt mua/vượt bán.
Khi di chuyển trung bình ngắn hạn di chuyển 1 cách đáng chú ý ra khỏi di
Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

21

chuyển trung bình dài hạn (ví dụ MACD tăng) thì nó giống như là những di
chuyển giá tiền tệ đang bắt đầu kiệt quệ và sẽ sớm trở lại mức độ hiện thực.
Biểu đồ 1.1: Đường MACD

*Đường RSI là gì ?
RSI có lẽ là chỉ thị phổ biến nhất được nhóm người giao dịch FX sử
dụng. Nó được phát triển bởi J. Welles Wilder Jr. để đo sức mạnh hay động
lực của 1 cặp tiền tệ. Chỉ số này được tính bằng cách so sánh thành tích hiện
tại của cặp tiền tệ với thành tích trong quá khứ của nó, hoặc so sánh những

ngày ở trên của nó với những ngày ở dưới. Mức chia độ của RSI là 0-100,
nếu điểm nào trên 70 thì được xem là vượt mua trong khi điểm nào dưới 30
thì được xem là vượt bán. Khung thời gian chuẩn của cách đo này là 14
periods mặc dù 9 và 25 periods cũng thường được sử dụng. Nói chung, càng
Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp

22

nhiều periods thì có khuynh hướng đem lại dữ liệu càng chính xác hơn.
RSI có thể được sử dụng cho giao dịch như thế nào?
RSI có thể được sử dụng để xác định những điều kiện vượt trội hay
những sự đảo ngược của xu hướng thị trường.
RSI trên 70 được xem là vượt mua và chỉ ra tín hiệu bán. RSI dưới 30
được xem là vượt bán và sẽ ngụ ý 1 tín hiệu mua.
Biểu đồ 1.2: Đường RSI

* Bollinger Bands
Bollinger Bands rất giống với di chuyển trung bình. Những dãy được
vẽ với 2 sự chênh lệch theo chuẩn trên và dưới của di chuyển trung bình.
Điều này thường không dựa trên di chuyển trung bình đơn giản, mà di
chuyển trung bình theo số mũ có thể được sử dụng để tăng mức nhạy cảm

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A



Khoá luận tốt nghiệp

23

của chỉ số này. Một di chuyển trung bình đơn giản 20 ngày được xem là dãy
trung tâm và 2 sự chênh lệch theo chuẩn cho những dãy bên ngoài. Chiều dài
của di chuyển trung bình và số chênh lệch có thể được thay đổi luân phiên
để thích hợp hơn với những người giao dịch và tính linh động của cặp tiền
tệ. Thêm vào đó sự xác định mức giá và tính linh động có liên quan thì dãy
Bollinger có thể kết hợp diễn biến giá và những chỉ số khác để phát ra những
tín hiệu và là tín hiệu cho những di chuyển đáng chú ý.
Bollinger Bands thường được những người giao dịch sử dụng để tìm
ra những di chuyển giá quá khích không thể chống cự lại được, bắt kịp
những thay đổi trên thị trường, xác định những mức độ hỗ trợ/kháng cự và
theo dõi sự co/nở trong tính linh động. Có rất nhiều cách để giải thích
Bollinger Bands.
Chỉ số vượt mua / vượt bán

Biểu đồ 1.3: Dải Bollinger Bands

2.1.3.3 Định giá chứng khoán.

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


Khoá luận tốt nghiệp


24

Hiện tại các nhà phân tích chứng khoán dùng khá nhiều phương pháp để tính
và dự đoán giá CP, sau đây là 2 phương pháp có thể áp dụng được trong điều
kiện hiện tại của TTCK Việt Nam. Ngoài ra, để đơn giản hoá vấn đề, chúng
ta sẽ lấy giá cao nhất trong các giá CP tính theo các phương pháp trên làm
giá trị thực của CP được phân tích.
Định giá cổ phiếu phổ thông theo phương pháp chiết khấu luồng thu nhập
(DCF)
Phương pháp định giá chiết khấu luồng thu nhập (DCF) được dựa trên một
nguyên lý cơ bản là “tiền có giá trị theo thời gian, một đồng tiền của ngày
hôm nay luôn có giá trị hơn một đồng tiền của ngày mai, một đồng đầu tư
vào trong doanh nghiệp (DN) này có mức sinh lời khác với một đồng đầu tư
trong DN khác, do đó, giá trị của ND được xác định bằng các luồng thu nhập
dự kiến mà DN đó thu được trong tương lai được quy về giá trị hiện tại bằng
cách chiết khấu chúng bằng một mức lãi suất chiết khấu phù hợp với mức độ
rủi ro của DN đó.
Do vậy, trong phương pháp DCF có 3 thông số cơ bản nhất cần được xác
định, đó là luồng thu nhập công ty sẽ thu về trong tương lai, mức lãi suất
chiết khấu luồng thu nhập đó và thời hạn tồn tại dự tính của DN. Phương
pháp này được áp dụng phổ biến ở những nước mà TTCK phát triển, nơi
thường có đầy đủ thông tin về lịch sử cũng như thông tin hiện tại và dự báo
hợp lý về tình hình tài chính và rủi ro của doanh nghiệp. Công thức được
điều chỉnh sẽ là:
P = Po + E1/(1+r) + E2/(1+r)2 + E3/(1+r)3 + E4/(1+r)4 + E5/(1+r)5
Định giá CP phổ thông theo phương pháp hệ số P/E
Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A



Khoá luận tốt nghiệp

25

Đây là phương pháp cũng được áp dụng phổ biến ở các TTCK đã phát triển.
Hệ số P/E là hệ số giữa giá CP (thị giá) và thu nhập hàng năm của một CP
đem lại cho người nắm giữ. Thông thường, để dự tính giá của một loại CP,
người ta thường dùng thu nhập trên mỗi CP của công ty nhân với hệ số P/E
trung bình ngành hoặc của một công ty tương tự về qui mô, ngành nghề và
đã được giao dịch trên thị trường. Tại các thị trường đã phát triển, theo số
liệu thống kê về chỉ số P/E, hệ số này từ 8-15 là bình thường, nếu hệ số này
lớn hơn 20 thì công ty đang được đánh giá rất tốt và người đầu tư trông đợi
trong tương lai, mức thu nhập trên một CP của công ty sẽ tăng nhanh.
Trường hợp công ty có hệ số P/E thấp có thể là do thị trường không đánh giá
cao công ty đó hoặc chưa hiểu biết nhiều về công ty.
2.1.4 Thực hiện phân bổ tài sản và xây dựng danh mục đầu tư
Phân bổ tài sản có nghĩa là phân chia tiền của danh mục vào các rổ đầu
tư. Phân bổ tài sản được thực hiện trong từng thời kỳ phù hợp với quan điểm
và phán đoán đầu tư của người quản lý danh mục. Nó liên quan tới quyết
định sẽ đầu tư bao nhiêu tiền vốn của công ty vào từng loại tài sản - cổ
phiếu, trái phiếu, tiền mặt hoặc phân bổ vào từng lĩnh vực kinh doanh.
Khi chia số tiền vào từng loại tài sản khác nhau, người quản lý danh
mục có thể tính toán cân đối giá trị của danh mục đầu tư và mức độ sinh lời
của từng loại chứng khoán cấu thành. Sau khi đã đánh giá, phân tích các cơ
hội đầu tư cũng như quá trình phân bổ tài sản đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ
triển khai hoạt động tự doanh động giao dịch mua, bán chứng khoán. Cơ chế
giao dịch sẽ tuân theo các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung
trong ngành.

2.1.5 Quản lý danh mục đầu tư

Lương Thanh Hải

Lớp: KTĐT 46A


×