Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho những người nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.19 KB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...............................................................6
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................8
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.........................................................9
5. Kết cấu nội dung gồm các phần.................................................................9
CHƯƠNG 1....................................................................................................10
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO NHỮNG NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ
.........................................................................................................................10
THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU.........10
CÔNG NGHIỆP, KHU ĐÔ THỊ..................................................................10
1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm về việc làm của lao động nông nghiệp 10
1.1. Khái niệm về việc làm............................................................................10
1.2. Khái niệm về tạo việc làm......................................................................13
1.3. Chính sách tạo việc làm.........................................................................14
1.4. Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người lao động..................15
2. Thu nhập của dân cư nông thôn và sự cần thiết phải tăng thu nhập...17
2.1. Thu nhập của dân cư nông thôn...........................................................17
2.2. Sự cần thiết phải nâng cao thu nhập....................................................18
3. Một số yếu tổ ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm trong xã hội.......19
4. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hoá và sự cần thiết phải thu hồi
đất...................................................................................................................20
4.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hoá ..........................................20
4.2. Tầm quan trọng của việc thu hồi đất để công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đô thị hoá ở nước ta..........................................................................22


5. Tác động của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hoá đối với vấn đề
lao động, việc làm và thu nhập của người lao động...................................24
5.1. Tác động tích cực của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa........24
5.2. Tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa............26
6. Kinh nghiệm thu hút lao động và giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho các hộ nông dân mất đất ở một số địa phương....................................29
6.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị bị thu
hồi đất trong quá trình đô thị hóa của thành phố Hồ Chí Minh..............29
6.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho những người nông dân bị thu
hồi đất ở tỉnh Đà Nẵng..................................................................................30

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

2

6.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Bắc Ninh trong quá trình
giải quyềt việc làm cho những người nông dân bị thu hồi đất..................33
CHƯƠNG 2....................................................................................................34
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CHO
CÁC HỘ NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TỈNH BĂC NINH TRONG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.......................34
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh có ảnh hưởng đến
vấn đề giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người nông dân mất đất
.........................................................................................................................34
1.1. Vị trí địa lý kinh tế của tỉnh Bắc Ninh .................................................34

1.2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Bắc Ninh .................35
1.3. Đặc điểm dân số, nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh................................37
1.3.1. Đặc điểm dân số...................................................................................37
1.3.2. Nguồn nhân lực....................................................................................37
1.4. Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh ........................................38
1.5. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật..........................................................................40
1.6. Xã hội.......................................................................................................41
2. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bắc Ninh. 42
2.1. Quá trình đô thị hóa...............................................................................42
2.2. Sự phát triển của các cụm công nghiệp, khu công nghiệp và làng
nghề tỉnh Bắc Ninh........................................................................................43
3. Thực trạng giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho những người
nông dân mất đất tỉnh Bắc Ninh .................................................................44
3.1. Thực trạng thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị
ở tỉnh Bắc Ninh..............................................................................................44
3.1.1. Khái quát thực trạng chung về thu hồi đất của cả nước.................44
3.1.2. Thực trạng thu hồi đất ở Bắc Ninh để phục vụ cho quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hoá...................................................................................48
3.1.3. Chính sách đền bù của Nhà nước đối với những hộ bị thu hồi đất 50
3.2. Tác động của thu hồi đất đối với lao động và việc làm và thu nhập
của hộ nông dân tỉnh Bắc Ninh....................................................................52
3.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành.............................................54
3.4. Mối quan hệ giữa GDP bình quân đầu người và cơ cấu lao động
ngành..............................................................................................................56
3.5. Tình trạng thất nghiệp tại những nơi tiến hành thu hồi đất nông
nghiệp.............................................................................................................58
3.6. Thực trạng giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho những người nông
dân bị thu hồi đất..........................................................................................59
3.6.1. Quy mô và chất lượng nguồn lao động..............................................59


Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

3

3.6.2. Thực trạng giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho những người
nông dân bị thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh........................................................60
3.7. Đánh giá chung những tồn tại và những vấn đề cần giải quyết.........65
3.7.1. Những kết quả đạt được.....................................................................65
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa bên cạnh tác động tới việc thu
hồi đất nông nghiệp, làm mất phương tiện sản xuất của người nông dân
nó đã góp phần không nhỏ đem lạ những cơ hội mới cho người nông dân
như:.................................................................................................................65
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ
cấu ngành và cơ cấu lao động. Tỷ trọng đóng góp vào GDP của tỉnh của
ngành phi nông nghiệp tăng rất nhanh, đặc biệt là ngành công nghiệp.
Đồng thời, số lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp giảm đi còn
số lao động làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp tăng lên đáng kể do
sự di chuyển lao động từ ngành nông nghiệp sang. Số lượng người nông
dân biết tận dụng số tiền được bồi thường vào đầu tư cho nghề nghiệp,
buôn bán cũng khá nhiều. Thường những người này lại có cuộc sống tốt
hơn nhiều so với trước kia............................................................................65
- Việc phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị đã tạo thêm nhiều việc
làm cho người dân ở khu vực đó, đặc biệt là những hoạt động dịch vụ
phục vụ cho sự phát triển các các khu công nghiệp như hệ thống chợ địa
phương được mở rộng, các hoạt động dịch vụ như cho người lao động

trong các khu công nghiệp thuê nhà đã đem lại cho người dân địa
phương một nguồn thu đáng kể...................................................................65
- Sau gần 10 năm đi vào hoạt động, tính đến 22/2/2008, các khu công
nghiệp Bắc Ninh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 289 dự án, trong đó
có 115 doanh nghiệp đi vào hoạt động, tạo công ăn việc làm cho 20.240
lao động, lao động địa phương chiếm 42,4%, mà chủ yếu ở đây là những
lao động thuộc đối tượng có đất bị thu hồi khoảng 5.500 người; lao động
nữ chiếm 50,6%; lao động là người nước ngoài chiếm 6,3%; số lao động
phổ thông chiếm khoảng 80%. Dự kiến đến năm 2015, các KCN Bắc
Ninh sẽ tạo việc làm cho khoảng 100.000 lao động và sẽ tiếp tục giải quyết
việc làm cho những đối tượng là con em hộ nông dân bị thu hồi đất khác.
.........................................................................................................................65
- Để giải quyết tốt việc làm cho những đối tượng này, các trường lớp và
cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ngày càng được nâng cao
vào phù hợp với yêu cầu đào tạo của doanh nghiệp. Hiện nay, hệ thống
đào tạo nghề của Bắc Ninh có 5 trường, 4 trung tâm dịch vụ và 1 trung
tâm dạy nghề cấp huyện, mới có khả năng đáp ứng được 20% số lao
động cần được đào tạo và sắp tới sẽ mở thêm một số các trường khác
như: trường đại học Bắc Hà, các trung tâm dạy nghề hệ trung cấp…....66

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

4

- Tỉnh Bắc Ninh cũng đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi tạo điều kiện

thuận lợi để khôi phục và phát triển 62 làng nghề, ngành nghề truyền
thống . Các làng nghề này đã tạo ra việc làm cho khoảng hơn 80.000 lao
động trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp, lao động bị bị thu hồi đất
hiện chưa có việc làm ổn định. Những hình thức tạo nghề này rất phù
hợp với trình độ lao động thấp kém, chưa qua đào tạo của những lao
động nông nghiệp..........................................................................................66
Những kết quả đạt được mặc dù là chưa nhiều nhưng đã nói lên sự cố
gắng của các cấp chính quyền tỉnh Bắc Ninh và những người nông dân bị
thu hồi đất. Trong những năm tới, tỉnh Bắc Ninh sẽ cố gắng hơn nữa
trong việc tạo ra nhiều việc làm cho những đối tượng lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất này..............................................................................66
3.7.2. Tồn tại...................................................................................................66
3.7.3. Những vấn đề đặt ra nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp sau khi bị thu hồi đất chuyển đổi mục đích sử dụng.....................67
CHƯƠNG 3....................................................................................................70
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU
NHẬP CHO NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TỈNH BẮC NINH
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU
ĐÔ THị...........................................................................................................70
1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người nông dân dân bị thu hồi đất..............................................70
1.1. Các quan điểm .......................................................................................70
1.2. Phương hướng tiếp tục giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
có đất bị thu hồi ở tỉnh Bắc Ninh.................................................................71
1.2.1. Nhu cầu phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị và mục tiêu
phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và tăng thu nhập ở tình Bắc Ninh
.........................................................................................................................72
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................74
1.2.3. Xu hướng phát triển dân số và lao động đến năm 2020 ở tỉnh Bắc
Ninh ...............................................................................................................75

2. Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người nông
dân bị thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh .................................................................76
2.1. Nhóm giải pháp về công tác tổ chức và quản lý..................................76
2.1.1. Công tác quy hoạch kinh tế - xã hội và quy hoạch đất đai, tổ chức
tái định cư.......................................................................................................76
2.1.2. Tăng cường vai trò và trách nhiệm của chính quyền các cấp trong
việc thu hồi, tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất.............................78
2.1.3. Đào tạo nghề cho người lao động.......................................................79

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

5

2.1.3.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề và kế
hoạch đào tạo nghề........................................................................................80
2.1.3.2. Tăng cường đầu tư vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề
.........................................................................................................................80
2.1.3.3. Gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm.......................................81
2.1.4. Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn..............83
2.1.5. Phát triển các ngành phi nông nghiệp trong nông thôn..................84
2.1.6. Nâng cao chất lượng hệ thống các trung tâm giới thiệu việc làm...85
2.1.7. Tăng cường xuất khẩu lao động.........................................................87
2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách...................................................88
2.2.1. Chính sách về đào tạo việc làm cho người bị thu hồi đất................88
2.2.2. Chính sách tín dụng – vốn vay...........................................................91

2.2.3. Chính sách thuế...................................................................................92
2.2.4. Chính sách đầu tư................................................................................93
KẾT LUẬN....................................................................................................94

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu 1 : cơ cấu sử dụng đất năm 2006...........................................36
Biểu 2: tốc độ tăng tổng sản phẩm và đóng góp của các ngành vào
tăng trưởng trong tỉnh 10 năm từ 1997 – 2006..............................39
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm và đóng góp của các ngành
vào tăng trưởng của tỉnh từ năm 1997 - 2006................................39
..................................................................................................... 39
Biểu 3: số máy điện thoại trong các năm ở tỉnh Bắc Ninh.............41
Biểu 4 : Diện tích đất thu hồi bình quân mỗi hộ phân theo loại đất46
Biểu 5: Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bắc Ninh qua các năm.............52
Biểu đồ 2 : Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bắc Ninh qua các năm.......53
Biểu 6: quy mô và cơ cấu lao động các ngành trong nền kinh tế....55
Biểu đồ 3: Cơ cấu lao động chuyển dịch qua các năm...................56
Biểu 7: Mối quan hệ giữa GDP/người và cơ cấu lao động theo
ngành của tỉnh Bắc Ninh ..............................................................57
Biểu 8 : Dự báo dân số và lao động đến năm 2020........................75

Vũ Thị Luyến


Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và
nhà nước, trong những năm qua trên khắp các vùng miền của tổ quốc nhiều khu đô
thị, khu công nghiệp mới với quy mô khác nhau được hình thành và đi vào hoạt
động. Đây cũng là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, tạo động lực mới cho sự phát triển, thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Quá trình công nghiệp hóa này thường gắn liền đồng thời với
việc thu hồi đất, mà chủ yếu là đất nông nghiệp ở những vùng ven đô thị, gần trục
đường giao thông quan trọng, là những vùng có tiềm năng, có điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế - xã hội .
Bắc Ninh là một tỉnh giáp thủ đô Hà Nội, nằm trong tam giác kinh tế trọng
điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, có vị trí địa lý thuận lợi cùng với tài
nguyên thiên nhiên phong phú và con người năng động, là một trong những vùng
trọng điểm quan trọng để phát triển công nghiệp hóa của Miền Bắc. Trong 10 năm
trở lại đây, các công trình hạ tầng phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa được xây
dựng ở một số địa địa phương, đã lấy đi phần lớn đất canh tác của nông dân ở địa
phương đó. Mất đất, với khoản tiền lớn trong tay, người nông dân chất phát chưa
biết phải làm sao, làm thế nào để ổn định cuộc sống sau này, họ chưa biết sẽ làm gì
để sống? Vì vậy vấn đề giải quyết việc làm, ổn định và từng bước nâng cao đời
sống cho người bị thu hồi đất đã trở thành một vấn đề bức xúc, đòi hỏi sự nỗ lực
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như quần chúng nhân dân để có thể đảm bảo được
đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .

Để có thể đánh giá được tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tới đời sống và việc làm của những người nông dân bị thu hồi đất và qua đó đề
ra một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, tôi đã chọn đề tài “Giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

8

những người nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh trong quá trình công
nghiệp hóa và đô thị hóa”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài có hai mục tiêu chủ yếu sau đây:
- Đánh giá thực trạng đời sống và việc làm của những người nông dân tỉnh
Bắc Ninh có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị và từ đó chỉ
ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của vấn đề này.
- Đề xuất các quan điểm, phương hướng, giải pháp và các điều kiện giải
quyết việc làm để ổn định thu nhập của những người lao động nông dân có đất nông
nghiệp bị thu hồi cho xây dựng các khu công nghiệp , khu đô thị .

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng về việc làm và đời sống của
lao động nông nghiệp có đất bị thu hồi trong quá trình phát triển các khu công
nghiệp, khu đô thị. Từ đó nhận xét, đánh giá và đưa ra những giải pháp giải quyết

việc làm cho những đối tượng này.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn như sau:
- Về phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm cho
lao động nông nghiệp có đất bị thu hồi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Về phạm vi thời gian:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm và đời sống của người lao
động nông nghiệp có đất bị thu hồi từ năm 2001 đến nay (2007). Đây cũng là thời kì
đô thị hóa diễn ra rất nhanh chóng. Đồng thời, nhiều vấn đề bức xúc trong quá trình
thu hồi đất cũng nảy sinh chủ yếu trong thời gian này.
+ Phạm vi thời gian cho các đề suất trong đề tài là thời kỳ 2008 - 2010 , và
đặt ra tầm nhìn đến năm 2020.

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

9

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp như :
- Phương pháp tổng hợp, phân tích kinh tế, kế thừa các công trình đã nghiên
cứu có liên quan. Đề tài tiến hành phân tích, tổng hợp một số công trình nghiên cứu
có liên quan, các bài viết đăng trên các tạp chí, các bài báo, và tin tức trên mạng
internet về thực trạng thu hồi đất và đời sống, việc làm, thu nhập của người lao
động nông nghiệp có đất bị thu hồi ở tỉnh Bắc Ninh và một số địa phương trong thời
gian gần đây. Trên cơ sở đó rút ra một số vấn đề có tình lý luận và thực tiễn liên
quan tới nội dung nghiên cứu của đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu so sánh, phương pháp lịch sử và phương pháp
thống kê, phân tích thực trạng về việc làm, thu nhập cũng như kinh nghiệm giải quyết
việc làm của tỉnh Bắc Ninh với các địa phương khác.
- Ngoài ra bài viết còn sử dụng phương pháp điều tra nhanh, phương pháp
chuyên gia đó là sử dụng những vấn đề, ý kiến của các nhà quản lý, nhà khoa học
về thực trạng việc làm và đời sống của người nông dân có đất bị thu hồi và chính
sách của Nhà nước và địa phương trong quá trình thu hồi đất.

5. Kết cấu nội dung gồm các phần
- Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết việc làm và
tăng thu nhập cho những người nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp
hóa và đô thị hóa.
- Chương II: Thực trạng giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho các hộ
nông bị thu hồi đất ở tỉnh Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa.
- Chương III: Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
người nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa và đô thi hóa tỉnh
Bắc Ninh.

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO NHỮNG NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ

THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP, KHU ĐÔ THỊ

1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm về việc làm của lao động nông
nghiệp
1.1. Khái niệm về việc làm
Như một thói quen, mỗi ngày online trên mạng internet tôi cũng như rất
nhiều người, đặc biệt là thanh niên đều lướt qua mục tìm kiếm “việc làm” với hi
vọng tìm cho mình một cơ hội việc làm thích hợp để “làm việc” để có thể tạo ra thu
nhập cho chính mình và gia đình mình. Cơ hội việc làm và được làm việc là mong
muốn chính đáng của tất cả những người trong độ tuổi lao động trên cả nước. Nó đã
và luôn là vấn đề quan trọng cần giải quyết để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế,
ổn định an ninh, xã hội.
“ Việc làm là công việc mà con người tiến hành (làm việc) nhằm tạo ra thu
nhập bằng tiền hoặc hiện vật”. Làm việc là một quá trình lao động, là sự kết hợp giữa
sức lao động với tư liệu sản xuất. Còn việc làm chính là phản ánh khả năng của sự kết
hợp đó. Về mặt ngữ pháp, việc làm là danh từ còn làm việc là động từ, việc làm phản
ánh ở dạng tiềm năng và làm việc biểu hiện ở sự khai thác của tiềm năng đó.
Khái niệm việc làm cũng có thể được hiểu ở hai trạng thái “tĩnh” và “động”.
Ở trạng thái “tĩnh” việc làm chỉ nhu cầu sử dụng sức lao động và các yếu tố vật chất
– kĩ thuật khác, nhằm mục đích tạo ra thu nhập hoặc kết quả có ích cho cá nhân,
cộng đồng . Theo đó việc làm là khả năng làm tăng của cải xã hội, tăng lợi ích cho
dân cư và cộng đồng, là khả năng sử dụng nguồn nhân lực và là các hoạt động lao

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp


11

động có ích.
Còn theo nghĩa “động”, việc làm là hoạt động của dân cư nhằm tạo ra thu
nhập có lợi cho cá nhân hoặc cộng đồng, trong khuôn khổ pháp luật cho phép: việc
làm là các hình thực vận dụng sức lao động , là hoạt động có chủ đích của con
người, được tiến hành trong một không gian và thời gian nhất định với sự kết hợp
các yếu tố vật chất – kĩ thuật khác.
Như vậy, có thể hiểu việc làm là tác động qua lại giữa hành động của con
người với những điều kiện vật chất – kỹ thuật và môi trường tự nhiên, tạo ra giá trị
vật chất và tinh thần mới cho bản thân và xã hội, đồng thời những hoạt động lao
động phải có trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Nói cách khác, việc làm là tổng
thể các hoạt động kinh tế có liên quan đến thu nhập và đời sống dân cư.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) quan niệm về người có việc làm như
sau: “Người có việc làm: Là những người đang làm một việc gì đó được trả tiền
công, hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự thỏa mãn lợi
ích hay thay thế thu nhập của gia đình”. Theo khái niệm này có thể phân thành hai
nhóm người trong độ tuổi lao động xét trong mối quan hệ việc làm. Nhóm thứ nhất
là nhóm lao động có việc làm và đang làm việc, đó là những người làm bất kể công
việc gì được trả công hoặc mang lại lợi ích vật chất và tinh thần cho bản thân và gia
đình. Còn nhóm thứ hai là người có việc làm nhưng tại thời điểm nhất định đó lại
không làm việc, hoặc tạm nghỉ việc.
Hiện nay ở Việt Nam quan niệm về việc làm đã được nêu lên ở điều 13 của
Bộ luật lao động được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 có ghi: “Mọi hoạt động
lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm, đều được thừa nhận là việc
làm”, bao gồm:
+ Các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
+ Những công việc tự làm để tạo thu nhập và thu lợi nhuận cho bản thân
hoặc chỉ cho gia đình mình, nhưng không được trả công ( bằng tiền hoặc hiện vật )

cho công việc đó.
Như vậy trong điều kiện hiên nay có thể hiểu việc làm như sau:

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

12

Việc làm là hoạt động lao động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu
nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng
nào đó.
Với cách hiểu trên, nội dung khái niệm việc làm được mở rộng và tạo ra khả
năng to lớn giải phóng sức lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Người
lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc làm và tự do
thuê mướn lao động theo luật pháp của Nhà nước, để tạo việc làm cho mình và thu
hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung – cầu về lao động trên thị trường. Khái
niệm trên cũng thích ứng với nền kinh tế thị trường. Một mặt, nó mở rộng quan
niệm của người lao động về việc làm; mặt khác, nó giới hạn hoạt động lao động
theo những chế định của pháp luật, ngăn ngừa những hoạt động có hại cho cộng
đồng và xã hội – cho dù hoạt động đó có thể có lợi cục bộ cho cá nhân hoặc cho
một nhóm xã hội nào đó.
* Phân loại việc làm và thất nghiệp
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, Tổ chức Lao động Quốc tế phân
chia “việc làm” thành các loại:
- Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm
thường xuyên trong một năm.

- Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian : Căn cứ vào số giờ
thực hiện việc làm trong một tuần.
- Việc làm chính và việc làm phụ: căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức
độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó.
Sự phân chia trên đã diễn tả đầy đủ hơn các trạng thái của việc làm theo
không gian và thời gian trên một địa bàn ứng với một thời điểm nào đó. Người có
việc làm ổn định là những người làm việc từ 6 tháng trở lên trong một năm, hoặc
làm việc dưới 6 tháng trong một năm nhưng sẽ tiếp tục làm việc đó trong nhiều năm
tiếp theo.
Người không có việc làm (thất nghiệp): Là những người đang tích cực tìm
việc làm nhưng chưa làm việc hoặc đang chờ được trở lại làm việc. Tổ chức ILO

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

13

đưa ra các tiêu thức sau: Xét trong một khoảng thời gian nhất định, những người
thất nghiệp là những người có khả năng làm việc nhưng không có việc làm và tích
cực tìm việc làm.
Những người không thuộc lực lượng lao động: bao gồm các đối tượng là học
sinh, những người mất khả năng lao động, nội trợ và những người đã nghỉ làm việc
vì lý do sức khỏe, tuổi cao…

1.2. Khái niệm về tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho tất cả

mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội làm việc. Bao gồm tổng thể các biện
pháp kinh tế và phi kinh tế của Nhà nước, của các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội
và của chính người lao động…tác động đến các hoạt động kinh tế xã hội nhằm cải
biến môi trường pháp lý, tạo điều kiện vật chất, nâng cao trình độ người lao động và
liên kết các yếu tố đó lại để tạo ra những việc làm mới, thu hút người lao động vào
các hoạt động đó.
Như vậy, quá trình tạo việc làm bao gồm các nội dung: tạo ra số lượng và
chất lượng tư liệu sản xuất, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động, hình thành
môi trường cho sự kết hợp các yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất, thực hiện các
giải pháp để duy trì việc làm ổn định và có hiệu quả cao.
Quá trình tạo việc làm do nhiều chủ thể tham gia là: Nhà nước, các doanh
nghiệp, các đoàn thể và bản thân cá nhân người lao động. Mỗi chủ thể đều có vai trò
và trách nhiệm trong quá trình tạo việc làm với những nội dung công việc hết sức
cụ thể, theo từng giai đoạn và từng ngành, địa phương cụ thể.
Giải quyết việc làm cho người lao động không chỉ là trách nhiệm của Đảng,
Nhà nước mà còn là của các doanh nghiệp, của chính bản thân người lao động. Điều
đó đòi hỏi không chỉ có các cơ quan nhà nước mà các doanh nghiệp phải luôn cố
gắng tạo ra nhiều việc làm, còn người lao động thì không ngừng cố gắng để nâng
cao chất lượng làm việc của mình. Có như vậy tỉ lệ người thất nghiệp sẽ giảm và
năng suất lao động cũng sẽ tăng lên.

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

14


1.3. Chính sách tạo việc làm
Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác dụng tác
động để mở rộng cơ hội cho lực lượng lao động của toàn xã hội tiếp cận được việc
làm. Ngoài ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp cho các đối
tượng đặc biệt ( cho người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương…) có
cơ hội và điều kiện được làm việc.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết một
vấn đề xã hội vừa cấp bách trước mắt hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi nước để
đảm bảo việc làm, đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là ở khu vực nông
thôn, nơi đang tồn tại tỷ lệ người chưa có việc làm, thất nghiệp khá cao.
Cũng như chính sách xã hội khác, chính sách việc làm cũng rất đa dạng và
phong phú, có thể phân loại như sau:
Một là, Các chính sách chung ở tầm vĩ mô, có mục đích mở rộng và phát
triển việc làm cho lao động toàn xã hội nói chung, cho lao động nông thôn nói
riêng, đó là chính sách tín dụng, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách lựa
chọn công nghệ sử dụng nhiều lao động…
Hai là, các chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, ngành nghề
có khả năng thu hút được nhiều lao động, như chính sách phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực kinh tế phi hình thức, chính sách di dân
phát triển vùng kinh tế mới, chính sách tự do di chuyển lao động và hành nghề,
chính sách đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chính sách động viên
thanh niên xung phong xây dựng kinh tế và tạo việc làm, chính sách phát triển tiểu
thủ công nghiệp ở nông thôn…
Ba là, chính sách việc làm cho các đối tượng đặc biệt như chính sách việc
làm cho người bị tàn tật, cho đối tượng tệ nạn xã hội…
Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách xã hội và
chính sách kinh tế. Thực hiện tốt chính sách việc làm , nguồn lao động được sử
dụng có hiệu quả thì hiện tượng thất nghiệp sẽ giảm đi, sẽ giảm được chi phí cho trợ
cấp thất nghiệp. Ngược lại khi chính sách việc làm chưa được giải quyết tốt, nhất là


Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

15

vào thời kỳ kinh tế suy thoái, nạn thất nghiệp sẽ tăng lên và các tệ nạn xã hội sẽ
phát sinh nhiều. Khi đó gánh nặng về chính sách về bảo đảm xã hội, an ninh xã hội
sẽ tăng lên. Đặc biệt, nếu giải quyết không tốt chính sách việc làm còn có thể gây ra
những bất ổn về chính trị và xã hội.
Trong chính sách giải quyết việc làm, một nguyên tắc cơ bản cần phải được
chú ý, đó là đảm bảo cho mọi người cùng được tiếp cận với những cơ hội làm việc,
trên cơ sở Nhà nước tạo ra những điều kiện thuận lợi cho mọi người có cơ hội chủ
động tìm kiếm việc làm, cần chống lại những tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, tránh
thực hiện chủ nghĩa bình quân, chia đều việc làm với thu nhập thấp. Đồng thời cũng
chống việc coi nhẹ trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế ,
khiến tình trạng thất nghiệp trở thành vấn đề xã hội gay gắt. Và cần có tiêu chuẩn về
mức thu hút lao động của doanh nghiệp trong chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh
nghiệp.

1.4. Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người lao động
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đồng nghĩa với việc chuyển dịch cơ
cấu và tỷ trọng các ngành kinh tế theo hướng khác nhau: công nghiệp, dịch vụ và
xây dựng tăng lên theo những tỷ lệ khác nhau còn tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm
xuống. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn song hành cùng quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động. Theo vậy, số lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm
xuống đáng kể còn các ngành công nghiệp, dịch vụ và xây dựng số lượng lao động

lại tăng lên do sự di chuyển chủ yếu lao động từ khu vực nông nghiệp sang. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa với nhiều ngành nghề mới ra đời trong khi đó một số
ngành nghề cũ, lạc hậu (chủ yếu là thủ công) dần bị mất đi do sản phẩm từ những
ngành đó bị thay thế bởi những sản phẩm khác chất lượng cao hơn, đa chức năng và
công dụng hơn và dần không còn chỗ đứng ở trên thị trường dẫn tới người lao động
không còn có việc làm, và thất nghiệp cơ cấu phát sinh. Điều này cũng nói lên sự
cần thiết giải quyết việc làm cho những lao động thất nghiệp cơ cấu. Vì những lao
động này chủ yếu ở nông thôn, làm những ngành nghề truyền thống, không có tay
nghề phụ nên khi mất nghề họ dễ rơi vào tình trạng nghèo khó, tệ nạn xã hội từ đó

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

16

cũng dần phát sinh nhiều hơn.
Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của mỗi quốc gia là xây dựng đất
nước đó thành một nước công nghiệp. Nước công nghiệp không chỉ là sản xuất các
sẩn phẩm công nghiệp mà còn phải có tư duy, phương pháp và tác phong công
nghiệp và được thể hiện ở tất cả những lĩnh vực hoạt động của đời sống kinh tế xã
hội. Những tiêu thức để xác định nước công nghiệp bao gồm:
+ Cơ cấu về ngành nghề kinh tế: công nghiệp giữ vai trò hàng đầu trong hệ
thống ngành kinh tế quốc dân, giá trị sản xuất công nghiệp đặc biệt là công nghiệp
chế biến và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao.
+ Về cơ cấu lao động: Tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ
ngày càng tăng, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm xuống ở mức thấp không

đáng kể. Đồng thời nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng được đòi hỏi của
những công việc liên quan đến công nghệ, máy móc.
+ Trình độ khoa học công nghệ trong các hoạt động sản xuất và quản lý được
nâng cao. Trong mọi công việc đều được ứng dụng những tiến bộ tiên tiến của thời đại
vào, góp phần tăng năng suất trong trong sản xuất và tăng hiệu quả trong quản lý.
+ Thu nhập và đời sống tinh thần của dân cư phải được cải thiện đáng kể: thể
hiện ở mức tăng thu nhập cùng với mức sống và chất lượng cuộc sống tăng lên. Con
người được hưởng thụ nhiều hơn từ những sản phẩm vật chất và sản phẩm chất
lượng.
Ở nước ta, tại đại hội Đảng IX của Đảng đã xác định mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trước
mắt đến năm 2010 nâng tỷ trọng công nghiệp trong tổng thu nhập quốc nội lên 40 –
41%, dịch vụ 42 – 43% , giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp chỉ còn chiếm khoảng
15% lao động xã hội.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa kéo theo quá trình đô thị hóa. Tính
quy luật của sự di chuyển dân cư từ vùng có thu nhập thấp sang vùng có thu nhập
cao, di dân tự do từ nông thôn ra thành thị. Do đó việc làm cho người lao động càng
chịu sức ép mạnh mẽ của quá trình này. Hơn thế nữa, trong quá trình công nghiệp

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

17

hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa các khu công nghiệp lớn hình thành và phát triển thu
hút lao động có chất lượng cao. Do đó, việc làm đồng nghĩa với có thu nhập, hạn

chế tiêu cực xã hội, góp phần ổn định xã hội.
Vì vậy, tạo việc làm lao động là biện pháp trung tâm của mọi quốc gia, cho
phép không những giải quyết được vấn đề kinh tế mà cả các vấn đề xã hội. Có việc
làm sẽ xóa đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội. Vì vậy tạo việc làm cho người lao
động Việt Nam, một nước nghèo đất chật người đông, đa số lao động chưa qua đào
tạo và chủ yếu là lao động nông nghiệp trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là vấn đề tất yếu rất khó khăn nhưng không thật sự cần thiết và cấp bách.

2. Thu nhập của dân cư nông thôn và sự cần thiết phải tăng thu nhập
2.1. Thu nhập của dân cư nông thôn
Thu nhập của mỗi gia đình là số tiền hoặc sản phẩm mà mỗi gia đình nhận
được trong một thời gian nhất định để chi dùng trong cuộc sống hàng ngày. Thu
nhập có thể từ tiền lương, tiền công khi người đó là người làm công ăn lương. Thu
nhập đó cũng có thể thu được do người đó bán trực tiếp sản phẩm nào đó có giá trị
như người nông dân bán thóc lúa hay rau quả của mình trồng ra, người thợ thủ công
bán ra những công cụ phục vụ đời sống…
Thu nhập còn được thể hiện qua mức sống của con người. Một người hay
một gia đình có thu nhập cao thì trước hết người đó hay gia đình đó có một cuộc
sống đầy đủ hơn về mặt vật chất , từ đó có điều kiện hơn về mặt hưởng thụ các giá
trị văn hóa và tinh thần trong cuộc sống. Con người lao động cũng chỉ vì mục đích
nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn hòa và tinh thần của bản thân, gia đình và xã hội.
Tuy nhiên, khi thực hiện các mục tiêu nhỏ lẻ tưởng chừng như chỉ làm cho bản thân
mình thôi nhưng người lao động cũng đã góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã
hội, chính trị của các đơn vị và đất nước. Như vậy, giữa lao động và hưởng thụ có mối
quan hệ khăng khít với nhau, gắn bó với nhau và ngày càng phát triển.
Thu nhập của dân cư là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện toàn bộ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoạt động trợ cấp của Nhà nước, trợ giúp của xã hội mà hộ
gia đình nhận đc trong một thời gian nhất định

Vũ Thị Luyến


Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

18

Hoạt động lao động là tiền đề của sự hưởng thụ thành quả lao động và đến
lượt mình chính sự hưởng thụ đó sẽ giúp quá trình lao động tiếp sau được tiến hành
thuận lợi hơn, năng suất cao hơn. Biểu hiện của sự hưởng thụ của người dân cả về
vật chất và tinh thần từ hiệu quả kinh tế, xã hội của đất nước do bản thân mình đóng
góp trong một thời kỳ nào đó người ta dùng khái niệm mức sống. Mức sống có
nhiều yếu tố hợp thành nhưng quy lại là hai yếu tố cơ bản là yếu tố đáp ứng nhu cầu
vật chất và yếu tố đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần. Yếu tố vật chất cơ bản như
ăn, mặc, ở… có liên quan trực tiếp tới sự sống của mỗi người và với mỗi xã hội
phát triển hơn thì nhu cầu vật chất đó của con người cũng thay đổi theo. Nhu cầu
văn hóa , tinh thần liên quan đến đời sống tinh thần, tình cảm của con người và nó
cũng thay đổi theo sự biến đổi của xã hội. Đó là những thành tựu về văn hóa, nhu
cầu giao tiếp và những nơi vui chơi giải trí…
Tóm lại, mức sống của con người được thể hiện ở sự thỏa mãn những nhu
cầu vật chất cũng như văn hóa tinh thần ở một mức độ nào đó trong một thời kỳ
phát triển của xã hội…những nhu cầu đó thường xuyên phải biến đổi và giữa chúng
có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, trong đó nhu cầu vật chất là cơ sở trong
hệ thống nhu cầu của con người và xét về mặt tương đối thì nhu cầu vật chất ngày
một giảm đi và nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần lại tăng lên theo tiến trình phát
triển của xã hội. Đó là xu thế tất yếu trong sự phát triển và hoàn thiện con người
trong xã hội.

2.2. Sự cần thiết phải nâng cao thu nhập

Mức sống của dân cư bắt nguồn từ thu nhập. Thu nhập là một trong những
chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức sống của một gia đình nông thôn. Tăng thu nhập
là yếu tố quan trọng hàng đầu để cải thiện và nâng cao mức sống, là cơ sở để tăng
tích lũy và tăng đầu tư cho quá trình sản xuất tiếp theo.
Tăng thu nhập cho mỗi người dân đồng nghĩa với thu nhập bình quân đầu
người mỗi khu vực rồi cả quốc gia tăng lên, điều đó thể hiện sự tăng trưởng của mỗi
vùng, quốc gia. Tăng thu nhập cho phép tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã hội
của vùng, góp phần thực hiện những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

19

Người dân có thu nhập thấp, đời sống khó khăn dẫn tới các vấn đề tệ nạn xã
hội, phá hoại môi trường. Gia đình có thu nhập thấp con em họ không có điều kiện
đến trường, và phải đi lao động từ từ sớm, nhiều vấn đề tệ nạn xảy ra như trộm cắp,
nghiện ngập… người dân ven rừng không có đất trồng trọt sẽ phá rừng, hủy hoại
môi trường sinh thái. Như vậy tăng thu nhập cho người lao động có thu nhập thấp
mà chủ yếu là những người nông dân cũng là một cách để giải quyết các vấn đề xã
hội , góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.

3. Một số yếu tổ ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm trong xã hội
+ Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Đất đai cùng tài nguyên sinh vật trên đất vừa là đối tượng, vừa là tư liệu sản
xuất đặc biệt để con người tác động vào nó tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu

cầu phát triển của xã hội. Tuy nhiên diện tích đất đai, và tài nguyên trên đất ngày
càng bị thu hẹp lại do rất nhiều nguyên nhân: tăng dân số, phát triển của các ngành
nghề phi nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng… Vì vậy mà nó cũng ảnh hưởng đến
việc tạo việc làm trong xã hội. Tài nguyên đất, tài nguyên thiên nhiên giàu có thì có
thể phát triển được nhiều ngành kinh tế hơn, đồng nghĩa sẽ có nhiều việc làm cho
người lao động và ngược lại, tài nguyên ít đi thì việc làm cũng bị suy giảm.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm các hệ thống giao thông, thủy lợi, điện,
thông tin liên lạc… là các yếu tố gián tiếp tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả việc
làm . Thực tế cho thấy các các khu công nghiệp, các công ty thường được xây dựng
ở những nơi có đường giao thông thuận lợi, hệ thống điện và thông tin liên lạc đầy
đủ…Nên việc phát triển các cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ tạo
khả năng thu hút nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp tạo môi trường phát triển việc
làm trong từng cộng đồng.
+ Dân số - nguồn lao động
Dân số và việc làm vừa có mối quan hệ vừa tương hỗ, vừa hạn chế lẫn nhau.
Quy mô dân số lớn, dân số tăng nhanh là tất yếu sẽ làm tăng nguồn lao động và
đồng nghĩa với tăng sức ép về giải quyết việc làm với mỗi thành viên và cộng đồng,
gây ra tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Mặt khác nguồn lao động là nguồn lực rất

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

20

cơ bản để phát triển kinh tế . Khi kinh tế phát triển thì khả năng tạo việc làm trong
xã hội càng nhiều. Giải quyết mối quan hệ giữa dân số và việc làm là vấn đề nan

giải của mỗi quốc gia. Với mọi quốc gia, nhất là các quốc gia kém phát triển hoặc
đang phát triển thì thường có tỉ lệ tăng dân số cao vì vậy mà chính phủ các nước cần
có chính sách điều chỉnh sao cho phù hợp giữa tỉ lệ tăng dân số và số việc làm được
tạo ra hàng năm. Bên cạnh việc kiểm soát tốc độ tăng dân số là việc nâng cao chất
lượng nguồn lao động, một yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng giải quyết việc
làm trong xã hội.
+ Chính sách lao động và việc làm trong xã hội
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi
quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính sách
việc làm là nhân tố chủ yếu quan trọng đối với toàn bộ quá trình phát triển việc làm
trong xã hội. Hội nghị thượng đỉnh Copenhagen tháng 3/1995 đã coi mở rộng chiến lược
phát triển xã hội của các nước trên thế giới từ nay đến năm 2000 và 2010 là tập trung giải
quyết việc làm cho lao động xã hội, trong đó có lao động nông nghiệp, nông thôn. Chính
sách việc làm thuộc chính sách xã hội nhằm giải quyết một vấn đề xã hội vừa cấp bách
trước mắt hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi nước, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, đang
tồn tại tỷ lệ người chưa có việc làm, thiếu việc làm khá cao.

4. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hoá và sự cần thiết phải
thu hồi đất
4.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hoá
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là con đường phát triển của mọi
quốc gia trên thế giới. Trong thời đại ngày nay, thời đại mà khoa học – công nghệ phát
triển nhanh như vũ bão, kinh tế tri thức đang dần đi vào cuộc sống và toàn cầu hóa là
một xu thế không gì có thể cưỡng lại được, thì công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con
đường giúp các nước chậm phát triển rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.
Theo thống kê của Liên hiệp quốc, các nước công nghiệp phát triển, các
nước NIC, NIE (các nước và các nền kinh tế công nghiệp mới) so với các nước kém
phát triển có sự khác nhau rất xa về trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị

Vũ Thị Luyến


Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

21

hoá. Trình độ công nghiệp hóa và đô thị hoá của nước ta rất thấp so với các nước
G7, NIC, NIE. Mức thu nhập quốc dân bình quân đầu người năm 2003 Việt Nam
chỉ đạt 471 USD (tính theo giá cố định năm 1993), đến năm 2005 ước tính đạt 600
USD, vẫn chưa thoát khỏi nhóm nước nghèo nhất thế giới; ngược lại, các nước NIC,
NIE có mức thu nhập quốc dân bình quân đầu người cao hơn nước ta từ 5 đến 24
lần, các nước G7 cao hơn từ 60 đến 80 lần. Để trở thành nước công nghiệp, cơ cấu
kinh tế chủ yếu phải là công nghiệp và dịch vụ và kéo theo nó là đại bộ phận lao
động làm việc trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Ở Việt Nam, đến năm 2004, lao
động làm nông nghiệp vẫn chiếm tới 57,9%. Nếu lấy năm 2000 để so sánh, tỷ lệ lao
động làm trong nông nghiệp của nước ta khoảng 62,6%, trong khi các nước NIC,
NIE chỉ khoảng dưới 20%, các nước G7 chỉ khoảng 2 -5 %. Về trình độ đô thị hoá,
đến năm 2004, Việt Nam có tỷ lệ dân số thành thị chiếm 26,32%, đến năm 2005 đạt
khoảng 26,85%, trong khi các nước NIC , NIE có tỷ lệ cao hơn nhiều (thái Lan
32%, Malysia 64%, Hàn Quốc 81% ) và chỉ bằng 1/3 các nước G7. Tỷ lệ lao động
làm công ăn lương, cũng là chỉ tiêu quan trọng của công nghiệp hóa, đô thị hoá. Nói
chung các nước công nghiệp trình độ đô thị hoá cao, có thị trường lao động chính
thức rất phát triển thì tỷ lệ lao động làm công ăn lương rất cao, khoảng 40 – 70%
(NIC, NIE) và khoảng 90% (G7). Trong khi đó, ở nước ta đến năm 2003 chỉ khoảng
23,81% và năm 2005 khoảng 27,2%, bằng 1/2 các nước NIC, NIE và bằng 1/3-1/4
các nước G7. Trong vòng 15 năm , tỷ lệ dân số thành thị chỉ tăng 7,7%, bình quân
mỗi năm tăng trên 0,5%. So với thế giới, Việt Nam đứng thứ 8 trong khu vực Đông
Nam Á và thấp hơn châu Phi (33%), châu Á (38%), mức trung bình của thế giới là

(47%). Nếu thứ tự từ cao xuống thấp thì tỷ lệ dân thành thị của Việt Nam đứng thứ
42 trong tổng số 51 nước và vùng lãnh thổ châu Á, đứng thứ 181 trong tổng số 51
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Tính hình trên đây đặt ra cho chúng ta là phải đẩy mạnh hơn nữa quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hoá như là một yêu cầu khách quan cấp
bách nhất của sự phát triển.

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

22

4.2. Tầm quan trọng của việc thu hồi đất để công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đô thị hoá ở nước ta
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hoá tất yếu sẽ dẫn tới một bộ phận
đất đai được chuyển đổi mục đích sử dụng. Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất mà
chủ yếu là đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội , nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia.
Trong 13 năm, từ năm 1990 đến năm 2003, chúng ta đã thu hồi tới 697.410
ha đất phục vụ cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia. Trong đó, đất
giành cho xây dựng là 70.248 ha, đất giao thông là 250.494 ha, đất cho thủy lợi là
242.388 ha. Riêng đối với đất ở, thì đất ở đô thị cũng tăng tương đối nhanh, song do
đó chúng ta thực hiện việc điều chỉnh lại định mức đất ở cho khu vực nông thôn
theo quy định của Luật đất đai năm 1993 nên số lượng đất ở năm 2003 giảm so với
năm 1990.

Riêng giai đoạn từ 2001 đến năm 2003, tổng diện tích đất thu hồi là 153.979
ha, trong đó đất chuyên dùng là 136.757 ha, đất ở là 17.222 ha. Điều này đáng chú ý
là diện tích đất thu hồi phục vụ cho xây dựng của 3 năm này lớn hơn so với 10 năm
trước đó. Còn đối với đất ở thì diện tích đất ở khu vực đô thị tăng nhanh hơn đất ở
khu vực nông thôn.
Việc thu hồi đất không diễn ra đồng đều ở các vùng, miền và ở 64 tỉnh, thành
phố của cả nước mà chỉ tập trung ở một số vùng, một số địa phương có điều kiện
thuận lợi, nhất là gần các sân bay, bến cảng, các đầu mối giao thông đường sắt và
đường bộ, gần các trung tâm kinh tế lớn của đất nước. Hơn nữa, mức độ thu hồi đất
còn phụ thuộc lớn vào những tỉnh, thành phố có đội ngũ cán bộ có năng lực, năng
động sáng tạo và có chính sách cởi mở, phù hợp với xu thế phát triển của địa
phương. Các vùng có đất thu hồi nhiều nhất là vùng đồng bằng sông Hồng và Đông
Nam Bộ.
Nhờ có thu hồi đất, chúng ta đã xây dựng nhiều khu công nghiệp, các cụm
công nghiệp; mở rộng và xây dựng mới các đô thị; mở rộng và xây dựng mới các hệ

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

23

thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, thông tin
liên lạc, trường học, bệnh viện… Hoàn thiện và phát triển các cơ sở kinh doanh dịch
vụ : khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm dịch vụ, du lịch;
mở rộng và xây dựng mới các khu vui chơi giải trí, công viên, cây xanh… Chính
điều đó làm cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa có bước tiến đáng kể, quá

trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ hơn. Cụ thể là:
Thứ nhất, nhờ có đất thu hồi, đến hết tháng 8/2007, cả nước có 150 khu công
nghiệp được thành lập, trong đó có 90 khu đã đi vào hoạt động. Dự kiến đến năm
2015, cả nước sẽ có thêm 113 khu công nghiệp được thành lập. Các khu công
nghiệp, khu chế xuất đã thu hút được hàng trăm dự án đầu tư ở trong và ngoài nước
với hàng chục tỷ USD và hàng ngàn tỷ đồng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Thứ hai, nhờ có việc thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng, nên quá trình
đô thị hoá cũng được đẩy mạnh.
Thứ ba, chúng ta đã nâng cấp và xây dựng mới được khá đồng bộ và tương
đối hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh
quốc phòng.
Thứ tư, việc hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị mới đã tạo điều kiện
thu hút, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động với thu nhập tương đối khá,
giúp họ từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, cũng như tinh thần của
bản thân và gia đình.
Tóm lại, nếu như công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hoá là yếu tố khách
quan đối với nước ta thì việc thu hồi đất để phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và đô thị hoá là vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng . Vì thế trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hoá, bất cứ nước nào cũng phải chuyển đổi một
bộ phận đất đai từ đất nông nghiệp sang công nghiệp và đô thị.

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

24


5. Tác động của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hoá đối với
vấn đề lao động, việc làm và thu nhập của người lao động
5.1. Tác động tích cực của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa và đô thị hóa đang là mục tiêu phát triển của
hầu hết các nước mà đặc biệt là các nước đang phát triển. Đối với Việt Nam quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
- Sự ra đời và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị sẽ kích thích tăng
trưởng và phát triển của chính vùng, lãnh thổ đó và các vùng lãnh thổ xung quanh,
và sự phát triển ấy có tính chất lan truyền từ vùng này sang vùng kế bên.
- Các khu công nghiệp, khu đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập,
tích luỹ của nền kinh tế quốc dân và nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Theo số liệu
thống kê năm 2004, chỉ riêng bốn thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng nơi có quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa cao đã chiếm
khoảng 14% dân số, tạo ra 36,4 % GDP, 45,7% giá trị sản lượng công nghiệp, và
gần 50% giá trị xuất khẩu của cả nước. Các đô thị này đã trở thành những vùng
động lực có tốc độ tăng trưởng cao và có đóng góp quan trọng vào việc tăng quy mô
của nền kinh tế, tăng giá trị công nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu của cả nước.
- Với sự phát triển của hệ thống các khu công nghiệp, khu đô thị từng bước
hình thành những vùng lãnh thổ phát triển không chỉ đảm nhận chức năng động lực
thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội đất nước mà còn đảm nhận
chức năng hợp tác và hội nhập quốc tế, tiếp nhận thông tin, các thành tựu về phát
triển khoa hoc, công nghệ, kinh tế, văn hóa của thế giới. Vì vậy, các khu đô thị lớn
thực sự là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, thương mại của
các vùng trong cả nước. Các hoạt động dịch vụ quan trọng như xuất nhập khẩu, tài
chính, tiền tệ, vận tải, du lịch, khoa học công nghệ…
- Các khu công nghiệp, khu đô thị có thời gian thành lập tương đối dài; với
quy mô sản xuất, diện tích, dân số lớn và không ngừng gia tăng; sự tập trung lớn
năng lực sản xuất, trình độ công nghệ tiên tiến, công nghệ và các trang thiết bị hiện


Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

25

đại… các đô thị và khu công nghiệp đã có khả năng sản xuất và cung cấp một khối
lượng lớn đáng kể các sản phẩm công nghiệp và dịch vụ với chất lượng tốt đáp ứng
nhu cầu của nhiều vùng trong nước và nguồn hàng cho xuất khẩu.
- Sự phát triển của các khu công nghiệp, khu đô thị góp phần nâng cao năng
suất và chất lượng lao động cho toàn bộ nền kinh tế. Tại các khu công nghiệp, khu
đô thị ở Việt Nam đã bước đầu hình thành đội ngũ lao động và cán bộ quản lý có
trình độ cao và tác phong lao động công nghiệp hiện đại: Hầu hết lực lượng lao
động có trình độ từ cao đẳng và đại học trở lên tập trung tại các đô thị; tay nghề của
người lao động được nâng cao cùng các kinh nghiệm quản trị kinh doanh…và được
tiếp tục lan tỏa sang các lãnh thổ còn lại của đất nước thông qua việc phát triển các
chi nhánh, các cơ sở sản xuất kinh doanh đặt tại các địa phương khác, góp phần
phát triển các vùng khác của cả nước..
- Các đô thị và khu công nghiệp lớn còn là nơi tiêu thụ hàng nông sản chất
lượng cao, tác động đến sự phát triển các cơ sở cung cấp nguyên liệu và dịch vụ,
góp phần chuyển đổi tập quán sản xuất truyền thống của nhiều vùng nông thôn, mở
ra khả năng nâng cao chất lượng và giá trị nông sản, mở rộng thị trường … Như vậy
việc phát triển các khu công nghiệp , khu đô thị góp phần tác động vào chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn và của cả nước theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Sự phát triển của các khu công nghiệp, khu đô thị đã tạo điều kiện để bổ

sung nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển của các vùng nông thôn, vùng kém phát
triển. Thông qua việc thu hút lao động tới các khu công nghiệp, khu đô thị, một
phần đáng kể trong thu nhập của người lao động được đưa trở về với các vùng nông
thôn để sinh hoạt và xây dựng các cơ sở hạ tầng.
- Bên cạnh đó, đô thị hóa diễn ra tạo ra sự đa dạng về ngành nghề, từ đó việc
làm được tăng lên đáng kể đã tác động tích cực đến thu nhập và đời sống của người
dân. Tác động lan tỏa của các khu công nghiệp, khu đô thị được mở rộng cả về
phạm vi không gian và biến đổi về chất..
Tóm lại, các khu công nghiệp, khu đô thị tượng trưng cho thành quả kinh tế,

Vũ Thị Luyến

Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 46A


×