Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phát triển hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại NHTM cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VP Bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.66 KB, 81 trang )

Khoá luận tôt nghiệp

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

VP BANK

: Vietnam joint - stock Comercial bank for Private
enterprises (Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam)

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

TD

: Tiêu dùng.

CMTND

: Chứng minh thư nhân dân



A/O

: Accountant Officer

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

3

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình rõ rệt trên con
đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Với việc trở thành thành viên chính
thức của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã mang đến cho nền kinh tế
nước ta rất nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức. Đó là tín hiệu đáng
mừng chứng tỏ những nỗ lực khôi phục và phát triển nền kinh tế sau những
năm đổi mới của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã gặt hái được những thành

công bước đầu. Đồng thời cũng cho thấy triển vọng tươi sáng của nền kinh tế
Việt Nam trong tương lai.
Trong sự phát triển chung của nền kinh tế, Tài chính - Ngân hàng nổi lên
là một lĩnh vực có sự phát triển sôi động nhất với việc ra đời hàng loạt ngân
hàng mới và sự thâm nhập của các ngân hàng nước ngoài nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế đang ngày một gia tăng mạnh mẽ. Đứng trước những
yêu cầu của sự hội nhập và sự cạnh tranh trên thị trường tài chính, các NHTM
đang tìm cho mình những lối đi riêng để chứng tỏ năng lực bản thân và đứng
vững trên thị trường. Ngân hàng Thương mại cổ phần Các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (VP Bank) cũng nằm trong xu thế đó. Với những nỗ lực
không ngừng, VP Bank đang dần khẳng định và củng cố uy tín của mình trên
thị trường tài chính nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Mục tiêu
của VP Bank là ưu tiên hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Độ rộng thị trường với nhóm đối tượng này là rất lớn, nhu
cầu đa dạng và thường xuyên gia tăng. Đó vừa là thuận lợi cũng vừa là thách
thức đối với VP Bank.
Cho vay mua nhà trả góp là một trong những hoạt động truyền thống của
VP Bank. Những năm gần đây, nhu cầu nhà ở và đầu tư bất động sản trong
các tầng lớp dân cư tăng cao, cho vay mua nhà trả góp ra đời đã giúp giải

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

4

quyết nhiều khó khăn về tài chính cho khách hàng. Quá trình thực tập tại VP

Bank đã giúp em có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn về hoạt động này vì vậy em
mạnh dạn lựa chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp " Phát triển hoạt động cho
vay mua nhà trả góp tại NHTM cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam (VP Bank).
Bố cục luận văn chia làm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại NHTM
Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại VP Bank
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay mua nhà trả
góp tại VP Bank.
Với vốn hiểu biết còn hạn hẹp và thời gian thực tập ít ỏi, bài viết của em
chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy cô hướng dẫn và các anh chị tại Chi nhánh VP Bank Đội Cấn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


5

Khoá luận tôt nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ
TRẢ GÓP TẠI NHTM
1.1. Khái quát hoạt động cho vay tại NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2004, quy định " Ngân

hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác
và các loại hình ngân hàng khác"
Hoạt động ngân hàng là " hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán". Vì vậy hoạt động ngân hàng
được chia thành hai mảng huy động vốn và sử dụng vốn. Trong hoạt động sử
dụng vốn, cho vay được xem là nghiệp vụ truyền thống, chiếm tỷ trọng cao
nhất trong số các nghiệp vụ của ngân hàng. Cho vay tạo ra lợi nhuận và tạo
nên các loại tài sản lớn đối với một ngân hàng.
Với những vai trò quan trọng nêu trên, cho vay là loại tài sản lớn nhất
trong khoản mục tín dụng. Quyết định 1627/2001 - NHNN quy định tại Mục
2 - Điều 3: " Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi ".

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

6

1.1.1.2. Đặc điểm
Thực chất cho vay của NHTM là hoạt động chuyển giao quyền sử dụng
vốn cho khách hàng - người đi vay với điều kiện sau một thời gian họ phải

hoàn trả cho ngân hàng khoản vay ban đầu cộng với tiền lãi theo một tỷ lệ
nhất định gọi là lãi suất của khoản vay theo như thoả thuận với ngân hàng
trước khi vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian từ khi khách hàng nhận
được vốn vay cho đến khi họ phải hoàn trả hết vốn gốc và các điều kiện khác
theo đúng cam kết với ngân hàng.
Trong bảng tổng kết tài sản của các NHTM, cho vay luôn là khoản mục
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và là khoản mục đem lại
thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Nhưng do cho vay là khoản mục có tính
lỏng kém hơn so với các tài sản khác, xác suất vỡ nợ của các khoản vay cao
hơn nên rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh
mục các khoản cho vay. Chính vì vậy, để đảm bảo tính an toàn và khả năng
sinh lời từ cho vay thì tất cả các NHTM đều phải đảm bảo được hai nguyên
tắc cho vay cơ bản sau:
- Thứ nhất, tiền vay phải được đảm bảo hoàn trả đúng hẹn cả vốn lẫn lãi.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu để đảm bảo an toàn cho ngân hàng vì
phần lớn vốn của ngân hàng là nguồn vốn huy động (gồm tiền gửi của khách
hàng và các khoản vay mượn khác) từ khách hàng. Nếu các khoản cho vay
không hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh
khoản của ngân hàng. Do đố, ngân hàng luôn yêu cầu người đi vay thực hiện
đúng cam kết này.
- Thứ hai, khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thoả
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định
của ngân hàng. Nguyên tắc này cũng nhằm giúp ngân hàng kiểm soát được
phần nào việc sử dụng vốn vay của khách hàng, tránh rủi ro đạo đức có thể xảy

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B



Khoá luận tôt nghiệp

7

ra và đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm
nguyên tắc này (rủi ro đạo đức), ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn và
nếu khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn để đảm bảo an toàn.
1.1.2. Một số loại hình cho vay phổ biến tại NHTM
1.1.2.1. Căn cứ theo thời hạn vay
Phân chia thời hạn cho vay theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với
ngân hàng vì kỳ hạn cho vay liên quan trực tiếp đến tính an toàn và sinh lợi
của các khoản cho vay cũng như khả năng hoàn trả của káhch hàng. Theo tiêu
thức này có 3 loại hình cho vay:
 Cho vay ngắn hạn
Các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống với mục đích chủ
yếu là bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời, tài trợ cho vốn lưu động của các
doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
 Cho vay trung hạn
Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1năm đến 5năm, với mục đích tài
trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, trang thiết bị, máy móc...
 Cho vay dài hạn
Gồm các khoản vay có thời hạn trên 5 năm, thường cấp cho các khách
hàng có nhu cầu xây dựng nhà xưởng, dự án lớn có thời hạn thu hồi vốn dài.
Hiện nay ở các nước đang phát triển, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong danh mục cho vay của các NHTM bởi vì rủi ro của loại cho
vay này đối với ngân hàng thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn, thu hồi
vốn nhanh hơn, tất nhiên lợi nhuận thu được thấp hơn so với cho vay trung và
dài hạn. Mục đích của cách phân loại này chủ yếu giúp các NHTM dự kiến và
đề phòng rủi ro liên quan khi căn cứ vào thời hạn cho vay.
Việc xác định thời hạn cho vay trên chỉ mang tính chất tương đối, có nhiều

khoản vay không xác định được chính xác thời hạn (ví dụ như vay luân chuyển...)

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

8

1.1.2.2. Căn cứ theo hình thức cho vay
Theo tiêu thức này cho vay được phân thành
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho
khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho đầu kỳ
hoặc cuối kỳ, trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần song dư
nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.
 Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay, qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu
chi. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. Đây là hình thức cho vay ngắn hạn linh hoạt, thue tục đơn
giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá
nhân...Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng với những khách hàng có độ tin
cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
 Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với
khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện cấp hạn

mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng
phương án sử dụng vốn vay. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng
sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ
kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng.
 Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng hoá có thể thiếu vốn, lúc đó ngân hàng
có thể cho vay và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và káhch
SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

9

hàng thoả thuận với nhau về hònh thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn
cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện
cho các khách hàng, thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay,
khách hàng được cung ứng vốn kịp thời. Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
việc thu hồi vốn nếu doanh nghiệp chậm tiêu thụ hàng hoá, do thời hạn khoản
vay không quy định rõ ràng.
 Cho vay theo dự án đầu tư
Ngân hàng cho vay theo dự án đầu tu với mục đích phục vụ nhu cầu thực
hiện dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục
vụ đời sống. Ngân hàng có thể giải ngân theo từng hạn mục mà dự án đang
thực hiện khi khách hàng cung cấp đủ các tài liệu, chứng từ ngân hàng yêu
cầu cho lần giải ngân đó.
 Cho vay hợp vốn

Theo hình thức này, một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín dụng
phải ký kết với nhau về việc hợp vốn trên và khách hàng vay vốn có thể
không biết được điều đó.
1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Mục đích sử dụng vốn của các khách hàng khác nhau là khác nhau. Vì vậy
có thể phân chia các loại hình cho vay theo mục đích sử dụng vốn như sau
 Cho vay sản xuất kinh doanh
Khoản cho vay này dùng để tài trợ cho vốn lưu động, tài sản cố định...
phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư dự án của doanh nghiệp, các hộ
kinh doanh cá thể

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

10

 Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cá nhân, hộ
gia đình. Các khảon cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở,
phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế... trước khi họ có
đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ. Đa số quy mô từng món vay tiêu dùng
thường nhỏ (trừ các khoản cho vay bất động sản), nhưng số lượng khách hàng
rất lớn. Cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro, và được phân tán rủi ro

bởi rất nhiều đối tượng tham gia vay vốn.
1.1.2.4. Căn cứ vào TSĐB vốn vay
Nhìn chung, các khoản vay của ngân hàng đều phải có bảo đảm. Tuy
nhiên trên hợp đồng tín dụng, ngân hàng chỉ ghi vào loại đảm bảo mà ngân
hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ.
Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài
sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ
ba để trả nợ cho ngân hàng.
Theo căn cứ này, cho vay được phân thành
 Cho vay dựa trên cam kết bảo đảm
Loại hình cho vay này dựa trên cơ sở các đảm bảo như cầm cố, thế chấp
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay này nhằm hạn chế rủi ro cho ngân
hàng bằng cách thực hiện phát mại tài sản khi khách hàng mất khả năng thanh
toán khi đến hạn trả nợ. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng
của TSĐB, có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản
TSĐB. TSĐB phải có giá trị lớn hơn giá trị của khoản vay.
 Cho vay không cần TSĐB
Đây là hình thức thường được cấp cho những khách hàng có uy tín cao,
khách hàng truyền thống, tình hình tài chính lành mạnh, thường xuyên có
SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

11

lãi... Đây là hình thức mang tính rủi ro cao do không có tài sản cầm cố, thế
chấp hay bảo lãnh của bên thứ ba. Vì vậy ngân hàng cần thẩm định kỹ khách

hàng trước khi cho vay.
1.1.2.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Theo cách phân loại này cho vay được chia thành
 Cho vay trả một lần
Các khoản vay này được ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng là hoàn trả toàn bộ một lần vào thời điểm đáo hạn của hợp đồng.
 Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức vay trả, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng như đã thoả thuận. Số tiền
trả mỗi lần sẽ được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách
hàng. Cho vay trả góp thường được áp dụng với các khoản cho vay trung và
dài hạn.
1.2. Khái quát hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.1.Vai trò của cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng có vai trò rất quan trọng, bởi lẽ tiêu dùng là
hoạt động không thể thiếu của xã hội. Cụ thể
1.2.1.1. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế. Thông qua hoạt
động cho vay tiêu dùng, ngân hàng giúp người tiêu dùng hưởng thụ sớm hơn,
cuộc sống được cải thiện, người dân có cơ hội để có việc làm tốt hơn, tích cực
lao động hơn, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Mặt khác,
khi nhu cầu tiêu dùng tăng, đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh phải mở rộng
sản xuất, kinh doanh có hiệu quả hơn để đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng đó. Từ đó làm tăng tổng sản phẩm trong nước, tạo điều kiện tăng trưởng
sản xuất và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, nâng cao mức sống của

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B



Khoá luận tôt nghiệp

12

người dân một cách đáng kể.
1.2.1.2. Đối với NHTM
Là một hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với NHTM được thể hiện rõ nét.
Trước hết, cho vay tiêu dùng cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng
phải mang lại nguồn lợ nhuận cho ngân hàng. Với số lược lớn và tỷ trọng cao
trong cho vay tiêu dùng, chắc chắn cho vay tiêu dùng đóng góp một phần
không nhỏ vào nguồn thu lợi nhuận của ngân hàng.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường tài chính. Cùng với quá trình mở cửa, hội nhập với nên kinh tế thế
giới, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính là vô cùng gay gắt. Bên
cạnh các sản phẩm cho vay truyền thống, cho vay tiêu dùng đã và đang trở
thành một công cụ để các ngân hàng khẳng định vị thế và khả năng của mình
trên thị trường.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo sự gắn bó và mở rộng quan hệ đối với
khách hàng cá nhân. Đối tượng khách hàng này thường nhỏ, lẻ, phân tán tuy
nhiên lại là đối tượng có số lượng lớn. Vì vậy cho vay tiêu dùng đánh vào đối
tượng khách hàng cá nhân là rất hiệu quả.
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn giúp các ngân hàng phân tán rủi ro. Khi
càng có nhiều hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ thì
mức độ rủi ro cũng được hạn chế bớt do rui ro đã được phân tán cho các hoạt
động khác nhau thay vì tập trung vào một hoặc một số hoạt động như ban đầu.
1.2.1.3. Đối với khách hàng ( người tiêu dùng )
Người tiêu dùng cũng chính là khách hàng của ngân hàng và họ là người
được hưởng lợi trực tiếp từ hoạt động cho vay tiêu dùng. Tại thời điểm ban

đầu, thay vì họ phải trả đầy đủ giá trị của sản phẩm thì họ có thể chia thành
nhiều khoản nhỏ trong một thời gian hợp lý để có thể được sử dụng sản phẩm
SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

13

tại thời điểm hiện tại. Chính vì vậy khách hàng có thể thấy ngay lợi íach rất
lớn của mình khi tham gia vay tiêu dùng. Thông thường những khoản tiêu
dùng có giá trị lớn đều đòi hỏi phải có một sự tích luỹ lâu dài về thu nhập,
trong khi nhu cầu về tiêu dùng luôn là cần thiết và tăng lên một cách thường
xuyên. Nhờ cho vay tiêu dùng, người tiêu dùng ( khách hàng ) được sử dụng
các sản phẩm tiêu dùng bằng thu nhập tương lai của chính họ. Cho vay tiêu
dùng khi giúp người tiêu dùng nâng cao được mức sống thì sẽ tạo cơ hội để
họ có thể tìm kiếm được những công việc tốt hơn với mức thu nhập cao và ổn
định hơn.
1.2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Theo mục đích sử dụng vốn vay
Theo tiêu chí này, cho vay tiêu dùng được phân thành các hai nhóm
- Cho vay tiêu dùng cư trú ( Residental Mortage Loan ) : là các khoản
cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của cá
nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú ( Nonresidental Mortage Loan ): là khoản
cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng
gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch...
1.2.2.2. Theo phương án hoàn trả nợ

- Cho vay tiêu dùng trả góp ( Installment Consumer Loan ) : Đây là hình
thức cho vay tiêu dùng mà trong đó người đi vay trả nợ gốc và lãi cho ngân
hàng nhiều lần theo từng kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Hình thức này
thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị tương đối lớn để mua những
vật dụng đắt tiền như mua ôtô, mua nhà...Loại hình cho vay này hiện nay
đang rất phổ biến ở các NHTM Việt Nam.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp ( Noninstallment Consumer Loan ) :
Theo hình thức này khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến
hạn. Vì vậy phương thức nàu chỉ có thể áp dụng đối với những khoản vay có
SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

14

giá trị nhỏ, thời gian vay dưới 12 tháng.
1.3. Khái quát hoạt động cho vay mua nhà trả góp
1.3.1.Hoạt động cho vay trả góp
1.3.1.1. Khái niệm cho vay trả góp
Cho vay trả góp được quy định trong QĐ 1627/2001 ( Quy chế cho vay
của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng ) như sau:
" Khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay ". Do đó, ngân hàng và khách hàng có thể thoả
thuận với nhau về các phương thức hoàn trả sao cho phù hợp với khả năng trả
nợ của khách hàng.
Theo quyết định 284/2000 - QĐ - NHNN, cho vay trả góp được hiểu như

sau: " Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số
lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay trả góp thường được áp dụng cho các khoản vay trung, dài hạn,
tài trợ cho tài sản cố định, có tính chất lâu bền. Theo quy định trên, với
phương thức trả góp, số tiền trả hàng kỳ có thể là cố định hoặc không cố định,
tuỳ theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Do đó, trong phương thức
trả góp sẽ có hai phương thức hoàn trả : đó là phương thức trả góp đều và
phương thức trả góp không đều. Với mỗi phương thức này sẽ có công thức
tính số tiền phải trả hàng kỳ khác nhau.
1.3.1.2. Quy trình cho vay trả góp
Với hai phương thức trả góp nêu trên, quy trình cho vay trả góp cũng có
sự khác nhau, có thể coi là quy trình trực tiếp và quy trình gián tiếp. Ngân
hàng có thể thực hiện cho vay trực tiếp với người mua ( khách hàng có nhu
cầu vay vốn ) bằng cách ký hợp đồng tín dụng trực tiếp với khách hàng, làm
việc trực tiếp với khách hàng từ qua trình chuẩn bị hồ sơ, thẩm định trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


15

Khoá luận tôt nghiệp
khách hàng.

 Quy trình cho vay trả góp trực tiếp
Sơ đồ:
Ngân hàng
(3')


(1)
(3)

(4)

Khách hàng

(2)

Người bán

(1) Ngân hàng thực hiện ký hợp đồng tín dụng trả góp trực tiếp với
khách hàng về việc cho vay để trả tiền cho doanh nghiệp bán lẻ. Ngân hàng
cần tiến hành phân tích tình hình thu nhập, tài sản đảm bảo của khách hàng
vay vốn.
(2) Doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và ký hợp đồng mua bán
với khách hàng.
(3) Doanh nghiệp tập trung hoá đơn bán hàng gửi đến ngân hàng.
(3') Khách hàng gửi hoá dơn bán hàng và các giấy tờ cần thiết khác lên
ngân hàng.
(4) Khách hàng trả tiền cho ngân hàng theo thoả thuận cảu hợp đồng tín
dụng trả góp.
 Quy trình cho vay trả góp gián tiếp
Sơ đồ:

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B



Khoá luận tôt nghiệp

16

Ngân hàng
(4)

(1)
Khách hàng

(2)

(3)

Người bán

(1) Ngân hàng ký hợp đồng với doanh nghiệp bán lẻ về việc tài trợ cho
người mua hàng trả góp. tại bước này ngân hàng sẽ tiến hành phân tích tình
hình tiêu thụ của doanh nghiệp cũng như khả năng mở rộng tiêu thụ khi được
bán trả góp và khả năng thu tiền hàng sau khi bán.
(2) Doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng, ký hợp đồng mua bán.
(3) Doanh nghiệp ( người bán ) tập trung hoá đơn bán hàng đưa lên ngân
hàng để ngân hàng thanh toán.
(4) Doanh nghiệp thu tiền trả góp của người mua và nộp cho ngân hàng.
Ngân hàng sẽ tính toán một cách cụ thể, phù hợp và thống nhất với
khách hàng về việc hoàn trả theo từng kỳ một số tiền cố định cho đến hết thời
gian vay. Số tiền này đã bao gồm cả gốc và lãi phải trả.
Cho vay trả góp có mức độ rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp tài
sản bằng chính ngôi nhà của mình. Khả năng trả nợ hoàn toàn phụ thuộc vào

thu nhập đều đặn của người vay. Do đó thường thì các khoản cho vay trả góp
có lãi suất cao nhất trong khung lãi suất của ngân hàng.
1.3.1.3. Phương pháp tính số tiền trả góp hàng kỳ
 Phương thức trả góp đều
Với phương thức trả góp này, khách hàng phải trả cho ngân hàng một số
tiền cố định hàng tháng ( hoặc hàng năm ) mà trong đó đã bao gồm cả gốc và
lãi vay ( trả theo niên kim cố định )

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

17

Số tiền này được tính như sau:
Tk = C

i
1 − (1 + i ) − n

Với : T k : Số tiền trả hàng kỳ
C : Số vốn vay ban đầu
i : Lãi suất
n : Kỳ hạn vay ( tính theo tháng hoặc năm )
Trong đó: Số tiền lãi phải trả hàng kỳ được tính theo công thức:
TLk = C × i


(1 + i ) n − (1 + i ) k −1
(1 + i ) − 1n

Với

k: Kỳ trả nợ ( k = 1,2,...,n )

Và số tiền gốc phải trả được tính theo công thức:
TGk = V

i
(1 + i ) k −1
n
(1 + i ) − 1

 Phương thức trả góp không đều:
Ngân hàng và khách hàng có thể có những thoả thuận khác nhau về
phương thức hoàn trả món vay của từng khách hàng. Với mỗi cách trả góp
khác nhau đó, ngân hàng sẽ có những tính toán cụ thể về số tiền lãi và gốc mà
khách hàng phải trả hàng tháng. Ngân hàng có thể thực hiện một số phương
thức hoàn trả dành cho khách hàng như
 Lãi trả hàng kỳ, gốc trả khi đáo hạn:
Với phương thức hoàn trả này, số tiền hàng kỳ khách hàng phải trả cho
ngân hàng được tính như sau:
Tk = C × i = TLk

Cuối kỳ, khách hàng trả nợ gốc
TGn = C

 Gốc trả cố định hàng kỳ, lãi trả theo số dư gốc


SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

18

Khi đó số tiền hàng kỳ khách hàng phải trả là
 1 i

Tk = C i + − (k − 1)
 n n


Trong đó, nợ gốc phải trả là
TGk =

C
n

Và lãi phải trả
 i

TLk = C i − (k − 1)
 n



Những phương thức khác, ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận
với nhau
1.3.2. Hoạt động cho vay mua nhà trả góp
1.3.2.1. Đặc điểm về khách hàng vay
Khách hàng vay rất đa dạng, bao gồm cả khách hàng cá nhân, hộ gia
đình và doanh nghiệp.
 Khách hàng cá nhân
Đối tượng vay chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình muốn mua nhà phục vụ
cho nhu cầu ở, sinh hoạt, mở rộng diện tích kinh doanh. Thường là các gia đình
có nguồn thu nhập ổn định từ khá đến cao. Hiệ nay có rất nhiều gia đình trẻ
muốn mua nhà bằng tiền vay trả góp. Họ thường là lao động có chất lượng cao,
tốt nghiệp đại học trở lên, làm việc tại công ty nước ngoài, mức lương ổn định.
Cá nhân vay phải có đầy đủ năng lực, hành vi dân sự. có thể phân chia
đối tượng khách hàng cá nhân theo các tiêu chí khác nhau
•Căn cứ vào mức thu nhập
Cá nhân vay vốn được chia thành 3 đối tượng
- Đối tượng có thu nhập thấp: Đây là tầng lớp dân cư với thu nhập thấp
trong xã hội, tuy nhiên họ vẫn luôn có nhu cầu nâng cao mức sống, đặc biệt là
SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

19

về nhà ở. Họ được đánh giá là khách hàng tiềm năng trong hiện tại và tương
lai đối với ngân hàng. Nhưng có thể thấy rằng đây là đối tượng có nhu cầu tín
dụng không cao. Đối tượng này chỉ tăng nhu cầu tín dụng vầ nhà ở khi có

những ưu đãi đặc biệt về chính sách cho vay mua nhà và xây dựng nhà ở dành
cho đối tượng có thu nhập thấp.
Tại Việt Nam hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang đẩy mạnh chính sách
cho thuê, xây dựng nhà ở cho những người có thu nhập thấp. Do đó nếu các
NHTM có thể liên kết được với các công ty xây dựng để tài trợ cho đối tượng
trên thì khách hàng đến với ngân hàng chắc chắn sẽ tăng nhanh.
- Đối tượng có thu nhập trung bình: Đây được coi là những khách hàng
mục tiêu coau mỗi ngân hàng vì đối tượng này chiếm đa số trong xã hội, đặc
biệt là ở các đô thị. Thu nhập của họ thường là nguồn thu nhập ổn định,
thường xuyên, do đó phù hợp với phương thức vay trả góp của ngân hàng.
Mặt khác, nhu cầu về nhà ở của đối tượng này ở các khu đô thị là rất lớn.
Nhóm khách hàng này có xu hướng tăng mạnh, đặc điểm là muốn vay tiêu
dùng hơn là dùng chính tiền tích luỹ của mình để tiêu pha.
- Đối tượng có thu nhập cao: Tại các đô thị lớn, đối tượng có thu nhập
cao ngày càng tăng lên rõ rệt cùng với sự tăng lên về mức sống xã hội. Nhóm
đối tượng có thu nhập cao thường coi việc vay mượn là nhằm tăng thêm khả
năng thanh toán và coi nó như những khoản chi tiêu ứng trước khi mà vốn
tích luỹ đã được đầu tư trung hoặc dài hạn. Họ sẽ hoàn trả các khoản vay dựa
vào doanh thu và lợ nhuận của các khoản đầu tư trên mang lại. Loại hình nhà
mà đối tượng có thu nhập cao quan tâm thường là chung cư có diện tích lớn,
biệt thự, nhà riêng. Trong một số trường hợp, việc vay mua nhà của đối tượng
có thu nhập cao không phải với mục đích tiêu dùng cho sinh hoạt mà có thể
để đầu cơ, kinh doanh, cho thuê nhà đất...Các NHTM rất quan tâm tới đối
tượng khách hàng này vì đây là những khách hàng với những khoản tiền vay

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B



Khoá luận tôt nghiệp

20

khá lớn và nguồn thu để trả nợ khá cao.
• Căn cứ vào tính chất thu nhập
Khách hàng được chia thành 2 nhóm
- Nhóm khách hàng có thu nhập thường xuyên, ổn định
- Nhóm khách hàng có thu nhập không ổn định
Việc phân chia như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các
phương thức trả góp phù hợp với từng tính chất thu nhập của cá nhân. Đối với
nhóm khách hàng có thu nhập ổn định, thường xuyên sẽ rất phù hợp với
phương thức trả góp đều hàng kỳ. Trong khi đó nhóm khách hàng có thu nhập
không ổn đinh lại phù hợp với phương thức trả góp khác, phụ thuộc vào tính
chu kỳ của khoản thu nhập khách hàng có.
Một đặc điểm rất dễ nhận thấy của khách hàng cá nhân khi đến với ngân
hàng đó là họ rất kém nhạy cảm với lãi suất. Khách hàng cá nhân thường
quan tâm đến giá trị khoản tiền phải trả hàng tháng, hàng kỳ hơn là lãi suất
của khoản vay đó. Nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân cũng nhạy cảm
theo chu kỳ kinh tế, nhu cầu này sẽ tăng trong thời kỳ kinh tế mở rộng và
giảm khi nền kinh tế lâm và suy thoái, khủng hoảng.
 Khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức
Cũng giống như khách hàng cá nhân, doanh nghiệp muốn trở thành
khách hàng của ngân hàng phải có đủ năng lực, hành vi dân sự và được pháp
luật đảm bảo.
Khách hàng doanh nghiệp có thể được phân chia theo ngành nghề kinh
doanh như: doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ...
Khách hàng doanh nghiệp thường quan tâm đến lãi suất của khoản vay.
Bởi vì các khoản lãi phải trả cho ngân hàng không chỉ liên quan đến các chỉ

tiêu về khả năng thanh toán, hệ số nợ... của doanh nghiệp, mà còn liên quan

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

21

đến số thu nhập doanh nghiệp họ phải nộp
Nghiệp vụ cho vay trả góp của ngân hàng với đối tượng khách hàng là
doanh nghiệp được thực hiện bằng các hợp đồng vay trả, gồm những cam kết
của khách hàng trên cơ sở ngân hàng đã hiểu biết về năng lực kinh doanh và
khả năng tài chính của khách hàng. Vì vậy trong nghiệp vụ cho vay mua nhà
trả góp nói riêng và nghiệp vụ cho vay của ngân hàng nói chung, việc xây dựng
chiến lược về khách hàng và những biện pháp quản lý tiền vay là rất quan
trọng, có ý nghĩa xuyên suốt qua trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2.2. Đặc điểm về rủi ro của món vay
Rủi ro của hoạt động cho vay mua nhà trả góp là tương đối lớn. Trước
hết phải kể đến rủi ro chứa đựng trong tính chất của loại hình cho vay trả góp
tiếp đến là những rủi ro từ phía bản thân loại hình cho vay mua nhà. Có
thể chia rủi ro ra thành 3 nhóm : rủi ro từ khách hàng vay vốn, rủi ro từ phía
thị trường, và rủi ro của bản thân ngân hàng.
Xuất phát từ phía khách hàng là rủi ro về khả năng không hoàn trả nợ
gốc và lãi cho ngân hàng. Rủi ro này thường hay xảy ra với đối tượng khách
hàng cá nhân.
Với khách hàng cá nhân rủi ro có thể xảy ra khi khách hàng gặp một trong
các tình trạng: thất nghiệp; vi phạm pháp luật ở mức độ hình sự; chết, mất tích,

tai nạn...( các vấn đề liên quan đến sức khoẻ ). Nguyên nhân của những rủi ro
từ phía khách hàng cá nhân rất khó kiểm soát hay dự đoán được do đối tượng
khách hàng này có số lượng lớn và nhu cầu thay đổi thường xuyên.
Với khách hàng doanh nghiệp, tổ chức: rủi ro liên quan đến tình hình
kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức đó, bao gồm những rủi ro
xuất phát từ sự yếu kém của doanh nghiệp và những rủi ro khách quan khác
ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Những rủi ro này đòi hỏi ngân hàng phải quan
tâm chặt chẽ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Rủi ro từ phía thị trường, trước hết là rủi ro chung của tình hình kinh tế,
SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

22

chu kỳ kinh tế chung. Chu kỳ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
khả năng phát triển loại hình cho vay mua nhà. Tiếp đó phải kể đến rủi ro từ
thị trường bất động sản ( trong đó có thị trường nhà ở ). Thị trường bất động
sản là thị trường mang tính chu kỳ, mỗi giai đoạn khủng hoảng sẽ kéo dài
nhiều năm, đặc biệt là với khoản vay mua nhà dùng để cho thuê, hoặc bán lại.

Rủi ro từ phía ngân hàng xuất phát trực tiếp từ các hoạt động của ngân
hàng đem lại, đặc biệt là rủi ro thanh khoản, khi mà không có đủ nguồn vốn
huy động cung cấp cho các khoản tín dụng mua nhà và rủi ro từ phía cơ cấu tỷ
lệ vốn huy động ngắn hạn với vốn huy động trung và dài hạn.
1.3.2.3. Đặc điểm về lãi suất của món vay
Với thời gian cho vay dài, cho vay mua nhà trả góp có thể áp dụng lãi

suất thả nổi hoặc lãi suất cố định ( trong những năm gần đây phổ biến là lãi
suất thả nổi ). Lãi suất dành cho các khoản vay này tương đối cao so với các
món tín dụng khác. Lãi suất thả nổi được điều chỉnh theo một mức lãi suất cơ
sở ( do NHTM lựa chọn ) hoặc theo mức lãi suất cho vay mua nhà quốc gia.
Ngân hàng ký với khách hàng hợp đồng tín dụng có thể quy định mức lãi suất
năm đầu nhất định, những năm sau đó lấy một lãi suất làm cơ sở ( thường là
lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng trả lãi sau ) cộng với một mức lãi suất cố
định. Chính vì vậy lãi suất cảu khoản vay mua nhà trả góp cung chứa đựng rất
nhiều rủi ro.
Nhưng nguy cơ rủi ro tăng lên cũng đồng thời giúp ngân hàng gia tăng
thêm lợ nhuận, một phần là do lãi suất của loại hình cho vay này cao hơn các
loại hình khác. Tuỳ vào từng giai đoạn chuyển đổi khác nhau của nền kinh tế
mà ngân hàng có những chính sách khuyến khích khác nhau vềloại hình cho
vay này.
1.3.2.4. Đặc điểm về quy mô và thời hạn của món vay
Đối tượng tài trợ của các khoản vay là căn hộ, nhà, chi phí xây dựng nhà
SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


Khoá luận tôt nghiệp

23

cửa... với giá trị lớn. Vì vậy quy mô của khoản vay mua nhà thường lớn hơn
rất nhiều so với quy mô trung bình của các khoản cho vay tiêu dùng trả góp
thông thường khác. Do đó khoản mục cho vay mua nhà trả góp sẽ đóng một
tỷ trọng đáng kể trong tín dụng của ngân hàng.
Khoản cho vay mua nhà trả góp thường có kỳ hạn dài từ 5 đến 30 năm,

do đó nó được xếp vào các khoản tín dụng trung và dài hạn trong danh mục
cho vay của ngân hàng. Tài sản nhà được coi là một trong những tài sản bền
lâu, mang tính chất đầu tư dài hạn, bên cạnh đó giá trị tương đối lớn.
1.4. Phát triển hoạt động cho vay mua nhà trả góp
1.4.1. Quan niệm
Vay trả góp là một yêu cầu tất yếu của xã hội hiện đại. Và vay mua nhà
trả góp cũng nằm trong số đó. Vì vậy các NHTM luôn mong muốn phát triển
hoạt động cho vay mua nhà trả góp này. Phát triển hoạt động cho vay mua nhà
được hiểu là việc ngân hàng thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng được nhu
cầu vay vốn ngày càng cao của khách hàng với chất lượng tốt nhất.
Sự phát triển trước hết đánh dấu bằng việc mở rộng quy mô và đối tượng
khách hàng vay, đồng thời ngân hàng cũng phải không ngừng hoàn thiện dịch
vụ vay trả góp và các hoạt động đi kèm để phục vụ nhu cầu của khách một
cách tốt nhất.
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá
Để đánh giá hiệu quả của việc mở rộng và phát triển hoạt động cho vay
mua nhà trả góp (hay cho vay mua nhà vì phần lớn các khoản vay mua nhà
theo hình thức trả góp) có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu như sau:
 Các chỉ tiêu về quy mô
(1) Doanh số cho vay mua nhà
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp quy mô của một hoạt động, với số liện cụ
thể về lượng vốn của ngân hàng sử dụng cho hoạt động đó.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


24

Khoá luận tôt nghiệp


(2) Tỷ trọng dư nợ cho vay mua nhà trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Công thức:
Tỷ trọng dư nợ cho vay mua

=

nhà trong cho vay tiêu dùng

Dư nợ cho vay mua nhà
Dư nợ cho vay tiêu dùng

× 100%

(3) Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay mua nhà
Công thức :
Tốc độ tăng trưởng dư = Dư nợ cho vay mua nhà kỳ này - kỳ trước
nợ cho vay mua nhà

Dư nợ cho vay mua nhà kỳ này

Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với việc đánh giá mức độ phát triển của
hoạt động cho vay mua nhà vì nó cho biết mức gia tăng dư nợ cho vay mua
nhà qua các thời kỳ, giúp đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay mua nhà.
(4) Tỷ trọng dư nợ cho vay mua nhà trong tổng dư nợ
Việc tính toán chỉ tiêu này có thể thấy được tỷ trọng cho vay mua nhà
trong tổng dư nợ, từ đó thấy được cơ cấu dư nợ tín dụng của ngân hàng. Căn
cứ vào đó, ngân hàng sẽ xem xét mức độ mở rộng hoạt động cho vay mua nhà
trong cho vay để vừa đảm bảo an toàn tín dụng vừa khai thác có hiệu quả hoạt
động này.

Công thức :
Tỷ trọng dư nợ cho vay

=

mua nhà trong tổng dư nợ

Dư nợ cho vay mua nhà
Tổng dư nợ

 Các chỉ tiêu về chất lượng
(1) Hệ số thu nợ
Công thức :

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B


25

Khoá luận tôt nghiệp
Hệ số thu nợ

=

Doanh số thu nợ

× 100%


Doanh số cho vay
Hệ số này cho biết chất lượng của các hoạt động cho vay nói chung. Việc
mở rộng quy mô phải gắn liền với chất lượng tín dụng tốt ( khả năng thu nợ
tốt ) thì hoạt động đó mới coi là hiệu quả.
(2)Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn và hệ số thu nợ là 2 chỉ tiêu có liên quan mật thiết với
nhau. Khi hệ số thu nợ cao thì nợ quá hạn cũng sẽ được hạn chế bớt. Tại một
thời điểm nhất định, tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh chất lượng cũng như các rủi ro
của hoạt động tín dụng.
(3)Tỷ lệ nợ bị mất trắng trên tổng dư nợ
Nợ bị mất trắng là khoản nợ nguy hiểm nhất trong số các khoản nợ quá
hạn của ngân hàng. Nợ quá hạn bao gồm:
- Nợ kém chất lượng : là những khoản nợ không đảm bảo đủ giá trị hiện
hành, người vay không có đủ khả năng trả các khoản nợ đến hạn. Lúc đó,
ngân hàng phải trông chờ vào nguồn trả nợ thứ hai là tài sản thế chấp. NHNN
quy định các khoản nợ quá hạn đến 90 ngày thuộc nhóm này.
- Nợ nghi ngờ : Các khoản nợ quá hạn có đầy đủ các nhược điểm của nợ
kém chất lượng, không đủ tài sản thế chấp nhưng vẫn có khả năng khắc phục
được nên chưa bị xếp vào loại nợ bị mất trắng. Bao gồm các khoản nợ quá
hạn từ 90 đến 180 ngày.
- Nợ bị mất trắng ( mất vốn ) : là những khoản nợ không có khả nanưg
thu hồi, không còn gia trị và không có lý do gì để tiếp tục là tài sản thế chấp
cho ngân hàng mặc dù không phải tuyệt đối không thu hồi được. Những
khoản nợ quá hạn trên 1 năm xếp vào loại này trừ những khoản nợ có đủ tư
cách thế chấp đang được xử lý theo quy định pháp luật hoặc cưỡng chế theo

SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: Ngân hàng 46B



×