Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phát triển hoạt động cho vay mua nhà đối với người tiêu dùng tại ngân hàng NHNo&PTNT Hà nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.17 KB, 68 trang )

Chuyờn tt nghip
Trờng đại học Kinh tế quốc dân
KHOA NGÂN HàNG TàI CHíNH
----------
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
PHáT TRIểN HOạT độNG CHO VAY MUA NHà TạI
NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN NÔNG
THÔN Hà NộI
Giáo viên hớng dẫn : ts. ĐặNG NGọC ĐứC
Sinh viên thực hiện : ĐINH VĂN TàI
Lớp : TàI CHíNH 45b
Hà Nội 2007
inh Vn Ti Lp: Ti chớnh 45B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề thực tập: “Phát triển hoạt động cho vay mua nhà tại
NHNo&PTNT Hà nội” được thực hiện bởi sinh viên Đinh Văn Tài, sinh viên lớp
Tài chính 45B, trường Đại học kinh tế Quốc Dân Hà Nội. Chuyên đề trên được
thực hiện trên cơ sở số liệu thực tế tại NHNo&PTNT Hà nội và một số tài liệu
tham khảo khác. Chuyên đề được sự hướng dẫn của TS. Đặng Ngọc Đức và các
cán bộ phòng tín dụng NHNo&PTNT Hà nội. Nội dung chuyên đề này đảm bảo
phản ánh đúng thực trạng tại NHNo&PTNT Hà nội và là bản duy nhất không sao
chép các tài liệu khác.
Em xin cam đoan những lời cam đoan trên là hoàn toàn đúng sự thực và
xin nghiêm túc chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 4 năm 2007

Sinh viên:
Đinh Văn Tài


Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NĐ-CP: Nghị định chính phủ
NHN
O
&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn
NHTM: Ngân hàng thương mại
TTLT: Thông tư liên tịch
WB: Ngân hàng thế giới
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đất
nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
kinh tế, xã hội. Chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng khá và bền vững đã thúc
đẩy hoạt động đầu tư, xây dựng, kinh doanh, buôn bán phát triển, tạo tiền đề
cho việc tăng việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân
dân. Trong tình hình đó, Đảng và nhà nước ta luôn xác định, tăng trưởng kinh
tế phải gắn liền với việc nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người dân.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đời sống của người dân đã
đươc nâng cao đáng kể và ngày càng được hưởng những thành tựu do phát
triển kinh tế đem lại. Tuy nhiên, trong xã hội vẫn còn có những mặt chưa giải
quyết được triệt để và cản trở việc cải thiện tốt hơn đời sống cho người dân.
Một trong số đó là giải quyết nhà ở cho người dân tại Việt Nam.
Có an cư thì mới lạc nghiệp. Câu nói đó nói lên một ước muốn giản dị của

mỗi người Việt Nam về một căn nhà để ổn định cuộc sống. Nhưng ước muốn giản
dị đó lại không đơn giản chút nào. Bởi một căn nhà, một mái ấm nhiều khi quá sức
đối với nhiều người trong hoàn cảnh nước ta còn nghèo, thu nhập của người dân
còn hạn chế. Xét trong phạm vi những đô thị ở Việt Nam, thì vấn đề nhà ở cho
người dân hiện nay là một bài toán rất nan giải. Có nhiều giải pháp đặt ra nhằm
giải quyết nhanh những nhu cầu thiết yếu đó cho người dân. Một trong những giải
pháp đó là sự tham gia của các ngân hàng thương mại tài trợ vốn cho người dân
mua nhà để ở.
Xuất phát từ thực trạng về nhà ở của người dân Việt Nam hiện nay và cũng
xuất phát từ nhu cầu cần phát triển của mỗi ngân hàng cùng với sự hướng dẫn
nhiệt tình của TS. Đặng Ngọc Đức, qua quá trình thực tập tại Trụ sở ngân hàng
nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam, đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay
mua nhà đối với người tiêu dùng tại ngân hàng NHN
o
&PTNT Hà nội” được chọn
để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu của Chuyên đề ngoài lời mở đầu, kết luận gồm có 3 chương:
Chương I: Cho vay mua nhà - Một loại hình cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà tại NHNo&PTNT Hà
nội.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay mua nhà tại
NHNo&PTNTHà nội.
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CHO VAY MUA NHÀ - MỘT LOẠI HÌNH

CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong nghững tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với các cá nhân hộ gia đình và
hầu hết các cơ quan chính quyền địa phương. Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp
nhỏ ở địa phương, tư người bán rau quả cho đến người kinh doanh ô tô, ngân hàng
là tổ chức cung cấp tín dụng cơ bản phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc
mua ô tô trưng bày. Khi các doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho
các khoản mua bán hàng hoá dịch vụ họ thường sử dụng séc, thẻ tín dụng hay tài
khoản điện tử. Và khi cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ thường
tìn đến ngân hàng để nhận được lời tư vấn.
Trên toàn thế giới, ngân hàng là loại hình tổ chức trung gian tài chính cung
cấp các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất. Trong
mọi thời kì, ngân hàng là một trong nghững thành viên quan trọng nhất trên thị
trường trái phiếu và tín phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho
các công trình công cộng, từ hội trường, sân bóng đá cho đến sân bay và đường
cao tốc. Ngân hàng cũng là một trong những tổ chức tài chính cung cấp vốn lưu
động quan trọng nhất cho các doanh nghiệp. Với các lí do đó chúng ta có thể đưa
ra định nghĩa ngân hàng như sau
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào
trong nến kinh tế” (Peter S.Rose )
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
• Tạo nguồn vốn
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
6
Chuyên đề tốt nghiệp

Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng
hàng đầu của mỗi ngân hàng thương mại. Việc huy động ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng hoạt động của các ngân hàng. Ngân hàng thương mại huy động thông
qua các loại hình huy động tiền gửi và đi vay (vay ngân hàng nhà nước, các tổ
chức tín dụng, hay phát hành các loại giấy tờ có giá)
 Tiền gửi:
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có thể với nhiều mục đích: để sinh lời,
để bảo quản, để sử dụng thanh toán. Tiền gửi là một trong những nguồn vốn quan
trọng của ngân hàng để giúp ngân hàng hoạt động đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay.
Ngân hàng mở dịch vụ nhằm huy động từ người đem gửi với cam kết bảo quản hộ
người có tiền, hoàn trả đúng hạn đồng thời trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng
cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép
ngân hàng được sử dụng tạm thời để kinh doanh. Dựa vào mục đích của người gửi
tiền, tiền gửi thường được phân thành hai loại: tiền gửi giao dịch và tiền gửi phi giao
dịch.
* Tiền gửi giao dịch: là tiền gửi không có cam kết về kỳ hạn, chủ yếu nhằm
mục đích thanh toán. Khách hàng gửi vào ngân hàng không vì mục đích hưởng lãi mà
coi ngân hàng như là thủ quỹ cho họ. Khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào để phục
vụ cho mục đích thanh toán. Tiền gửi giao dịch gồm tiền gửi có thể phát séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ chuyển tiền.
* Tiền gửi phi giao dịch: là các khoản tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế - xã hội, dân cư. Đây là những khoản tiền không thanh toán
ngay, tạm thời nhàn rỗi và có tính ổn định. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này
cao hơn nhiều so với tiền gửi giao dịch.
 Nguồn đi vay:
Ngoài hình thức tiền gửi ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách đi vay
mượn thêm nhằm bù đắp nhu cầu thiếu hụt và đảm bảo khả năng thanh toán khi
cần thiết. Các loại hình thức đi vay của ngân hàng:
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
7

Chuyên đề tốt nghiệp
* Vay Ngân hàng Nhà nước: Đây là khoản vay nhằm bù đắp nhu cầu cần
thiết trong chi trả của ngân hàng thương mại. Thông thường các ngân hàng thương
mại vay ngân hàng nhà nước trong trường hợp đang có nhu cầu cấp thiết. Ngân
hàng Nhà nước có thể cấp cho mỗi ngân hàng thương mại một hạn mức tín dụng
và để vay được các ngân hàng thương mại phải trả lãi suất theo quy định.
* Vay các tổ chức tín dụng: Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau
và vay mượn các tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng
đang thiếu hụt có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo khả năng thanh toán.
* Phát hành các giấy tờ có giá: kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu. Đây là khoản
vay mà các ngân hàng tương đối chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình.
Ngân hàng thường vay trung, dài hạn với quy mô lớn, lãi suất cao để phục vụ cho
ngân hàng trong việc tài trợ cho các dự án, công trình, đảm bảo khả năng cung cấp
vốn của ngân hàng.
 Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là vốn ban đầu khi ngân hàng đi vào kinh doanh và có thể
được bổ sung trong quá trình hoạt động bằng cách trích từ lợi nhuận kinh doanh
hoặc tăng mức đóng góp của chủ sở hữu.
Bên cạnh đó, các NHTM còn lập ra các quỹ như: quỹ dự phòng tổn thất,
quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng
Thông thường các ngân hàng không sử dụng nguồn vốn này để cho vay mà
có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, trụ sở ngân hàng. Đối với mỗi
hệ thống ngân hàng ở các quốc gia, vốn chủ sở hữu ngân hàng có thể là điều kiện
được huy động, cho vay theo những tỉ lệ nhất định.
• Sử dụng vốn
Tại các NHTM, hướng cơ bản trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn là
cho vay và đầu tư, trong đó cho vay là chủ yếu.
 Cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của các NHTM để tạo ra lợi
nhuận(chủ yếu đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam). Lãi suất cho vay thu

Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
được bù chi phí mà ngân hàng huy động, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí
quản lý.
 Đầu tư
Đầu tư là hoạt động giúp các NHTM sử dụng và khai thác tối đa các
nguồn vốn huy động, đồng thời mang lại nguồn thu nhập cũng rất quan trọng cho
ngân hàng.
* Mua chứng khoán ngắn hạn chính phủ: Đem lại thu nhập cho ngân
hàng, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng, bảo đảm cân bằng thu chi, điều
hoà lưu thông tiền tệ.
* Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp: tham gia vào việc thành lập và
quản lý các doanh nghiệp nhằm mang lại thu nhập cho ngân hàng. Đồng thời giảm
rủi ro cho ngân hàng bởi ngân hàng đã thực hiện sự đa dạng hoá các loại hình đầu
tư.(Tuy nhiên chỉ một số ngân hàng được phép điều nay do quy định của chính
phủ)
 Hoạt động ngân quỹ
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động cho việc chi trả đối với khách hàng. Hoạt
động này bao gồm: nghiệp vụ, quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng, tiền trong
quá trình đang thu, nghiệp vụ chứng khoán ngắn hạn.
• Các hoạt động khác
 Hoạt động bảo lãnh: là nghiệp vụ ngân hàng cam kết dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh thường có
ba bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của
ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh; khách hàng của ngân hàng là
người được bảo lãnh và người bảo lãnh là bên thứ ba.
 Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được
thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này

lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay,
mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi vì những giao
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên
môn cao.
 Hoạt động uỷ thác, thanh toán tiền hàng, quản lý, phát hành chứng khoán, mua
bán, bảo quản chứng khoán, cung cấp thông tin và tư vấn kinh doanh.
 Các hoạt động khác như dịch vụ cho thuê két sắt, môi giới nhà đất, dịch
vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ là ngân hàng đại lý.
1.2. Các loại hình cho vay của Ngân hàng Thương mại
Hoạt động cho vay là hoạt động mang tính truyền thống của NHTM. Với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng và dẫn tới
hoạt động cho vay ngày càng phát triển và đóng góp quan trọng vào sự phát triển
của nền kinh tế.
Hiện nay, hoạt động cho vay được phân theo nhiều loại khác nhau tuỳ
theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số
cách phân loại.
• Căn cứ kì hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn một năm trở
xuống và mục đích chủ yếu là bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời như phục vụ cho
thanh toán tiền hàng hóa, tài trợ cho vốn lưu động.
 Cho vay trung hạn: Đây là hình thức cấp tín dụng thường có thời hạn từ
1 đến nhỏ hơn 5 năm và thường được áp dụng cho vay các trường hợp đổi mới
trang thiết bị, mua sắm máy móc mà thời gian khấu hao thường không quá dài để
có thể hoàn trả vốn đúng hạn cho ngân hàng.
 Cho vay dài hạn: là khoản cấp tín dụng có thời gian trên 5 năm cho vay
cho các đối tượng xây dựng nhà xưởng, đầu tư dây chuyền công nghệ với những
dự án lớn có thời gian thu hồi vốn dài. Các khoản vay này thường có lãi suất cao

hơn và ngân hàng chịu nhiều rủi ro hơn.
Trong thực tế, có những khoản vay không xác định trước thời hạn như cho
vay luân chuyển. Khách hàng thoả thuận với ngân hàng về việc ngân hàng được
quyền trích trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thu nợ khi tài khoản có tiền. Việc
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
xác định trước thời hạn thu nợ trong trường hợp này có thể gây khó khăn cho
khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
• Căn cứ tính chất đảm bảo vốn vay.
 Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như
cầm cố, thế chấp hoặc phải có bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay có bảo đảm
nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán khi
đến hạn. Ngân hàng có thể phát mại tài sản nếu khách hàng không có khả năng chi
trả khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết. Giá trị của tài sản bảo đảm thông
thường cao hơn giá trị của khoản vay nhằm đề phòng sự mất mát, hao hụt, trượt
giá và chi phí quản lý.
 Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng đi vay. Cho vay không có tài sản bảo đảm thông thường dành
cho các khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền thống, tình hình tài chính
lành mạnh, thường xuyên có lãi. Tuy nhiên, đây là hình thức cho vay mang nhiều
rủi ro đối với các ngân hàng. Ngân hàng cần thẩm định kỹ khách hàng trước khi
quyết định cho vay hay không.
• Căn cứ phương thức cho vay và hoàn trả.
 Căn cứ theo phương thức cho vay
* Cho vay từng lần: mỗi lần vay ngân hàng và khách hàng làm thủ tục vay vốn
cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc
ký kết hợp đồng được thực hiện từ đầu, sẽ thoả thuận riêng cho từng lần đi kèm với các
điều khoản về lãi suất, thời hạn, tài sản bảo đảm.

* Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng ký kết một
hợp đồng tín dụng trong đó quy định giá trị tối đa mà khách hàng được vay trong
một thời gian cố định. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay-trả nhiều lần,
song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng.
* Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện
dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
đời sống. Ngân hàng có thể giải ngân theo từng hạng mục mà dự án đang thực
hiện khi khách hàng cung cấp đủ các tài liệu, chứng từ ngân hàng yêu cầu cho lần
giải ngân đó.
* Cho vay hợp vốn: một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối
dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín dụng phải ký kết
với nhau về việc hợp vốn trên và khách hàng vay vốn có thể không biết được điều
đó. Hiện nay ở Việt Nam hình thức này tương đối phát triển và một trong các
nguyên nhân làm phát triển là nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng các
ngân hàng bị giới hạn bởi “luật các tổ chức tín dụng” quy định mỗi ngân hàng
không được cho vay đối với mỗi khách hàng vượt quá 15% vốn điều lệ.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ: là việc ngân hàng
chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ rút tiền mặt. Đến cuối kỳ, ngân hàng gửi
giấy thông báo với khách hàng, yêu cầu khách hàng thanh toán số tiền khách hàng
đã vay của ngân hàng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng cam kết đáp ứng
nguồn vốn cho khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư
cho dự án khi khách hàng có nhu cầu. Căn cứ vào nhu cầu vay, khách hàng và
ngân hàng thoả thuận hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức
dự phòng và mức phí trả cho ngân hàng.

 Căn cứ theo phương thức hoàn trả:
* Cho vay trả một lần: là những khoản cho vay mà trong hợp đồng tín
dụng thoả thuận khách hàng hoàn trả toàn bộ một lần vào thời gian đáo hạn cuối
cùng.
* Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Nhờ vậy việc
hoàn trả không phải là một lần duy nhất như trong trường hợp khoản cho vay trả
một lần. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với khoản vay trung và dài hạn,
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản lâu bền. Số tiền và thời gian hoàn trả được
tính sao cho phù hợp với khả năng hoàn trả của khách hàng. Trong cho vay trả
góp đối tượng cho vay thông thường là người có thu nhập ổn định, phù hợp với
mỗi lần họ hoàn trả cho ngân hàng.
• Căn cứ theo ngành nghề và mục đích sử dụng món vay.
 Căn cứ theo ngành nghề.
Gồm cho vay nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp,
 Căn cứ theo mục đích sử dụng món vay.
* Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay của tổ chức tín dụng đối
với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh. Các khoản vay này thường được sử
dụng vào việc tài trợ cho vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị. Lãi suất của
chúng thường thấp hơn trong hệ thống lãi suất và đối tượng khách hàng chủ yếu
của loại hình này là các doanh nghiệp
* Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm
giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả năng
chi trả, tạo điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Thông thường
quy mô của những khoản vay này thường nhỏ, rủi ro cao nên lãi suất của cho vay
tiêu dùng thường cao. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng là hình thức đem lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng. Đối tượng được vay là các cá nhân và hộ gia đình vay để phục

vụ cho mục đích mua nhà, mua ô tô, du học, du lịch
1.3. Cho vay mua nhà - một loại hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Các ngân hàng thường cho người tiêu dùng vay để tài trợ cho họ trong việc
mua những tài sản như là nhà cửa, ô tô, xe máy hoặc trang thiết bị phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng trước mắt của họ. Cho vay mua có sự khác biệt so với các loại
hình vay khác của ngân hàng và ngay cả trong cho vay tiêu dùng nó cũng có sự
khác biệt so với các loại vay còn lại.
Trong những thập kỷ vừa qua, cho vay mua nhà ở các nước phát triển trên
thế giới rất phát triển và vẫn đang tăng trưởng với tốc độ cao. Tại Việt Nam, tuy
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
mới phát triển nhưng loại hình cho vay mua nhà trong những năm vừa qua đã thực
sự khởi sắc cùng với cho vay tiêu dùng nói chung. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu
những đặc điểm và phương thức cho vay của cho vay mua nhà .
1.3.1. Đặc điểm của cho vay mua nhà.
Cho vay mua nhà là loại hình cho vay với mục đích mua mua nhà, sửa nhà,
mua đất xây nhà nên đối tượng vay là người tiêu dùng có nhu cầu về nhà ở, ( xây
dựng mới hoặc mua sắm), người kinh doanh nhà hay các hãng kinh doanh nhà.
Tuy nhiên trong đề tài này, chúng ta chỉ nghiên cứu đối tượng vay là người tiêu
dùng.
• Đặc điểm đối tượng vay.
Đối tượng của cho vay mua - sửa chữa và xây dựng nhà là những cá nhân
hộ gia đình có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Những khách
hàng này có thể được chia thành các nhóm sau
 Khách hàng có thu nhập thấp
 Khách hàng có thu nhập trung bình
 Khách hàng có thu nhập cao
Hoặc có thể chia đối tượng khách hàng vay mua - sửa chữa và xây dựng

nhà thành hai nhóm như sau
 Khách hàng có thu nhập không thường xuyên ( dự kiến từ bán tài sản,
thu từ các khoản cho vay, giấy tờ có giá sắp đến hạn …)
 Khách hàng có nguồn thu nhập thường xuyên hàng tháng (từ tiền lương,
tiền cho thuê tài sản, tiền lãi kinh doanh…) đối tượng khách hàng này tuy có thu
nhập đều đặn nhưng hoặc vì số tiền cần cho mua nhà quá lớn và cần được tích luỹ
sau một thời gian nhất định hoặc là họ có tiền nhưng đã dành cho công việc kinh
doanh khác nên vẫn cần vay ngân hàng.
• Đặc điểm quy mô khoản vay.
Khác với hầu hết các khoản vay tiêu dùng, quy mô khoản vay mua nhà
thường lớn hơn nhiều so với quy mô trung bình của các khoản vay tiêu dùng thông
thường. Điều đó là do các căn nhà thường có giá trị lớn. Do vậy, trong cho vay
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu dùng thì cho vay mua nhà là hình thức cho vay đặc biệt và đối với các ngân
hàng cho vay mua nhà góp phần đáng kể vào tỉ trọng tín dụng nói chung do số
lượng món vay nhiều và quy mô mỗi món không hề nhỏ.
 Đối với khách hàng có thu nhập thấp và trung bình vay mua - sửa chữa
và xây dựng nhà: mỗi khách hàng thường chỉ mua xây dựng hay sửa chữa một
ngôi nhà và giá mỗi ngôi nhà này cũng không quá cao vì nó phụ thuộc vào khả
năng tài chính của khách hàng, hơn nữa lại bị giới hạn mức cho vay là 60- 70% giá
trị ngôi nhà, mảnh đất( giá trị tài sản đảm bảo)…nên giá trị của mỗi khoản vay
thuộc nhóm đối tượng khách hàng này thường không lớn. Có thể nói rằng, quy mô
các khoản vay mua sửa chữa và xây dựng nhà của nhóm đối tượng nay là không
lớn song với sự phát triển ổn định nền kinh tế, thu nhập của người dân ngày càng
cao, nhu cầu mua nhà ngày càng cao, nhu cầu mua nhà ngày càng tăng và số lượng
khách hàng có nhu cầu vay mua nhà sẽ tìm đến ngân hàng tăng lên làm cho tổng
quy mô của loại hình cho vay này với nhóm đối tượng có thu nhập thấp và trung
bình cũng tăng theo.

 Đối với khách hàng có thu nhập cao cho vay mua sửa chữa và xây dựng
nhà, nhóm khách hàng này vay tiền để mua sửa chữa và xây dựng nhà song những
ngôi nhà mà họ hướng đến thường có giá trị rất lớn.
Mặc dù số lượng khách hàng không nhiều nhưng những món vay của họ
thường có giá trị rất lớn, làm cho tổng quy mô cho vay lớn. Các ngân hàng thương
mại cần đặc biệt quan tâm đến những dự án đầu tư quy mô lớn và đánh giá kỹ
lưỡng trước khi quyết định cho vay hay không.
Như vậy, dù thuộc nhóm khách hàng nào thì tổng quy mô các khoản vay
đều tương đối lớn. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho các Ngân hàng thương
mại phát triển hoạt động cho vay mua nhà.
• Mốt số đặc điểm khác
 Rủi ro trong cho vay mua sửa chữa và xây dựng nhà.
Loại hình cho vay này thường có thời gian dài từ 5-10 năm; tài sản đảm
bảo chính là ngôi nhà hình thành từ nguồn vốn vay, hoặc những tài sản hợp pháp
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
khác. Tất cả những yếu tố trên cấu thành những rủi ro tiềm ẩn trong cho vay mua -
sửa chữa, xây dựng nhà. Những rủi ro tiềm ẩn trong cho vay mua nhà có thể là
Những sự cố bất khả kháng như thiên tai, cháy nổ, … hay những tai nạn
xảy ra với những người chủ của ngôi nhà- người vay vốn của ngân hàng, liên quan
đến đất đai, quyền sở hữu, quy hoạch đất đai, luôn là vấn đề gây nhiều tranh chấp,
hay những rủi ro thuộc phạm vi đạo đức khách hàng…những điều trên đều ảnh
hưởng lớn tới việc thu hồi vốn (gốc và lãi) của ngân hàng.
Cũng phải kể đến những rủi ro phát sinh từ phía ngân hàng, những hạn chế
chính sách tín dụng, đạo đức nhân viên tín dụng, đây là nhân tố chủ quan của ngân
hàng. Song để khắc phục hay hạn chế nó thì không hẳn đã là việc đơn giản.
Như vậy là cho vay mua nhà có thể gặp những rủi ro cả về khách quan và chủ
quan. Tóm lại, trong danh mục cho vay của Ngân hàng thương mại loại hình cho
vay này gặp rủi ro rất lớn.

 Về lãi suất, tuỳ theo thời hạn của món vay, có thể có lãi suất cố định (nếu
là vay không quá 12 tháng), và lãi suất thả nổi (nếu thời hạn vay quá 12 tháng).
Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng sẽ quyết định lãi suất cụ thể đối với những món
vay. Do sự đánh đổi với rủi ro trong cho vay mua sửa chữa và xây dựng nhà nên
lãi suất cho vay mua - sửa - xây dựng nhà rất cao.( gần như cao nhất trong danh
mục các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại).
Từ những khác biệt giữa cho vay mua nhà với các loại hình cho vay khác có
thể khẳng định: cho vay mua nhà là loại hình cho vay có rủi ro lớn, lợi nhuận cao(Do
tổng vốn vay lớn và lãi suất cao). Sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, doanh thu từ
cho vay mua nhà chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của các ngân hàng thương
mại. Cho vay mua nhà đã đang và sẽ là mảng thị trường tiềm năng để các Ngân hàng
thương mại thoả sức cạnh tranh.
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2. Các phương thức cho vay mua nhà.
• Cho vay trả góp: là hình thức cho vay trong đó khách hàng vay trả nợ (tiền
gốc và tiền lãi) cho ngân hàng làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong
thời hạn vay( ngân hàng lập lịch trả nợ và có xác nhận của cả khách hàng).
Phương thức này, được áp dụng đối với khách hàng có thu nhập thường xuyên. Và
khách hàng phải nộp vào tài khoản của mình tại chính ngân hàng cho vay số tiền
chênh lệch bằng tổng số tiền mua nhà trừ đi số tiền cho vay.
• Cho vay trả góp theo lãi gộp: khoản vay này sẽ được tính theo số tiền vay
ngay thời điểm cho vay và suốt thời gian vay nợ và gốc chia đều cho các kỳ trả nợ.
Trong hình thức cho vay này khách hàng cũng có thể tiến hành trả nợ đều hoặc
không đều.
 Trả đều: Ngân hàng tính toán một cách phù hợp rồi thống nhất với khách
hàng hàng thàng trả cho ngân hàng một khoản cố định từ đợt trả đầu tiên đến lần
trả cuối cùng, ngân hàng cần phải căn cứ vào lãi suất, thời gian cho vay và số tiền
cho vay để đưa ra số tiền cụ thể mà mỗi tháng người vay phải nộp.

 Trả không đều: Hình thức này rất đa dạng, có thể khách hàng thanh toán
nợ trước từng kỳ, trả lãi tháng hoặc trả gốc đều nhưng lãi thanh toán vào đầu mỗi
thời kỳ. Thực chất đó chỉ là những thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng sao
cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Cho vay trả góp là hình thức
phổ biến nhất mà các Ngân hàng thương mại Việt Nam áp dụng.
• Cho vay phi trả góp( cho vay từng lần): là phương thức cho vay thường áp
dụng cho những khách hàng có nguồn thu nhập không thường xuyên, khoản vay sẽ
được thanh toán khi đáo hạn. Phương thức này chỉ được áp dụng cho những khoản
vay nhỏ, thời hạn ngắn( thường là khoảng 12 tháng), và nó có tác dụng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng vay một cách tức thời. Đặc biệt, khách hàng cần chứng
minh cho Ngân hàng thương mại biết nguồn thu nhập bảo đảm hoàn nợ( gốc + lãi),
vào thời hạn hết hạn hợp đồng tại thời điểm vay vốn. Song thực tế hiện nay, các
Ngân hàng thương mại Việt Nam không tập trung lắm vào hình thức cho vay này,
đặc biệt kỳ vọng vào nó không lớn.
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
( có thể tóm tắt các phương thức cho vay ở bảng phụ lục 1)
1.3.3. Vai trò của cho vay mua nhà.
• Đối với khách hàng và các đối tác mua nhà:
Nước ta là một nước đang phát triển, với nhiều tầng lớp dân cư và bắt đầu
phân hóa giàu nghèo mặc dù chưa thực sự rõ ràng. Thu nhập bình quân đầu người
ở nước ta vào loại thấp bậc nhất trên thế giới trong khi giá đất lại vào hàng cao
nhất trong khu vực. Để có một ngôi nhà để sinh sống có khi trở thành một điều
khó thực hiện, nhất là đối với những đôi vợ chồng trẻ muốn có cuộc sống độc lập.
Do vậy, các ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay mua nhà nhằm mục đích thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng nhà ở của các đối tượng này. Ngoài ra, việc cho vay mua
nhà còn thúc đẩy việc hình thành và thực hiện các dự án xây nhà chung cư, giúp
cho không gian sống của người dân được mở rộng, tăng thêm vẻ đẹp của các đô
thị và doanh thu của các công ty xây dựng từ đó nâng lên, tạo ra một thị trường

hấp dẫn với các công ty xây dựng, các công ty bất động sản, các công ty nội thất
nhà thúc đẩy những đối tượng này phát triển theo. đồng thời cũng tạo ra môi
trường kinh doanh thuận lợi, nâng cao sức cạnh tranh của thị trường. Quá trình
cạnh tranh của doanh nghiệp có nghĩa là bản thân doanh nghiệp phải thay đổi
phương thức kinh doanh, đổi mới sản phẩm sau cùng thì khách hàng là người có
lợi.
• Đối với các ngân hàng,
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng hoạt động chủ yếu là huy
động vốn và cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng cho các khách hàng. Trong
xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu, các Ngân hàng thương mại ra đời càng
nhiều các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng…khẳng định kinh doanh trong
lĩnh vực ngân hàng thường thu lời rất lớn và điều này ảnh hưởng không nhỏ tới
doanh thu hoạt động của Ngân hàng thương mại. Do đó các Ngân hàng thương
mại đã không ngừng đổi mới trong kinh doanh cũng như công nghệ, từ chỗ chỉ
cung cấp các sản phẩm truyền thống nay các Ngân hàng thương mại đã mở rộng
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
và đa dạng hóa các loại hình kinh doanh nhằm phân tán rủi ro trong kinh doanh
nhằm đem lại lợi nhuận lớn.
• Đối với nền kinh tế,
Cho vay mua nhà là hình thức cho vay khá mới mẻ của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam, đặc biệt trong vòng 10 năm trở lại đây khi nền kinh tế đất
nước có những phát triển vượt bậc; đời sống của nhân dân không ngừng được
nâng cao, trước mong ước không chỉ là ăn no mặc ấm mà thay bằng ăn ngon mặc
đẹp, nhu cầu hưởng thụ của người dân ngày càng tăng lên. Nhu cầu con người là
vô tận, vấn đề chỉ là có khả năng đáp ứng nhu cầu đó hay không. Và các Ngân
hàng thương mại đã phát trỉên loại hình cho vay mua nhà cho một bộ phận những
người có nhu cầu nhưng chưa có khả năng đủ khả năng thanh toán ở thì hiện tại.
Thông qua bộ phận khách hàng được hưởng từ việc cho vay mua nhà của các

ngân hàng thương mại thì nó đã có tác động đến toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Kết quả dễ nhận thấy nhất là cảnh quan của đất nước ngày càng đẹp thêm nhờ
những công trình chung cư độc đáo được xây dựng từ vốn vay của ngân hàng.
Theo đó nếp sống ngày càng văn minh, kinh tế khởi sắc.
Như vậy, cho vay mua nhà là hoạt động cho vay rất hữu ích, cần phải được
quan tâm nhiều hơn nữa.
1.3.4. Các nhân tố tác động đến cho vay mua, sửa chữa và xây dựng nhà ở các
ngân hàng thương mại
Các nhân tố tác động đến hoạt động cho vay mua nhà có thể đựơc chia làm
hai loại: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
• Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế ở đây bao gồm sự ổn định và tăng
trưởng của nền kinh tế, nó có tác động đến sự phát triển của hoạt động cho vay nói
chung và hoạt động cho vay mua nhà của các Ngân hàng thương mại.
Cho vay mua nhà là hình thức cho vay rất nhạy cảm với thu nhập của người
dân, sự hưng thịnh và phát triển của các tổt chức doanh nghiệp. khi nền kinh tế ở
thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, người dân tin tưởng vào
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn thu nhập của họ trong tương lai, và như vậy thì nhu cầu tiêu dùng, hưởng
thụ của họ cũng không ngừng tăng lên. Khi đó cho vay mua nhà cũng có cơ hội
phát triển mạnh hơn.
Môi trường xã hội: Các yếu tố như dân số, tôn giáo, trình độ văn hóa, phong
tục tập quán… tất cả đều có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động cho vay mua nhà.
Dân số Việt Nam cao và tốc độ tăng nhanh, diện tích đất có hạn cho nên sự xuất
hiện của chung cư là điêù gần như một tất yếu. Người dân đã quen dần với sự tiêu
dùng và hưởng thụ hiện đại hơn. Những yếu tố này hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp
ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua nhà của các ngân hàng thương mại.
Môi trường pháp lý: Mọi cá nhân tổ chức tồn tại trong nền kinh tế đều có

quyền tự do kinh doanh nhưng phải trong khuân khổ của pháp luật. Ngân hàng
thương maị thực hiện hoạt động cho vay mua nhà cũng phải tuân thủ đúng quy
định của pháp luật cho phép, tuân theo các quy định của nhà nước, luật các tổ chức
tín dụng, quy chế cho vay…và những quy định khác có liên quan. Cho vay mua
nhà có nhiều đặc điểm khác với các loại hình cho vay khác ở chỗ nó liên quan đến
đất đai- quyền hạn sử dụng đất…và quyền sở hữu tài sản. Do đó, nếu những văn
bản pháp luật rườm rà thiếu chặt chẽ khoa học sẽ tạo ra khe hở gây khó khăn cho
Ngân hàng.
Chủ trương chính sách của nhà nước
Chính sách của nhà nước ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay mua
nhà. Nếu nhà nước tăng cường đầu tư hay đưa ra các biện pháp phát triển kinh tế
thông thoáng: hạ lãi suất cho vay, giảm các thủ tục hành chính …đây là điều kiện
thuận lợi để phát triển hoạt động cho vay mua nhà tại các ngân hàng thương mại.
Các nhân tố xuất phát từ phía khách hàng
Trong nhóm các nhân tố này phải nhắc tới đạo đức khách hàng. Mỗi ngân
hàng phải xây cho mình một hệ thống tiêu chí đánh giá khách hàng trước khi cho
vay. Có những sự cố có thể xảy ra với khách hàng không thể thực hiện nghĩa là
khách hàng không chịu thanh toán cho ngân hàng, hoặc vốn vay được sử dụng sao
mục đích…do vậy ngân hàng phải sử dụng chính những hành vi và thiện chí của
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng để quyết định các yếu tố thuộc khoản vay: lãi suất, thời hạn, mức cho
vay…
• Các nhân tố chủ quan
Nếu như có những yếu tố khách quan thuận lợi thôi thì chưa đủ, để phát
triển hoạt động cho vay mua nhà thì chủ yếu vẫn là nội lực của các ngân hàng
thương mại có thể nói đến như:
Định hướng phát triển của Ngân hàng: Tùy và ở từng thời điểm mỗi ngân
hàng xây dựng cho mình một định hướng phát triển riêng phù hợp. Khi xác định

hướng phát triển cần chú ý đến chính sách tín dụng, chính sách phân bổ nguồn vốn
chính sách nguồn nhân lực …chính sách tín dụng tức những quy định về giới hạn
cho vay, quy trình tín dụng, tài sản đảm bảo. Một chính sách tín dụng linh hoạt
hợp lí chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Một quy trình tín dụng đơn
giản không rườm rà chính là đích vươn tới của các ngân hàng trong việc xây dựng
chính sách tín dụng và là sự lựa chọn của khách hàng. Như vậy có một quy trình
cho vay vừa khoa học vừa đơn giản với một hệ thống chấm điểm khách hàng hợp
lí thì sẽ chắc chắn hoạt động cho vay nói chung và cho vay mua nhà nói riêng sẽ
phát triển bền vững.
Chất lượng nhân viên tín dụng : Nếu như đạo đức khách hàng là nhân tố
quan trong hàng đầu trong các nhân tố khách quan. Thì đạo đức nhân viên tín dụng
cũng là nhân tố quan trọng hàng đầu trong các nhân tố chủ quan có tác động đến
cho vay mua - sửa chữa – xây dựng nhà. Một nhân viên tín dụng giỏi nhưng không
có đạo dức nghề nghiệp là một hiểm họa đối với mỗi ngân hàng nhất là những
ngân hàng thực hiên giao dịch một cửa, nhân viên tín dụng sẽ là người trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng từ đầu đến cuối trong quy trình cho vay, họ sẽ là người
thẩm định khách hàng và đệ trình ban tín dụng/hội đồng tín dụng một hợp đồng tín
dụng. Ngoài ra, nhân viên tín dụng cần có trình độ nghiệp vụ cao hiểu biết rộng thì
mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn. Thực tế đòi hỏi các ngân
hàng phải thật chú trọng chế độ đãi ngộ với cán bộ nhân viên và chính sách thu hút
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn nhân lực, quy trình tuyển dụng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực khoa học
và hợp lí
Một số nhân tố khác: Cơ sở vật chất trang thiết bị: nó quyết định sự thành
công của một khoản cho vay từ khâu thẩm định đến thu nợ. Ngoài ra nó còn góp
phần tạo nên hình ảnh của một ngân hàng – một nhân tố hết sức quan trọng. Các
ngân hàng phải không ngừng đổi mới công nghệ
Yếu tố vốn cũng cần phải nói đên vì nó quyết định trực tiếp hoạt động của

ngân hàng nối chung và cho vay mua nhà nói riêng. Vốn tự có là nhân tố quyết
định giới hạn vốn huy động, sức cạnh tranh và việc phát triển vững mạnh của ngân
hàng
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOAT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP&PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghịêp&Phát triển nông thôn Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
• Quá trình hình thành
Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập ngày 26/3/1988, hoạt
động theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam. Đến nay sau gần 20 năm hoạt động,
NHNo&PTNT Việt Nam luôn là ngân hàng giữ một vai trò chủ đạo và chủ lực
trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các
lĩnh vực khác của nền kinh tế. Là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản
đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến cuối
năm 2003, vốn tự có của NHNo&PTNT Việt Nam là 52000 tỷ VNĐ trong đó
tổng tài sản có trên 1200000 tỷ VNĐ, 1800 chi nhánh được bố trí rộng khắp trên
toàn quốc với 28000 cán bộ nhân viên. Trong quá trình hoạt động Ngân hàng luôn
chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ cho công tác
kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
Trước tình hình đổi mới của nền kinh tế, nhu cầu về vay vốn ngày càng
tăng, ngân hàng đã mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá cá loại hình dịch
vụ ngân hàng từ đó NHNo&PTNT Việt Nam đã thành lập nhiều chi nhánh trên cả
nước đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Huế, Gia Lai…
Trên điạ bàn thành phố Hà Nội ngày 27/6/1988, căn cứ theo quyết định số

51/QĐ-NH của thống đốc NHNo&PTNT Việt Nam, quyết định thành lập chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.
- Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tên giao dịch quốc tế: VietNam Bank for Agriculture and Rural
Development HaNoi Branch
- Tên viết tắt: NHNo&PTNT Hà Nội
- Trụ sở chính: Số 77 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Tổng nguồn vốn khi thành lập là 18 tỷ VNĐ, dư nợ là 10 tỷ VNĐ và biên
chế cho 1182 cán bộ nhân viên. Ngay từ khi thành lập, chi nhánh NHNo&PTNT
Hà Nội đã được phép thực hiện mọi hoạt động kinh doanh, được thanh toán trong
và ngoài nước, tham gia các hoạt động mua bán ngoại tệ. Ngân hàng hoạt động
kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng trên địa
bàn hà nội, đóng vai trò tạo lập vốn tập chung cho vay các thành phần kinh tế
trong và ngoài quốc doanh cung cấp các loại hình dịch vụ hiện đại, đáp ứng các
nhu cầu tín dụng của các thành phân kinh tế trên địa bàn thủ đô, góp phần thực
hiện các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của hệ thông ngân hàng
thương mại quốc doanh. Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT
Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT Hà nội là một đại diện được ủy quyền của
NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh và phải chịu sự ràng buộc
về quyền lợi và nghĩa vụ với NHNo&PTNTViệt Nam. Về pháp lí chi nhánh có con
dấu riêng, có quyền kí kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh doanh, tổ
chức nhân sự theo phân cấp ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam. Sau 15 năm
hoạt động NHNo&PTNT Hà nội đã tự hoàn thiện mình, luôn phát huy những kinh
nghiệm, biết tiếp thu sáng tạo, dám nghĩ dám làm để kinh doanh có lãi.
Là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 của dự án hiện đại hóa hệ
thống thanh toán khách hàng do ngân hàng thế giới tài trợ. Ngân hàng đã nối mạng
vi tính từ trụ sở đến hầu hết các chi nhánh trên toàn quốc và một hệ thống các dịch

vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ
ATM và các dịch vụ khác. Đến nay, NHNo&PTNT Việt Nam đã hoàn toàn có đủ
năng lực cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại tiên tiến cho mọi đối
tượng khách hàng trong và ngoài nước.
• Quá trình phát triển
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi mới thành lập chi nhánh, cơ cấu tổ chức chỉ gồm có 6 phòng ban là:
phòng tín dụng, phòng kế hoạch, phòng tiền tệ kho quỹ, văn phòng, văn phòng tổ
chức cán bộ, phòng tiết kiệm và nguồn vốn. Mạng lưới như thế bao gồm 12 chi
nhánh ngân hàng huyện trực thuộc bao gồm các chi nhánh ngân hàng huyện: Đông
Anh, Thanh Trì, Gia Lâm, Từ Liêm, Mê Linh, Sóc Sơn, Hoài Đức, Đan Phượng,
Thạch Thất, Sơn Tây, Phúc Thọ, Ba Vì…đến nay, tại trụ sở chính có 11 phòng bao
gồm: phòng tổ chức cán bộ, phòng hành chính, phòng tín dụng, phòng thẩm định,
phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, phòng vi tính, tổ kiểm tra nội bộ,
tổ tiếp thị, phòng kế toán ngân quỹ, tổ thẻ, phòng kế hoạch và tổng hợp.
Với sự vươn lên của ngân hàng trong tiến trình hội nhập quốc tế, ngân hàng
ngày càng khẳng định được vai trò của mình. Suốt 15 năm hoạt động của mình
NHN
o
& PTNT Hà Nội đã và đang đạt được những thành tựu to lớn. Trong những
năm qua, sau khi tách chuyển các chi nhánh huyện ngoại thành về trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam, NHNo&PTNT Hà Nội đã nhanh chóng tiến hành mở
rộng mạng lưới các chi nhánh tại các quận nội thành góp phần tiếp cận gần hơn
với khách hàng. Ngân hàng đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất
lượng, có những đóng góp hết sức to lớn vào công cuộc hát triển kinh tế đất nước
đặc biệt là khu vực nông thôn.
Tháng 9/1991 chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội tách ngân hàng huyện bàn
giao về trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Hà Tây bao gồm các chi nhánh: Thạch

Thất, Ba Vì, Hoài Đức, Đan Phượng, Phúc Thọ và một chi nhánh Mê Linh bàn
giao về Vĩnh Phúc.
Tháng 10/1995 sau khi NHNo&PTNT Việt Nam đổi mới và hoàn thịên mô
hình hai cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Các chi nhánh Ngân hàng cấp
huyện chịu sự chi phối quản lý của NHNo&PTNT Hà Nội chỉ quản lý các chi
nhánh ở các quận nội thành. NHNo&PTNT Hà Nội đã tách 5 ngân hàng huyện
ngoại thành (chi nhánh cấp 3 ) về trực thuộc trung tâm điều hành gồm các chi
nhánh: Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm, Sóc Sơn. Các Ngân hàng cấp 3
này thực chất là các cơ sở giao dịch được thành lập để thu hút nguồn vốn và làm
Đinh Văn Tài Lớp: Tài chính 45B
25

×