Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

PHÂN TÍCH NĂNG lực tài CHÍNH của NGÂN HÀNG TMCP QUÂN đội CHI NHÁNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.34 KB, 103 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
--------------NGUYỄN THỊ KIM THẢO

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số : 60340102

Người hướng dẫn : TS. Phạm Quốc Việt

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

NGUYỄN THỊ KIM THẢO

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số : 60340102

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Người hướng dẫn : TS. Phạm Quốc Việt

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu, khảo sát và thực hiện của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng.
Tác giả

NGUYỄN THỊ KIM THẢO

i


LỜI CẢM ƠN
Điều đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến cha me và anh chị đã luôn ủng hộ, khích
lệ tôi hoàn thành khóa học này.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Phạm Quốc Việt đã nhiệt
tình hướng dẫn và có những góp ý quan trọng cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả thầy cô giáo trong Chương trình
đạo tạo Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh của trường Đại học Tài chính – Marketing đã
cung cấp cho tôi những kiến thức hữu ích thông qua các môn học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, những người đã động viên,
chia sẽ và giúp đỡ tôi rất nhiều trong hai năm học vừa qua.

Nguyễn Thị Kim Thảo


ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM QD : Ngân hàng Thương mại Quốc doanh
NHTM CP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần
GDP( Gross Domestic Product) : Tổng sản phẩm quốc nội
GNP ( Gross National Product) : Tổng sản lượng quốc gia
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
WTO ( World Trade Organization) : Tổ chức Thương mại thế giới
MB ( Military bank) : Ngân hàng Quân đội
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTMNN : Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NHTMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần
DPRR : Dự phòng rủi ro
TSCĐ : Tài sản cố định

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Vốn tự có của MB Kiên Giang ............................................................ 46
Bảng 2.2: Tỷ lệ tăng trưởng vốn tự có qua các năm ............................................. 46
Biểu đồ 2.1: Vốn tự có của MB Kiên Giang qua các năm ................................... 47
Bảng 2.3 : Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu qua các năm ............................................. 47
Bảng 2.4: Kết cấu tài sản có của MB Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2014 ........... 49
Bảng 2.5: Thu nhập qua các năm.......................................................................... 53
Bảng 2.6: Chi phí qua các năm ............................................................................. 54
Bảng 2.7: Cơ cấu chi phí điều chuyển vốn nội bộ ................................................ 55
Bảng 2.8 : Tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu nhập qua các năm ............... 55

Bảng 2.9: Chỉ số ROE và ROA qua các năm ....................................................... 56
Bảng 2.10: Hệ số khả năng thanh toán ngay ........................................................ 57

iv


TÓM TẮT
Những điểm yếu của ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng bộc lộ rõ nét
hơn sau thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO : Năng lực tài chính thấp, sức cạnh tranh
chưa cao, năng lực quản trị và công nghệ yếu, cải cách diễn ra chậm và thiếu tính minh
bạch; bên cạnh đó là tỷ lệ nợ xấu tăng cao, quy mô vốn nhỏ, tăng trưởng tín dụng luôn
cao hơn tăng trưởng huy động và GDP, và cơ cấu thu nhập chủ yếu vẫn phụ thuộc vào
hoạt động tín dụng. Với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng, sự có mặt của các ngân
hàng ngoại sẽ làm cho vấn đề cạnh tranh để tồn tại giữa các tổ chức tín dụng sẽ còn
mạnh mẽ và gay gắt hơn. Do đó, bản thân các tổ chức tín dụng phải tự nâng cao năng
lực của mình để phát triển bên vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Ngân hàng TMCP Quân Đội là tổ chức tín dụng đứng trong top 3 các ngân hàng
thương mại cổ phần của Việt Nam, không dừng lại ở đó, MB muốn vươn mình xa hơn,
cao hơn. Và cũng như các tổ chức khác, MB cần phải nâng cao năng lực tài chính của
bản thân mình để có thể đối đầu với biến động thị trường, rủi ro tiềm ẩn của nền kinh
tế trong nước và thế giới. Sự cải thiện, nâng cao nâng lực tài chính phải được thực hiện
đồng đều ở tất cả các chi nhánh. Với tư cách là chi nhánh cấp 1 trực thuộc hội sở, MB
Kiên Giang cần có những biện pháp để cải thiện bản thân.
Bằng phương pháp tổng hợp, thu nhập, tính toán, so sánh các dữ liệu sẵn có từ
báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh nội bộ của MB Kiên Giang, tác giả đã
dựa vào tiêu chuẩn đánh giá năng lực tài chính của NHTM – CAMEL để xác định vị
trí, những tồn tại trong sức khỏe của MB Kiên Giang, như sự yếu kém trong hoạt động
kinh doanh, công tác quản trị điều hành, công tác quản trị rủi ro và những vấn đề liên
quan khác. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp cũng như kiến nghị dành cho MB Kiên
Giang nói riêng và MB nói chung. 1

2F
1
P

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN . ................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. iv
TÓM TẮT........................................................................................................................ v
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 3
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................... 4
6. Kết cấu của đề tài ........................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ........................ 5
1.1. Tổng quan về tài chính của Ngân hàng thương mại ............................................ 5
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................. 5
1.1.2. Chức năng và hoạt động của Ngân hàng thương mại ........................................... 6
1.2. Năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại ................................................. 7
1.2.1. Quan niệm về năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại ............................. 7
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại ................. 8
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu................................................................................................... 8
1.2.2.2. Qui mô và chất lượng tài sản ........................................................................... 11

1.2.2.3. Khả năng sinh lời.............................................................................................. 13
1.2.2.4. Khả năng thanh khoản ...................................................................................... 14
1.2.2.5. Chất lượng điều hành quản lý .......................................................................... 15
1.3. Đánh giá năng lực tài chính của NHTM ........................................................... 16
1.3.1.

Đánh giá năng lực tài chính theo tiêu chuẩn Moody’s ..................................... 16

1.3.1.1. Vài nét về tổ chức xếp hạng Moody’s ............................................................. 16
1.3.1.2. Chuẩn mực đánh giá năng lực tài chính của Moody’s .................................... 16
1.3.2. Đánh giá năng lực tài chính theo mô hình CAMEL ...................................... 17
vi


1.3.2.1. C – Capital adequacy – Mức độ an toàn vốn.................................................... 18
1.3.2.2. A – Asset quality - Chất lượng tài sản Có ........................................................ 21
1.3.2.3. M – Management ability – Năng lực quản lý ................................................... 25
1.3.2.4. E – Earning – Khả năng sinh lời...................................................................... 27
1.3.2.5. L – Liquidity – Khả năng thanh khoản............................................................ 29
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính Ngân hàng thương mại ........... 31
1.4.1.

Nhóm các nhân tố khách quan ......................................................................... 31

1.4.1.1. Chính sách về tài chính của Chính phủ ............................................................ 31
1.4.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội ................................................................ 33
1.4.1.3. Sự phát triển của hệ thống tài chính ................................................................. 33
1.4.2.

Nhóm nhân tố chủ quan.................................................................................... 34


1.4.2.1. Hoạch định chiến lược của ngân hàng ............................................................. 34
1.4.2.2. Nguồn nhân lực ................................................................................................ 35
1.4.2.3. Công nghệ - cơ sở vật chất ............................................................................... 36
1.4.2.4. Uy tín – thương hiệu ........................................................................................ 37
1.4.2.5.Hệ thống kênh phân phối mức độ đa dạng hóa các dịch vụ .............................. 37
1.5.

Phân tích SWOT ............................................................................................. 37

1.6. Phân tích năng lực tài chính của một số ngân hàng thương mại trên thế giới
và bài học rút ra cho Việt Nam ................................................................................ 39
1.6.1.

Sự sụp đổ của một số ngân hàng lớn trên thế giới trong cuộc khủng hoảng tài

chính toàn cầu ................................................................................................................ 39
1.6.2.

Bài học đối với Việt Nam ................................................................................. 43

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH MB KIÊN GIANG VÀ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG .................................................................................... 45
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Kiên Giang
(MB Kiên Giang) ......................................................................................................... 45
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển MB .................................................................. 45
2.1.2. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Kiên Giang ( MB Kiên
Giang) .......................................................................................................................... 47
2.1.3. Mức độ an toàn vốn ............................................................................................ 48
2.1.4 Chất lượng tài sản có ............................................................................................ 51

vii


2.1.5 Năng lực quản lý................................................................................................... 53
2.1.6 Khả năng sinh lợi .................................................................................................. 55
2.1.7 Khả năng thanh khoản .......................................................................................... 60
2.1.4.

Chất lượng tài sản Có ...................................................................................... 51

2.1.5.

Năng lực quản lý .............................................................................................. 53

2.1.6.

Khả năng sinh lợi.............................................................................................. 55

2.1.7.

Khả năng thanh khoản ...................................................................................... 59

2.2.
2.2.1.

Thực trạng năng lực tài chính giai đoạn 2012 – 2014 ................................... 62
Nhóm các nhân tố khách quan ....................................................................... 63

2.2.1.1. Chính sách về tài chính của Chính phủ ............................................................ 63
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội ................................................................. 66

2.2.1.3 Sự phát triển của hệ thống tài chính ................................................................. 69
2.3.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của MB Kiên

Giang .......................................................................................................................... 62
2.3.1.

Nhóm các nhân tố khách quan ......................................................................... 62

2.3.1.1. Chính sách về tài chính của Chính phủ ............................................................ 62
2.3.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội ................................................................ 65
2.3.1.3. Sự phát triển của hệ thống tài chính ................................................................. 68
2.3.2.

Nhóm các nhân tố chủ quan ............................................................................. 70

2.3.2.1. Hoạch định chiến lược của ngân hàng ............................................................. 70
2.3.2.2. Nguồn nhân lực ................................................................................................ 71
2.3.2.3. Công nghệ - cơ sở vật chất ............................................................................... 73
2.3.2.4. Uy tín – thương hiệu ......................................................................................... 74
2.3.2.5. Hệ thống kênh phân phối - đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ....................... 76
2.4.

Phân tích SWOT đối với MB Kiên Giang .................................................... 77

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA MB
KIÊN GIANG ............................................................................................................. 81
3.1.


Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................................. 81

3.1.1.

Dự báo kinh tế Thế giới và tác động đến Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020 . 81

3.1.2.

Chiến lược phát triển của MB giai đoạn 2015 – 2020 ..................................... 83
viii


3.1.3.

Một số phương án chiến lược nhằm nâng cao năng lực tài chính của MB Kiên

Giang .......................................................................................................................... 83
3.2.

Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của MB Kiên Giang ...................... 85

3.2.1.

Nâng cao chất lượng tài sản Có ........................................................................ 85

3.2.2.

Nâng cao mức sinh lời ...................................................................................... 87

3.2.3.


Nâng cao năng lực quản lý ............................................................................. 88

3.2.4.

Các biện pháp khác ........................................................................................... 88

3.3

Các kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng Quân đội ..................................... 90

3.3.1. Tăng vốn điều lệ, nâng cao tỷ lệ an toàn vốn .................................................. 90
3.3.2. Nâng cao khả năng thanh khoản ....................................................................... 91
3.3.3.

Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ........................................................................ 93

3.3.4.

Xây dựng cơ chế lãi suất cạnh tranh ............................................................... 93

3.3.5.

Kiến nghị khác ................................................................................................. 94

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 96

ix



PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế của Việt Nam trở về tình trạng môi trường kinh tế vĩ mô tương đối
ổn định trong suốt hai năm qua so với thời kỳ đầy biến động 2007 - 2011.Các biện
pháp bình ổn được thực hiện trong năm 2011 và 2012 đã giúp Việt Nam khôi phục ổn
định kinh tế vĩ mô thông qua giảm lạm phát, tăng cường các tài khoản đối ngoại, và ổn
định thị trường ngoại hối. Chỉ số lạm phát CPI chung (Headline CPI) giảm xuống còn
6,6% trong năm 2013 so với 18,1% trong năm 2011 và 9,1% trong năm 2012. Tăng
trưởng tín dụng và giá lương thực thực phẩm giảm đã giúp giảm tỷ lệ lạm phát. Chênh
lệch lợi suất trái phiếu Chính phủ và Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (Credit Default
Swaps) của Việt Nam cũng đã thu hẹp, hiện đang ở xấp xỉ với mức trước khủng hoảng
năm 2009. Tỷ giá tiền Đồng/Đôla Mỹ đã tương đối ổn định kể từ khi điều chỉnh chính
thức 1% vào tháng 07 năm 2013.Chênh lệch giữa thị trường tỷ giá chính thức và phi
chính thức đã thu hẹp kể từ đó. 1
F
0
P

Trong thời gian vừa qua ngành Ngân hàng tăng trưởng nhanh cả về số lượng và
quy mô tài sản .Tuy nhiên chỉ có 25,6% ngân hàng nội địa có vốn điều lệ trên 5.000
tỷ 2. Thị phần tín dụng và huy động của khối NHTM NN vẫn dẫn đầu tuy nhiên sụt
1F
P

P


giảm mạnh trong 5 năm trở lại đây do sự chiếm lĩnh của khối NHTM CP. Tỷ lệ nợ xấu
tăng cao, quy mô vốn nhỏ, tăng trưởng tín dụng luôn cao hơn tăng trưởng huy động và
GDP, và cơ cấu thu nhập chủ yếu vẫn phụ thuộc vào hoạt động tín dụng là các đặc
điểm hiện nay của ngành.
Bắt đầu từ 1/10/2010, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Thông tư
13/TT-NHNN phải là 9%. Vì thế, các ngân hàng ở nước ta chỉ phải điều chỉnh từ 2018
trở đi để đạt được tỷ lệ vốn tối thiểu 10,5% kể cả phần vốn đệm dự phòng tài chính.
Tuy nhiên, nếu tính theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì tỷ lệ an toàn vốn CAR của các
ngân hàng thương mại Việt Nam có một sự sai lệch khá xa.
Do đó, việc nâng cao nghiệp vụ kinh doanh và bổ sung phần vốn tối thiểu là một
nhiệm vụ cấp thiết cho các ngân hàng Việt Nam, thông qua các nghiệp vụ tăng vốn,
1
2

Nguồn tổng hợp từ Tổng cục Thống Kê Việt Nam
Báo cáo nghiên cứu ngành ngân hàng của Chứng khoán Phú Gia

1


mua bán và sáp nhập ... Có như vậy, hệ thống ngân hàng Việt Nam mới đạt được
chuẩn mực và sự tin tưởng của thế giới, cũng như phát triển một cách vững mạnh.
Bên cạnh đó, sau khi gia nhập WTO, Ngân hàng Thương mại Việt Nam đã thể
hiện nhiều sự yếu kém như : Năng lực tài chính thấp, sức cạnh tranh chưa cao, năng
lực quản trị và công nghệ yếu, cải cách diễn ra chậm và thiếu tính minh bạch. Điều này
thể hiện rõ qua cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, cụ thể là cuộc chạy đua lãi suất,
làm cho lãi suất huy động có lúc lên đến 21%/năm. Yếu tố “ sân nhà” cũng như am
hiểu tâm lý người Việt thường được đưa ra như là lợi thế so sánh duy nhất giữa ngân
hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, có thể thấy rằng điều này
không còn phù hợp trong nền kinh tế toàn cầu hóa. Với những hoạt động của ngân

hàng truyền thống thì tương lai không xa chúng ta sẽ bị đánh bại ngay trên sân nhà.
Nợ xấu trong ngành ngân hàng tiếp tục là một mối lo ngại lớn. Cuối năm 2012,
đầu năm 2013 thì nợ xấu gia tăng đột biến, tính thanh khoản của các ngân hàng Việt
Nam rất thấp, có nguy cơ đổ vỡ. Trước tình hình đó, Chính phủ ra quyết định 254/QĐ
- TTg ngày 01/03/2012 về việc phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng giai đoạn 2011 – 2015 . Nội dung chiến lược : Phát triển hệ thống tổ chức tín
dụng đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc
đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn dựa trên nền
tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế
về hoạt động của ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân
hàng của nền kinh tế; lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt
động của các tổ chức tín dụng.
Với những rủi ro trong mọi hoạt động của ngành ngân hàng và trước xu thế hội
nhập thế giới, sự cạnh tranh của các ngân hàng ngoại, đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam
không ngừng đánh giá và nâng cao năng lực tài chính của mình nhằm hoạt động có
hiệu quả hơn, đẩy lùi các nguy cơ đổ vỡ, phát triển bền vững và có khả năng cạnh
tranh tốt với các ngân hàng nước ngoài.
Như vậy hiện nay việc xem xét một cách tổng thể và xác định những nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại ở Việt nam là hết sức
quan trọng và có giá trị. Bởi vì, nó sẽ hỗ trợ cho nhà quản lý, các nhà hoạch định chính
sách, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư trong việc ra quyết định. Qua đó,
2


nó cũng là cơ sở để hòan thiện khung chính sách hợp lý trong quá trình quản lý hoạt
động của các ngân hàng Việt Nam thời kỳ hội nhập.
Đứng trong môi trường chung, Ngân hàng TMCP Quân Đội cũng là một tổ chức
tín dụng chịu ảnh hưởng sâu sắc từ bối cảnh nền kinh tế và những rủi ro của ngành. Để
xây dựng nên một hệ thống ngân hàng khỏe mạnh thì từng chi nhánh ngân hàng phải
thật sự khỏe mạnh. Vì vậy, đánh giá nâng lực tài chính và xem xét các yếu tố ảnh

hưởng của từng chi nhánh ngân hàng trong môi trường cụ thể là hết sức cần thiết.
Chính vì lý do đó, tôi chọn đề tài: “ Phân tích năng lực tài chính của Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Kiên Giang ” làm luận văn nghiên cứu để góp phần tìm
ra giải pháp phát triển hiệu quả nhất cho Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh
Kiên Giang.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
tài chính từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của MB Kiên Giang.
Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung các vấn đề sau:
− Đánh giá thực trạng năng lực tài chính của MB Kiên Giang;
− Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của MB Kiên
Giang;
− Đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao năng lực tài chính của MB Kiên Giang
đến 2020.
3.

Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu:
− Năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Kiên Giang
− Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Quân Đội
– Chi nhánh Kiên Giang
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
− Về không gian: Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Kiên Giang
− Về thời gian : Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong khoảng
thời gian 2012 – 2014 , trong đó bao gồm dữ liệu có sẵn trên báo cáo tài chính, báo
cáo thường niên của hệ thống, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh định kỳ của chi

nhánh, các báo cáo khác của ngân hàng nhà nước.
3


4.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn chủ yếu dùng phương pháp định tính: thống kê, so sánh, phân tích định
tính, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính. Sử dụng phương pháp thu
thập, xử lý dữ liệu từ các nguồn như báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh định kỳ quý/năm …đưa ra các giá trị so sánh dựa trên mô hình có sẵn – mô hình
CAMELS.
Sử dụng phân tích SWOT trong đánh giá năng lực tài chính của Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Kiên Giang .
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Góp phần vào công tác đánh giá năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại,
cụ thể là năng lực tài chính của các chi nhánh ngân hàng.
Xây dựng cái nhìn tổng quan hơn về năng lực tài chính Ngân hàng TMCP Quân
Đội – Chi nhánh Kiên Giang, qua đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nâng cao năng lực tài
chính .
6.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận

Chương 2 : Thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi
nhánh Kiên Giang và các yếu tố ảnh hưởng
Chương 3 : Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Quân
Đội – Chi nhánh Kiên Giang đến năm 2020.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHTM
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
1.1

Tổng quan về tài chính của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm

Trên thế giới, ngân hàng là loại hình tổ chức trung gian tài chính cung cấp các
khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất. Trong mọi thời kỳ,
ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị trường tín phiếu và
trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho các công trình công
cộng, từ những hội trường, sân bong đá đến sân bay và đường cao tốc. Ngân hàng
cũng là một trong những tổ chức tài chính cung cấp vốn lưu động quan trọng nhất cho
các doanh nghiệp . Và trong những năm gần đây, ngân hàng đã tăng cường cho vay dài
hạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy mới hay mua sắm máy
móc thiết bị mới. Tài sản do các ngân hàng Mỹ nắm giữ chiếm khoảng 1/3 tổng tài sản
của tất cả các tổ chức tài chính đóng tại Mỹ. Ở các nước khác, như Nhật Bản, các ngân
hàng nắm giữ phần lớn tài sản của hệ thống các tổ chức tài chính. Hơn nữa, dự trữ
ngân hàng là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Với
tất cả những lý do đó và hơn thế nữa ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính
quan trọng nhất của xã hội.
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp

dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Theo Peter S.Rose : “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế”.

5


1.1.2

Chức năng và hoạt động của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản : chức năng trung gian tài chính,
chức năng tạo tiền và chức năng sản xuất 3.
F
2
P

P

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian tài chính khi thực hiện các
nghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác.
Ngoài chức năng trung gian tài chính, NHTM còn có chức năng tạo tiền , tức
chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ phục vụ nhu cầu chu

chuyển và phát triển nền kinh tế. Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), khối tiền tệ của
một quốc gia bao gồm : Tiền giấy, tiền kim loại và tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng.
Còn tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi định kỳ không được xem là bộ phận của khối tiền tệ
mà chỉ được xem là “ chuẩn tiền”, vì tính chất kém thanh khoản của bộ phận này.
Nhưng từ thập niên 1980 trở đi, nhiều nhà kinh tế học bắt đầu xem “ chuẩn tiền” là
một thành phần của khối tiền tệ.Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng Thế giới ( World
Bank) gần như chấp nhận quan điểm này nhưng còn ngần ngại nên phân biệt thành
nhiều dạng khối tiền tệ như M1; M2; M3 và L, trong đó:
M1 = Tiền mặt phát hành bao gồm tiền giấy và tiền kim loại cộng với tiền gửi
không kỳ hạn.
M 2 = M 1 + tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi định kỳ tại ngân hàng
R

R

R

R

M 3 = M 2 + tất cả các loại tiền gửi ở các định chế tài chính khác;
R

R

R

R

L = M 3 + các loại trái phiếu, thương phiếu, và công cụ khác của thị trường tiền
R


R

tệ.
Chức năng trung gian tài chính và chức năng tạo tiền là hai chức năng cơ bản của
NHTM. Trong những năm gần đây, nhiều nhà quản trị ngân hàng còn đề cập đến chức
năng “ sản xuất” của NHTM, bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo
ra “ sản phẩm “ và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Trên cơ sở sử dụng các yếu tố nhập lượng hay các yếu tố đầu vào đặc thù của quá
trình sản xuất, NHTM tạo ra sản phẩm và dịch vụ đặc thù để cung cấp cho khách hàng.
Các sản phẩm và dịch vụ NHTM có thể cung cấp bao gồm:


Các sản phẩm huy động vốn như tiền gửi, chứng từ có giá các loại;
6




Các sản phẩm cấp tín dụng như cho vay doanh nghiệp, cho vay cá nhân, cho
vay tiêu dùng, cho vay sản xuất, tài trợ xuất nhập khẩu,…



Các sản phẩm thẻ như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ ATM…



Các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyền tiền, thanh toán không dùng tiền
mặt, thanh toán quốc tế…




Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ như các hợp đồng giao ngay, kỳ hạn, hoán
đổi, giao sau, quyền chọn…

Các hoạt động khác như góp vốn , mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh
doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và
bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan
đến hoạt động ngân hàng.
Các hoạt động của NHTM quy định trong Luật các Tổ chức tín dụng lần lựơt
được cụ thể hóa và quy định chi tiết hơn trong các nghị định của Chính phủ và các quy
định khác dưới luật.
1.2

Năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại

1.2.1

Quan niệm về năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại

“ Tài chính NHTM “ là sự vận động của các luồng tài chính gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Như vậy, Năng lực tài chính của NHTM chính là khả năng tài chính để ngân
hàng thực hiện và phát triển các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
Năng lực tài chính của ngân hàng không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng
các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Năng lực tài chính
không chỉ thể hiện sức mạnh hiện tại mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm năng,

triển vọng và xu hướng phát triển trong tương lai của ngân hàng đó.
Năng lực tài chính của một NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng, là năng lực
cốt lõi của một ngân hàng. Một NHTM có năng lực tài chính tốt phải là NHTM luôn
duy trì được hoạt động bình thường và phát triển một cách ổn định, bền vững trong
mọi điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nước và trên thế giới; hay là khả năng
3

TS. Nguyễn Minh Kiều, “ Tiền tệ ngân hàng”, NXB thống kê 2007.

7


sống sót của ngân hàng trước các cú sốc của kinh tế vĩ mô hay sức chịu đựng trước
những biến động của nền kinh tế. Nó được đo lường bằng công cụ Stress testing (ST).
ST là một công cụ trong quản trị rủi ro nhằm mục đích nhận định các tác động tiềm
tàng của những sự chuyển biến bất thường, xấu nhất nhưng vẫn có khả năng sẽ xảy ra
và gây tác động tới tình hình tài chính của một số thành phần kinh tế và là một công

cụ quan trọng trong quản trị rủi ro của các ngân hàng trên thế giới hiện nay.
1.2.2

Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại

Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính là : i/ Phản
ánh đúng bản chất của khái niệm năng lực tài chính của NHTM là khả năng về tài
chính để giúp ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả không
chỉ trong ngắn hạn mà cả tiềm năng và xu hướng có tính dài hạn bền vững; ii/ Có thể
thu thập số liệu thống kê, kế toán và tính toán được; iii/ Phải phù hợp với các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế trong hoạt động tài chính – tiền tệ - ngân hàng và hạch toán,
kế toán, thống kê.

Cụ thể được thể hiện qua các tiêu chí sau:
1.2.2.1

Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu của NHTM là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ ngân
hàng, của các thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong ngân hàng,
kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên…
Vốn chủ sở hữu bao gồm hai bộ phận: Vốn của chủ sở hữu ban đầu và vốn của
chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động. Vốn chủ sở hữu ban đầu đối với các
NHTM chính là vốn do ngân sách Nhà nước cấp khi mới thành lập (đối với các
NHTMNN), do cổ đông góp thông qua việc mua cổ phần hoặc cổ phiếu (đối với các
NHTMCP) bao gồm cổ phần thường và các cổ phần ưu đãi. Mức vốn này phải đảm
bảo bằng mức vốn pháp định.
Vốn của chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động (Vốn chủ sở
hữu bổ sung) do cổ phần phát hành thêm hoặc do ngân sách Nhà nước cấp bổ sung
trong quá trình hoạt động, do chuyển một phần lợi nhuận tích lũy, các quỹ dự trữ, quỹ
đầu tư, bổ sung vốn điều lệ, phát hành giấy nợ dài hạn…
Trên bảng cân đối của NHTM, vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản mục cơ bản:
Vốn điều lệ, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ. Trong đó, vốn điều lệ là vốn được
8


ghi trong điều lệ ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn chủ sở hữu và có
ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Trong trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động thì nghĩa vụ thanh
toán nợ sẽ được thanh toán theo thứ tự: các khoản tiền gửi của khách hàng, nghĩa vụ
với Chính phủ và người lao động, các khoản vay và cuối cùng mới đến phần các chủ
sở hữu. Nếu quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn thì người gửi tiền và người cho vay càng
cảm thấy an tâm về ngân hàng (với các điều kiện khác là như nhau). Do đó, vốn của

chủ sở hữu được coi là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng.
Đồng thời, vốn chủ sở hữu còn thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt động
của một ngân hàng. Vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tới quy mô mở rộng mạng lưới kinh
doanh cũng như quy mô hoạt động của NHTM: Khả năng huy động vốn, khả năng mở
rộng tín dụng, dịch vụ, khả năng đầu tư tài chính, trình độ trang bị công nghệ.
Phần lớn vốn chủ sở hữu là không sinh lời trực tiếp, chúng được ưu tiên tài trợ
cho xây dựng trụ sở, phương tiện làm việc, đầu tư công nghệ. Phần còn lại của vốn chủ
sở hữu tham gia vào quá trình kinh doanh của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu lớn cho phép ngân hàng thành lập các công ty con và tham gia
hoạt động đầu tư, liên doanh liên kết với các đối tác chiến lược, hùn vốn vào các công
ty và có thể thôn tính các ngân hàng khác theo qui định không được vượt quá 40% vốn
điều lệ và quỹ dự trữ.
Tiêu chuẩn quốc tế quy định ngân hàng không được cho vay quá 15% vốn và
thặng dư vốn đối với một khách hàng. Đối với các khoản vay được đảm bảo an toàn
thì giới hạn này là 25%. Với mức vốn lớn đồng nghĩa với việc ngân hàng được phép
cho vay những dự án lớn, từ đó làm tăng qui mô tín dụng và tăng qui mô tổng tài sản.
Vốn chủ sở hữu tác động đến khả năng huy động vốn thông qua chỉ tiêu Hệ số
đòn bẩy.
Hệ số đòn bẩy =

Tổng tài sản nợ
Vốn chủ sở hữu

(Công thức 1.1)

Và vốn chủ sở hữu còn tác động đến khả năng mở rộng mạng lưới. Theo thông tư
21/2013/TT-NHNN, số lượng chi nhánh của một Ngân hàng thương mại được thành
lập phải đảm bảo:
300 tỷ đồng x N1 + 50 tỷ đồng x N2 < C ( Công thức 1.2)
9



Trong đó:
- C là giá trị thực của vốn điều lệ của ngân hàng thương mại đến thời điểm
đề nghị (tính bằng tỷ Đồng Việt Nam).
- N1 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đề nghị thành lập tại khu vực nội
thành thành phố Hà Nội và khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- N2 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đề nghị thành lập tại khu vực
ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh; và các
tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
Ngoài ra, nếu ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn cao sẽ cho phép đầu tư vào những
lĩnh vực tương đối rủi ro để thỏa mãn nhu cầu sinh lời và an toàn.
Khả năng mở rộng vốn chủ sở hữu lệ thuộc vào triển vọng tăng vốn để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Quy mô vốn
chủ sở hữu thường được tính toán theo quy ước quốc tế.
Bảo đảm an toàn và phát triển vốn là nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt trong hoạt
động kinh doanh của NHTM. Để đảm bảo an toàn cho phần tài sản có chứa đựng rủi
ro, ngân hàng cần duy trì một mức vốn tự có cần thiết được đo bằng tỷ lệ vốn an toàn
tối thiểu. Theo quy định của hiệp ước BASEL và theo quy định tại thông tư
13/2010/TT- NHNN, hệ số an toàn vốn (viết tắt là CAR: Capital Adequacy Ratio), hệ
số này được xác định như sau:
(1) Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ =

(2) Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất =

Vốn tự có
Tổng tài sản “Có” rủi ro

(Công thức 1.3)


Vốn tự có hợp nhất

(Công thức 1.4)

Tổng tài sản “ Có” rủi ro hợp

Trong đó vốn tự có được xác định bằng vốn cấp 1 cộng vốn cấp 2
Vốn cấp 1 là vốn chủ sở hữu chỉ bao gồm: Vốn tự có (vốn góp, vốn cấp), lợi
nhuận không chia, thu nhập từ công ty con, tài sản vô hình.
Vốn cấp 2 là vốn được sử dụng ổn định, bao gồm: Các khoản dự phòng tổn thất,
các khoản nợ cho phép chuyển thành vốn chủ sở hữu, nợ thứ cấp (nợ có tính chất dài
hạn).
10


Theo Basel II thì CAR phải đạt tối thiểu là 8%; Theo thông tư 13 thì mức CAR
quy định ở mức tối thiểu là 9%.
Với những ý nghĩa quan trọng đó có thể nói một ngân hàng có mức vốn chủ sở
hữu lớn là yếu tố đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn, đồng thời thể hiện sức
mạnh tài chính của bản thân ngân hàng.
1.2.2.2

Qui mô và chất lượng tài sản

Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay và cung ứng các
dịch vụ thanh toán. Vì vậy để tăng trưởng tổng tài sản sẽ không chỉ phụ thuộc vào sự
tăng trưởng của tài sản có mà còn phụ thuộc vào sự tăng trưởng của tài sản nợ của
ngân hàng.
Tài sản
Nội dung hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thể hiện ở phía tài sản. Quy mô,

cơ cấu và chất lượng tài sản có sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM.
Tài sản có bao gồm tài sản sinh lời (chiếm từ 80-90% tổng tài sản có) và tài sản không
sinh lời (chiếm từ 10-20% tổng tài sản có). Khi nói đến tăng trưởng của tổng tài sản là
nói đến qui mô của hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư. Chất lượng tài sản là một
chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính, năng lực quản lý của một
NHTM. Đánh giá qui mô, chất lượng tài sản được thể hiện qua các chỉ tiêu: Tốc độ
tăng trưởng của tổng tài sản, tính đa dạng hóa trong tài sản, tổng dư nợ, tốc độ tăng
trưởng của dư nợ, tỷ trọng dư nợ trên tổng tài sản có, tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tình
hình đảm bảo tiền vay…
Bên cạnh hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư cũng góp phần tăng qui mô tổng
tài sản của ngân hàng. Các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán gồm các
khoản mục: chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư và góp vốn đầu tư dài hạn.
Hoạt động đầu tư được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như: qui mô, tốc độ tăng
trưởng, tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán…
Trong điều kiện hội nhập quốc tế, các yếu tố về biến động chính trị, sự thay đổi
của chính sách và luật pháp của nước ngoài, sự biến động của các đồng tiền quốc
gia… sẽ ảnh hưởng đến tình hình sử dụng tài sản ở nước ngoài, mối tương quan giữa
tài sản nước ngoài và tài sản ngoại tệ trong tổng tài sản của ngân hàng.
11


Nguồn vốn
Khi qui mô huy động vốn càng tăng cũng làm tăng tổng tài sản. Qui mô, chất
lượng nguồn vốn được thể hiện ở tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được với
chí phí thấp, tính ổn định cao và có cơ cấu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu về cho vay,
đầu tư. Nâng cao chất lượng nguồn vốn có thể hiểu là các hoạt động liên quan đến việc
cung cấp cho các nhu cầu về tín dụng, đầu tư, thanh khoản với các nguồn vốn phù hợp
về kỳ hạn và lãi suất.
Điều này đòi hỏi ngân hàng phải cân nhắc các rủi ro, sự ổn định của nguồn vốn
để có thể đầu tư vào các dự án có thời gian dài cũng như sự chênh lệch giữa chi phí

vay vốn với mức lợi nhuận có thể thu được khi vốn được đầu tư vào tín dụng và giấy
tờ có giá…Các chỉ tiêu để đánh giá qui mô, chất lượng nguồn vốn như: Tổng
nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, thị phần huy động vốn,
tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn trên tài sản ngắn hạn, lãi suất huy động bình quân…
Muốn tăng trưởng tổng tài sản bền vững đòi hỏi phải nghiên cứu mối tương quan
giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Qua mối tương quan này sẽ đánh giá được tính tối
ưu trong cơ cấu tài sản - nguồn vốn, khả năng phản ứng của ngân hàng trước những
hiện tượng bất thường của môi trường kinh doanh và đáp ứng yêu cầu rút tiền của
công chúng.
Sự phối hợp hiệu quả sẽ giúp ngân hàng tối đa hóa thu nhập đồng thời kiểm soát
chặt chẽ các rủi ro.
1.2.2.3

Khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động, đánh giá hiệu quả kinh doanh và
mức độ phát triển của một NHTM. Đứng trên góc độ từ NHTM, thì một NHTM có
khả năng sinh lời cao sẽ có khả năng tích lũy cao, sẽ có điều kiện trang bị, đầu tư công
nghệ, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ thu hút khách hàng; mặt khác đứng trên góc
độ nhà đầu tư, người gửi tiền sẽ quyết định giao dịch khi nhìn thấy NHTM đó có thể
an toàn do có thể bù đắp rủi ro, từ đó tạo điều kiện tăng trưởng tổng tài sản.
Theo thông lệ quốc tế người ta thường đo lường khả năng sinh lời của NHTM
bằng các chỉ tiêu định lượng: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (cho biết lợi nhuận được hình thành từ nguồn
12


nào) và đặc biệt là các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE), lợi nhuận
ròng trên tổng tài sản (ROA), thu nhập lãi cận biên (NIM)…
(1) Tỷ lệ thu nhập/tổng tài sản có (ROA – Return on Assets)

Lợi nhuận sau thuế
x 100

ROA(%) =

(Công thức 1.5)

Tổng tài sản có
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA) thể hiện khả năng của đơn vị trong việc sử
dụng các tài sản của mình để tạo ra lợi nhuận. ROA càng cao thể hiện khả năng quản
lý của Ban quản trị ngân hàng trong việc chuyển tài sản của ngân hàng thành lợi nhuận
ròng.
Thể hiện hiệu quả kinh doanh cao của ngân hàng với cơ cấu tài sản sinh lời và
không sinh lời khá hợp lý. Tuy nhiên, ROA quá cao không phải là tín hiệu tốt đối với
các ngân hàng vì trong tình huống đó, ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro cao do
lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro có mối quan hệ thuận chiều.
(2) Tỷ lệ thu nhập/Vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity)
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu thể hiện 1 đồng vốn chủ sở hữu của ngân hàng
sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).
ROE (%) =

Lợi
nhuận
sauhữu
thuế
Vốn
chủ sở

x 100


( Công thức 1.6)

Nói cách khác, ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông (chủ sở hữu ngân hàng) có
được từ nguồn vốn bỏ ra. Tỷ lệ này càng cao thể hiện việc sử dụng vốn của ngân hàng
trong đầu tư, cho vay càng hiệu quả. Các nhà quản trị ngân hàng luôn muốn tăng ROE
để thỏa mãn yêu cầu của cổ đông thông qua nhiều biện pháp như kiểm soát rủi ro có
hiệu quả, hạn chế khoản vay xấu…
Các chỉ tiêu ROA, ROE thường được các nhà quản trị, các nhà đầu tư quan tâm,
sử dụng khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chúng thể hiện
khả năng, thời hạn thu hồi vốn đầu tư của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản
của ngân hàng càng cao là cơ sở để ngân hàng tăng quy mô vốn cũng như năng lực tài
chính của mình.
(3) Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM)
Tổng thu nhập từ lãi – Tổng chi phí
NIM (%) =

Tổng tài sản có sinh lời
13

x 100
(Công thức 1.7)


Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM) đo lường khả năng sinh lời cơ bản từ hoạt
động cho vay của đơn vị theo mức tài sản có sinh lời bình quân.
1.2.2.4

Khả năng thanh khoản

Khả năng thanh khoản có ý nghĩa quan trọng đối với một NHTM, vì việc mất

khả năng thanh khoản có thể tác động tới sự tồn vong của một ngân hàng. Mất khả
năng thanh khoản là rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải khi không có khả năng
chuyển tài sản thành tiền khi cần nhất.
Khi đánh giá về khả năng thanh khoản của một ngân hàng, cần xem xét về mức
độ thanh toán hiện tại và các nguồn dự kiến phù hợp với nhu cầu huy động cũng như
độ thích hợp của các thông lệ quản lý vốn tương ứng với quy mô, độ phức tạp và mức
rủi ro của ngân hàng. Thông lệ quản lý vốn cần đảm bảo việc duy trì khả năng thanh
khoản không đi cùng với chi phí cao hay phụ thuộc quá mức vào nguồn huy động là
những yếu tố sẽ khiến cho ngân hàng gặp bất lợi khi thị trường khó khăn.
Liên quan đến đánh giá tính thanh khoản của ngân hàng, có thể đề cập đến :
Sự phù hợp của nguồn huy động với nhu cầu hiện tại và tương lai cũng như khả
năng đáp ứng được yêu cầu về thanh khoản mà không tác động trái chiều tới hoạt động
của ngân hàng;
Sự sẵn có của các tài sản có thể dễ dàng chuyển sang tiền mặt mà không chịu
nhiều tổn thất;
Mức độ đa dạng hóa của nguồn huy động, cả trong và ngoài bảng cân đối;
Mức độ tin cậy của các nguồn huy động ngắn hạn, bao gồm các khoản vay, tiền
gửi để bù đắp cho các tài sản dài hạn;
Xu hướng và tính ổn định của các khoản tiền gửi;
Khả năng chứng khoán hóa và bán các nhóm tài sản cố định;
1.2.2.5

Chất lượng quản lý điều hành

Một yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh và sự an toàn của ngân hàng là năng
lực và chất lượng quản lý. Quản lý ngân hàng là tạo ra hệ thống các hoạt động thống
nhất, phối hợp và liên kết các quá trình lao động của các cán bộ nhân viên từ các
phòng ban đến hội đồng quản trị trong ngân hàng, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh
ở mỗi thời kỳ đã xác định, trên cơ sở giảm thiểu các chi phí về nguồn lực. Nói đến chất
14



×