Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân tích năng lực tài chính của Công ty cổ phần Sông Đà 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.99 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần i: mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Khi tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, các khu vực kinh tế, các quốc gia, các
tập đoàn kinh tế, các công ty đa quốc gia và rất nhiều doanh nghiệp đợc đánh giá
trớc hết qua tiềm lực tài chính. Những cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và khu
vực, những tập đoàn lớn trên thế giới bị phá sản cũng phải kể tới nguyên nhân từ
tình hình tài chính.
Trên tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
nhận thấy rằng mình phải học hỏi nhiều để không bị tụt hậu. Đứng trớc những cơ
hội và thách thức không nhỏ, nhìn lại khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam, hơn lúc nào hết tình hình tài chính cần phải đợc coi trọng, đặc biệt là
công tác đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp. Một sự thật không thể phủ
nhận là để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì phân
tích đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp là công cụ hết sức hữu ích.
Ngời xa có câu Mạnh vì gạo, bạo vì tiền. Trong cơ chế thị trờng hiện nay, đặc
biệt khi Việt Nam chính thức bớc vào hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế thì vấn đề
tài chính doanh nghiêp càng trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Doanh nghiệp cần có
vốn để chủ động sản xuất, đầu t phát triển Tuy nhiên, hiện nay, do một số cơ quan
quản lý vừa đóng vai trò quản lý nhà nớc vừa làm chức năng sỡ hữu về vốn nhà nớc
nên còn can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác, do đặc thù của một số ngành, nhiều dự án cần vốn lớn, suất đầu t lớn nhng tỷ
suất lợi nhuận lại thấp và khả năng thu hồi vốn lâu, đã không là điểm hấp dẫn khách
hàng, trong khi quỹ hỗ trợ phát triển chỉ có hạn và chính sách u đãi của nhà nớc cha
đủ sức phát huy hiệu quả. Hiện trạng tài chính của doanh nghiệp nớc ta hiện nay nhìn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chung vẫn còn nhiều bất cập. Giải pháp nào để nâng cao năng lực tài chính cho
doanh nghiêp là câu hỏi đang đợc đặt ra?
Trong cơ chế thị trờng thì tài chính phát huy vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội. Để tồn tại trên thị trờng thì một trong những điều kiện cần
thiết là doanh nghiệp phải nắm vững đợc hoạt động tài chính của mình nhằm đa ra


những quyết định đúng đắn.
Công ty cổ phần Sông Đà 2 là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng. Trong quá trình hoạt động của mình công ty đã đạt đợc rất nhiều thành
tựu, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty luôn đi lên. Nhng trong điều kiện nền
kinh tế luôn có nhiều biến động phức tạp, chúng ta lại vừa hội nhập với nền kinh tế
thế giới và công ty lại tiến hành cổ phần hóa không lâu. Đó vừa là cơ hội nhng đồng
thời cũng là thách thức, khó khăn cho công ty. Nhận thức đợc đợc điều này, thấy rõ
vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp, công ty cần phải thờng xuyên tiến hành
phân tích đánh giá năng lực tài chính của mình. Phân tích tài chính không những có ý
nghĩa trong việc đánh giá nghiên cứu tiềm lực vốn của công ty mà còn xem xét khả
năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh, thông qua đó xác định đợc xu hớng
phát triển của công ty, tìm ra những bớc đi vững chắc, hiệu quả. Ngoài ra việc phân
tích năng lực tài chính còn có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin
kinh tế tài chính cho công ty, cho các nhà đầu tđể giúp họ có những quyết định
đúng đắn trong các vấn đề. Năng lực tài chính là một chỉ tiêu quan trọng trong việc
đánh giá hồ sơ dự thầu của bên mời thầu.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề trên, với những kiến thức đợc trang bị
ở nhà trờng và kết quả thu đợc từ thực tế thực tập tại công ty cổ phần Sông Đà 2
chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập là:Phân tích
năng lực tài chính của công ty cổ phần Sông Đà 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích năng lực tài chính của công ty cổ phần Sông Đà 2 trong
những năm vừa qua, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của
công ty trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Khái quát một số lý luận về tài chính và phân tích năng lực tài chính.
Phân tích đánh giá năng lực tài chính của công ty cổ phần Sông Đà 2.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty trong

những năm tới.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu:
Nghiên cứu tình hình năng lực tài chính của công ty cổ phần Sông Đà 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến năng lực tài
chính của công ty cổ phần Sông Đà 2
Thời gian nghiên cứu: Từ 8/1/2008 đến ngày 22/5/2008
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần ii: cơ sở lý luận và thực tiễn về
phân tích năng lực tài chính của
công ty cổ phần sông đà 2
2.1. Vai trò của vốn đối với hoạt động của công ty:
2.1.1. Hoạt động của công ty trong nền kinh tế thị trờng:
Trong những năm gần đây, với chính sách đẩy mạnh mở cửa và tự do hoá các
thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta đã làm cho áp lực cạnh tranh giữa các
thành phần kinh tế nói chung và giữa các đơn vị kinh doanh cùng ngành với nhau nói
riêng ngày càng trở nên mạnh mẽ. Trong điều kiện đó, Công ty phải tự tiếp thị kiếm
việc làm thông qua cơ chế đấu thầu các công trình và phải tự lo vốn để kinh doanh và
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
2.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của công ty:
Vốn là một trong ba điều kiện tiên quyết của hoạt động sản xuất kinh doanhVốn là
điều kiện không thể thiếu đợc để một doanh nghiệp đợc thành lập và tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện rõ trong hàm sản xuất cơ bản: P =
F(K,L,T), vốn (K) chính là một trong 3 yếu tố cơ bản của hàm sản xuất, bên cạnh
các yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn nữa, trong hàm sản xuất này thì vốn
có thể coi là yếu tố quan trong nhất vì lao động và công nghệ có thể mua đợc khi có
vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần có vốn, đó là
yếu tố cơ bản không thể thiếu đợc nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp hoạt động đợc thờng xuyên, liên tụcThực chất vốn của doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Dới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện
vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản
xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục
suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến
chu kỳ sản xuất cuối cùng. Cụ thể vốn có các vai trò sau:
Một là, vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động, đều
cần phải có một lợng vốn nhất định, đợc quy định trong vốn pháp định của từng
ngành nghề kinh doanh.
Hai là, vốn kinh doanh là chi tiêu đánh giá quy mô của doanh nghiệp, xác định
năng lực tài chính của doanh nghiệp ngoài ra vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ còn
quyết định đến quy mô thị trờng và khả năng mở rộng thi trờng của doanh nghiệp.
Ba là, trong cơ chế thị trờng việc có vốn và tập trung vốn đợc nhiều hay ít vào
doanh nghiệp, có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Đồng
thời nó cũng là nguồn lực để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, là
điều kiện để thực hiện các chiến lợc kinh doanh .
Bốn là, đối với các doanh nghiệp mới đợc thành lập, số vốn ban đầu đợc dùng
để đầu t vào các loại tài sản cần thiết, tạo ra cơ sở vật chất ban đầu giúp cho doanh
nghiệp hoạt động đợc trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên. Đối với các doanh
nghiệp đang hoạt động thì lợng vốn bổ sung thêm cũng đợc để mua sắm, trang bị các
loại tài sản còn thiếu, giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu tài sản trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Năm là, vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời lao động, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cờng khả năng cạnh tranh

trên thị trờng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Có nhiều cách phân loại vốn nhng thờng vốn đợc phân loại thành vốn lu động
và vốn cố định
- Vai trò của vốn cố định:
Vốn cố định biểu hiện giá trị của tài sản cố định hữu hình cũng nh là vô
hình, là cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không thể bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh nếu nh
không có đầy đủ các máy móc thiết bị cần thiết. Kết hợp với trình độ khả
năng quản lý, vốn cố định quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và góp phần đáng kể trong việc xác lập vị thế của doanh
nghiệp trên thị trờng. Không những có ý nghĩa trong quá trình sản xuất hiện
tại, vốn cố định còn thể hiện khả năng, hớng phát triển của doanh nghiệp
trong tơng lai. Chúng ta có thể thấy điều này khi so sánh cơ hội phát triển
của một doanh nghiệp có máy móc thiết bị lạc hậu với một doanh nghiệp có
dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị hiện đại thờng xuyên đợc đổi mới.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay,
khi mà các mục tiêu lâu dài về thị trờng, khách hàngđợc quan tâm hơn thì
vai trò của vốn cố định đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp
càng đợc thể hiện rõ.
- Vai trò của vốn lu động:
Cũng nh một phần vốn, vốn lu động đảm bảo cho sự thờng xuyên, liên tục
của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến tiến
hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng chính là vốn luân chuyển giúp
cho quá trình sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao động, để tiến hành sản
xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Vì vốn lu động chuyển hóa một lần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá trị vào giá trị sản phẩm nên nó là cơ sở để xác định giá thành và giá bán
sản phẩm.
Ngoài ra, vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động diễn ra trong toàn
bộ các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh nên đồng thời trong quá

trình theo dõi sự vận động của vốn lu động, doanh nghiệp cũng quản lý gần
nh toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
2.2. Nguồn tài trợ của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng:
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có thể huy động vốn theo
nhiều phơng thc khác nhau nh vay ngân hàng, các công ty tài chính, phát
hành cổ phiếuVấn đề đặt ra đối với ngời quản lý tài chính doanh nghiệp là
phải hiểu rõ đặc tính, điều kiện của mỗi nguồn tài trợ để huy động đợc
nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp với chi phí thấp nhất để tài trợ cho các
hoạt động của doanh nghiệp. Thông thờng nguồn tài trợ đợc chia thành
nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn.
2.2.1. Nguồn tài trợ ngắn hạn:
Các nguồn tài trợ ngắn hạn là những khoản tiền mà doanh nghiệp sử dụng
phải hoàn trả trong thời hạn một năm kể từ ngày nhận đợc chúng. Các nguồn
tài trợ này đảm bảo tài trợ chủ yếu cho nhu cầu về vốn lu động của doanh
nghiệp, đặc biệt là nhu cầu về vốn lu động tạm thời. Nguồn tài trợ ngắn hạn
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh thờng xuyên của
doanh nghiệp. Nhu cầu tài chính của một doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm
nào cũng chính bằng tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm
bảo hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Do tính chu kỳ, những biến
động mùa vụ của quá trình hoạt động kinh doanh làm cho nhu cầu tài chính
của doanh nghiệp dao động theo thời gian và cũng mang tính mùa vụ, đặc
biệt là nhu cầu tài chính cho các khoản vốn lu động. Tại những thời điểm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mùa vụ, những khoảng thời gian mà nhu cầu về vốn lu động lên cao, vợt quá
nhu cầu thờng xuyên cần thiết, doanh nghiệp chỉ có thể đáp ứng bằng các
nguồn tài trợ ngắn hạn. Nghiên cứu thực tế cho thấy: có tới 40%- 60%
khoản nợ của doanh nghiệp là khoản nợ phải trả ngắn hạn. Trong quá trình
hoạt động, đối với các doanh nghiệp, các nguồn tài trợ này thờng bao gồm 3
nguồn chính:
- Nợ tích lũy: gồm nợ lơng công nhân cha đến kỳ trả, nợ thuế của Nhà nớc

khi cha đến kỳ nộp, tiền đặt cọc của khách hàngĐây là hình thức tài trợ
miễn phí nhng có giới hạn.
- Tín dụng thơng mại (tín dụng của nhà cung cấp): gồm mua bán chịu, bán
trả chậm hay trả góp, thờng kèm theo các điều kiện về thời hạn thanh toán
và chiết khấuhình thức này rất hiệu quả, đợc áp dụng phổ biến nhng cũng
tiềm ẩn những rủi ro nên phải tính toán và cân nhắc thận trọng.
- Tín dụng ngắn hạn ngân hàng: đây là nguồn tài trợ quan trọng nhng phải
có đầy đủ những điều kiện theo quy định và phải tuân thủ những nguyên tắc
nhất định, bao gồm nhiều hình thức nh: cho vay thanh toán, cho vay theo
hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, chiết khấu thơng mại
2.2.2. Nguồn tài trợ dài hạn:
Nhìn chung, tài trợ dài hạn của doanh nghiệp là từ 1 năm trở lên. Các doanh
nghiệp sử dụng nguồn tài trợ dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc hình
thành TSCĐ và TSLĐ thờng xuyên. Trong quá trình hoạt động và phát triển,
doanh nghiệp có thể huy động từ các nguồn tài trợ dài hạn khác nhau để đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu t dài hạn của mình. Sau đây là một số hình thức tài
trợ dài hạn:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tự tài trợ: là hình thức doanh nghiệp tự tài trợ cho đầu t của mình bằng
nguồn vốn của chính mình. Đây là nguồn quan trọng nhất trong nguồn tài
trợ của doanh nghiệp. Gồm có 2 dạng:
+ Tự tài trợ duy trì: là số khấu hao lũy kế còn lại của doanh nghiệp, trong
lúc chờ việc mua sắm TSCĐ khác thay thế có thể sử dụng vốn khấu hao lũy
kế để tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tự tài trợ tăng trởng: gồm phần lợi nhuận ròng không chia cho các đối t-
ợng góp vốn mà dự phòng mang tính chất dự trữ, trong đó phần lợi nhuận
ròng không chia để lại tiếp tục đầu t là nguồn quan trọng nhất.
- Phát hành cổ phiếu: đây là nguồn tài trợ quan trọng nhng chỉ áp dụng với
công ty cổ phần.
- Phát hành trái phiếu doanh nghiệp: là một công cụ tài chính thông dụng đợc

doanh nghiệp sử dụng để vay dài hạn, là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp
phát hành. Mặt lợi là tạo cơ hội cho doanh nghiệp đạt doanh lợi vốn chủ sỡ
hữu cao, không bị phân chia quyền phân phối lợi nhuận, quyền quản lý
doanh nghiệp và chi phí phát hành thấpnhng doanh nghiệp buộc phải trả
lợi tức, vốn vay đúng hạn, làm tăng hệ số nợ
- Tín dụng dài hạn và trung hạn ngân hàng: vay dài hạn thờng 3 đến 5 năm,
vay trung hạn thờng 1đến 3 hoặc 5 năm. Doanh nghiệp muốn đợc tài trợ
trung hạn và dài hạn của ngân hàng cần phải thỏa mãn các điều kiện và tiêu
chuẩn vay vốn. Đây là nguồn tài trợ quan trọng của các doanh nghiệp.
- Tín dụng thuê mua: là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản,
máy móc, thiết bịĐây là một hình thức tín dụng đặc biệt mới đợc hình
thành ở nớc ta không lâu và ngày càng phát triển. Quan hệ tín dụng thuê
mua đợc thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa ngời đi thuê tài sản và ngời
cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là hợp đồng giữa 2 bên hoặc nhiều bên, liên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan đến một hay nhiều tài sản. Ngời cho thuê chuyển giao tài sản cho ngời
thuê độc quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại, ngời
thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tơng xứng với quyền sử dụng và
quyền hởng dụng. Hình thức này có 2 phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê
vận hành và thuê tài chính.
- Nguồn tài trợ khác: nh là huy động vốn góp liên doanh dài hạn, vay vốn dài
hạn của nớc ngoài hay đợc Nhà nớc hoặc các tổ chức khác trợ cấp đầu t.
2.3. Khái quát về năng lực tài chính và phân tích năng lực tài
chính của doanh nghiệp:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng tạo lập, phát triển và quản lý
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp muốn huy
động đợc vốn một cách thuận lợi, muốn tăng trởng vốn để phát triển sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả sao cho một đồng vốn sử dụng mang
lại nhiều đồng lợi nhuận. Vì vậy để đánh giá năng lực hoạt động tài chính của doanh
nghiệp ngời ta thờng xem xét trên các phơng diện hiệu quả sử dụng các loại vốn, khả

năng sinh lời vốn của doanh nghiệp và khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trớc mắt
mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe: sản xuất những cái thị trờng
cần chứ không phải sản xuất những cái mình có và phải cạnh tranh với rất nhiều
doanh nghiệp cùng ngànhVì vậy, để sống sót đợc thì doanh nghiệp phải sử dụng
đồng vốn của mình sao cho tiết kiệm, hiệu quả. Một mặt, phải bảo toàn đồng vốn,
mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng
sinh lời của vốn kinh doanh. Có nh vậy mới thể hiện đợc năng lực tài chính của một
doanh nghiệp bởi năng lực tài chính chính là khả năng làm sao để doanh thu ngày
càng tăng trong khi chi phí ngày càng giảm. Khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có lãi thì chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn. Để đánh giá năng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lực tài chính của doanh nghiệp ta cần phải phân tích sự biến động của các báo cáo tài
chính hàng năm thông qua một số chỉ tiêu cơ bản nh thông qua kết quả sản xuất kinh
doanh cho ta thấy doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi hay là lỗ, từ đó cho ta thấy
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tốt hay không. Còn thông qua bảng cân đối
kế toán cho ta biết đợc tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp từ đó thấy đợc
khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán
nhanh.Bên cạnh đó, ta kết hợp phân tích một số chỉ tiêu của các báo cáo để đánh
giá hiệu quả sử dụng VCĐ, VLĐ và khả năng sinh lời vốn của doanh nghiệp. Việc
phân tích các yếu tố này sẽ cho ta kết luận chính xác về năng lực tài chính của doanh
nghiệp bởi vì qua các chỉ tiêu đó ta sẽ đa ra đợc nhận xét về khả năng huy động, phát
triển và quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng nh khả năng trang trải nợ và các
khoản chi phí khác.
Một doanh nghiệp có năng lực tài chính sẽ khác hoàn toàn so với doanh
nghiệp không có năng lực tài chính vì nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính tức là
doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn bỏ ra, đã có khả năng trang trải các
khoản chi phí, nợ nần và huy động đợc vốn khi cần thiết. Lợi nhuận của doanh
nghiệp ngày càng tăng, quy mô sản xuất ngày càng phát triển và đa dạng. Do vậy,
doanh nghiệp có năng lực tài chính sẽ có tác động tốt đến kết quả sản xuất kinh

doanh làm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. Ngợc
lại, nếu doanh nghiệp không có năng lực tài chính thì có nghĩa là doanh nghiệp đang
làm ăn thua lỗ, không có khả năng huy động đợc vốn trên thị trờng, vốn chủ sỡ hữu
thì ít mà nợ phải trả thì nhiều. Doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho các
chủ nợ, không tạo dợc uy tín với các đối tác. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn về vốn dẫn tới kém hiệu quả, thua lỗ. Do đó,
nếu doanh nghiệp không có năng lực tài chính sẽ làm cho sản xuất kinh doanh ngày
càng xuống dốc và kém phát triển, khiến cho doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân tích năng lực tài chính là một vấn đề quan trọng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp, thông thờng, qua hệ thống, phơng pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích
giúp cho việc đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát và chi tiết về năng lực tài
chính. Trên cơ sở đó, nhận biết, phán đoán và dự báo và đa ra quyết định tài chính,
quyết định tài trợ cũng nh đầu t phù hợp.
2.4. ý nghĩa của phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp:
Phân tích năng lực tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra và đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro trong tơng lai và triển vọng của doanh
nghiệp. Vì vậy phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều
nhóm ngời khác nhau nh: Ban giám đốc, các nhà đầu t, nhà quản lý, chính phủ ngời
lao độngMỗi một nhóm ngời lại quan tâm đến các khía cạnh khác nhau, cần những
thông tin khác nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu
của họ là tìm kiếm lợi nhuận, xem xét khả năng trả nợ và phát huy tiềm năng của
doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu
khác nh tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi
phí... Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh
doanh có lãi và thanh toán đợc nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn
kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động. Việc đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cho nhà quản lí nắm bắt tình hình tài chính

doanh nghiệp cả quá khứ, hiện tại lẫn tơng lai nh: tình hình thu chi khả năng thanh
toán, cơ cấu vốn và nguồn vốn, tình hình đầu t, hiệu suất sử dụng vốn, khả năng sinh
lời Thông qua đó các nhà quản lí kiểm tra kiểm soát vì hoạt động của doanh
nghiệp và là cơ sở cho sự dự đoán tài chính.
.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hớng
chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lợng
tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ
cũng rất quan tâm đến số lợng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong
trờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu không chắc
chắn về lợi ích của việc cho vay và mức sinh lời của đồng vốn và khả năng thu hồi
vốn. Vì thế mà khả năng thanh toán và kết quả hoạt động của doanh nghiệp luôn là
vấn đề chú ý hàng đầu đối với các nhà đầu t. Để thấy đợc điều này chỉ phải thông qua
phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp.
Đối các nhà đầu t thì để đầu t vào bất cứ lĩnh vực nào thì nhà đầu t cũng phải quan
tâm tới mức sinh lời của đơn vị và lĩnh vực đó, khả năng hoạt động, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, lợi nhuận bình quân vốn, vòng quay vốn, khả
năng phát triển của doanh nghiệp... Điều này là nhằm đảm bảo cho sự an toàn về vốn
đầu t của chủ đầu t. Từ đó ảnh hởng tới các quyết định tiếp tục đầu t vào Công ty
trong tơng lai.
Đối với ngời lao động thì quyền lợi và cuộc sống của ngời lao động luôn gắn
liền với doanh nghiệp. Vì nguồn thu nhập chính của ngời lao động là lơng và các
khoản tiền thởng. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì ngời lao động sẽ có
thu nhập cao và ngợc lại. Chính điều này khiến cho ngời lao động phải quan tâm tới
tình hình tài chính doanh nghiệp
Bên cạnh những nhóm ngời trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung
cấp...cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu
cơ bản giống nh các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tbởi vì nó liên

quan tới quyền lợi, trách nhiệm và mục tiêu hiện tại, tơng lai của họ.
2.5. Nội dung phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.5.1. Phân tích tình hình tài chính hiện tại:
Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại
cho thấy thực trạng về nguồn vốn, tài sản, nguồn hình thành tài sản, các khoản nợ
của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá đợc những mặt mạnh mà doanh nghiệp đang có và
những mặt yếu kém mà doanh nghiệp đang mắc phải. Thông qua việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp ta sẽ thấy đợc cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp có hợp lý không, tổng tài sản của doanh nghiệp cao hay thấp, doanh nghiệp
đang kinh doanh có lãi hay lỗ. Từ đó rút ra là doanh nghiệp có năng lực tài chính hay
không, nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính thì đang có xu hớng tăng lên hay
giảm đi để biết cách đa ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của doanh
nghiệp trong những năm tới.
2.5.1.1. Phân tích tình hình vốn của doanh nghiệp:
Phân tích bảng cân đối kế toán nhằm cung cấp những thông tin về tài chính
của doanh nghiệp cho các nhà quản lý, kế toán trởng và các đối tợng quan tâm khác,
cần phải xem kết cấu vốn và nguồn vốn để từ đó có thể đối chiếu với những kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản đó tăng hay giảm là do nguyên nhân nào gây
ra?
Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể để xem xét tỷ trọng từng
khoản vốn chiếm trong tổng số tài sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh cần phải có dự trữ về nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất sản phẩm, nếu là doanh nghiệp thơng mại, cần có lợng hàng đầy đủ để cung
cấp cho nhu cầu bán kịp thờiVí dụ nh đối với các khoản phải thu, tỷ trọng so với
tổng vốn càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm vốn càng nhiều, đây là nguyên
nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp và ngợc lại.
2.5.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cũng nh phân tích tài sản, nhà phân tích cũng lấy số liệu từ bảng cân đối kế

toán để phân tích tình hình biến động nguồn vốn. Chúng ta phải phân tích rõ sự biến
đổi này là do nguyên nhân từ đâu, nó ảnh hởng tốt hay xấu tới tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta phải đi sâu vào phân tích từng biến động cụ thể xem nguồn vốn chủ sỡ
hữu, các khoản phải trả biến động nh thế nào? Ngoài ra cần xác định tỷ trọng của
từng loại so với tổng thể là bao nhiêu qua các năm và có hợp lý không. Nếu hợp lý có
nghĩa là tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp rất khả quan, có năng lực tài
chính.
2.5.2. Phân tích khả năng huy động vốn trên thị trờng:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì vốn bao giờ cũng giữ vai trò quyết định
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động
vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau với phơng thức huy động khác nhau. Tuy nhiên
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp cao hay thấp, tăng hay giảm phụ thuộc chủ
yếu vào năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, để phân tích khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp thì cần phải phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả
năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời mà doanh nghiệp đạt đợc
trong một số năm gần đây. Từ đó có thể đánh giá đợc khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp trên thị trờng là cao hay thấp, ảnh hởng của nó tới năng lực tài chính
của doanh nghiệp.
2.5.2.1. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
giúp cho ta thấy đợc doanh nghiệp hoạt động có lãi hay không. Nếu doanh nghiệp
kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp sẽ có khả năng huy động đợc vốn trên thị trờng
khi cần, từ đó dẫn tới năng lực tài chính của doanh nghiệp tốt hơn. Còn nếu doanh
nghiệp hoạt động không có lãi thì gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn cho
sản xuất từ đó làm giảm năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh chúng ta đã biết, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mỗi
kỳ là kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động trong đó có hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác. Kết quả hoạt động đó vừa đợc biểu hiện dới hình thức

giá trị vừa đợc biểu hiện dới hình thức tỷ lệ thông qua các chỉ tiêu khác. Để phân tích
ta cần lập bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm, sử dụng
kỹ thuật so sánh theo cột dọc kết hợp so sánh theo hàng ngang để thấy đợc sự biến
động giữa chúng, việc đánh giá phải dựa trên sự biến động cả các chỉ tiêu. Từ đó sẽ
thấy đợc các thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến
động của từng khâu trong quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá đợc
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là mạnh hay yếu, doanh nghiệp đang
kinh doanh có lãi hay lỗ, ảnh hởng của kết quả kinh doanh tới năng lực tài chính của
doanh nghiệp.
Sau khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ta tiến
hành phân tích hiệu quả kinh doanh. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho ta đa ra những kết luận chính xác xem doanh nghiệp
hoạt động có thực lãi hay không, hoạt động có hiệu quả hay không. Thể hiện thông
qua biến động của các chỉ tiêu:
Tỷ lệ giá vốn / Doanh thu(%) = Giá vốn/DT *100
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng giá vốn.
Tỷ lệ chi phí quản lý(chi phí bán hàng) / Doanh thu = Chi phí quản lý(chi
phí bán hàng) / Doanh thu * 100
Chỉ tiêu này cho thấy chi phí quản lý( chi phí bán hàng) chiếm bao nhiêu
trong tổng doanh thu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế / Doanh thu(%) = Lợi nhuận sau thuế / DT*100
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
doanh thu.
2.5.2.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Khi chúng ta tiến hành phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp thì
chúng ta phải dùng rất nhiều hệ thống chỉ tiêu, mỗi một chỉ tiêu phân tích phản ánh
một nét riêng biệt, một góc độ khác hẳn nhau với những mục đích riêng của những
ngời sử dụng thông tin. Trong đó nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp là một nhóm chỉ tiêu rất quan trọng phục vụ cho nhiều đối tợng có liên quan

đến doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là thớc đo để đánh giá
xem khả năng có thể trả nợ trong niên hạn của doanh nghiệp. Do đó nếu doanh
nghiệp thực hiện thanh toán tốt thì sẽ ảnh hởng rất tốt đến khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp vì đây là một căn cứ quan trọng để các đối tác, ngân hàng đa ra
quyết định cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Bởi vậy, khi chúng ta tiến hành
phân tích khả năng huy động vốn trên thị truờng nhằm đánh giá năng lực tài chính
của doanh nghiệp thì một nhóm chỉ tiêu không thể thiếu trong hệ thống chỉ tiêu để
tiến hành phân tích là nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán tạm thời = Tổng TSLĐ/ Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết
tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty đợc trả bằng các tài sản tơng đơng
với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số này phản ánh việc công ty có bao
nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh
toán cho các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Nếu hệ số này thấp cho thấy
khả năng thanh toán của công ty giảm và cũng là dấu hiệu báo trớc những
khó khăn về tài chính sẽ xẩy ra. Còn nếu hệ số này cao phản ánh công ty
luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao sẽ
giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu t quá nhiều vào TSCĐ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Đây là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng với tổng số nợ mà doanh nghiệp phải trả
(bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Chỉ tiêu này đợc tính bằng công
thức sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản/(Nợ ngắn hạn + nợ dài
hạn)
Chúng ta tiến hành phân tích, so sánh qua các năm để xem xét sự thay đổi
của nó nh thế nào, nguyên nhân tại sao. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp càng cao nghĩa là nếu nguồn vốn chủ sỡ hữu
qua các năm ngày càng cao và tổng số nợ giảm thì khả năng thanh toán tổng

quát lớn và ngợc lại. Vì vậy, hệ số này càng cao càng tốt.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào vì tiền lãi
vay là một khoản chi phí cố định hàng năm của doanh nghiệp. Điều này có
nghĩa là số vốn mà doanh nghiệp đi vay đợc sử dụng nh thế nào để đem lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không?
Hệ số này dùng đo lờng mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để
đảm bảo trả lãi vay nh thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ
có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí khiến công ty phá sản.
Hệ số thanh toán khả năng thanh toán lãi vay = LN trớc thuế
+ lãi vay/Chi phí lãi vay
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ - hàng tồn kho/Nợ ngắn hạn
Hệ số này nói lên công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ
ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ các tài sản lu động khác về tiền mặt.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông thờng khả năng thanh toán của công ty đợc đánh giá an toàn khi hệ
số này >0.5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không
cần đến nguồn thu hay doanh số bán.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền / Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán tạm thời = TSNH/Nợ ngắn hạn
-Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả:
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết đợc về mối quan hệ giữa nợ phải thu và nợ
phải trả. Nếu tỷ lệ này >1 thì doanh nghiệp đang bị doanh nghiệp khác
chiếm dụng vốn và ngợc lại.
Tỷ lệ nợ phải thu/ nợ phải trả = Nợ phải thu / Nợ phải trả
2.5.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một vấn đề rất quan
trọng trong phân tích năng lực tài chính vì trong cơ chế thị trờng, doanh
nghiệp muốn huy động đợc vốn một cách thuận lợi thì doanh nghiệp phải

kinh doanh có hiệu quả sao cho một đồng vốn đem lại nhiều đồng lợi nhuận
nhất, từ đó mới thu hút đợc sự đầu t từ bên ngoài. Nếu doanh nghiệp sử dụng
vốn không hiệu quả thì sẽ ảnh hởng tới khả năng huy động vốn dẫn tới năng
lực tài chính của doanh nghiệp kém hiệu quả. Do vậy, đánh giá năng lực tài
chính của doanh nghiệp ta tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn đợc thể
hiện thông qua việc phân tích các chỉ tiêu sau:
a. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện về mặt giá trị của tài sản cố định trong doanh
nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh để mang lại hiệu quả
kinh tế. Để phân tích ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu gồm:
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần (hoặc lợi nhuận thuần)
trong kỳ/Vốn cố định bình quân
Trong đó: Số VCĐ bình quân trong kỳ = VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ/2
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần trong kỳ.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận trong kỳ(trớc thuế hoặc sau
thuế)/Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tham gia
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần(doanh thu)/Nguyên giá TSCĐ
bình quân
So sánh chỉ tiêu này qua các kỳ phân tích và với tiêu chuẩn chính của ngành để đánh
giá hiệu quả sử dụng các loại vốn của doanh nghiệp là cao hay thấp, xu hớng tăng lên
hay giảm đi, từ đó tìm nguyên nhân và các quyết định trong sản xuất kinh doanh

cũng nh biện pháp quản lý sử dụng các loại vốn tốt hơn.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp cung cấp
cho các nhà quản lý, các chủ đầu t, đối tác kinh doanh những thông tin
quan trọng trong việc ra các quyết định chiến lợc lâu dài. Ngoài ra phân
tích hiệu quả sử dụng vốn lu động cho ta biết doanh nghiệp sử dụng vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lu động có hiệu quả không, nguồn vốn lu động có dồi dào không. Từ đó
đánh giá đợc năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp có thể
sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
-Tốc độ luân chuyển vốn lu động: phản ánh số vòng quay của vốn đợc
thực hiện trong một thời kỳ nhất định thờng là một năm. Tốc độ luân
chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm thể hiện hiệu suất
sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Vốn lu động luân
chuyển càng nhanh chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp càng cao và ngợc lại. Thể hiện qua công thức:
L = M/Vlđ
Trong đó: L: là số lần luân chuyển(số vòng quay) của vốn lu động trong
kỳ
M: là tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
Vlđ : là vốn lu động bình quân trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động:
Chỉ tiêu này nói lên khả năng sinh lời của vốn lu động, phản ánh 1đồng
vốn lu động tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao. Đợc tính:
Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động(%) = Lợi nhuận(trớc thuế hoặc sau
thuế)/VLĐ bình quân)*100
2.5.2.4. Phân tích khả năng sinh lời vốn của doanh nghiệp:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp đồng thời thể hiện hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp ngời ta thờng tính và so sánh tỷ số giữa lợi nhuận thuần với doanh
thu thuần, tổng vốn sử dụng(tổng tài sản có) và vốn chủ sỡ hữu(hoặc vốn
cổ phần thờng) của doanh nghiệp. Các tỷ số này có thể có các tên gọi
khác nhau nh tỷ suất lợi nhuận vốn hay doanh lợi vốnnhng chúng đều
có chung một cách tính và thể hiện khả năng sinh lời vốn của doanh
nghiệp. Bản thân doanh nghiệp và các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp
đều rất quan tâm đến các chỉ tiêu này để ra quyết định đầu t, cho vay hay
cho thuê tài sản
-Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu: chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng doanh
thu thuần thì có bao nhiêu % lợi nhuận hay nói cách khác chỉ tiêu này
phản ánh tỷ lệ lợi nhuận thuần trong tổng doanh thu. Công thức là:
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận thuần/ Doanh thu thuần*100
-Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn: phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng
vốn doanh nghiệp sử dụng.
Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn = Lợi nhuận thuần/Tổng vốn bình quân*100
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản:
ROA= LN sau thuế/ Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lờng khả năng sinh lời trên 1 đồng vốn đầu t vào công ty
hay nói cách khác nó cho biết khi đầu t vào 1 đồng vào tài sản sẽ có khả
năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để
đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu t. ROA cho biết cứ 1
đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và nó đánh giá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiệu suất sử dụng tài sản của công ty. Hệ số này càng cao càng tốt vì nó
cho thấy khả năng sinh lợi từ chính tài sản hoạt động của công ty.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần:
ROE = LN sau thuế/Vốn chủ sỡ hữu
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu t quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của

1 đồng vốn họ bỏ ra để đầu t vào công ty. ROE cho biết 1 đồng vốn tự có
tạo đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh
của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn vì chỉ tiêu
này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất LN của công ty, hơn nữa tăng
mức doanh lợi vốn chủ sỡ hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong
hoạt động quản lý tài chính của công ty
2.5.2.5. Phân tích khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp:
Để có kết luận chính xác về năng lực hoạt động tài chính của doanh
nghiệp chúng ta tiến hành phân tích chỉ tiêu độc lập tài chính của doanh
nghiệp. Việc phân tích trên sẽ giúp chúng ta đánh giá khả năng tự tài trợ
về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng nh mức độ tự chủ trong kinh
doanh đồng thời xem xét khả năng huy động vốn vay và có thể vay thêm
là bao nhiêu, từ đó khẳng định doanh nghiệp có năng lực tài chính hay
không. Thông thờng, những doanh nghiệp có khả năng độc lập tài chính
là những doanh nghiệp có khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cho nên
khả năng tạo lập, phát triển, huy động vốn là rất cao. Chính vì vậy, việc
phân tích khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp chúng ta
đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiẹp có khả năng
độc lập tài chính là doanh nghiệp có tổng nợ và vốn chủ sỡ hữu thõa mãn
đồng thời 2 tiêu chuẩn sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng nợ/Vốn chủ sỡ hữu<=2
Vốn chủ sỡ hữu/ Nợ dài hạn>=1
Doanh nghiệp có khả năng vay chắc chắn trong giới hạn chỉ tiêu độc lập
tài chính. Ngoài ra, qua công thức có thể nó lên khả năng huy động vốn
vay dài hạn của doanh nghiệp. Các chủ doanh nghiệp thờng nhìn vào chỉ
tiêu này để quyết định có nên cho vay dài hạn hay không.
Phần III: đặc điểm địa bàn và ph-
ơng pháp nghiên cứu:
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu:

3.1.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xây dựng Sông Đà 2 tiền thân là công ty xây dựng dân dụng đợc thành lập
ngày 1.2.1980 : theo quyết định số 218/BXD-TCLĐ của bộ trởng bộ xây dựng. Đến
ngày 7.8.1992 theo quyết định số 393 BXD-TCLĐ Của Bộ trởng bộ xây dựng thành
lập công ty xây dựng dân dụng và công nghiệp Sông Đà trên cơ sở sát nhập hai đơn
vị : công ty xây dựng dân dụng và công nghiệp số 2 với công ty xây dựng công
nghiệp .
Ngày 26.3.1993, theo theo quyết định số 131A/BXD-TCLĐ của bộ trởng bộ
xây dựng quyết định lại doanh nghiệp nhà nớc lấy tên là Công ty xây dựng Sông Đà
số 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày 30.1.1995 theo quyết định số 591TCT-TCLĐ của tổng giám đốc tổng
công ty xây dựng Sông Đà hợp nhất toàn bộ chi nhánh công ty xây lắp và thi công cơ
giới tại Hòa Bình vào công ty Sông Đà 2.
Ngày 24.10.1997 theo quyết định số 10TCT-TCLĐ của hội đồng quản trị tổng
công ty xây dựng Sông Đà về việc tách xí nghiệp lắp máy, sửa chữa gia công, gia
công cơ khí Sông Đà 201 trực thuộc công ty xây dựng Sông Đà 2 thành trung tâm cơ
khí lắp máy.
Ngày 20.3.2005 theo quyết định số 7TCT-TCLĐ của HĐQT tổng công ty xây
dựng Sông Đà về việc cổ phần hóa công ty Sông Đà 2 trở thành Công ty cổ phần
Sông Đà 2.
Kể từ khi thành lập công ty xây dựng Sông Đà 2 đã có rất nhiều bớc tiến trong
việc xây dựng và phát triển công ty. Ngay từ khi mới thành lập công ty đã có 7 đơn vị
sản xuất trực thuộc, địa bàn hoạt động ở khắp các tỉnh: Hà Nội, Hoà Bình, Bắc
Ninh... cho đến nay để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và địa bàn hoạt
động. Công ty đã sát nhập còn 5 đơn vị trực thuộc. Trụ sở của công ty hiện đang ở tại
km số 10 đờng Nguyễn Trãi thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây. Công ty đợc cấp giấy phép
hành nghề xây dựng số 84 BXD/CXD của Bộ Trởng Bộ xây dựng - số TK73010012E
tại chi nhánh ngân hàng đầu t và phát triển tỉnh Hà Tây.
Các công trình công ty đã và đang thi công rất đa dạng. Công ty đợc phép

hành nghề trên các lĩnh vực: dân dụng, công nghiệp thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông,
sân bay bến cảng, xây lắp đờng dây điện... Công ty có 1148 cán bộ công nhân viên
hành nghề giàu kinh nghiệm, trong các lĩnh vực thuộc về xây dựng.
Trong quá trình hoạt động của mình công ty đã tham gia xây dựng rất nhiều
công trình quan trọng nh: nhà máy thuỷ điện Thác Bà, nhà máy giấy Bãi Bằng Việt
Trì, nhà máy thuỷ điện Selapam-Lào khách sạn thủ đô, ngân hàng công thơng Việt
Nam, làng chuyên gia Liên Xô, nhà máy xi măng Bút Sơn, nhà máy kính nổi Đáp

×