Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

PHÂN TÍCH các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến NĂNG lực CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI tệ của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN á CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 122 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

PHẠM MAI QUYÊN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

PHẠM MAI QUYÊN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ NGỌC LAN



TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được giảng viên hướng
dẫn là TS. Đặng Thị Ngọc Lan- hiện đang công tác tại Trường ĐH Tài chính Marketing
hỗ trợ giúp đỡ thực hiện. Các nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này
là trung thực và chưa từng được công bố ở Việt Nam hay trên thế giới. Các số liệu được
thu thập từ các nguồn số liệu chính thức của các đơn vị , tổ chức ngân hàng trong nước và
một số tài liệu nước ngoài có nội dung liên quan.
Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu mọi trách nhiệm.
Tác giả

PHẠM MAI QUYÊN


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Đặng Thị
Ngọc Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Thứ hai, tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, Trưởng khoa
Sau Đại học và toàn bộ đội ngũ cán bộ Khoa Sau Đại học – Khoa Tài chính – Ngân hàng
Trường ĐH Tài chính Marketing vì những hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết và tạo điều kiện về
tinh thần và thời gian cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng , tôi chân thành cảm ơn Khối Thị trường tài chính cùng các bạn đồng
nghiệp tại Ngân hàng Á Châu đã hỗ trợ thông tin và số liệu để tôi hoàn thiện hơn cho bài
luận văn. .
Do hạn chế về thời gian và nguồn tài liệu tham khảo hiếm hoi nên luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Mong quý thầy cô và bạn đọc góp ý để luận văn
được hoàn chỉnh hơn.



MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ, đồ thị
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………………...1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài……………………………………………………...2
1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu……………………………………………………....2
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………….2
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài…………………………………………………………..2
1.6. Bố cục của đề tài……………………………………………………………………..3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN
2.1. Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng thương mại…………………………………..………………….…………………...4
2.1.1. Các khái niệm………………………………………………………………………4
2.1.2.Các

yếu

tố

ảnh

hưởng

tới


hoạt

động

kinh

doanh

ngoại

tệ

của

NHTM………………………………………………………….…………………….……7
2.1.2.1. Yếu tố chủ quan………………………………………………………..…..7
2.1.2.2. Yếu tố khách quan……………………………………………………........9
2.2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .................................................................................11
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài......................................................................................11
2.2.1.1. Mô hình năm lực lượng của Micheal Porter………………………...…….11


2.2.1.2. Lý thuyết đánh giá năng lực cạnh tranh của 01 ngân hàng theo mô hình của
Victor Smith……………………………………………………………………………..14
2.2.1.3. Một số nghiên cứu nước ngoài khác...........................................................15
2.2.2. Một số nghiên cứu trong nước................................................................................16
2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
một ngân hàng...................................................................................................................17
2.3.1. Năng lực tài chính..................................................................................................17
2.3.1.1. Vốn tự có .....................................................................................................17

2.3.1.2. Chất lượng tài sản có ...................................................................................18
2.3.1.3. Qui mô và khả năng huy động vốn..............................................................18
2.3.1.4. Khả năng thanh khỏan ...............................................................................18
2.3.1.5. Khả năng sinh lời .......................................................................................18
2.3.1.6. Mức độ rủi ro …………………………………………………………….19
2.3.2. Mức độ cạnh tranh của tỷ giá khi mua bán với khách hàng……………………....19
2.3.3. Chính sách mua bán ngoại tệ……………………………………………………...20
2.3.4. Chất lượng nguồn nhân lực……………………………………………………….20
2.3.5. Năng lực quản trị và kiểm soát rủi ro……………………………………………..21
2.3.6. Thương hiệu………………………………………………………………………21
2.3.7. Khả năng ứng dụng công nghệ……………………………………………………22
2.3.8. Chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngoại hối của ngân hàng……………………...22
2.3.9. Mạng lưới kênh phân phối………………………………………………….….....23
Tóm tắt chương 02……………………………………………………………………....24


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu …………………………………………………………….…25
3.1.1. Các bước quy trình nghiên cứu …………………………………….……………..25
3.1.2. Mô hình nghiên cứu cơ sở………………………………………………...………26
3.2. Quá trình nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu định tính)…………………………………27
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ban đầu bằng phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia và thảo luận
nhóm……………………………………………………………………………………..27
3.2.2. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu……………………………………….…………..28
3.3. Quá trình nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng)…………………….……29
3.3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu………………………………………………………..……29
3.3.2. Xây dựng thang đo…………………………………...……………………………30
3.3.3. Giả thuyết nghiên cứu……………………………………………………...……...37
Tóm tắt chương 03………………………………………………………………....…... .37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu……………………………………………………………..38
4.2.Quá trình nghiên cứu……………………………………………………………….41
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach's Alpha….……....41
4.2.1.1. Đánh giá thang đo theo từng biến độc lập……………………………...42
4.2.1.2. Đánh giá thang đo theo biến phụ thuộc……………………………..…43
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ( Exploratary Factor Analysis)………....……43
4.2.3. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu. ……………………………………………….46


4.2.4. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội ……………………………………...49
4.2.4.1. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội ……………………….……..49
4.2.4.2. Đánh giá độ phù hợp của mô hình………………………….…………..51
4.2.4.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình………………………………….…51
4.2.4.4. Đo lường đa cộng tuyến…………………………………………………52
4.2.4.5. Phương trình hồi quy tuyến tính bội……………………………….……52
4.2.5. Giải thích kết quả nghiên cứu…………………………………………………....52
4.2.5.1. Yếu tố “Năng lực tài chính và Tỷ giá”………………………………………….52
4.2.5.2. Yếu tố “Năng lực quản trị và Nhân sự”…………………………………………58
4.2.5.3 . Yếu tố “Công nghệ”…………………………………………………………….60
4.2.5.4. Yếu tố “Sản phẩm và Dịch vụ”………………………………………………….62
4.2.5.5. Yếu tố “Thương hiệu – Mạng lưới”…………………………………………….65
4.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Á Châu từ năm 2008
đến nay…………………………………………………………………………………...65
4.3.1. Về doanh số………………………………………………………..………..65
4.3.2. Về lợi nhuận....................................................................................................69
4.3.3. So sánh hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ACB với một vài ngân hàng
TMCP cùng quy mô ( Sacombank, Techcombank và Eximbank....)................................70
Tóm tắt chương 04……………………………………………………………….....….72



CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận mô hình nghiên cứu....…………………………………………….………73
5.2. Gợi ý giải pháp…………………………………………….……………….………..74
5.2.1. Nhóm giải pháp giúp nâng cao năng lực tài chính và cải thiện tỷ giá…………….74
5.2.2. Nhóm giải pháp giúp nâng cao chất lượng nhân sự và năng lực quản trị…………77
5.2.3. Nhóm giải pháp giúp đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ…………………………………………………...………79
5.2.4. Giải pháp giúp nâng cao năng lực trình độ khoa học công nghệ……………….…83
5.3. Một số kiến nghị…………………………………………………………………....83
5.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam…………………………………..83
5.3.1.1. Hoàn thiện công tác quản lý dự trữ ngoại hối……………………………..83
5.3.1.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát thị trường ngoại tệ……………. 84
5.3.2. Kiến nghị với Chính Phủ Nhà Nước……………………………………………. 85
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo………….……………………..85
Tóm tắt chương 05………………………………………………………………………86
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………..87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
• Tiếng Việt Nam:
DCTC

Định chế tài chính

DTNH

Dự trữ ngoại hối


KDNH

Kinh doanh ngoại hối

KDNT

Kinh doanh ngoại tệ

KPP

Kênh phân phối

NLCT

Năng lực cạnh tranh

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

SPNQ

Sản phẩm ngân quỹ

TMCP


Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTLNH

Thị trường liên ngân hàng

TTNH

Thị trường ngoại hối

TTTC

Thị trường tài chính

XNK

Xuất nhập khẩu

VND

Việt Nam đồng


• Tiếng nước ngoài:
ACB


Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

EXIMBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu

MB

Ngân hàng Quân đội

SACOMBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

SCB

Standard Chartered bank

TECHCOMBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương

VIETCOMBANK

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương VN

VIETINBANK

Ngân hàng công thương VN


DEALER

Nhân viên kinh doanh Phòng Kinh doanh ngoại hối

FxTP

Giá ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng

EUR

Đồng tiền chung Châu Âu

AUD

Đồng dollar Úc

SGD

Đồng dollar Singapore

JPY

Đồng Yên Nhật

USD

Đồng đôla Mỹ

WTO


Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Kết quả phân tích Cronbach ‘s Alpha các biến độc lập……………………….42
Bảng 4.2. Kết quả phân tích Cronbach ‘s Alpha biến phụ thuộc………………………...43
Bảng 4.3. Tương quan giữa các nhân tố và các biến……………………………………45
Bảng 4.4. Tương quan giữa nhân tố năng lực cạnh tranh và các biến………………..…46
Bảng 4.5: Bảng kiểm định mức ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu…………………….50
Bảng 4.6. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội………………………………….…51
Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội (ANOVA)…………………………54
BẢNG 4.8 : Vốn chủ sở hữu của ACB giai đoạn 2008 – 2013.........................................54
Bảng 4.9. Hệ số ROE và ROA của ACB qua các năm......................................................57
Bảng 4.10. Doanh số mua bán ngoại tệ khác quy đổi USD hàng năm của ACB………..67
Bảng 4.11. Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động KDNT và vàng của ACB / Lợi nhuận chưa phân
phối từ năm 2008-2013.....................................................................................................70
Bảng 4.12. Lợi nhuận KDNT và vàng của ACB, Techcombank, Eximbank và Sacombank
từ năm 2008 đến 2013 ......................................................................................................71


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Mô hình “ Năm lực lượng của Porter”…………………………..……………12
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu………………………………………………………….26
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất theo các giả thiết của Victor Smith……………..27
Hình 3.3. Mô hình đề xuất cho nghiên cứu chính thức…………………………………..29
Hình 4.1. Tỷ lệ phản hồi theo độ tuổi……………………………………………………39
Hình 4.2. Tỷ lệ phản hồi theo trình độ…………………………………………………..40
Hình 4.3. Tỷ lệ phản hồi theo thâm niên công tác tại ngân hàng ....……………………41
Hình 4.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh về các nhân tố tác động đến năng lực cạnh

tranh trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng TMCP Á Châu……………...48
Hình 4.5. Biểu đồ tổng tài sản của ACB từ năm 2008 đến 2013.......................................53
Hình 4.6. Biểu đồ hệ số CAR của ACB từ năm 2008 đến 2013........................................55
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nợ xấu của ACB từ năm 2008 đến 2013.........................55
Hình 4.8. Biểu đồ hệ số LDR và LAR của ACB từ năm 2008 đến 2013..........................56
Hình 4.9. Biểu đồ hệ số ROE và ROA của ACB từ năm 2008 đến 2013..........................57
Hình 4.10. Biểu đồ doanh số mua bán USD hàng năm của ACB………………………..67
Hình 4.11. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các sản phẩm ngoại hối đang thực hiện tại ACB năm
2013……………………………………………………………………………………....68
Hình 4.12. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các mục đích chiều bán ngoại tệ tại ACB hiện
nay….................................................................................................................................68
Hình 4.13. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các nguồn mua ngoại tệ tại ACB hiện nay…….... 69


Hình 4.14. Biểu đồ lợi nhuận hoạt động KDNT và vàng của ACB từ 2008 đến 2013......70
Hình 4.15. Biểu đồ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng của ACB,
Techcombank, Eximbank và Sacombank từ năm 2008 đến 2013.....................................72


-1-

CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 2008 đến nay, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã gây ảnh
hưởng to lớn đến kinh tế Việt Nam nói chung và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói
riêng. Nếu mỗi ngân hàng không biết tự nhìn nhận, đánh giá lại chính mình, không
biết nỗ lực củng cố và nâng cao năng lực của mình để tồn tại trong nền kinh tế thị
trường đầy cạnh tranh khốc liệt thì phá sản là hậu quả khó tránh khỏi. Vì vậy, nâng

cao năng lực cạnh tranh là yếu tố sống còn của mọi ngân hàng, trong đó có Ngân
hàng TMCP Á Châu.
Dưới sự ảnh hưởng sâu sắc của toàn cầu hóa và quốc tế hóa, nền kinh tế của mỗi
quốc gia không còn chỉ bó hẹp trong phạm vi một lãnh thổ mà luôn có xu hướng hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, hoạt động
ngoại thương ngày càng mở rộng đã tạo điều kiện cho thị trường ngoại tệ phát triển
không ngừng, góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của thị trường tài chính trong
nước. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhanh chóng trở thành một trong những hoạt
động đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của Ngân hàng, bên cạnh những sản phẩm
dịch vụ truyền thống như huy động và cho vay. Ngân hàng Á Châu cũng không nằm
ngoài quy luật phát triển đó. Mảng kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng này đang ngày
càng chiếm giữ vị trí quan trọng. Vấn đề đặt ra là cần tìm thấy những giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ACB phát triển sao cho hiệu quả nhất ,
đảm bảo tính cạnh tranh cao nhất khi so sánh với các ngân hàng khác.
Xuất phát từ hoạt động thực tế và nhu cầu muốn tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu và
các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh
ngọai tệ của ngân hàng mình đang công tác, em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài sau để
làm đề tài nghiên cứu của mình:
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU


-2-

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng
- Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đó đến năng lực cạnh tranh trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng

- Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động KDNT của Ngân hàng Á Châu
sao cho mang lại hiệu quả nhất , đảm bảo tính cạnh tranh và lợi nhuận tối đa.
1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Á Châu
- Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu hoạt động kinh doanh ngoai tệ của ACB trong
mối tương quan với các ngân hàng TMCP trong nước . Số liệu lấy từ năm 2008 đến
31/12/2013
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu định tính : áp dụng trong giai đoạn nghiên cứu ban đầu và thảo luận
với các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ để xây dựng thang đo sơ bộ về
năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng
- Nghiên cứu định lượng: áp dụng trong giai đoạn nghiên cứu chính thức: được sử
dụng để kiểm định thang đo và đánh giá về năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của ACB.
- Phương pháp phân tích dữ liệu thông qua phương pháp thống kê, phân tích các dữ
liệu thứ cấp và sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 18 để phân tích số liệu sơ cấp qua
bảng câu hỏi điều tra. Các bước xử lý dữ liệu bao gồm đánh giá độ tin cậy thông qua
hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố đồng thời kiểm định sự phù hợp của mô
hình nghiên cứu thông qua chạy mô hình hồi quy bội.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở mô hình các lý thuyết với những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh
đã từng được tìm hiểu, kết hợp với việc tham khảo ý kiến nhiều đối tượng là những


-3-

người hoạt động trong ngành ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh ngoại
hối, tác giả hy vọng sẽ mang lại cho người đọc cái nhìn thiết thực hơn khi đánh giá

khả năng cạnh tranh của một ngân hàng nói chung và ACB nói riêng trong mảng
hoạt động kinh doanh ngoại hối. Từ đó, tác giả kiến nghị một số giải pháp với mục
đích nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
TMCP Á Châu.
1.6. Bố cục của đề tài:
CHƯƠNG 1: Giới thiệu nghiên cứu
CHƯƠNG 2: Tổng quan lý luận
CHƯƠNG 3: Thiết kế và xây dựng mô hình nghiên cứu
CHƯƠNG 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
CHƯƠNG 5: Kết luận và gợi ý chính sách


-4-

CHƯƠNG 2:

TỔNG QUAN LÝ LUẬN
2.1. Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng thương mại:
2.1.1. Các khái niệm:
*

Khái niệm về cạnh tranh:

Có khá nhiều quan điểm về cạnh tranh của nhiều nhà kinh tế khác nhau, tuy nhiên,
có một điểm tương đồng về tư tưởng của các lý thuyết cạnh tranh khi cho rằng: cạnh
tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là
động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham
gia xác định được những điểm mạnh, điểm yếu của mình cùng với những cơ hội và
thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó có những hướng đi đúng đắn nhất

cho mình. Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là
giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm khoản lợi nhuận cao hơn
mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Vậy cạnh tranh là sự tranh đua
giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng như nhau để giành phần
thắng, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi
nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng…
Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh. Trong thực tế, để
có lợi thế trong kinh doanh, một số chủ thể tham gia đã sử dụng những chiêu thức
"đen" nhằm hạ thấp và loại trừ các doanh nghiệp hoạt động trên cùng một lĩnh vực
ngành nghề để độc chiếm thị trường, để làm tổn hại đến đối thủ. Đây là hành vi cạnh
tranh không lành mạnh mà chúng ta cần tránh vì trong kinh doanh, thành công của
một doanh nghiệp không nhất thiết đòi hỏi phải có những kẻ thua cuộc.
*

Khái niệm về năng lực cạnh tranh:

Trong báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu của WEF (1997) thì năng lực cạnh
tranh đựơc hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó
một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm đạt được những mục tiêu của
doanh nghiệp đặt ra. Năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp:


-5-

- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng
trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời
sống của nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng thị phần,
thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngòai nước.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có đựơc.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị phần của sản
phẩm dịch vụ trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc
vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm,
dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm dịch vụ đó.
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một
doanh nghiệp đặc biệt. Vì thế, NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi
nhuận. Do vậy, cạnh tranh trong NHTM cũng là sự tranh đua, giành lấy khách hàng
dựa trên tất cả những khả năng mà ngân hàng có được để cung cấp sản phẩm, dịch
vụ có chất lượng cao nhất với nhiều lợi ích tốt nhất cho khách hàng, với mức giá và
chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện
lợi nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho
ngân hàng. Năng lực cạnh tranh của một NHTM là khả năng tạo ra, sử dụng và duy
trì lợi thế của mình so với đối thủ cạnh tranh, nhằm đứng vững và phát triển trong
môi trường kinh doanh luôn thay đổi. Nó bao gồm các yếu tố nội tại và ngoại sinh
của ngân hàng tác động đến chiến lược cạnh tranh của ngân hàng đó. Từ đó, các
ngân hàng có thể tận dụng các cơ hội trên cơ sở phát huy lợi thế của mình, đồng thời
cũng khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của môi trường kinh doanh đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài các nguồn lực nội tại và hiện có của các
ngân hàng như : tiềm lực tài chính, công nghệ, chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực, . .
mỗi ngân hàng có khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác hay không còn phụ thuộc
rất nhiều ở các yếu tố như : đối thủ cạnh tranh là ai (các sản phẩm, dịch vụ thay thế),
khả năng thâm nhập của các đối thủ như thế nào, khả năng thích ứng của các nguồn
lực ngân hàng trước những thay đổi, chiến lược mà các ngân hàng sử dụng có phù
hợp không, ngân hàng có khả năng thay đổi chiến lược cạnh tranh của mình không,
sự tác động của môi trường vĩ mô đến các khả năng đó của ngân hàng trước những


-6-


thách thức và cơ hội mới…..

* Khái niệm về cạnh tranh trong kinh doanh ngoại tệ:
Bên cạnh những hoạt động, sản phẩm, dịch vụ truyền thống như huy động, cho vay,
cung ứng các dịch vụ thanh toán ….thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ ngày càng
được các ngân hàng chú trọng khai thác. KDNT là việc mua bán các loại ngoại tệ
khác nhau nhằm đảm bảo cân đối các nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng và tìm
cách thu lợi nhuận trực tiếp thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng
tiền khác nhau. Đối tượng khách hàng mà ngân hàng hướng tới để phục vụ , để
chiếm lĩnh trong lĩnh vực này là các công ty nhập khẩu có nhu cầu thanh toán hay
các công ty xuất khẩu có nguồn ngoại tệ bán lại cho ngân hàng. Các khách hàng cá
nhân có ngoại tệ hay có nhu cầu về ngoại tệ muốn mua để thỏa mãn các mục đích
như muốn đi du học, chữa bệnh, du lịch, định cư….cũng là đối tượng mà các ngân
hàng nhắm tới. Bên cạnh đó, hoạt động tự doanh trên liên hàng nhằm thu lợi từ kinh
doanh chênh lệch tỷ giá, lãi suất của các dealer với các ngân hàng khác cũng là một
phần tạo nên bức tranh hoạt động kinh doanh ngoại tệ toàn cảnh của mỗi ngân hàng.
Nếu như trước đây, khi phát sinh nhu cầu mua bán ngoại tệ, các khách hàng sẽ nghĩ
ngay đến những cái tên như : Vietcombank, Eximbank, Sacombank, ACB….thì nay,
càng ngày càng xuất hiện nhiều tên tuổi mới tham gia vào thị trường ngoại hối như
VP bank, Techcombank… Hoạt động KDNT đang ngày càng đóng góp đáng kể vào
tổng lợi nhuận ngân hàng khi tín dụng đang chững lại và huy động cũng không còn
sôi nổi như trước vì lãi suất ngày càng giảm. Vì vậy, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng để tồn tại và phát triển trong lĩnh vực này ngày càng trở nên gay gắt. Cạnh
tranh là quá trình tranh đua, giành lấy các đối tượng khách hàng kể trên để mở rộng
thị phần và tối đa hóa lợi nhuận KDNT cho ngân hàng.
Nếu năng lực cạnh tranh nói chung của một ngân hàng là việc vận dụng tất cả những
nguồn lực sẵn có để giành lấy khách hàng ở tất cả các hoạt động thì năng lực cạnh
tranh trong hoạt động KDNT bị giới hạn hơn ở đối tượng khách hàng cũng như có sự
khác biệt về yếu tố nguồn lực cấu thành. Vì sao? Vì mỗi lĩnh vực có những đặc trưng
nhất định. Nếu nói về tín dụng, cạnh tranh được hay không là ở lãi suất, ở sản phẩm



-7-

tín dụng… Nếu nói về huy động, yếu tố để có thể thu hút khách hàng gửi tiền đó là
lãi suất hấp dẫn, sản phẩm phong phú, có nhiều chương trình ưu đãi….. Hoạt động
KDNT thì gắn chặt với các hoạt động thương mại quốc tế và tỷ giá. Vì vậy, theo tác
giả, năng lực cạnh tranh trong KDNT là việc dựa trên nguồn lực tài chính về ngoại
tệ, dựa trên tỷ giá cạnh tranh, sản phẩm ngoại hối đa dạng, nhiều tiện ích .....để thu
hút khách hàng, gia tăng doanh số mua bán ngoại tệ. Mục tiêu cuối cùng mà ngân
hàng hướng tới là làm sao tăng số lượng khách hàng giao dịch mua bán ngoại tệ với
ngân hàng, gia tăng doanh số và lợi nhuận từ hoạt động KDNT. Đồng thời, việc đảm
bảo tính chính xác, kịp thời, nhanh chóng của các giao dịch ngoại tệ, nâng cao khả
năng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng luôn được các ngân
hàng chú trọng để hoàn thiện năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực này.
Tóm lại, không một ngân hàng nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu
cầu của khách hàng. Thường thì một ngân hàng có lợi thế về mặt này và hạn chế về
mặt khác. Các ngân hàng phải nhận biết được điều này để tăng cường khả năng cạnh
tranh thông qua việc phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt
nhất những đòi hỏi của khách hàng. Có như vậy các ngân hàng mới có thể giữ vững
và phát triển được thị phần, lợi nhuận, mới có thể thay đổi kịp thời để thích nghi
trong điều kiện mở cửa thị trường với nhiều biến động và cạnh tranh.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng
thương mại
2.1.2.1. Yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc về nội tại bản thân ngân hang, có tác động
đến sự phát triển của ngân hàng nói chung và hoạt động KDNT nói riêng.
* Nguồn nhân lực
Trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động KDNT nói riêng, yếu tố con
người luôn giữ vị trí quan trọng hàng đầu. Đặc biệt trong lĩnh vực KDNT là lĩnh vực

tồn tại nhiều rủi ro: rủi ro tỷ giá , rủi ro lãi suất…nên càng đòi hỏi một đội ngũ cán
bộ có đủ năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cán bộ KDNT không những
phải theo dõi thị trường, mà còn phải đưa ra những nhận xét phân tích về xu thế biến
động của tỷ giá trong tương lai như một nhà phân tích thị trường thì mới có thể thực
hiện KDNT có lợi nhuận cho ngân hàng. Việc giao dịch ngoại tệ diễn ra trên thị


-8-

trường liên ngân hàng, thậm chí còn xuyên quốc gia. Tất cả giao dịch đều được thực
hiện qua một mạng máy tính nối mạng hiện đại giữa các ngân hàng với nhau, bằng
cách sử dụng những thuật ngữ riêng của các dealers. Thử hỏi một cán bộ KDNT mà
không có đủ năng lực trình độ, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, không có
khả năng phân tích, khả năng đưa ra các chiến lược kinh doanh và sự nhanh nhạy
trong việc thực hiện các giao dịch ngoại tệ thì làm sao có thể thực hiện thành công
giao dịch? Do đó, yếu tố về con người đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển hoạt động KDNT của ngân hàng.
* Cơ sở vật chất, công nghệ thông tin
Như trên cũng đã đề cập, yếu tố cơ sở vật chất, công nghệ thông tin cũng đóng vai
trò hết sức quan trọng. Nếu chỉ có con người mà không có các trang thiết bị hỗ trợ thì
con người cũng không thể làm việc hiệu quả, nhất là đối với hoạt động KDNT. Một
phòng dealing room hiện đại được trang bị đầy đủ các màn hình reuter, các thiết bị
điện thoại có ghi âm….là một điều cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện các giao
dịch liên ngân hàng. Về phía xử lý các giao dịch mua bán ngoại tệ trực tiếp với
khách hàng cũng rất cần sự hỗ trợ của một chương trình công nghệ hiện đại để việc
xử lý giao dịch được nhanh chóng, suông sẻ. Đặc biệt, trong thời đại phát triển các
sản phẩm ngân hàng giao dịch online như hiện nay, để phát triển được các sản phẩm
mới như cho phép khách hàng mua/bán ngoại tệ qua mạng…. sẽ rất cần phía công
nghệ thông tin xây dựng chương trình vận hành và quản lý thì sản phẩm mới mới
đem lại hiệu quả như mong đợi.

Nói tóm lại, yếu tố về cơ sở vật chất cũng là một trong những yếu tố không thể thiếu
để ngân hàng có thể phát triển hoạt động KDNT.
* Qui trình thủ tục
Một yếu tố hết sức quan trọng khác để có thể phát triển hoạt động kinh doanh ngoại
tệ của ngân hàng đó là qui trình thủ tục. Qui trình thủ tục ở đây chính là những qui
định của bản thân ngân hàng về họat động KDNT bên cạnh các qui định pháp luật
của nhà nước. Các qui định về hoạt động KDNT do chính ngân hàng ban hành phải
giúp hoạt động này được thực hiện và có thể phát triển. Qui định cần thông thoáng
nhưng phải phù hợp với điều kiện của từng ngân hàng, phù hợp với thị trường ngoại
hối Việt Nam, phù hợp với từng giai đoạn của thị trường ngoại hối và không vi phạm


-9-

những quy định chung về quản lý ngoại hối của NHNN. Nếu qui định quá cứng nhắc
và không phù hợp với sự phát triển của thị trường ngoại hối thì hoạt động KDNT của
ngân hàng không thể phát triển được. Nhưng nếu quy định quá lỏng lẻo thì hoạt động
KDNT của ngân hàng đó sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Qui trình thủ tục trong bất kỳ hoạt
động nào của ngân hàng, cũng như trong hoạt động KDNT cần phải rõ ràng, chặt
chẽ, tạo điều kiện thỏa mãn tối đa nhu cầu đòi hỏi của khách hàng nhưng đồng thời
phải quản lý được những rủi ro có thể xảy ra .
* Khả năng quản trị rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, rủi ro tỷ giá là rủi ro lớn nhất và luôn rình rập
xung quanh các quyết định kinh doanh ngoại tệ từ phía ngân hàng. Để thành công,
người ta không phải chỉ tìm cách tránh né những rủi ro mà còn phải làm sao để kiểm
soát được chúng. Nếu rủi ro xảy ra, cần có biện pháp khắc phục ngay lập tức để hạn
chế đến mức thấp nhất của tổn thất. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho việc quản lý rủi ro
trong hoạt động KDNT là phải thận trọng khi đưa ra các quyết định cũng như giải
pháp xử lý tùy thuộc vào từng trường hợp. Quản lý rủi ro KDNT hiệu quả giúp phát
hiện kịp thời những nguyên nhân có thể gây nên rủi ro cho hoạt động KDNT, từ đó

ngân hàng có những giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro thích hợp, giúp giảm
thiểu chi phí hoạt động và hạn chế tổn thất cho ngân hàng, từ đó sẽ giúp tối đa hóa lợi
nhuận cho ngân hàng. Nó còn góp phần tạo điều kiện làm lành mạnh tình hình tài
chính, ngăn ngừa nguy cơ phá sản và gia tăng uy tín cho các NHTM.
Điều quan trọng trong hoạt động quản lý rủi ro không phải ở chỗ xây dựng một cơ
cấu tổ chức ra sao mà quan trọng là phải có sự liên kết và hỗ trợ giữa các bộ phận
trong hoạt động quản lý rủi ro thì mới có thể thực hiện kinh doanh ngoại tệ một cách
hiệu quả.
2.1.2.2. Yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ở đây chính là các yếu tố mà bản thân ngân hàng không thể
lường trước được, cũng như không thể tác động đến các yếu tố này. Ngân hàng chỉ
có thể phòng ngừa , tìm cách đối phó, thích nghi hay hạn chế tối đa tổn thất xảy ra
khi các yếu tố này tác động xấu đến hoạt động KDNT của ngân hàng.
* Cơ sở pháp lý:


- 10 -

Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói riêng đều chịu
sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà Nước. Cơ sở pháp lý là những qui định của
NHNN về hoạt động KDNT đối với các ngân hàng. Hàng năm, NHNN ban hành
nhiều chính sách mới nhằm bổ sung, thay đổi các quy định pháp luật đã cũ và không
còn phù hợp với điều kiện của thị trường trong từng thời kỳ. Điều này tuy có ý nghĩa
tích cực nhưng đôi khi sẽ gây ra rủi ro cho các ngân hàng nếu chính sách thay đổi quá
nhanh chóng và các ngân hàng chưa thích nghi kịp thời. Ví dụ : chính sách tất toán các
tài khoản huy động và cho vay vàng của NHNN vừa qua đem lại nhiều khoản lỗ cho
các NHTM, trong đó có ngân hàng Á Châu.
Ảnh hưởng trực tiếp nhất đến hoạt động KDNT của ngân hàng có thể kể đến là chính
sách quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá. Các qui định này cần phát triển
phù hợp với sự phát triển của thị trường ngoại hối trong từng thời kỳ.

- Chính sách quản lý ngoại hối: Là tổng hợp những thể chế, biện pháp có liên quan
để quản lý và tác động đến hoạt động ngoại hối. Mục tiêu: để ổn định tỷ giá; Bảo vệ
độc lập, chủ quyền đồng tiền quốc gia; Làm cho hoạt động ngoại hối đi vào nền nếp
ổn định; Bảo toàn và tăng cường dự trữ ngoại hối quốc gia. Một chính sách quản lý
ngoại hối chặt chẽ, hiệu quả sẽ góp phần tích cực thúc đẩy cho hoạt động KDNT
phát triển.
- Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái: Hiện tại, chúng ta đang áp dụng cơ chế tỷ giá linh
hoạt có quản lý, nghĩa là NHNN để tỷ giá hình thành theo quy luật cung cầu của thị
trường nhưng sẵn sàng can thiệp để ổn định tỷ giá khi cần thiết. Cơ chế điều hành tỷ
giá ngoài việc mang tính chiến lược còn phải tạo ra được các chuẩn mực cho các giao
dịch mua, bán ngoại tệ. Nếu NHNN kiểm soát được cung, cầu ngoại tệ và đảm bảo tỷ
giá phản ánh chính xác quan hệ này thì sẽ tạo lập được các điều kiện cho phép thị trường
ngoại hối vận hành tích cực và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động KDNT.
* Điều kiện thị trường (tình hình kinh tế chính trị xã hội):
Điều kiện thị trường ở đây chính là sự phát triển chung của thị trường, hoàn toàn phụ
thuộc vào nền kinh tế của mỗi nước. Mỗi nước có một thị trường ngọai hối phát triển
khác nhau nên hoạt động KDNT của ngân hàng cũng sẽ phát triển khác nhau.Tình
hình kinh tế -chính trị- xã hội trong và ngòai nước được phản ảnh trong các tiêu chí


- 11 -

như: tốc độ tăng trưởng của GDP, dự trữ ngoại hối; chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế…..Các yếu tố này ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động chung của các NHTM, tác động đến lưu lượng vốn của nước ngòai vào Việt
Nam thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Từ đó, quan hệ thanh
toán, mua bán giữa các doanh nghiệp trong nước với nước ngoài sẽ bị ảnh hưởng.
Mà điều này sẽ tác động đến hoạt động KDNT của các NHTM và ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của các NHTM trong lĩnh vực này.
* Rủi ro tỷ giá:

Việc thanh toán giữa các quốc gia trong các mối quan hệ tài chính quốc tế đòi hỏi
phải có sự trao đổi giữa các đồng tiền với nhau. Hai đồng tiền được trao đổi với nhau
theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá. Như vậy, tỷ giá được định nghĩa là
giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác. Tỷ giá ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động KDNT của ngân hàng vì các giao dịch ngoại tệ đều
phải thông qua tỷ giá để thực hiện trao đổi. Nhưng tỷ giá lại biến động hằng ngày,
hằng giờ, thậm chí từng phút giây và phụ thuộc vào cơ chế điều hành tỷ giá của từng
quốc gia. Có thể nói rằng rủi ro tỷ giá là một trong những rủi ro mà ngân hàng luôn
phải đối mặt trong hoạt động KDNT. Các chính sách tỷ giá khác nhau sẽ ảnh hưởng
khác nhau tới hoạt động KDNT của ngân hàng.
* Trạng thái ngoại tệ:
Trạng thái ngoại tệ của một tổ chức phản ánh hiện trạng hoạt động kinh doanh ngoại
tệ của tổ chức đó. Khi ngân hàng hay tổ chức bán ngoại tệ ra nhiều hơn mua vào thì
sẽ có trạng thái ngoại tệ âm và ngược lại nếu ngân hàng mua ngoại tệ vào nhiều hơn
bán ra thì trạng thái ngoại tệ sẽ dương.
Trạng thái ngoại tệ ròng = ( tài sản có ngoại tệ + ngoại tệ mua vào) –
(tài sản nợ ngoại tệ + ngoại tệ bán ra).
Trạng thái ngoại tệ của mỗi ngân hàng thường được xác định vào cuối mỗi ngày. Nó
được tính trên cơ sở trạng thái ngoại tệ ngày hôm trước và chênh lệch giữa doanh số
mua vào và bán ra phát sinh trong ngày của ngoại tệ đó, bao gồm cả giao dịch giao
ngay và kỳ hạn. Tùy thuộc vào từng quốc gia khác nhau mà sẽ có các qui định khác


×