Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT NAM GIAI đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 123 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

----------------------------

LÂM ÁI NHI

XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015-2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

----------------------------

LÂM ÁI NHI
XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015-2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :


TS. TRẦN QUỐC TUẤN

TP. HCM, tháng 05/2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và được trích dẫn nguồn. Các tài liệu trong quá trình
nghiên cứu là những công trình nghiên cứu đã được công bố rộng rãi. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào trước đó.
Ký tên

LÂM ÁI NHI


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

CBOE

Chicago board option exchange

Sàn giao dịch quyền chọn Chicago

CME


Chicago Mercantile exchange

Sàn giao dịch HĐTL Chicago
Công cụ phái sinh

CCPS
CCP

Central counterparty

Đối tác trung tâm

CKPS

Chứng khoán phái sinh

CSCK

Chỉ số chứng khoán

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

ETF


Exchange traded fund

Quỹ hoán đổi danh mục

IRS

Interest rate Swap

Hợp đồng hoán đổi lãi suất

FEX

Foreign exchange swap

Hợp đồng hoán đổi hối đoái

HĐTL

Hợp đồng tương lai

HĐQC

Hợp đồng quyền chọn

HNX-Index

Chỉ số chứng khoán trên sàn HNX

P/B


Price to book ratio

Giá cổ phiếu/giá ghi sổ sách

OTC

Over the counter

Thị trường giao dịch phi tập trung

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TTCK

Thị trường chứng khoán

TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán

TPCP

Trái phiếu chính phủ

TSE

Tokyo Stock exchange


Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

SGDCKPS

Sở giao dịch chứng khoán phái sinh

SGX

Sàn giao dịch chứng khoán Singapor

SSF

Single Stock Future

HĐTL CK tại One Chicago

VN-Index

Chỉ số chứng khoán trên sàn HOSE

UBCKNN

Ủy ban chứng khóan Nhà nước



DANH MỤC CÁC BẢNG , BIỂU ĐỒ , SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
Chương 1
Bảng 1.1: Phân loại và đặc điểm của TTCKPS trên thế giới hiện nay (T10)
Chương 3
Bảng 3.1: Mẫu hợp đồng tương lai chỉ số S&P 500* (Mỹ) (T74)
Bảng 3.2 : Mẩu hợp đồng tương lai chỉ số VNX30 (T75)
Bảng 3.3: Mẫu hợp đồng quyền chọn chỉ số VNX30 (T78)
Danh mục biểu đồ
Chương 1
Hình 1.1 : Thị trường phái sinh OTC ở Châu Á (T26)
Hình 1.2 : Số lượng giao dịch hợp đồng quyền chọn và tương lai chỉ số cổ phiếu ở sở giao
dịch chứng khoán Singapore (2000-2010) (T27)
Chương 2
Hình 2.1 : Biểu đồ chỉ số VN-Index từ ngày 28/07/2000- 09/08/2007 (T35)
Hình 2.2 : Biểu đồ số lượng tài khoản của nhà đầu tư và đầu tư nước ngoài (T40)
Hình 2.3: Biểu đồ diễn biến VN-Index và Diễn biến HNX-Index (T40)
Danh mục Sơ đồ:
Chương 1
Hình 1.1: Các sản phẩm trên thị trường phái sinh (T12)
Hình 1.2: Vị thế của quyền chọn mua (T16)
Hình 1.3: Vị thế của quyền chọn bán (T17)
Chương 3
Hình 3.1: Sơ đồ Mô hình tổ chức TTCKPS tập trung tại Việt Nam (T59)
Hình 3.2 : Mô hình giao dịch qua sở giao dịch chứng khoán phái sinh (T62)
Hình 3.3:

Cơ chế thanh toán bù trừ HĐTL/HĐQC trên chỉ số chứng khoán (T64)

Hình 3.4: Cơ chế giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán (T72)

Hình 3.5: Thanh toán bù trừ cho hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán (T73)
Hình 3.6: Mô hình tổ chức giao dịch quyền chọn của sàn TSE (T76)
Hình 3.7: Mô hình giao dịch quyền chọn dự kiến ở Việt nam (T77)
Hình 3.8: Sơ đồ mô hình hệ thống CNTT hỗ trợ cho giao dịch CKPS (T87)


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN,
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN PHÁI SINH
Những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán ......................................... 1

1.1

1.1.1 Khái niệm TTCK ........................................................................................... 1
1.1.2 Phân loại TTCK ............................................................................................. 2
1.1.3 Chức năng của TTCK .................................................................................... 5
1.1.4 Vai trò của TTCK .......................................................................................... 6
Chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh ................... 8

1.2

1.2.1 Chứng khoán phái sinh .................................................................................. 8
1.2.2 Thị trường chứng khoán phái sinh ................................................................ 9
1.2.3 Các loại chứng khoán phái sinh..................................................................... 12
1.2.4 Vai trò của chứng khoán phái sinh ................................................................ 22
1.2.5 Các thành phần tham gia TTCK PS .............................................................. 24
1.3

Kinh nghiệm xây dựng và phát triển TTCK PS ở các nước ....................... 26

1.3.1 Thị trường chứng khoán phái sinh ở Singapore ............................................ 26
1.3.2 Thị trường chứng khoán phái sinh ở Mỹ ....................................................... 28
1.3.3 Thị trường chứng khoán phái sinh Nhật Bản ................................................ 29
1.3.4 Kinh nghiệm sử dụng CKPS tại các NHTM Australia ................................. 30
1.3.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................. 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TTCK, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
SẢN PHẨM PHÁI SINH Ở VIỆT NAM
Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2000 đến nay

2.1

2.1.1

TTCK VN từ năm 2000 -2009 .................................................................... 34

2.1.2

TTCK VN từ 2010 đến nay ......................................................................... 37

2.2 Đánh giá thực trạng thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam .............. 42
2.2.1

Thực trạng thị trường phái sinh ở Việt Nam ............................................... 42

2.2.2

Thực trạng sử dụng SPPS ở các NHTM Việt Nam ..................................... 44

2.2.3


Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển TTPS ................... 47

2.2.4

Các điều kiện để xây dựng và phát triển TTCKPS Việt nam................... 52

2


CHƯƠNG 3: : CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRIỂN KHAI TTCKPS VN
Định hướng phát triển thị trường chứng khoán phái sinh VN đến 2020

3.1

3.1.1 Định hướng thứ nhất liên quan đến TTCK.................................................. 55
3.1.2 Định hướng thứ hai liên quan đến sản phẩm ............................................... 56
3.1.3 Định hướng thứ ba phát triển sản phẩm và cấu trúc thị trường................... 57
3.2

Xây dựng mô hình thị trường chứng khoán phái sinh Việt nam ................. 58
3.2.1

Cấu trúc của sở giao dịch chứng khoán phái sinh ...................................... 61

3.2.2

Hệ thống giao dịch điện tử-Mô hình đối tác trung tâm CCP ..................... 63

3.2.3


Mô hình giám sát giao dịch phái sinh tại Việt Nam ................................... 64

Vận dụng hợp đồng tương lai chứng khoán .................................................. 68

3.3

3.3.1

Sản phẩm phái sinh được chọn đầu tiên ..................................................... 68

3.3.2

Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán .................................................... 70

3.3.3 Đặc tính, cơ chế giao dịch thanh toán của hợp đồng tương lai .................. 71
3.4

Vận dụng mô hình giao dịch quyền chọn ...................................................... 76
3.4.1

Mô hình tổ chức giao dịch quyền chọn sàn giao dịch Tokyo...................... 76

3.4.2

Mô hình giao dịch quyền chọn dự kiến ở Việt nam .................................... 77

3.5

Các giải pháp để thực hiện triển khai xây dựng TTCKPS .......................... 79

3.5.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý ..................................................................... 79
3.5.2 Cấu trúc rủi ro thị trường ............................................................................ 81
3.5.3 Phát triển thị trường chứng khoán lớn mạnh .............................................. 81
3.5.4 Hoàn thiện và phát triển thị trường trái phiếu ............................................ 83
3.5.5 Đào tạo và phổ cập kiến thức cho các nhà đầu tư ..................................... 84
3.5.6 Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin .............................................. 87
3.5.7 Mở rộng và nâng cao chất lượng công bố thông tin ................................... 88
3.5.8 Triển khai nghiệp vụ bán khống trên thị trường chứng khoán .................... 89

KẾT LUẬN


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, Việt Nam đang đứng trước những
cơ hội lớn, những khó khăn và thách thức trên thị trường quốc tế. Biến động bất
thường của nền kinh tế toàn cầu, những tăng giảm đột ngột của giá xăng, dầu thế giới,
diễn biến bấp bênh của tỷ giá ngoại tệ…đang là những vấn đề phải đối mặt hàng ngày
của doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Một đòi hỏi cấp thiết đối với thị trường là phải đa
dạng hóa các sản phẩm tài chính phái sinh, nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có,
khuyến khích các doanh nghiệp tích cực tham gia vào thị trường này để loại bỏ bớt
những rủi ro không đáng có.
Thị trường chứng khoán phái sinh (TTCKPS) là một định chế tài chính bậc cao
chuyên giao dịch các chứng khoán phái sinh, bao gồm (hợp đồng kỳ hạn (forward
contracts), hợp đồng tương lai (future contracts), hợp đồng quyền chọn (options) và
hoán đổi (Swaps),… được phát hành dựa trên cơ sở những công cụ tài chính đã có sẵn
trên thị trường chứng khoán như cổ phiếu hay các chỉ số chứng khoán. TTCK PS có
nguồn gốc từ thị trường hàng hóa, tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển TTCK phái
sinh lại phức tạp hơn nhiều thị trường hàng hóa do quy mô rộng lớn cũng như tính đa
dạng trong các sản phẩm của TTCK phái sinh.

TTCK PS đóng vai trò quan trọng trong việc bảo hiểm, ngăn ngừa rủi ro cho các hoạt
động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng thương
mại. Kinh doanh nghiệp vụ phái sinh sẽ làm sản phẩm kinh doanh của ngân hàng thêm
đa dạng.
Thực tế phát triển cho thấy TTCK phái sinh đang đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong việc phòng chống rủi ro của các nhà đầu tư cũng như các trung gian tài chính.
Thông qua việc sàn lọc, chuyển giao và phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư,
TTCK phái sinh sẽ giúp tăng cường chức năng của thị trường tài chính, mở rộng hoạt
động huy động vốn và giảm chi phí sử dụng vốn, qua đó tạo điều kiện cho nền kinh tế


phát triển. Như vậy việc hình thành và phát triển TTCK PS là hết sức cần thiết, song
phải đảm bảo mối quan hệ giữa TTCK PS với hệ thống thị trường trong nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam sau mười lăm năm phát triển đã đạt tới
trình độ nhất định, nhà đầu tư và các tổ chức kinh doanh chứng khoán đã có được
những kiến thức và kinh nghiệm nhất định trong hoạt động và vận hành TTCK cơ sở.
Nhu cầu đối với TTCKPS hiện nay đã phát sinh trên thực tế. Thị trường này có thể
phục vụ các mục tiêu đầu tư mới, cung cấp các sản phẩm phục vụ công tác quản trị rủi
ro, đây là vấn đề ở Việt nam cũng như trên thế giới hiện nay quan tâm hàng đầu.
Việc triển khai vận hành TTCKPS sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của thị
trường tài chính và nền kinh tế nói chung, và đặc biệt là hiệu quả hoạt động đầu tư của
các chủ thể tham gia TTCK.
Vì vậy, việc xây dựng TTCK PS là điều cần thiết, là xu thế phát triển tất yếu nhằm
hoàn thiện thị trường vốn Việt Nam, qua đó giúp đẩy mạnh quá trình huy động và khơi
thông các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đó là lý do tôi đã
chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam giai
đoạn 2015-2020”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
-


Tìm hiểu về thị trường chứng khoán, chức năng, vai trò, các loại thị trường

chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh để làm rõ ý nghĩa đối với thị trường
chứng khoán nói riêng và nền kinh tế Việt nam nói chung.
-

Nghiên cứu tìm hiểu về tổ chức và hệ thống thanh toán, quản lý giám sát, vận

dụng các sản phẩm của thị trường chứng khoán phái sinh các nước và tìm ra giải pháp
khắc phục khó khăn, áp dụng thực tiễn vào thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt
nam.


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2000 đến nay , Thị
trường phái sinh Việt Nam và các nước nhìn từ gốc độ lý thuyết và thực tế.
Nghiên cứu lý luận về các công cụ phái sinh tài chính, đề tài chỉ nghiên cứu trên gốc
độ chứng khoán phái sinh, không nghiên cứu phái sinh hàng hóa và tiền tệ.
Nghiên cứu một số mô hình thị trường chứng khoán phái sinh một số nước ở Châu Á
và điều kiện thực tiễn để áp dụng vào Việt Nam.
Do có sự giới hạn nên trong khuôn khổ luận văn, đề tài không đi sâu vào nghiên cứu
chi tiết của sản phẩm phái sinh về kỹ thuật định giá, chiến lược đầu tư cũng như rủi ro
trong đầu tư các công cụ phái sinh như quyền chọn/ hợp đồng tương lai…
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thị trường chứng khoán, TTCKPS Việt Nam và thị trường
chứng khoán phái sinh một số nước có thị trường chứng khoán phái sinh thành công
như Singapore, Mỹ, Nhật Bản, Australia. Nêu lên thực trạng của thị trường chứng
khoán Việt Nam; Đánh giá những thuận lợi, thách thức trong quá trình xây dựng thị
trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp cơ bản trong quá

trình xây dựng và phát triển TTCKPS Việt nam.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài sử dụng tổng hợp một số phương pháp nghiên cứu: phương pháp định tính,
phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh, phân tích….để khái quát bản chất của
các vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra còn sử dụng các bảng, biểu, hình để minh họa.


5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI:
Từ khi nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008,
thị trường tài chính cũng trãi qua không kém những thăng trầm. Việc nghiên cứu Thị
trường chứng khoán phái sinh Việt Nam từ các sản phẩm phái sinh, đặc điểm, cơ chế
hoạt động… nhằm mục tiêu chứng minh cho lợi ích của nó trong kênh đầu tư, huy
động vốn an toàn và hiệu quả cho nền kinh tế như:
- Khả năng giảm thiểu rủi ro đến khả năng gia tăng thanh khoản cho các chứng khoán
khi đầu tư vào Thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó nhà đầu tư có thể đưa ra
những chiến lược đầu tư, cũng như cách tiếp cận mới để quản trị rủi ro.
- Tăng sức hấp dẫn cho thị trường chứng khoán, thanh khoản linh hoạt, thu hút dòng
vốn đầu tư trong và ngoài nước. Qua đó giúp cho những nhà đầu tư trong và ngoài
nước an tâm hơn khi đầu tư vào Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đề tài vừa bao trùm được các vấn đề tổng quan, chính yếu để thiết lập được một
TTCKPS, vừa đi vào các nội dung vận dụng đối với sản phẩm phái sinh trên chỉ số
chứng khoán như hợp đồng tương lai chứng khoán, hợp đồng quyền chọn chứng
khoán.
Đề tài cũng có những đóng góp mới trong việc phân tích xu hướng phát triển của
TTCKPS thế giới hiện nay, đánh giá toàn diện thực trạng thị trường phái sinh tại Việt
Nam.

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về thị trường chứng khoán, chứng khoán phái

sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
- Chương 2: Thực trạng thị trường chứng khoán, đánh giá thực trạng sử dụng
sản phẩm phái sinh ở Việt Nam.
- Chương 3: Các giải pháp thực hiện triển khai thị trường chứng khoán
phái sinh Việt nam giai đoạn 2015 đến 2020.


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN,
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:
1.1.1 Khái niệm:
Thị trường chứng khoán (Securities Market) là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế của hoạt
động giao dịch mua bán chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu và các
công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh – hợp đồng tương
lai, quyền chọn, chứng quyền.
Thị trường chứng khoán (TTCK) còn là nơi tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và
phát triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền
kinh tế nói chung. Mặt khác, TTCK là một thị trường cao cấp, nơi tập trung nhiều đối
tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau; các giao dịch các
sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc tính đó khiến cho TTCK
cũng là môi trường dễ xảy ra các hoạt động kiếm lợi không chính đáng thông qua các
hoạt động gian lận, không công bằng, gây tổn thất cho các nhà đầu tư; tổn thất cho thị
trường và cho toàn bộ nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò quan trọng cũng như tính chất phức tạp như vậy của TTCK, việc
điều hành và giám sát thị trường là vô cùng cần thiết để đảm bảo được tính hiệu quả,
công bằng lành mạnh trong hoạt động của thị trường, bảo về quyền lợi chính đáng của
các nhà đầu tư, dung hòa lợi ích của tất cả những người tham gia thị trường, tận dụng
và duy trì được các nguồn vốn để phát triển kinh tế. mỗi thị trường có cơ chế điều
hành và giám sát thị trường riêng phù hợp với các tính chất và đặc điểm của riêng nó.


1


1.1.2 Phân loại thị trường chứng khoán:
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn TTCK được chia thành thị trường sơ
cấp và thị trường thứ cấp
(i)

Thị trường sơ cấp (Primary Market):

Thị trường sơ cấp (TTSC) là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên
thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc
nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Hoạt động phát hành chứng khoán
được đảm nhiệm bởi các tổ chức bảo lãnh phát hành như công ty chứng khoán, ngân
hàng thương mại, công ty đầu tư…Trên TTSC tiền vốn từ rất nhiều các nhà đầu tư
được tập trung lại và chảy về phía tổ chức phát hành. Ngược lại, chứng khoán từ chủ
thể phát hành, thông qua tổ chức bảo lãnh, được phân phối đến tay của rất nhiều nhà
đầu tư.
 Vai trò của thị trường sơ cấp:
-

Chứng khoán hóa nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy động qua

việc phát hành chứng khoán. Hình thức huy động vốn bằng chứng khoán là hình thức
tài chính trực tiếp thể hiện tính ưu việt của thị trường chứng khoán như doanh nghiệp
được sử dụng vốn với chi phí rẻ hơn, tính tự chủ về mặt tài chính cao hơn, quy mô huy
động vốn rộng lớn hơn.
-


Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi

tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn. Thị trường
này đã tạo ra một phương thức đầu tư mới hiệu quả hơn và tính thanh khoản cao hơn
cho các nhà đầu tư.
 Đặc điểm của TTSC:
-

Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người

phát hành. Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra hàng
2


hóa cho thị trường giao dịch. Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị trường sơ cấp làm
tăng vốn đầu tư.
-

Những người bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là

Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành…
-

Thị trường sơ cấp chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán nhất định,

trong thời gian hạn định.
(ii)

Thị trường thứ cấp ( Secondary Market):


Thị trường thứ cấp (TT Thứ cấp) là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành
trên thị trường sơ cấp. Là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán. Các
chứng khoán sau khi được phát hành ra trên thị trường sơ cấp sẽ được tiếp tục mua đi
bán lại trên thị trường thứ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các
chứng khoán đã phát hành. Hoạt động mua bán thường xuyên trên thị trường thứ cấp
đã tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tư liên tục mua bán chứng khoán để tìm kiếm lợi
nhuận do chênh lệch giá.
 Đặc điểm của thị trường thứ cấp:
-

Trên Thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc

về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát
hành. Nói cách khác luồng vốn không chảy vào những người phát hành chứng khoán
mà chuyển vận giữa những người đầu tư chứng khoán trên thị trường. Thị trường thứ
cấp là một bộ phận quan trọng của TTCK, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp.
-

Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá

chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định.
-

TT thứ cấp được tổ chức thường xuyên liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và

bán các chứng khoán nhiều lần nên TT thứ cấp.

3



Căn cứ vào phương thức họat động của thị trường chứng khoán bao gồm Sở giao
dịch chứng khoán (thị trường tập trung) và thị trường OTC (thị trường phi tập trung)
(i)

Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK):

Tại SGDCK, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới
sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên phiên giao dịch.
Chỉ có các loại chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết mới được giao dịch tại đây.
(ii)

Thị trường OTC (Over the Counter Market):

Thị trường OTC là thị trường phi tập trung cùng với thị trường tập trung (Trung tâm
giao dịch chứng khoán-Sở giao dịch chứng khoán) tạo nên một thị trường chứng khoán
hoàn chỉnh. Thị trường OTC là một thị trường có tổ chức dành cho những chứng
khoán không niêm yết trên SGDCK.
Thị trường OTC không có địa điểm giao dịch chính thức, thay vào đó các nhà môi giới
(công ty chứng khoán) kết nối các giao dịch qua mạng máy tính diện rộng giữa các
công ty chứng khoán và trung tâm quản lý hệ thống.
Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường: TTCK cũng có thể được phân thành các thị
trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán
phái sinh.
(i)

Thị trường cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao

gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
(ii) Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại trái phiếu đã
được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và

trái phiếu Chính phủ.
(iii) Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: là thị trường phát hành và mua đi
bán lại các chứng từ tài chính khác như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng
quyền chọn…
4


1.1.3 Chức năng của thị trường chứng khoán:
 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ
được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã
hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của công ty, TTCK đã có những tác động
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thông qua TTCK, Chính
phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục
đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã
hội.
 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng:
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa
chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời
hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp
với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy, TTCK góp phần đáng kể
làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
 Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ
sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh
khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những đặc tính hấp dẫn của
chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của
vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng
có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.
 Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp

Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một
cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các
doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường
5


cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng
công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
 Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô:
Các chỉ báo của TTCK phản ảnh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính
xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng
trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền
kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ
quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK,
Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm
hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số
chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự
phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.1.4 Vai trò của thị trường chứng khoán:
TTCK luôn đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt
là các quốc gia có nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường.
 TTCK là công cụ thu hút vốn nhàn rỗi vào đầu tư:
Khi TTCK ra đời, công chúng đã có thêm công cụ đầu tư mới đa dạng, phong phú phù
hợp với từng đối tượng có suy nghĩ và tâm lý riêng. Những người tiết kiệm có thể tự
mình hoặc thông qua những nhà tài chính chuyên môn lựa chọn những loại cổ phiếu,
trái phiếu của các công ty khác nhau từ nhiều ngành kinh tế, nhiều lĩnh vực. Trong xã
hội, luôn tồn tại những loại quỹ có vốn tạm thời nhàn rỗi như quỹ bảo hiểm, quỹ phúc
lợi tập thể, …Một phần vốn của các loại quỹ này được gửi vào ngân hàng để thực hiện
việc thanh toán, một phần khác được các nhà quản trị quỹ luôn tìm cách để cho số vốn
này được sinh lời nhiều nhất. Đó chính là đầu tư vào thị trường chứng khoán.


6


 Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển:
TTCK hỗ trợ chương trình cổ phần hóa cũng như việc thành lập và phát triển của công
ty cổ phần qua việc quảng bá thông tin, định giá doanh nghiệp, bảo lãnh phát hành,
phân phối chứng khoán một cách nhanh chóng, tạo tính thanh khoản cho chúng và như
thế thu hút các nhà đầu tư đến góp vốn vào công ty cổ phần.
Ngược lại, chính sự phát triển của mô hình công ty cổ phần đã làm phong phú và đa
dạng các loại hàng hóa trên TTCK, thúc đẩy sự phát triển sôi động của TTCK.

 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
TTCK không những thu hút các nguồn vốn trong nội địa mà còn giúp Chính phủ và
doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty ra thị trường vốn quốc
tế để thu hút thêm ngoại tệ. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chứng khoán
là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành được toàn quyền sử dụng vốn huy động
cho mục đích riêng, mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ điều kiện nào của các nhà đầu
tư nước ngoài.

 TTCK là một công cụ giúp nhà nước thực hiện chương trình phát triển kinh tế
xã hội.
Thị trường chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa,
cải cách kinh tế thông qua việc phát hành chứng khoán ra nước ngoài. Thị trường
chứng khoán rất nhạy cảm đối với các hoạt động kinh tế, là thước đo hiệu quả các hoạt
động kinh tế.

7



1.2 CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH:
1.2.1



Chứng khoán phái sinh:

Chứng khoán phái sinh: Chứng khoán phái sinh (derivative securities) là loại

chứng khoán được hình thành dựa trên một loại tài sản cơ sở (hay còn gọi là tài sản
gốc) nhất định và giá trị của nó phụ thuộc vào giá của tài sản cơ sở đó.
Các tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh có thể là hàng hóa, ngoại tệ, cổ phiếu, chỉ
số cổ phiếu, chứng khoán nợ…



Về bản chất, chứng khoán phái sinh là hợp đồng giữa tối thiểu hai bên tham gia

về một giao dịch sẽ diễn ra trong tương lai. Các bên có thể sử dụng chứng khoán phái
sinh như một công cụ để phòng ngừa rủi ro hoặc tìm kiếm lợi nhuận từ những biến
động của giá tài sản cơ sở (như giá cổ phiếu, giá trái phiếu, tỷ giá hối đoái, lãi suất giá
các loại hàng hóa…).



Đặc điểm của chứng khoán phái sinh:

- Chứng khoán phái sinh được tạo lập dựa trên một chứng khoán gốc. Giá trị của phái
sinh được xác định dựa trên những sự kiện biến động về giá trong tương lai của chứng

khoán cơ sở. Hoạt động của thị trường tài chính tạo cơ sở cho sự hình thành và phát
triển các chứng khoán phái sinh. Các chủ thể tham gia thị trường tài chính tạo ra các
công cụ phái sinh và sử dụng chúng để thực hiện mục đích kinh doanh hoặc hạn chế
rủi ro trong đầu tư.
- Hoạt động của thị trường phái sinh góp phần làm tăng tính thanh khoản của các loại
chứng khoán trên thị trường tài chính. Những nhà đầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận
thông qua các giao dịch phái sinh mà không cần phải thực hiện mua bán chứng khoán
thực tế.

8


+ Với sự xuất hiện chứng khoán phái sinh làm tăng số lượng hàng hoá trên thị
trường tài chính. Những nhà đầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận thông qua các giao dịch
phái sinh mà không cần phải thực hiện mua bán chứng khoán thực tế.
+ Giao dịch chứng khoán phái sinh góp phần giảm chi phí giao dịch, hạn chế rủi
ro… Từ đó, tạo nên những lợi ích thiết thực cho các chủ thể tham gia, góp phần ổn
định và phát triển thị trường tài chính.
- Được thực hiện vào một ngày trong tương lai.
- Mỗi chứng khoán phái sinh được tạo lập dựa trên tối thiểu một loại tài sản cơ sở và
có giá trị gắn liền với giá trị của tài sản cơ sở đó.
- Chứng khoán phái sinh không xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản cơ sở mà chỉ thể
hiện sự cam kết, quyền và/hoặc nghĩa vụ sẽ phát sinh trong tương lai giữa hai bên
tham gia hợp đồng.
- Chứng khoán phái sinh là công cụ gắn liền với đòn bẩy tài chính. Mang tính chất
đầu tư vào sự biến động giá/giá trị của tài sản chứ không phải là đầu tư vào tài sản
thực sự, giao dịch chứng khoán phái sinh đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu rất nhỏ so với
việc đầu tư trên thị trường tài sản cơ sở. Theo đó, tiềm năng lợi nhuận đối với nhà đầu
tư có thể rất lớn song rủi ro tiềm ẩn cũng không phải là nhỏ vì dự báo của nhà đầu tư
về chiều hướng và mức độ biến động giá tài sản cơ sở có thể đúng nhưng cũng có thể

sai trong thực tế.
1.2.2 Thị trường chứng khoán phái sinh:
Thị trường chứng khoán phái sinh xuất hiện từ thời trung cổ, giao dịch đầu tiên của
quyền chọn bán và quyền chọn mua bắt đầu ở châu Âu và Mỹ từ đầu thế kỷ 18. Ban
đầu, thị trường hoạt động dưới hình thức phân tán, thỏa thuận riêng lẻ giữa các tổ
chức, cá nhân (thị trường phi tập trung – OTC). Dần dần phương thức tổ chức giao
dịch chứng khoán phái sinh đã khác rất nhiều so với hình thức khởi thủy của nó. Ngày

9


nay, chứng khoán phái sinh được giao dịch trên hai kiểu thị trường: thị trường OTC
phái sinh và Sở giao dịch chứng khoán phái sinh có tổ chức.
Thị trường chứng khoán phái sinh là nơi giao dịch các loại chứng khoán phái sinh
khác nhau. Chứng khoán phái sinh là những hợp đồng tài chính mà giá trị của nó phụ
thuộc vào giá trị hoặc mức độ sinh lời của một tài sản khác được gọi là tài sản tham
chiếu hay tài sản cơ sở (underlying asset). Tài sản cơ sở bao gồm hàng hóa thông
thường, cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán, lãi suất hoặc tỷ giá. Sản phẩm chứng
khoán phái sinh bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau nhưng tập trung 4 nhóm sản phẩm
chính: Hợp đồng kỳ hạn (Forwards); Hợp đồng tương lai (Futures); Hợp đồng quyền
chọn (Options) và Hợp đồng hoán đổi (Swaps).


Tổ chức của TTCKPS có 3 loại cơ bản:

(i)

Thị trường chứng khoán phái sinh OTC song phương: là thị trường phi tập
trung, tại đó các chủ thể tham gia thực hiện giao dịch và bù trừ giao dịch
trực tiếp với nhau;


(ii)

Thị trường OTC trong đó giao dịch phi tập trung nhưng việc bù trừ được
thực hiện qua đối tác bù trừ trung tâm (CCP-Central Counterparty);

(iii)

TTCKPS tổ chức dưới hình thức sở giao dịch (SGD) trong đó việc giao dịch
được tiến hành tại SGD và bù trừ qua hệ thống kết nối từ SGD với CCP.

Bảng 1.1: Phân loại và đặc điểm của TTCKPS trên thế giới hiện nay
( “Nguồn: www.ssc.gov.vn”)

Hình thức OTC song
Các đặc điểm TT
phương

Hình thức OTC có
sự tham gia của
CCP

Hình thức Sàn giao
dịch

Giao dịch

Song phương

Song phương


Tập trung

Bù trừ

Song phương

Tập trung

Tập trung

Đối tác giao dịch

Người
đầu

CCP

CCP

Đặc điểm SP

Hợp đồng không được
chuẩn hóa

Chuẩn hóa và có
thanh khoản

Chuẩn hóa và có thanh
khoản


mua/bán

ban

10


Loại sản phẩm

-Hợp đồng giao dịch
hoán đổi ngoại hối
-Hợp đồng hoán đổi lãi
suất
-Hợp đồng hoán đổi rủi
ro tín dụng (CDS)

Hợp đồng hoán đổi
lãi suất trên cùng
một loại tiền tệ

Tham gia thị
trường

Nhiều đối tượng NĐT
riêng lẻ, có tổ chức.

Chủ yếu là những tổ
chức giao dịch lớn,
có độ tín nhiệm cao


Chủ yếu là những tổ
chức giao dịch lớn, có
độ tín nhiệm cao

Quan trọng

Hạn chế

Mức độ quan
Quan trọng
trọng của nhà
tạo lập thị trường

- HĐTL/HĐQC
Hàng hóa
- HĐTL tỷ giá
- HĐTL TPCP; Cổ
phiếu, chỉ số…

Thế chấp ký quỹ

2 bên chốt thế chấp

Yêu cầu ký quỹ cho
tất cả các giao dịch

Yêu cầu ký quỹ cho tất
cả các giao dịch


Luồng di chuyển
ký quỹ

Không tập trung và có
thể tạo ra tranh chấp

Được tập trung theo
quy định của CCP

Được tập trung theo
quy định của CCP

Tập trung

Tập trung

Thanh toán quyết
Song song
toán

Bù trừ (netting)

Rủi ro tổng thể được bù
Rủi ro được bù trừ
trừ song phương và một
đa phương và vị thế
số rủi ro không dự tính
bù trừ với CCP
được: bù trừ đa phương


Rủi ro được bù trừ đa
phương và vị thế bù trừ
với CCP

Quy định pháp lý

Thị trường tự quy định
luật lệ và nguyên tắc
hoạt động đồng thời
dựa theo thông lệ thị
trường

Thị trường tự quy
định pháp lý, dựa
vào thông lệ thị
trường và quy định
chung về tổ chức
hoạt động của CCP

Tự quy định pháp lý và
dựa vào quy định
chung của sàn giao dịch
và tổ chức hoạt động
của CCP

Mức độ minh
bạch về rủi ro và
hoạt động

Không minh bạch hoặc

hạn chế

Có thông tin chi tiết
nhưng không được
công bố rộng rãi

Có thông tin chi tiết và
được công bố rộng rãi

-Giá trước giao dịch:
không bắt buộc công
bố
-Không tự động
công bố thông tin về
giá giao dịch

-Giá chào trước giao
dịch: bắt buộc công bố
-Giá giao dịch: bắt
buộc công bố

-Giá trước giao dịch:
Minh bạch về giá

không có
-Giá giao dịch thực tế:
hầu hết là không được
công bố

11



1.2.3 Các loại chứng khoán phái sinh :
TÀI SẢN CƠ SỞ

Chỉ số CP

Cổ phiếu

phiếu
HĐTL
future

HĐKH

HĐHĐ
Swap

HĐQC
option

Lãi suất

forwards

s
THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH

s
HĐQC

Cổ phiếu

Ngoại hối

Trái

HĐTL
chỉ số

HĐQC
lãi suất

HĐTL
trái
phiếu

HĐQC
chỉ số

HĐ Hoán
đổi Ngoại
hối…

Hình 1.1: Các sản phẩm trên thị trường phái sinh

 Phân loại theo sản phẩm giao dịch trên thị trường bao gồm các lọai chứng
khoán phái sinh cơ bản như sau:
1.2.3.1 Hợp đồng kỳ hạn (forward):
Là sản phẩm chứng khoán phái sinh cơ bản nhất. Đây là hợp đồng thỏa thuận mua bán
một loại tài sản nào đó với một mức giá xác định, thực hiện sau một kỳ hạn nhất định

trong tương lai. Việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản cơ sở giữa người mua và người
bán không thực hiện tại thời điểm ký hợp đồng mà được thực hiện vào một thời điểm
xác định trong tương lai. Các bên tham gia hợp đồng kỳ hạn có thể gặp gỡ trực tiếp để
thương thảo các điều khoản trong hợp đồng như giá cả, kỳ hạn của hợp đồng. Khi hết
hạn hợp đồng, bên bán và bên mua thanh toán trực tiếp cho nhau. Do đó, các bên tham
gia hợp đồng có thể chịu rủi ro tín dụng của nhau nếu một bên mất khả năng thanh
toán.

12


Hợp đồng kỳ hạn không giao dịch tại sàn giao dịch, các bên trong hợp đồng kỳ hạn
phải chịu những rủi ro nhất định do quyền lợi và nghĩa vụ theo hợp đồng không được
đảm bảo bởi sàn giao dịch.
Hợp đồng kỳ hạn không được tất toán trước thời điểm đáo hạn hợp đồng, các bên
trong hợp đồng kỳ hạn chỉ phái thanh toán một lần vào ngày đáo hạn hợp đồng. Việc
thanh toán hợp đồng kỳ hạn là thanh toán song phương, có thể được thực hiện bằng
cách chuyển giao tài sản cơ sở hoặc thanh toán số tiền chênh lệch giữa giá tại ngày đáo
hạn hợp đồng và ngày ký hợp đồng.
1.2.3.2

Hợp đồng tương lai (future) :

Hợp đồng tương lai là một hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên để mua hay bán một tài
sản tài chính hoặc hàng hóa tại một mức giá xác định vào một thời điểm nhất định
trong tương lai.
Thuật ngữ “tương lai” chỉ ra rằng việc giao hàng và thanh toán được thực hiện ở một
thời điểm tương lai, đây là một trong những điểm đặc trưng của loại hợp đồng này.
Hợp đồng tương lai được giao dịch trên thị trường tập trung.
Hợp đồng tương lai chứng khoán (HĐTLCK) quy định rất chặt chẽ quyền và nghĩa vụ

pháp lý của các bên tham gia. Vào thời điểm đáo hạn, người bán bắt buộc phải giao
hàng (ngược lại người mua bắt buộc phải nhận hàng) đã ký kết. Hợp đồng tương lai
chứng khoán có tính thanh khoản cao vì nó được mua bán lại dễ dàng, nó được giao
dịch rộng rãi như một hàng hóa trên thị trường các công cụ phái sinh chứng khoán.
Người mua HĐTLCK gọi là ở vào vị thế mua (long position), người bán HĐTLCK gọi
là ở vào vị thế bán (short position). Người mua hoặc người bán được phép đóng lại vị
thế của mình trước khi hợp đồng đến hạn, bằng cách tham gia vào vị thế ngược lại với
vị thế ban đầu.
Như vậy, khi tham gia vào hợp đồng tương lai, bên mua và bên bán đều được biết
trước về:
13


+ Loại hàng hóa (tài sản) sẽ mua – bán là gì;
+ Khối lượng hàng hóa (tài sản) sẽ mua – bán là bao nhiêu;
+ Thời điểm diễn ra giao dịch đó;
+ Giá giao dịch.
 Đặc điểm của hợp đồng tương lai
- Tính chuẩn hóa: Hợp đồng tương lai là một công cụ được niêm yết và giao dịch trên
sở giao dịch chứng khoán phái sinh. Vì vậy, các điều khoản của hợp đồng đều được
chuẩn hóa. Cụ thể, sở giao dịch nơi niêm yết hợp đồng tương lai sẽ quy định cụ thể các
nội dung chi tiết của một hợp đồng, như: loại và chất lượng tài sản cơ sở, quy mô của
hợp đồng (số lượng tài sản cơ sở giao dịch tương ứng với một hợp đồng), cách thức
giao - nhận cũng như thanh toán giữa hai bên khi hợp đồng đáo hạn...
- Tính chất cam kết về việc thực hiện nghĩa vụ trong tương lai: Khi tham gia vào một
giao dịch hợp đồng tương lai, cả hai bên giữ vị thế mua và bán của hợp đồng đều bị
ràng buộc bởi những quyền và nghĩa vụ nhất định. Cụ thể, khi hợp đồng tương lai đáo
hạn, bên bán của hợp đồng có nghĩa vụ giao một khối lượng tài sản cơ sở xác định cho
bên mua và có quyền được nhận tiền từ bên mua. Ngược lại, bên mua của hợp đồng có
nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận trong hợp đồng và có quyền nhận tài sản chuyển giao

từ bên bán.
- Các bên tham gia giao dịch hợp đồng tương lai phải đáp ứng yêu cầu ký quỹ: Trên
thị trường hợp đồng tương lai, ký quỹ là biện pháp bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ
mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được
thanh toán. Nhà đầu tư tham gia thị trường này phải đáp ứng các yêu cầu về ký quỹ do
sở giao dịch và trung tâm thanh toán bù trừ quy định cụ thể cho từng loại hợp đồng
tương lai.
 Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán:
HĐTL chỉ số chứng khoán (Index Futures) được hiểu là thỏa thuận giữa hai bên mua,
bán một điểm của chỉ số chứng khoán vào một thời điểm xác định trong tương lai ở
một mức giá cụ thể được ấn định trước. Các HĐTL chỉ số chứng khoán niêm yết trên
14


×