Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ tại cục THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 131 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
----------

VĂN CÔNG BÌNH

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH

TP HỒ CHÍ MINH - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
bản thân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, các tài liệu
tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Tác giả luận văn

VĂN CÔNG BÌNH

i




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu cùng các Thầy Cô trường
Đại học tài chính – Maketing Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện, tận tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức bổ ích cho bản thân tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến Ban Lãnh đạo cùng toàn thể anh chị đồng nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế và gia đình đã tạo mọi điều kiện để tôi tham gia học tập, trao đổi, học hỏi
kinh nghiệm và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi gửi lời xin cảm ơn Thầy TS. Nguyễn Ngọc Ảnh đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn

Văn Công Bình

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, MÔ HÌNH .................................................................................. ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................. x
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................... 2
1.3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 4

1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................................ 4
1.5. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 4
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 5
1.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 5
1.8. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ .................................................... 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI
DOANH NGHIỆP ........................................................................................................... 6
1.1.1. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ........................................................................ 6
1.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 6
1.1.1.2. Vai trò, nguyên tắc và một số đặc điểm cơ bản của hoạt động thanh tra, kiểm
tra thuế ............................................................................................................................. 8
1.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của công tác thanh tra, kiểm tra thuế .......... 10
1.1.1.4. Tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế .......................................................... 13
1.1.2. Nội dung và Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp ................. 15
1.1.2.1. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp ......................................... 15
1.1.2.2. Phân loại thanh tra thuế .................................................................................... 17
1.1.2.3. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế............................................................... 19
iii


1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ......................... 24
1.2.1. Khái quát chung về quản lý rủi ro trong lĩnh vực thuế ........................................ 24
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro trong lĩnh vực thuế và quản lý rủi ro trong lĩnh vực thuế ..... 24
1.2.1.2. Nội dung quản lý rủi ro trong lĩnh vực thuế ..................................................... 24
1.2.2. Quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế ........................................ 25
1.2.2.1. Về phân loại rủi ro ............................................................................................ 25
1.2.2.2. Về phương pháp ............................................................................................... 29

1.2.2.3. Về phương tiện hữu hình .................................................................................. 31
1.2.2.4. Về quy trình ...................................................................................................... 32
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VẬN DỤNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ RỦI
RO VỀ THUẾ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ............... 32
1.3.1. Kinh nghiệm áp dụng quản lý rủi ro về thuế trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế của một số nước trên thế giới ................................................................................ 32
1.3.2. Vận dụng quản lý rủi ro về thuế trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt
Nam ............................................................................................................................... 38
Kết luận Chương 1: ....................................................................................................... 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ............................................................... 41
2.1. VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC
THUẾ TÌNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................................................... 41
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cục thuế Thừa Thiên Huế .......................... 41
2.1.2. Tình hình thực hiện nguồn thu thuế .................................................................... 41
2.1.3. Nguồn nhân lực làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại tỉnh Thừa Thiên Huế 43
2.2. CÁC HÌNH THỨC XÁC ĐỊNH, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ XỬ LÝ RỦI RO
VỀ THUẾ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TT HUẾ ............................................................................................................. 44
2.2.1. Xác định, phân tích, đánh giá rủi ro trong công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm
tra thuế tại Cục Thuế TT Huế ........................................................................................ 44
2.2.1.1. Thu thập thông tin người nộp thuế ................................................................... 46
2.2.1.2. Phân loại doanh nghiệp .................................................................................... 47
iv


2.2.1.3. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thông tin rủi ro; Tiến hành phân tích, đánh giá
rủi ro của NNT ............................................................................................................... 49
2.2.1.4. Tiến hành lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế: ............................................. 52
2.2.2. Xác định, phân tích, đánh giá rủi ro khi tiến hành thanh tra, kiểm tra ................ 53

2.2.2.1. Sử dụng phân tích chiều dọc, chiều ngang báo cáo tài chính xác định các yếu
tố rủi ro về thuế .............................................................................................................. 53
2.2.2.2. Áp dụng các tỷ suất trong phân tích báo cáo tài chính .................................... 55
2.2.2.3. Sử dụng các kỹ năng, kỹ thuật thanh tra, kiểm tra ........................................... 56
2.2.2.4. Kỹ thuật chọn mẫu trong thanh tra, kiểm tra thuế ............................................ 58
2.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XÁC ĐỊNH, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ XỬ LÝ
RỦI RO VỀ THUẾ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI
CỤC THUẾ TT HUẾ .................................................................................................... 58
2.3.1. Hiệu quả hoạt động xác định, phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro về thuế trong
công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế TT Huế ........................... 58
2.3.2. Hiệu quả trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế TT Huế........... 59
2.3.2.1. Tỷ lệ NNT được thanh tra, kiểm tra thuế trong tổng số NNT đang hoạt động 59
2.3.2.2. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số lượng NNT được thanh tra ............................... 61
2.4. TỒN TẠI, HẠN CHẾ............................................................................................. 66
2.4.1. Năng lực, trình độ công chức là công tác thanh tra, kiểm tra thuế...................... 66
2.4.2. Công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ................................................... 67
2.4.3. Công tác thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp ..................................... 68
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ................................... 73
3.1. YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ................................. 73
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ................................................................... 74
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống tiêu chí xác định, đánh giá, phân tích và xử lý rủi ro trong
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ................................................................................. 74
3.2.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra chuyên sâu, chuyên nghiệp ............. 76
3.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về NNT .......................................................... 77
v



3.2.4. Chuyên môn hóa bộ máy thanh tra thuế .............................................................. 79
3.2.5. Nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ......................................... 80
3.3. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ................................................. 81
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ............................................................... 81
3.3.2. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng tin học, nâng
cao cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................................................ 84
3.3.4. Đẩy mạnh tuyên truyền hỗ trợ NNT và dịch vụ tư vấn thuế ............................... 85
3.3.5. Các giải pháp từ phía NNT .................................................................................. 86
Kết luận Chương 3......................................................................................................... 86
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 90
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GTGT


Giá trị gia tăng

TTĐB

Tiêu thu đặc biệt

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

QLRR

Quản lý rủi ro

DN

Doanh nghiệp

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Nguồn nhân lực làm công tác thanh tra, kiểm tra năm 2010 - 2013.......... 43


Bảng 2.2.

Kết quả phân tích đánh giá rủi ro NNT 2010 - 2013 ................................. 51

Bảng 2.3:

Tỷ lệ NNT được thanh tra, kiểm tra trong tổng số NNT đang hoạt động
2010-2013 .................................................................................................. 60

Bảng 2.4:

Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra NNT 2010-2013 .......................... 61

Bảng 2.5:

Kết quả truy thu thuế và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thuế 2010-2013 62

Bảng 2.6:

Tỷ lệ số thuế truy thu trong tổng thu NSNN 2010-2013 ........................... 63

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, MÔ HÌNH
Sơ đồ 1.1:

Mô hình tổ chức chức năng thanh tra, kiểm tra thuế ............................. 15


Mô hình 1.2: Lựa chọn đối tượng thanh tra theo phân tích rủi ro ............................... 20
Mô hình 1.3: Mô hình kỹ thuật đánh giá rủi ro ........................................................... 28
Sơ đồ 1.4:

Mức độ đánh giá rủi ro .......................................................................... 28

Mô hình 2.1. Mô hình chung xác định điểm rủi ro ..................................................... 50

ix


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế là phương pháp
tiếp cận mới, đòi hỏi kỹ năng phân tích hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
rất cao với sự hỗ trợ chủ yếu của công nghệ và kỹ thuật máy tính. Do vậy sự thành
công của công tác cải cách và hiện đại hoá công tác thanh tra, kiểm tra thuế không chỉ
phụ thuộc vào việc thay đổi nhận thức, việc trang bị công nghệ máy tính hiện đại mà
quan trọng hơn là phải trang bị kỹ năng phân tích rủi ro, kiến thức chuyên sâu về phân
tích kinh tế ngành, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp cho lực lượng cán bộ
làm công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành để từng bước chuyển đổi toàn bộ
hoạt động thanh tra, kiểm tra của ngành sang cơ chế thanh tra, kiểm tra theo kỹ thuật
quản lý rủi ro. Nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý rủi ro trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế, qua đó nâng cao hiệu hiệu lực và hiệu quả công tác quản
lý trong giai đoạn hiện nay.
Nhằm thực hiện được mục tiêu nêu trên tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
khái niệm về rủi ro, quản lý rủi ro; Về thanh tra, kiểm tra thuế, phân biệt sự giống và
khác nhau giữa thanh tra thuế với kiểm tra thuế; Về rủi ro và quản lý rủi ro trong lĩnh
vực thuế nhất là trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Từ đó xác định việc áp dụng
cơ chế quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, là chức năng có vai trò
rất quan trọng trong quản lý thuế: giúp tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý

thuế, chống thất thu thuế, nhằm đảm bảo NNT chấp hành tốt pháp luật thuế và vai trò
quan trọng nhất là nâng cao tính tuân thủ của NNT. Trong quá trình cải cách và hiện
đại hóa quy trình quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay, việc chú trọng nâng cao hiệu quả
thanh tra, kiểm tra thuế là một phần nội dung hết sức quan trọng, đảm bảo yêu cầu
quản lý thuế hiện đại, hội nhập quốc tế. Việc tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm tổ chức
hoạt động quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế từ các nước tiên tiến, từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và Cục thuế Thừa Thiên Huế nói
riêng là vấn đề hết sức cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài đã đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro về thuế trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế ở Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2010 - 2013 nói chung và
đánh giá riêng theo các tiêu chí hiệu quả; Từ đó, đưa ra được những ưu điểm, hiệu quả
công tác quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra; đồng thời, nêu lên những
x


tồn tại hạn chế công tác quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra trong thời
gian qua.
Đề tài đã đề xuất một số giải pháp mới nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục thuế Thừa Thiên Huế
trong thời gian tới. Các giải pháp đề xuất tập trung vào giải quyết những vấn đề then
chốt như: Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí xác định, đánh giá, phân tích và xử lý rủi
ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế; Đào tạo đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra
thuế chuyên sâu, chuyên nghiệp; Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về NNT; Chuyên
môn hóa bộ máy thanh tra thuế; Nâng cao tính tuân thủ của NNT. Để thực hiện được
các giải pháp trên, cần có các điều kiện cần thiết như: hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng tin học, nâng cao cơ sở vật
chất kỹ thuật; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT...Các giải pháp được luận
giải thấu đáo, có cơ sở lý luận và thực tiễn và tương đối phù hợp, có khả năng áp dụng
vào thực tế ở Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
Đối chiếu với mục tiêu đề ra, luận văn đã giải quyết được các vấn đề: Đã làm rõ

một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế; Nêu lên thực trạng việc quản lý rủi ro về thuế trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế tại tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian qua; Đồng thời, xác định các nhân tố nào tác
động đến hiệu quả quản lý rủi ro về thuế trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trên
cơ sở đó đề xuất, kiến nghị, giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro về thuế
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra thuế tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn tới.

xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đã và đang tiến hành thực hiện các chiến lược cải cách và hiện đại
hóa hệ thống thuế trong nhiều năm qua. Chính sách thuế đã được cải cách và hiện đại
hóa theo hướng tòan cầu và khu vực cũng như theo nhu cầu nhằm hỗ trợ sự tuân thủ
thuế của Người nộp thuế (NNT) đang phát triển nhanh chóng, đặc biệt là NNT trong
khu vực kinh tế tư nhân. Cơ cấu và sự minh bạch của khuôn khổ chính sách thuế đã
được cải tiến và hòan thiện theo nguyên tắc của nền kinh tế thị trường định hướng Xã
hội chủ nghĩa. Những dấu mốc chính trong quá trình cải cách và hiện đại hóa hệ thống
thuế này là tạo ra các điều kiện pháp lý cần thiết cho việc gia nhập và hội nhập WTO.
Các bước đi nhằm tăng cường quản lý hệ thống thuế song song với các cải cách chính
sách thuế cũng đã được đồng thời thực hiện. Cải cách cơ bản về cơ cấu tổ chức quản lý
thuế đã được thực hiện, những chức năng hoạt động chính đã được hiện đại hóa và các
dịch vụ hỗ trợ NNT đã giúp tăng cường tính tuân thủ tự nguyện với hệ thống thuế.
Ngành thuế đã xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý thuế tích hợp dựa
trên tái cấu trúc các quy trình nghiệp vụ. Đồng thời với việc triển khai mô hình quản lý
thuế theo chức năng và cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, Ngành thuế đã từng bước
triển khai hoạt động quản lý sự tuân thủ trong công tác quản lý thuế và đã có những
thành tựu nhất định, nhất là trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế mà nổi bật là hoạt

động phân tích rủi ro tuân thủ trong việc lựa chọn đối tượng khi lập kế hoạch thanh tra,
kiểm tra thuế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là một chức năng cực kỳ quan trọng
trong công tác quản lý thuế; Là hoạt động giám sát của Cơ quan thuế đối với các hoạt
động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục
hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm đảm bảo pháp luật thuế
được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội; Là một trong các chức
năng cơ bản của Cơ quan quản lý thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm pháp luật thuế, đảm bảo tính công bằng trong thực thi pháp luật
thuế, đồng thời làm cho NNT luôn ý thức rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn
tại từ đó thúc đẩy NNT tự giác tuân thủ pháp luật thuế. Việc áp dụng quản lý rủi ro
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế mà đặc biệt việc áp dụng phương pháp quản
lý rủi ro trong việc lựa chọn đối tượng khi lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đảm
1


bảo tính khách quan, thể hiện tính công khai, minh bạch trong thanh tra, kiểm tra
NNT. Chất lượng, hiệu quả các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế đã được nâng cao; Các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế của NNT đã được phát hiện và xử lý kịp thời góp
phần chống thất thu Ngân sách Nhà nước (NSNN), nâng cao tính tuân thủ của NNT.
Đồng thời hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Cơ quan thuế cũng được nâng cao.
Tuy nhiên, do phương pháp quản lý này còn khá mới mẻ, đòi hỏi phải có kỹ
năng chuyên sâu nên bên cạch những kết quả tích cực đã đạt được, hoạt động quản lý
rủi ro tuân thủ vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại cả về phạm vi áp dụng, cơ cấu tổ chức,
năng lực, trình độ cán bộ... cần phải được bổ sung, hòan thiện. Trong đó, yếu tố về
năng lực, trình độ cán bộ về phân tích rủi ro tuân thủ còn yếu và còn thiếu là một trong
những nguyên nhân chủ yếu làm giảm hiệu quản hoạt động quản lý rủi ro tuân
thủ.Trên thực tế cho thấy, còn một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức thuế ở các
cấp mà đặc biệt ở cấp Chi cục chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng cũng như cách
thức tổ chức xây dựng, quản lý, ứng dụng quản lý rủi ro tuân thủ; dẫn đến công tác này
chỉ được tiến hành một cách hình thức, thậm chí nhiều nơi chưa thực hiện. Khả năng

phân tích, đánh giá rủi ro của đại bộ phận công chức thuế còn rất hạn chế; nguy cơ rủi
ro tiềm ẩn trong một số khâu, lĩnh vực nghiệp chưa được nghiên cứu, xem xét thấu
đáo; dẫn đến tình trạng nhiều rủi ro chưa được xem xét và kiểm soát kịp thời. Tất cả
các hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực quản lý của Ngành thuế.
Bên cạnh những hạn chế về tổ chức hoạt động thực tiễn thì vấn đề lý luận về
công tác quản lý rủi ro về thuế cũng cần phải được xem xét lại và giải quyết cho phù
hợp với tình hình thực tiễn công tác thanh tra, kiểm tra thuế hiện nay của Ngành thuế.
Xuất phát từ những trình bày ở trên, có thể nói rằng việc lựa chọn đề tài:“Quản
lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế” là cấp thiết, có tính thời sự, phù hợp với thực tiễn quá trình áp dụng cơ chế quản
lý rủi ro, cũng như tiến trình cải cách, phát triển, hiện đại hoá của Ngành thuế, cũng
như Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò rất quan trọng trong công tác quản
lý thuế; Vì vậy trong thời gian qua có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này,
đặc biệt đối với việc nghiên cứu quản lý rủi ro về thuế trong hoạt động thanh tra, kiểm
2


tra thuế. Đây là phương pháp quản lý còn khá mới mẻ, có ý nghĩa rất quan trọng không
những về lý luận mà cả về thực tiễn công tác quản lý thuế hiện nay. Tiêu biểu là các
công trình nghiên cứu sau đây:
- Giáo trình “Quản trị rủi ro tài chính” của tác giả TS. Nguyễn Minh Kiều, xuất
bản năm 2009. Tài liệu này đã cung cấp những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản
trị rủi ro từ đó tác giả tiếp cận và nghiên cứu sâu về rủi ro trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế.
- Các “Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thanh tra viên thuế” của trường nghiệp vụ
thuế. Tài liệu này đã cung cấp những vấn đề lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế.
- Báo cáo kết quả nghiên cứu “ Đánh giá sơ bộ nhu cầu tăng cường năng lực
phân tích rủi ro tuân thủ cho Ngành thuế Việt Nam” của TS. Đỗ Thị Thìn, năm 2012

đã đánh giá được thực trạng năng lực phân tích rủi ro NNT của Ngành thuế trong giai
đoạn từ khi Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành đến năm 2012.
- Báo cáo của Ngân hàng thế giới “ Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một
hệ thống hiệu quả và công bằng hơn” của các tác giả: Ông Gangadhar Prasad Shukla,
Ông Phạm Minh Đức, Ông Michael Engelschalk và Ông Lê Minh Tuấn biên soạn năm
2011. Tài liệu này đã nêu lên được tổng quan về hệ thống thuế tại Việt Nam; Khung
pháp lý cho quản lý thuế; Đánh giá được mức độ tuân thủ và các nguyên nhân làm thất
thoát nguồn thu....Đồng thời đưa ra dự báo về hướng cải cách Hệ thống thuế và Công
tác quản lý thuế ở Việt Nam. Tài liệu này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác
định các thước đo về mức độ rủi ro hay nói cách khác là mức độ tuân thủ về thuế và
khả năng thất thoát nguồn thu từ mức độ không tuân thủ về thuế.
- Tài liệu Hội nghị tập huấn phần mềm ứng dụng phân tích rủi ro NTT phục vụ
công tác lập kế hoạch thanh tra thuế TPR. Đây là tài liệu cung cấp, hướng dẫn phần
mềm ứng dụng công tác lập kế hoạch thanh tra thuế.
- Các Báo cáo chuyên đề: “ Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế” của Thanh tra
Tổng cục thuế tại các Hội nghị Tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra các năm. Các tác
giả đã đưa ra được thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra thuế qua các năm.
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến công tác thanh tra,
kiểm tra thuế, về quản lý rủi ro về thuế của các nhà khoa học, các nhà quản lý về thuế,
các học viên, sinh viên các trường Đại học...
3


Tuy nhiên, qua tóm tắt các công trình nghiên cứu về vấn đề này cho thấy chưa
có một công trình nào nghiên về quản lý rủi ro về thuế trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra thuế đối với NNT tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Mặc dù đã có những vấn đề
về lý luận và một số tổng kết, đánh giá qua thực tiễn hoạt động này tại Việt Nam cũng
như một số địa bàn khác. Đó chính là nền tảng lý luận mà luận văn này có thể kế thừa
và đi sâu nghiên cứu thực tiễn về quản lý rủi ro về thuế trong hoạt động thanh tra,

kiểm tra NTT tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị
một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý rủi ro trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế.
- Để đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ sau đây:
+ Nghiên cứu làm rõ những vấn đề về lý luận về rủi ro và quản lý rủi ro trong
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
+ Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế.
+ Phân tích và dự báo tình hình quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra thuế; Tổng hợp kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn cần phải trả lời được các câu hỏi liên quan:
- Thế nào là rủi ro về thuế? Quản lý rủi ro về thuế? Quản lý rủi ro như thế nào
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế?
- Thực trạng việc quản lý rủi ro về thuế trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
tại tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian qua như thế nào? Nguyên nhân?
- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro về thuế trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế, nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế
tại tỉnh Thừa Thiên Huế..
1.5. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài đi sâu làm rõ các kiến thức về lý luận chung và thực trạng công tác quản
lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro về thuế trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
4



- Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh
nghiệp của Cục thuế Thừa Thiên Huế; Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến 2013.
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp định tính để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các vấn đề nghiên cứu được xem xét, giải quyết từ lý luận đến thực tiến. Bên
cạnh đó, Đề tài cũng vận dụng nhiều phương pháp khác nhau nhằm làm sáng tỏ quan
điểm cá nhân về các vấn đề nghiên cứu như: Phương pháp chuyên gia; phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu...
Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo hàng năm công tác
thuế và báo cáo thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
và các Chi cục thuế trong tỉnh.
1.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài sẽ góp phần hòan chỉnh lý luận về quản lý rủi ro về thuế; Về công tác
thanh tra, kiểm tra thuế; Công tác quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra kiểm tra
thuế; Về ý nghĩa thực tiễn đề tài sẽ đề ra những giải pháp hữu hiệu trong quản lý rủi ro
về thuế đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra thuế tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.8. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu gồm có 3 chương:
Phần mở đầu
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý rủi trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi trong hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế.
Phần Kết luận

5



CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Thanh tra xuất phát từ nguồn gốc Latinh (Inspectare) có nghĩa là "nhìn vào bên
trong", chỉ một sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối tượng nhất
định. Theo Từ điển Pháp luật Anh - Việt động từ "inspect" có nghĩa là "thanh tra" và
được giải thích là hoạt động kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị thanh
tra; còn theo nghĩa của danh từ “inspectorate” trong Từ điển Anh- Anh- Việt "thanh
tra" lại có nghĩa là một cơ quan, tổ chức, bộ phận thanh tra. Từ điển Luật học (tiếng
Đức) giải thích "thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực
hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định - sự tác động có tính
trực thuộc".
Hoạt động thanh tra, kiểm tra ra đời cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra là một loại hình, công cụ của quyền lực của Nhà nước.
Theo Từ điển tiếng Việt “thanh tra” được hiểu là “kiểm soát, xem xét tại chỗ việc
làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp” [13. tr1170], với nghĩa này, thanh tra bao hàm
nghĩa kiểm soát nhằm “xem xét và phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định”.
Thanh tra, kiểm tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định: người làm nhiệm vụ thanh
tra, đoàn thanh tra và đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ (2008) của Trường Cán bộ Thanh tra: “Thanh tra là
một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, là hoạt động kiểm tra, xem xét, đánh
giá, xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách
theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần

nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà

6


nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [6. tr.12]. Đây là một
khái niệm khá hoàn chỉnh thể hiện bản chất của hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Thanh tra, kiểm tra là hoạt động nhân danh quyền lực Nhà nước tác động đến
đối tượng quản lý để nâng cao tính tuân thủ, bảo vệ pháp luật, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức và Nhà nước. Tuỳ theo tính chất quản lý, ngành, lĩnh vực khác nhau và
điều kiện cụ thể ở mỗi nước mà người ta lựa chọn mô hình thanh tra khác nhau.
Theo Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010, thanh tra gồm có
thanh tra Nhà nước, thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
“Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó” (Điều 3). Theo đó, Luật Thanh tra xác định thanh tra chuyên
ngành là một loại Thanh tra Nhà nước được thành lập theo ngành, lĩnh vực.
“Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực, bao gồm tổng cục, cục
thuộc bộ, chi cục thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành”.
Theo Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ: Tổng cục
Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực thuế (Điều 6, Điều 7, Điều 8).
Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính: “Thanh tra thuế là hoạt
động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của CQT đối với đối tượng
thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật”[7, tr.491].
Từ việc tổng hợp, phân tích các khái niệm, ta có thể đưa ra khái niệm riêng về
thanh tra thuế, kiểm tra thuế: Thanh tra thuế, kiểm tra thuế là một loại hình thanh tra
chuyên ngành, theo đó Cơ quan thuế (chủ thể quản lý) thực hiện hoạt động thanh tra,

kiểm tra đối với các đơn vị, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện
pháp luật về thuế, xử lý các vi phạm pháp luật thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của
NNT, đồng thời đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật thuế”.
Thanh tra thuế, Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện
thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm bảo
đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.
7


Thanh tra thuế, Kiểm tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của cơ quan
quản lý thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm
pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm
cho người nộp thuế luôn ý thức rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó
thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế.
- Những điểm giống nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế là:
+ Về mục đích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
+ Về cách thức tiến hành: Xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để phân
tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
+ Về nội dung: đều xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Về phương pháp: đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần lại việc xử lý dữ
liệu, tính toán lại và xác minh.
- Những điểm khác nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế là:
+ Về đối tượng: Thanh tra áp dụng cho các đối tượng có ngành nghề kinh
doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc theo yêu cầu
của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ Trưởng Bộ Tài chính.
+ Về phạm vi nội dung: Thanh tra thường là nội dung rộng, phức tạp, có thể
liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau.
+ Về biện pháp áp dụng: thanh tra được áp dụng các biện pháp mạnh hơn (tạm

giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu – theo quy định của Luật quản
lý thuế).
+ Về hình thức tổ chức: Đoàn có thể tổ chức thành các Tổ để đi sâu vào từng
nội dung thanh tra.
+ Về thời gian: thanh tra thường là không quá 30 ngày, kiểm tra thường không
quá 5 ngày.
1.1.1.2. Vai trò, nguyên tắc và một số đặc điểm cơ bản của hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế
* Vai trò hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế. Cụ thể:

8


- Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách
pháp luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc
thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý
thu thuế khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu
kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển
đổi và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới nên không trách khỏi những
khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy thanh tra, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ,
các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra
trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
- Thanh tra, kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi
phạm pháp luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên
quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác
minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Theo đó,
vừa phòng ngừa các hành vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra; vừa sử dụng các biện

pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm xử lý và răn đe
hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế.
Việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế
là biện pháp hữu hiệu nhất đối với việc phòng ngừa các loại tội phạm có thể phát sinh
trong việc thực hiện pháp luật thuế.
- Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách
thủ tục hành chính thuế.
Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời với việc triển khai thực hiện
các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động thanh tra, kiểm tra phát hiện những người
nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để kịp thời
chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện những khiếm khuyết, những thủ tục không phù hợp
với thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.
* Nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
Nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế được quy định rõ tại điều 75,
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006:
9


Thanh tra, kiểm tra thuế phải trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan
đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh
và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế;
Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là
người nộp thuế;
Tuân thủ quy định của Luật quản lý thuế và các quy định của pháp luật về thuế.
* Một số đặc điểm cơ bản của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
- Thanh tra, kiểm tra thuế là một tổ chức thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Tài
chính nên mang đặc điểm của Thanh tra tài chính. Tuy nhiên cũng có những đặc điểm
riêng khác với thanh tra chuyên ngành khác như: Thanh tra Hải quan, thanh tra giá,
thanh tra Kho bạc ... ở chỗ: Thanh tra, kiểm tra thuế rất rộng về đối tượng, phạm vi và
lĩnh vực ngành nghề. Tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của các tổ

chức và cá nhân trên mọi lĩnh vực, ngành nghề đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật
thuế. Đặc điểm này chi phối trình độ chuyên sâu, chuyên nghiệp của cán bộ làm công
tác thanh tra, kiểm tra thuế; và chi phối phương pháp, kỹ năng, kỹ thuật thanh tra,
kiểm tra thuế.
- Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với
người nộp thuế. Đặc điểm này chi phối đạo đức nghề nghiệp, văn hoá ứng xử, tác
phong mẫu mực của cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Mặt khác hoạt động thanh tra, kiểm tra người nộp thuế trong cơ chế thị trường
vừa phải đối mặt với những cám dỗ, cạm bẫy dễ sa ngã; đồng thời phải đối đầu với
sức ép, áp lực khác nhau, thậm chí ảnh hưởng đến danh dự và tính mạng của người
làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Đây là một đặc điểm ảnh hưởng rất lớn đến tư
tưởng, tình cảm, hành vi công vụ của cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế; đến hiệu lực hiệu
quả của công tác thanh tra kiểm tra người nộp thuế; đến uy tín và danh dự của ngành
thuế ”[10, tr.5].
1.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
* Chức năng nhiệm vụ của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
- Điều 77, Luật quản lý thuế quy định Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý
thuế; Điều 78 quy định Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế; và các Điều từ 81
– 87 quy định về Thanh tra thuế.
10


- Điểm 18, Điều 2, Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính quy định: “Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế; phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí
được giao theo quy định của pháp luật.”.
- Điều 76, Luật quản lý thuế quy định:

“1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền
hoặc đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế.
2. Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu
hiệu tội phạm thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan quản
lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật
tố tụng hình sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra
trong việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định của pháp luật.”
Từ những quy định trên cho thấy, Ngành thuế có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
người nộp thuế. Nhiệm vụ kiểm tra được tiến hành tại cơ quan thuế hoặc tiến hành tại
trụ sở người nộp thuế. Nhiệm vụ thanh tra thuế được tiến hành tại trụ sở người nộp thuế.
Theo đó, Bộ Tài chính và Tổng cục thuế quy định chức năng nhiệm vụ cho
Thanh tra Tổng cục Thuế và Cục thuế địa phương thực hiện cả hai nhiệm vụ Thanh tra
và Kiểm tra người nộp thuế; đối với Chi cục thuế (Ngoài một số Chi cục quản lý nhiều
đối tượng nộp thuế, có số thu NSNN lớn có tổ chức Đội thanh tra) chỉ thực hiện nhiệm
vụ Kiểm tra người nộp thuế.
+ Quyết định Quyết định số 109/2010/QĐ-BTC ngày 14/1/2010 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính: “Thanh tra Tổng cục Thuế là tổ chức thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện
chức năng thanh tra thuế, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế; thanh tra giải quyết tố
cáo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế trong phạm vi quản lý nhà
nước của Tổng cục Thuế.”.

11


+ Quyết định số 502 /QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế: “Phòng Kiểm tra thuế, giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế;...
Phòng Thanh tra thuế, Giúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện công tác
thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về

hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục
Thuế quản lý”
+ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục
thuế: “Chi cục thuế...có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn
thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp
luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế;...”
* Yêu cầu thanh tra, kiểm tra thuế
Mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đều phải tuân thủ các quy định của
pháp luật.
- Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế tại cơ sở kinh doanh phải có quyết định
thanh tra, kiểm tra do người có thẩm quyền ban hành.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế các cán bộ thanh tra, kiểm tra cần tôn
trọng tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện các quyền trong phạm vi pháp luật cho phép.
Đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời...
- Tính chính xác, khách quan để đảm bảo đánh giá đúng thực trạng, tình hình của
cơ sở kinh doanh được thanh tra, kiểm tra, phản ánh đúng sự thật không thiên vị bóp
méo sự việc, giúp cho việc xử lý các sai phạm đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
- Tính công khai thể hiện ở việc phải thông báo đầy đủ nội dung thanh tra, kiểm
tra; tiếp xúc công khai với đối tượng thanh tra, kiểm tra và mọi người có liên quan ở nơi
thanh tra, kiểm tra; công khai biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra (Quy định của Luật
quản lý thuế - Điểm 6, Điều 6, Chương I và Điểm 8, Điều 8, Chương I - Biên bản kiểm
tra phải được công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện
hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế.
- Tính dân chủ, kịp thời nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất chấp ý kiến
người khác; đồng thời giúp cơ quan thuế các cấp xử lý kịp thời những phát hiện vi
phạm pháp luật thuế qua thanh tra, kiểm tra thuế.
12



Thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện đúng thủ tục, quy trình đã được ngành
thuế quy định...
1.1.1.4. Tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế
Tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế được tổ chức theo hệ thống dọc, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế các cấp. Tổ chức bộ máy
thanh tra, kiểm tra thuế gồm: Vụ Thanh tra Tổng cục thuế; Phòng thanh tra thuế và
Phòng kiểm tra thuế thuộc Cục thuế; Đội thanh tra thuế, Đội kiểm tra thuế thuộc
Chi cục thuế.
* Vụ Thanh tra Tổng cục thuế
- Vụ Thanh tra Tổng cục Thuế là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục Thuế.
Nhiệm vụ chủ yếu là: thực hiện chức năng thanh tra thuế, kiểm tra thuế đối với
người nộp thuế; thanh tra giải quyết tố cáo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của
người nộp thuế trong phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục Thuế.
- Vụ Thanh tra Tổng cục Thuế có có Vụ trưởng Vụ Thanh tra và một số Vụ phó
Vụ thanh tra; làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Thanh tra
viên thuộc Thanh tra Thuế là công chức nhà nước, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra
để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổng cục Thuế.
* Phòng thanh tra thuế thuộc Cục thuế
- Phòng Thanh tra thuế thuộc hệ thống tổ chức Thanh tra thuế, kiểm tra thuế, là
đơn vị thuộc Cục Thuế, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuế trong phạm
vi quản lý nhà nước địa phương của Cục Thuế.
Phòng Thanh tra thuế chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục
Thuế và sự chỉ đạo về công tác nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Tổng cục thuế.
- Phòng Thanh tra thuế có nhiệm vụ: giúp Cục trưởng Cục thuế triển khai thực
hiện công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết
tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm
vi Cục Thuế quản lý.
- Phòng thanh tra thuế thuộc Cục thuế có Trưởng Phòng thanh tra và các Phó

trưởng Phòng thanh tra, cùng với chuyên viên chính hoặc kiểm soát viên chính,
chuyên viên hoặc kiểm soát viên thuộc biên chế của Phòng thanh tra thuế.
13


×