Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Xây dựng và sử dụng Website nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương Dòng điện trong các môi trường vật lý 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 90 trang )

-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VIẾT HOÀI

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE
NHẰM TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI
TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An - 2013


-2-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VIẾT HOÀI

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE
NHẰM TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI
TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học vật lí
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Mai Văn Trinh

Nghệ An - 2013


-3-

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Với
những tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS. Mai Văn Trinh, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn
này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Vật lý, khoa
Sau đại học trường Đại học Vinh, Lãnh đạo trường THPT Dân tộc nội trú Tân
Kỳ đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích tôi an tâm học tập và hoàn thành luận
văn này.

Nghệ An, tháng 8 năm 2013

Nguyễn Viết Hoài


-4-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGĐT

CNTT
DH
ĐC
GV
HS
PPDH
THPT
TN
TNSP

Bài giảng điện tử
Công nghệ thông tin
Dạy học
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Phương pháp dạy học
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................
1. Lý do chọn đề tài............................................................................
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................
4. Giả thuyết khoa học......... ..............................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................


1
1
3
3
4
4
4


-5-

7. Những đóng góp của luận văn........................................................
8. Cấu trúc luận văn ...........................................................................
NỘI DUNG

5
6

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn việc xây dựng và sử
dụng Website nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
trong
dạy
học
vật

trung
học
phổ
thông....................................................


7

1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy học
vật lí

7

1.1.1. Khái niệm về tích cực hoạt động nhận thức của
HS.............

7

1.1.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS............................

9

1.1.3. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS
trong dạy học vật lí............................................................................

10

1.2.
Website
trong
lí.....................................................

14

dạy


học

Vật

1.2.1. Một số khái niệm và thuật ngữ cơ bản liên quan đến
Website

14

1.2.2.
Các
phần
Website...............................

19

mềm

1.2.3.
Nguyên
tắc
Website..............................
1.2.4. Các chức
học.............................

năng

xây
hỗ




bản

dựng
trợ

xây

dựng

sử

dụng

Website

dạy


của

1.2.5. Hình thức triển khai ứng dụng Website trong dạy
học............
2.2.6. Hướng dẫn khai thác thông tin trong
Website..........................
1.2.7. Một số điểm
Website............................

cần


lưu

20
22
23
23

ý

khi

sử

dụng

1.2.8. Website với tích cực hóa hoạt động nhận thức của học

25
26


-6-

sinh
trong
dạy
học
lí.............................................................................


vật

1.3. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy
học..........

28

1.3.1. Thực trạng việc sử dụng Website trong DH Vật lí hiện
nay

trường
phổ
thông................................................................................

28

1.3.2. Những thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng Website
DH
Kết
luận
1..............................................................................

chương

30
33

Chương 2: Thiết kế và sử dụng Website dạy học chương
“Dòng điện trong các môi trường” vật lí 11 trung học phổ
thông.................


36

2.1. Cấu trúc và nội dung chương “ Dòng điện trong các môi
trường” trong chương trình vật lí 11 THPT.......................................

36

2.2.Website hỗ trợ dạy học chương “ Dòng điện trong các môi
trường”...............................................................................................

37

2.2.1. Nội dung cơ bản của Website hỗ trợ dạy học chương “
Dòng
điện
trong
các
môi
trường”................................................................

37

2.2.2. Giới thiệu Website dạy học chương “ Dòng điện trong
các
môi
trường”........................................................................................

38


2.3. Xây dựng tiến trình DH có sử dụng Website cho một số
đơn vị kiến thức trong chương “ Dòng điện trong các môi
trường”.............

50

2.3.1.

Bài

13

-

Dòng

điện

trong

kim

loại............................................
2.3.2. Bài 15 - Dòng điện trong chất khí (tiết 1)................................
Kết
luận
chương

51
59

63


-7-

2..............................................................................
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm .....................................................
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ......................
3.1.1. Mục đích ..................................................................................
3.1.2. Nhiệm vụ .................................................................................
3.2. Đối tượng và nội dung của TNSP ..............................................
3.2.1. Đối tượng ................................................................................
3.2.2. Nội dung ..................................................................................
3.3. Phương pháp TNSP ...................................................................
3.3.1 Chọn mẫu TN ...........................................................................
3.2.2. Phương pháp tiến hành............................................................
3.4. Kết quả TNSP ............................................................................
3.4.1. Nhận xét tiến trình DH.............................................................
3.4.2. Đánh giá kết quả học tập của HS.............................................
Kết luận chương 3 .............................................................................
KẾT LUẬN ......................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................
PHỤ LỤC..........................................................................................

64
64
64
64
64
65

65
65
65
66
66
66
67
71
72
74
P1


-8-

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xã hội đứng trước sự bùng nổ về thông tin, những thành tựu
của khoa học công nghệ đầu thế kỷ XXI, nền kinh tế tri thức và nền giáo dục
điện tử phát triển có tính chất toàn cầu hóa đã làm thay đổi nhiều hoạt động
của xã hội loài người, dẫn đến hệ quả là ngành giáo dục phải thay đổi để bắt
kịp với sự phát triển đó. Sự nghiệp giáo dục của tất cả các quốc gia đã và
đang đối mặt với những thách thức mới, những nhiệm vụ mới trước sự ra đời
của một nền giáo dục điện tử, trong đó phương thức dạy và học chủ yếu dựa
vào các thiết bị điện tử, sự tương tác giữa người dạy và người học thông qua
mạng máy tính là tất yếu.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đổi mới và phát
triển giáo dục Việt Nam là vấn đề tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho một nền kinh tế tri thức hiện nay, như Quyết định số
698/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 01 tháng 06 năm 2009 về kế

hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020 khẳng định: "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào
tạo, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của hệ thống đào
tạo nhân lực CNTT, để trình độ đào tạo nhân lực CNTT của nước ta tiếp cận
trình độ và có khả năng tham gia thị trường đào tạo nhân lực CNTT quốc tế,
từng bước trở thành một trong những nước cung cấp nhân lực CNTT chất
lượng cao cho các nước trong khu vực và trên thế giới"[18].
Năm học 2008 – 2009 là năm học đầu tiên triển khai thực hiện Chỉ thị số
55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục
giai đoạn 2008-2012. Năm học 2008 – 2009 được chọn là “Năm học đẩy


-9-

mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”[4].
Trong văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012 2013, Số 4987/BGDĐT-CNTT của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo khẳng
định:“Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng
môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự
soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng
CNTT” [5].
Việc sử dụng Website trong quá trình DH sẽ làm phong phú thêm bài
học, gắn liền kiến thức được học trong nhà trường với kho tàng tri thức có
trong nhân loại, nâng cao chất lượng học tập, gây hứng thú và tạo nên động
cơ thích tìm tòi khám phá cho HS trong quá trình học tập. Trong quá trình
giảng dạy đòi hỏi GV phải làm phong phú hơn hiểu biết của bản thân, cập
nhật được với kiến thức nhân loại, thông qua mạng Internet. Việc sử dụng
Website ngoài việc tạo điều kiện cho HS trong quá trình tiếp nhận kiến thức

một cách có định hướng, nó còn là động lực để cho người thầy không ngừng
đổi mới PPDH và nội dung kiến thức truyền thụ cho HS phải được cập nhật
theo kiến thức mới nhất. Những vấn đề trên có thể thực hiện thông qua
Internet là thuận tiện nhất.
Phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình là hai trong số các
phương pháp đặc thù và cơ bản nhất của bộ môn vật lí, nhưng trong quá trình
giảng dạy chương “Dòng điện trong các môi trường” thì khả năng trực quan
hoá các sự vật hiện tượng gặp nhiều khó khăn vì:
- Tốc độ biến thiên của sự vật, hiện tượng là nhanh (điện tích, dòng điện,
electron, ion...), các đối tượng nghiên cứu quá nhỏ


-10-

- Bộ thí nghiệm thực rất khó thực hiện.
Nếu sử dụng máy vi tính có thể trực quan hoá được:
- Chuyển động của các electron trong mạng...
- Mô hình dung dịch điện phân, hiện tượng dương cực tan...
- Mô hình ion hoá chất khí...
- Hiện tượng hồ quang điện...
Ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH đó là vấn đề rất quan trọng. PPDH
đặc thù của bộ môn với sự hỗ trợ đa dạng của CNTT sẽ góp phần nâng cao
chất lượng DH. Từ những lý do trên, đồng thời tạo điều kiện tốt nhất cho thầy
cô giáo và HS khai thác thông tin trong quá trình dạy và học, tôi lựa chọn đề
tài : Xây dựng và sử dụng Website nhằm tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh trong dạy học chương “Dòng điện trong các môi
trường” vật lí lớp 11.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng Website DH chương “Dòng điện trong các môi
trường” vật lý lớp 11 THPT góp phần đổi mới phương pháp DH theo hướng

tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, từ đó nâng cao chất lượng DH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng:
- Quá trình DH vật lí ở trường THPT.
- Website DH
• Phạm vi: Website DH chương “Dòng điện trong các môi trường” vật lý
lớp 11 THPT


-11-

4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng Website DH một cách thích hợp thì sẽ hỗ trợ
tốt cho hoạt động dạy của GV và tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS,
đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
Vật lí ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học vật lí nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc xây dựng và sử dụng Website
trong dạy học.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa vật lý 11 và đặc
điểm hình thành kiến thức của chương “Dòng điện trong các môi trường”
- Xây dựng Website Dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường”.
- Xây dựng tiến trình dạy học các bài cụ thể có sử dụng Website đã xây
dựng nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
- Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá tính hiệu quả của đề
tài nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận:

Nghiên cứu tài liệu liên quan nhằm giải quyết các nhiệm vụ của luận văn:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nước, của Bộ Giáo dục và
đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học, các tài liệu về phương pháp dạy học
vật lí, lý luận dạy học, tâm lý học...
- Nghiên cứu sách giáo khoa vật lí 11 THPT, các tài liệu tham khảo.


-12-

- Nghiên cứu các tài liệu về ứng dụng máy vi tính và các thiết bị đa
phương tiện vào thiết kế bài dạy học theo hướng đổi mới. Nghiên cứu các tài
liệu thiết kế Website dạy học.
Nghiên cứu thực nghiệm:
- Sử dụng các phần mềm ứng dụng để xây dựng Website và thiết kế các
bài học trong chương “Dòng điện trong các môi trường”.
- Thực nghiệm sư phạm ở một số lớp, so sánh với các lớp đối chứng, kết
hợp thăm dò thái độ của học sinh và ý kiến của giáo viên để đánh giá hiệu quả
sử dụng máy vi tính với Website trong dạy học.
- Sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý số liệu.
7. Đóng góp của luận văn
Về lý luận:
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng
Website dạy học vật lý THPT theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức
của HS.
Về thực tiễn:
- Xây dựng được Website hỗ trợ DH chương “Dòng điện trong các môi
trường” vật lý 11 THPT góp phần nâng cao chất lượng DH.
- Soạn thảo một số tiến trình DH các bài thuộc chương “Dòng điện trong
các môi trường” có sử dụng Website đã xây dựng theo hướng tích cực hóa
hoạt động nhận thức của HS

8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mục lục, luận văn gồm:
Phần I: Mở đầu


-13-

Phần II: Nội dung
Phần III: Kết luận
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
Trong phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn việc xây dựng và sử dụng Website
nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy học vật lí THPT.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng Website DH chương “Dòng điện trong
các môi trường” vật lí 11 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


-14-

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
WEBSITE NHẰM TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy học vật lí.
1.1.1. Khái niệm về tính tích cực hoạt động nhận thức của HS.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và
phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự
nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực là một

trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, khái niệm này đã được rất nhiều
tác giả đề cập:
V.L.Lênin: "Tính tích cực được xác định như là tổng các dấu hiệu đặc
trưng cho sức mạnh bên trong với thành tích đã thành hiện thực".
I.F. Kharlamôp: “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa
là người hành động…”
V.Ôkôn quan niệm: "Tính tích cực là lòng mong muốn không chủ định
và tạo nên những biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của hoạt động".
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê - chủ biên), “Tích cực là: có ý
nghĩa, có tác dụng khẳng định, tác dụng thúc đẩy sự phát triển; tỏ ra chủ
động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển;
hăng hái, tỏ ra nhiệt tình đối với nhiệm vụ, với công việc”.
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể hiểu rằng, tính tích cực là sự
biểu hiện nỗ lực cá nhân (bằng thái độ, tình cảm, ý chí…) trong quá trình tác
động đến đối tượng nhằm thu được kết quả cao trong hoạt động nhận thức và
cải tạo thực tiễn.


-15-

Trong quá trình DH, tính tích cực biểu hiện ở tính tích cực của nhận thức,
tức là nói đến tính tích cực học tập. Tính tích cực học tập là hình thức bên
ngoài của tính tích cực nhận thức.
Một số quan niệm về tính tích cực của nhận thức:
- Theo I.F.Kharlamôp: Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động
của HS, đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực trong quá
trình nắm vững kiến thức.
- I.I.Samôva: Tính tích cực nhận thức là mục đích, phương tiện và kết
quả của hoạt động học tập, là phẩm chất của HS. Nó xuất hiện trong mối quan
hệ của HS với nội dung, với quá trình học tập, với sự nỗ lực để nắm được tri

thức và phương pháp trong một thời gian ngắn nhất với việc huy động ý chí
để đạt được kết quả học tập. Tính tích cực nhận thức được biểu hiện bằng sự
sẵn sàng về mặt tâm lí cũng như việc xác định rõ mục đích dạy học, tình
huống và những hành động để đạt được mục đích đó.
- Giáo sư Trần Bá Hoành (chuyên ngành sinh học) lại cho rằng, tính tích
cực học tập thực chất là tính tích cực nhận thức. Biểu hiện của nó là cố gắng
cao trong học tập, khát khao hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong
quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Từ những quan niệm trên ta có thể hiểu một cách khái quát: Tính tích cực
nhận thức là một khái niệm biểu thị sự nỗ lực, chủ động của chủ thể trong quá
trình học tập và nghiên cứu, là sự biểu hiện mức độ huy động cao của các
chức năng tâm lí ( như hứng thú, chú ý, ý chí...) nhằm đạt được mục đích đặt
ra với mức độ cao.
Trong DH, để phát hiện HS có tính tích cực học tập không, GV cần dựa
vào những dấu hiệu như: Có chú ý học tập không? Có hăng hái tham gia vào
mọi hình thức hoạt động học tập hay không (thể hiện ở việc hăng hái phát


-16-

biểu ý kiến, ghi chép...)? Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao không?
Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không? Có hiểu bài học không? Có
thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không? Có vận dụng
được các kiến thức đã học vào thực tiễn không? Tốc độ học tập có nhanh
không? Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải
học? Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không? Có sáng tạo
trong học tập không?
Về mức độ tích cực của HS trong quá trình học tập có thể không giống
nhau, GV có thể phát hiện được điều đó nhờ dựa vào một số dấu hiệu như: Tự
giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia đình, bạn bè,

xã hội). Thực hiện yêu cầu của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?
Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục? Tích cực tăng lên hay giảm
dần? Có kiên trì vượt khó hay không?
1.1.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
Tích cực hoá là một hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người
học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể
tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS là một trong những nhiệm vụ
của GV trong nhà trường và cũng là một trong những biện pháp nâng cao
chất lượng DH. Tuy không phải là vấn đề mới, nhưng trong xu hướng đổi mới
DH hiện nay thì việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS là một vấn đề
được đặc biệt quan tâm. Nhiều nhà vật lý học trên thế giới đang hướng tới
việc tìm kiếm con đường tối ưu nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của
HS, nhiều công trình luận án tiến sĩ cũng đã và đang đề cập đến lĩnh vực này.
Tất cả đều hướng tới việc thay đổi vai trò người dạy và người học nhằm nâng
cao hiệu quả của quá trình DH nhằm đáp ứng được yêu cầu dạy học trong giai


-17-

đoạn phát triển mới. Trong đó HS chuyển từ vai trò là người thu nhận thông
tin sang vai trò chủ động, tích cực tham gia tìm kiếm kiến thức. Còn GV
chuyển từ người truyền thông tin sang vai trò người tổ chức, hướng dẫn, giúp
đỡ để HS tự mình khám phá kiến thức mới.
Quá trình tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS sẽ góp phần làm cho
mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò ngày càng gắn bó và hiệu quả
hơn. Tích cực hoá vừa là biện pháp thực hiện nhiệm vụ dạy học, đồng thời nó
góp phần rèn luyện cho HS những phẩm chất của người lao động mới: tự chủ,
năng động, sáng tạo. Đó là một trong những mục tiêu mà nhà trường phải
hướng tới.

Tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS là biện pháp phát hiện những
quan niệm sai lệch của HS qua đó GV có biện pháp để khắc phục những quan
niệm đó. Vì thế việc khắc phục những quan niệm sai lệch của HS có vai trò
quan trọng trong nhà trường nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS.
1.1.3. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong
dạy học vật lí.
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS có liên quan đến nhiều vấn đề,
trong đó các yếu tố như động cơ, hứng thú học tập, năng lực, ý chí của cá
nhân, không khí dạy học... đóng vai trò rất quan trọng. Các yếu tố liên quan
chặt chẽ với nhau và có ảnh hưởng tới việc tích cực hoá hoạt động nhận thức
của HS trong học tập. Trong đó có nhiều yếu tố là kết quả của một quá trình
hình thành lâu dài và thường xuyên, không phải là kết quả của một giờ học
mà là kết quả của cả một giai đoạn, là kết quả của sự phối hợp nhiều người,
nhiều lĩnh vực và cả xã hội.
Để có thể tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trong quá trình học
tập chúng ta cần phải chú ý đến một số biện pháp chẳng hạn như: Tạo ra và


-18-

duy trì không khí DH trong lớp; xây dựng động cơ hứng thú học tập cho HS;
giải phóng sự lo sợ của HS…. Bởi chúng ta không thể tích cực hoá trong khi
HS vẫn mang tâm lý lo sợ, khi các em không có động cơ và hứng thú học tập
và đặt biệt là thiếu không khí DH. Do đó với vai trò cuả mình, GV phải là
người góp phần quan trọng trong việc taọ ra những điều kiện tốt nhất để cho
HS học tập, rèn luyện và phát triển.
Một số biện pháp cụ thể:
- Tạo ra và duy trì không khí dạy học trong lớp nhằm tạo ra môi trường
thuận lợi cho việc học tập và phát triển của HS. Trong môi trường đó HS dễ
dàng bộc lộ những hiểu biết của mình và sẵn sàng tham gia tích cực vào quá

trình DH, vì khi đó tâm lý các em rất thoải mái.
- Khởi động tư duy gây hứng thú học tập cho HS.
Trước mỗi tiết học tư duy của HS ở trạng thái nghỉ ngơi. Vì vậy, trước
hết GV phải tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS ngay từ khâu đề xuất
vấn đề học tập nhằm vạch ra trước mắt HS lý do của việc học và giúp các em
xác định được nhiệm vụ học tập. Đây là bước khởi động tư duy nhằm đưa HS
vào trạng thái sẵn sàng học tập, lôi kéo HS vào không khí DH. Khởi động tư
duy chỉ là bước mở đầu, điều quan trọng hơn là phải tạo ra và duy trì không
khí DH trong suốt giờ học. HS càng hứng thú học tập bao nhiêu, thì việc thu
nhận kiến thức của các em càng chủ động tích cực bấy nhiêu. Muốn vậy cần
phải chú ý đến việc tạo các tình huống có vấn đề nhằm gây sự xung đột tâm lý
của HS. Điêu này rất cần thiết và cũng rất khó khăn, nó đòi hỏi sự cố gắng, nỗ
lực và năng lực sư phạm của GV. Ngoài ra cũng cần chú ý tới lôgic của bài
giảng. Một bài giảng gồm các mắt xích nối với nhau chặt chẽ, phần trước là
tiền đề cho việc nghiên cứu phần sau, phần sau bổ sung làm rõ phần trước. Có


-19-

như vậy thì nhịp độ hoạt động, hứng thú học tập và quá trình nhận thức của
HS mới tiến triển theo một mạch liên tục không bị ngắt quãng.
- Khai thác và phối hợp các PPDH một cách có hiệu quả, đặc biệt chú
trọng tới các PPDH tích cực. Việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS
phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức và điều khiển quá trình DH của GV. Bởi
vậy, trong tiến trình DH, GV cần phải lựa chọn và sử dụng các PPDH hiệu
quả, đặc biệt là các PPDH tích cực như: Phương pháp nêu vấn đề; Phương
pháp phát triển hệ thống câu hỏi; Phương pháp thực nghiệm...có như vậy mới
khuyến khích tính tích cực sáng tạo của HS trong học tập.
- Khai thác yếu tố tích cực trong các PPDH truyền thống.
Đối mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS không

có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các PPDH truyền thống, hay
phải "nhập nội" một số phương pháp xa lạ vào quá trình DH. Vấn đề là ở chỗ
cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của PPDH hiện có, đồng thời phải
học hỏi, vận dụng một số PPDH mới một cách linh hoạt nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của HS trong học tập, phù hợp với hoàn cảnh điều
kiện dạy và học cụ thể.
- Tổ chức cho HS hoạt động. GV và HS là những chủ thể của quá trình
DH, vì thế tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS phải do chính những chủ
thể này quyết định. Trong việc xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của từng chủ thể
có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp cho chủ thể định hướng hoạt động của
mình. Trong giờ học GV không được làm thay HS, mà phải đóng vai trò là
người tổ chức quá trình học tập của HS, hướng dẫn HS đi tìm kiếm kiến thức
mới. Còn HS phải chuyển từ vai trò thụ động sang chủ động tham gia tích cực
và sáng tạo vào quá trình học tập tránh tình trạng ngồi chờ và ghi chép một


-20-

cách máy móc. Muốn vậy, cần phải tăng cường hơn nữa việc tổ chức cho HS
thảo luận và làm việc theo nhóm.
- Ứng dụng CNTT và quá trình DH, đặc biệt là sử dụng BGĐT là một
biện pháp đang được nhiều GV sử dụng. Ngoài ra việc truy cập các trang
Website hỗ trợ DH trên mạng Internet sẽ giúp cho HS tự giác, chủ động trong
hoạt động nhận thức.
- Khai thác thí nghiệm trong DH theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận
thức của HS.
Đặc biệt với vật lý học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy, sử dụng
rộng rãi các thí nghiệm vật lý ở nhà trường THPT hiện nay là một trong
những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng DH, góp phần tích
cực hoá hoạt động nhận thức của HS, bởi thí nghiệm vật lý có tác dụng tạo ra

trực quan sinh động trước mắt HS.
Thí nghiệm vật lý có tác dụng rất to lớn trong việc phát triển năng lực và
nhận thức khoa học cho HS, đồng thời giúp cho HS quen dần với phương
pháp nghiên cứu khoa học. Vì qua đó, HS sẽ học được cách quan sát các hiện
tượng, cách đo đạc các thí nghiệm nhằm rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì trong
nghiên cứu khoa học. Do được tận mắt quan sát sự vận động của các hiện
tượng, tự tay tiến hành lắp ráp, đo đạc các thí nghiệm nên các em đã quen dần
với các dụng cụ trong đời sống [9].
- Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cũng là
môt biện pháp đẩy mạnh việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
Đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình
giáo dục. Đánh giá thường nằm ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo
dục và sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu
cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một quá trình giáo dục.


-21-

Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình
độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của HS về tác động và nguyên nhân
của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và
nhà trường cho bản thân HS để HS học tập ngày một tiến bộ hơn. Việc kiểm
tra, đánh giá phải chuyển biến theo hướng phát triển trí thông minh sáng tạo
của HS, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức kĩ năng đã học vào
những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của HS trước
những vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng. Chừng
nào việc kiểm tra, đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chưa

thể phát triển dạy và học tích cực.
Việc phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS không phải
là một vấn đề mới trong ngành giáo dục của nước ta hiện nay song cho tới
nay, việc đổi mới PPDH ở trường THPT theo hướng này vẫn chưa đạt hiệu
quả cao, điều này cũng do nhiều nguyên nhân. Để làm tốt việc trên thì đòi hỏi
phải có sự kết hợp tốt giữa các ngành, các cấp liên quan, và đặc biệt cần thay
đổi mạnh mẽ cách dạy của GV, người giáo trực tiếp trên bục giảng.
1.2. Website trong dạy học Vật lí.
1.2.1. Một số khái niệm và thuật ngữ cơ bản liên quan đến Website
dạy học.
1.2.1.1. Internet.
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công
cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền
thông tin theo kiểu “nối chuyển gói” dữ liệu (packet switching) dựa trên một


-22-

giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm
hàng ngàn mạng máy tính nhỏ của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu
và các trường đại học, của người dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn
cầu.
Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974. Với khả
năng kết nối và truyền tải lớn, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên
thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính
trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội... và mang lại rất nhiều tiện
ích hữu dụng cho người sử dụng, chúng cung cấp một khối lượng thông tin và
dịch vụ khổng lồ.
1.2.1.2. World Wide Web (WWW).
World Wide Web, gọi tắt là Web hoặc WWW, được hiểu là mạng lưới

toàn cầu - đó là một không gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể truy
nhập qua các máy tính nối với mạng Internet. Internet và WWW không đồng
nghĩa. Web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên Internet, chẳng hạn
như dịch vụ thư điện tử... Internet là một tập hợp các mạng máy tính kết nối
với nhau bằng dây đồng, cáp quang...; còn WWW, hay Web, là một tập hợp
các tài liệu liên kết với nhau bằng các siêu liên kết (hyperlink). Bằng những
siêu liên kết này, các trang Web có thể liên kết với nhau thành một mạng
chằng chịt, trang này chỉ tới trang khác.
Web được phát minh và đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1990, 1991
bởi viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Tim Berners-Lee và Robert Cailliau (Bỉ).
Tùy thuộc vào giao diện và các chương trình được lập trình để Website
hoạt động ( back-and) mà Website chia làm hai loại: Website động và
Website tĩnh.


-23-

Website động: là website có cơ sở dữ liệu và được cung cấp công cụ
quản lý website ( Admin Tool ). Web động thường được phát triển bằng các
ngôn ngữ lập trình tiên tiến như PHP, Asp.net, Java, CGI, Perl, và sử dụng
các cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh như Access, My SQL, MS SQL... Thông tin
luôn được cập nhật trong một cơ sở dữ liệu và người dùng Internet có thể xem
những chỉnh sửa đó ngay lập tức. Vì vậy website được hỗ trợ bởi cơ sở dữ
liệu là phương tiện trao đổi thông tin nhanh nhất với người dùng Internet.
Website động có tính tương tác với người sử dụng cao. Với web động, người
quản lý hoàn toàn có thể dễ dàng quản trị nội dung và điều hành website của
mình thông qua các phần mềm hỗ trợ mà không nhất thiết cần phải có kiến
thức nhất định về ngôn ngữ html, lập trình web.
Website tĩnh: thường được xây dựng bằng các ngôn ngữ HTML,
DHTML,…không có cơ sở dữ liệu và không có công cụ quản lý thông tin trên

website. Yêu cầu người quản lý phải biết kỹ thuật thiết kế trang website
( thông thường bằng các phần mềm như FrontPage, Dreamwaver...).
Đặc điểm tiện lợi của website là: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi,
người sử dụng có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, thông tin
không giới hạn và không giới hạn phạm vi khu vực sử dụng ( toàn thế giới có
thể truy cập).
Trình duyệt web:
Trình duyệt web là một phần mềm ứng dụng cho phép người sử dụng
xem và tương tác với các văn bản, hình ảnh, đoạn phim, nhạc, trò chơi và các
thông tin khác ở trên một trang web của một địa chỉ web trên mạng toàn cầu
hoặc mạng nội bộ. Văn bản và hình ảnh trên một trang web có thể chứa siêu
liên kết tới các trang web khác của cùng một địa chỉ web hoặc địa chỉ web
khác. Trình duyệt web cho phép người sử dụng truy cập các thông tin trên các


-24-

trang web một cách nhanh chóng và dễ dàng thông qua các liên kết đó. Trình
duyệt web đọc định dạng HTML để hiển thị, do vậy một trang web có thể
hiển thị khác nhau trên các trình duyệt khác nhau.
Một số trình duyệt web hiện nay cho máy tính cá nhân như Mozilla
Firefox, Google Chrome...
1.2.1.3. Website DH.
Xuất phát từ khái niệm của Website ở trên, ta có thể hiểu Website DH là
phương tiện DH (dưới dạng phần mềm trên máy tính) được tạo ra bởi các siêu
văn bản (là các BGĐT) trên đó bao gồm một tập hợp các công cụ tiện ích và
các siêu giao diện (trình diễn các thông tin đa phương tiện như văn bản, hình
ảnh, âm thanh...), để hỗ trợ cho việc dạy và học, cung cấp cho nhiều đối tượng
sử dụng khác trên mạng máy tính. Các siêu văn bản chứa đựng các tài liệu
liên quan đến chương trình học tập của HS và tài liệu tham khảo cho GV.

Website DH sẽ hỗ trợ cho GV, HS, nhà quản lí trao đổi thông tin hai
chiều, nhằm giúp cho mọi người định hướng được cách tiếp cận kiến thức
một cách hiệu quả nhất. Đồng thời là diễn đàn trao đổi thông tin và chia sẽ với
mọi người những vấn đề quan tâm trong công tác giảng dạy và học tập.
Website DH góp phần tích cực trong việc đổi mới PPDH, sử dụng Website
DH đáp ứng được nhu cầu đa dạng hóa cách tiếp cận kiến thức cho HS, góp
phần vào thành công chung của giáo dục hiện nay.
1.2.1.4. Cấu trúc của Site.
Site có thể hiểu là một "website con" có trong một website. Website DH
được phát triển dựa trên những chủ đề cơ bản được xây dựng thành cấu trúc.
Những cấu trúc này sẽ quyết định giao diện của Site và tạo nên một dạng định
hướng để hướng dẫn người sử dụng tiếp cận những thông tin muốn truyền tải.
Các cấu trúc cơ bản là: tuần tự, tạo lưới, phân cấp và mạng.


-25-

- Cấu trúc tuần tự: là cách sắp xếp, tổ chức thông tin đơn giản nhất. Trật
tự này có thể tuân theo thứ tự thời gian, cũng có thể là một loạt chủ đề được
sắp xếp hợp lý từ tổng quát đến cụ thể, hoặc theo bảng chữ cái giống như mục
lục. Các liên kết duy nhất trong Site là những liên kết hỗ trợ đường dẫn tuyến
tính.
- Cấu trúc lưới: là cách hữu hiệu để tạo mối tương quan giữa các biến số.
Các khối đơn lẻ trong lưới phải có cấu trúc đồng bộ về các chủ đề chính và
phụ. Các chủ đề sắp xếp theo dạng lưới thường không được phân cấp cụ thể
theo mức độ quan trọng. Cơ sở dữ liệu dùng cho Website được thiết kế đều
rất nhất quán trong cấu trúc. Vì lý do này, cấu trúc lưới chỉ phù hợp với
những người sử dụng có kinh nghiệm, hiểu bản chất của toàn bộ cấu trúc và
cách tổ chức thông tin.
- Cấu trúc hệ thống phân cấp: là cách tổ chức thông tin phức tạp hơn

nhưng hữu hiệu nhất. Vì các Website luôn được tổ chức quanh một trang chủ
đơn lẻ nên sơ đồ phân cấp đặc biệt phù hợp với tổ chức Website và hầu hết
người sử dụng đều nhận thấy đây là một cấu trúc dễ hiểu.
- Cấu trúc mạng: tổ chức có các liên kết dày đặc bao gồm các thành phần
thông tin ở trong cùng một Site lẫn thông tin ở Site khác. Mặt dù khai thác tối
đa sức mạnh của các liên kết và phối hợp với các trang Web là mục đích của
tổ chức mạng, nhưng kiểu cấu trúc có tổ chức phối hợp này của Website lại
thiếu tính thực tiễn, lộn xộn gây khó hiểu cho người sử dụng. Với cấu trúc
này, Website chỉ hoạt động tốt trong những Site có quy mô nhỏ bao gồm danh
sách các liên kết và trong những Site có mục đích giáo dục cao hoặc những
Site dùng cho người sử dụng có kinh nghiệm, có nhu cầu bổ sung kiến thức.
Hầu hết những Website phức tạp đều có đặc điểm chung của bốn loại cấu
trúc trên. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện, mục đích sử dụng để lựa chọn kiểu


×