Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

skkn phát huy tính tích cực độc lập của học sinh trong giờ sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.93 KB, 10 trang )

Phát huy tinh tính tích cực độc lập của học sinh trong giờ học môn sinh
học

Phát huy tính tích cực độc lập
của học sinh trong giờ học môn sinh vật
---------------------------------I/ Đặt vấn đề:
... Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH HĐH) của đất nớc. Sự thử thách trớc nguy cơ tụt hậu trên con
đờng tiến vào thế kỷ XXI bằng sự cạnh tranh trí tuệ đang đòi
hỏi đổi mới Giáo dục.
Nắm đợc tinh thần và định hớng đổi mới phơng pháp
dạy học (PPDH) ở trờng Phổ thông, theo luật Giáo dục: Phát
huy tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh; Bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kỷ năng vận dụng vào thực tiễn và
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh (HS). Trong đó theo tôi là sự đổi mới căn bản về
phơng pháp và dạy học không chỉ đơn thuần là dạy kiến thức
cho học sinh mà còn phải dạy cho học sinh biết cách học. Biết
cách thu nhận kiến thức một cách tự lực bằng cách thu lợm và
xử lý thông tin để có thể tự đổi mới sự hiểu biết của mình
bằng tự học. Trong khi thời gian học ở trờng lại có hạn. Nhà
trờng không thể dạy cho học sinh những gì mà họ cần trong
cuộc sống sau này mà chỉ trang bị cho học sinh những kiến
thức cơ bản và phơng pháp nhận thức, phơng pháp tự học để
có thể tự học tập suốt đời để dễ dàng thích ứng với thời đại
bùng nổ thông tin khoa học và công nghệ thờng xuyên đổi
mới đáp ứng đợc yêu cầu của thực tiễn xã hội nghĩa là góp
phần tạo ra những con ngời linh động, sáng tạo. Có khả năng
giải quyết những vấn đề trong học tập hôm nay và lao động
hôm sau. Phải dạy cho học sinh biết suy nghĩ trớc những vấn
đề đặt ra nhằm phát triển óc t duy sáng tạo. Phải tạo điều kiện
cho học sinh đợc độc lập suy nghĩ. Bộc lộ những suy nghĩ của
mình trong quá trình thảo luận, tranh luận với các bạn trong


nhóm, trong lớp. Đây chính là dịp để các em nâng cao năng
lực tự đánh giá trong lúc đối chiếu suy nghĩ của bản thân với
ý kiến của các bạn và tổng kết của thầy.
Trớc thực trạng và cơ hội đó các bộ môn khoa học nói
chung và bộ môn sinh vật học nói riêng ở trờng THCS. Giáo
viên cần nghiên cứu, nắm vững những dấu hiệu, đặc trng và
mối quan hệ giữa các yếu tố, tâm lý hứng thú, tự giác, tích cực
Giáo viên : Lê Thị Tình

1


Phát huy tinh tính tích cực độc lập của học sinh trong giờ học môn sinh
học

chủ động và sáng tạo trong đó cần tính đến những đặc điểm
tâm sinh lý lứa tuổi THCS.
So với học sinh ở các khu vực đồng bằng, thành thị thì
học sinh trờng THCS Hồng Thủy còn gặp nhiều khó khăn
trong kinh tế và các hoạt động khác. Học sinh ít tiếp xúc với
các phơng tiện thông tin đại chúng nh sách báo ... Kỹ năng
nhận biết cũng nh vận dụng thực hành các môn và đặc biệt là
sinh học còn yếu. Cha hoạt bát, khả năng tranh luận và thâm
nhập kiến thức rời rạc và không chắc chắn.
Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài Phát huy tính tích cực
độc lập của học sinh trong giờ dạy môn Sinh học
Thật vậy: Qua khảo sát việc học tập bộ môn Sinh học ở
trờng THCS Hồng Thủy năm học 2008 -2009 vừa qua mà bản
thân tôi đợc phân công đảm nhiệm.
* Kết quả cụ thể nh sau:

Khố TS
i
6
7
9

12
0
80
47

Kỹ năng
thực hành

SL

SL

%

SL

%

SL

%

85


70.8

50

41.7

90

75

%

80 66.7

Tính năng
động sáng tạo

Sự kết hợp
SGK và suy
luận vấn đề

Nắm KT
cơ bản

60 75
65
81
40
50
65

81
40 85
35 74.5
30
74
40
85
Trớc thực trạng và tình hình thực tế đó của học sinh nh
vậy so với nhiệm vụ năm học và thực tiễn của Giáo dục đối
với khoa học công nghệ hiện tại thì cha đáp ứng đợc yêu cầu.
Vì vậy bản thân tôi là giáo viên Sinh học ngoài những phơng
pháp cổ truyền của bộ môn đã thực hiện cần có một vài suy
nghĩ nhỏ về việc đổi mới phơng pháp giảng dạy trong bộ môn
Sinh học mà tôi đã thực hiện trong học kỳ 1 năm học 2008 2009.
II/ Giải quyết vấn đề:
Phát huy tính tích cực độc lập của học sinh trong giờ
học bộ môn Sinh vật nh thế nào?
Vấn đề này tôi đã cố gắng thể hiện t tởng chỉ đạo trong
một số bài thuộc phần hành đợc phân công:
Giáo viên : Lê Thị Tình

2


Phát huy tinh tính tích cực độc lập của học sinh trong giờ học môn sinh
học

* Lớp 6:
Khi dạy bài: Các bộ phận của hoa.
Trớc hết tôi đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ:

- Hoa là cơ quan sinh sản của cây xanh do lá biến đổi
thành.
Vậy Hoa bao gồm những bộ phận nào?
Sau khi học sinh hiểu nhiệm vụ phân từng nhóm (theo
tổ) các nhóm thảo luận các vấn đề giáo viên nêu ra và ghi vào
biên bản của nhóm. Sau đó cử một em đại diện trình bày kết
quả trớc lớp.
Trớc hết tôi phát hoa bởi cho học sinh, các nhóm và
thông báo cho học sinh biết mục đích của việc phân tích hoa
thành các bộ phận tạo nên hoa và ghi tên các bộ phận đó lên
bảng (Theo mục 1 SGK) việc phân tích hoa bởi đợc học sinh
thực hiện dới sự hớng dẫn của thầy. Học sinh vừa quan sát vừa
trả lời các câu hỏi vào phiếu làm việc:
- Hoa đợc sắp xếp trên cái gì?
- Các em thờng gọi là bộ phận gì?
- Trên cuống hoa có phần loe rộng gọi là bộ phận gì?
Sau đó giáo viên hớng dẫn học sinh dùng dao nhọn cắt
một vòng không sâu lắm ở phía trên đế hoa. Sau đó cắt một
lát dài trên phần màu lục của hoa và tách cẩn thận, cho các
em gọi tên bộ phận này (đài hoa). Tơng tự nh vậy các em tách
những phần còn lại và gọi tên (Tràng, nhị và nhuỵ).
Đồng thời với việc quan sát các em vẽ các bộ phận và
ghi chép vào vở.
Cuối cùng học sinh tách hết các bộ phận và đi đến kết
luận: Hoa có 4 bộ phận chính: Đài, tràng, nhị và nhuỵ.
Nhng cơ quan quan trọng nhất là nhị và nhuỵ.
Giáo viên hỏi: Vì sao?
Học sinh trả lời và giáo viên gợi mở vấn đề này cho bài
hôm sau.
Giáo viên hỏi: em có nhận xét gì về một số loài hoa nh:

Hoa bởi, hoa huệ, hoa ngô, hoa bí đỏ.
Giáo viên : Lê Thị Tình

3


Phát huy tinh tính tích cực độc lập của học sinh trong giờ học môn sinh
học

Giáo viên hớng vào nhận xét các bộ phận của hoa (Một
số hoa có thể thiếu tràng, đài nhng không thể thiếu nhị và
nhuỵ).
Cụ thể nh thế nào ta nghiên cứu các bài tiếp theo và hớng dẫn các em làm bài tập về nhà bằng làm mẫu bách thảo
của hoa bởi đã phân tích.
Cuối tiết Tổ chức cuộc thi nhỏ cắt các mô biểu bằng
giấy sau đó cho các nhóm ghép lên bảng các bộ phận của hoa.
Tổ chức chấm về thời gian và thẩm mỹ, chính xác.
* Lớp 7:
Khi dạy bài 51: Thân mền ở nớc ta vai trò thực tiễn.
Tôi chọn phơng pháp vừa học vừa chơi: Tổ chức thi su tầm và
tìm hiểu các động vật thân mềm ở nớc ta giữa các tổ, trên cơ
sở đó học sinh tự tìm ra kiến thức bài học.
Vào bài giáo viên giới thiệu bài mới và phơng pháp tổ
chức tiết học.
Phần 1: Giáo viên tổ chức cuộc thi tìm hiểu về nguồn
lợi thân mềm nớc ta.
Học sinh làm theo tổ: Trình bày tiêu bản các loại vỏ ốc,
trai đã su tầm đợc, ghi chép vào phiếu học tập (theo mẫu ở
phụ lục, ký hiệu S7, B16).
Mỗi học sinh có quyền trình bày kết quả của mình và

các bạn trong nhóm bổ sung.
- Thảo luận toàn lớp: Giáo viên chỉ định bất kỳ trong
nhóm trình bày tiêu bản và các nội dung tìm hiểu đợc, bổ
sung của các nhóm khác.
- Giáo viên chia bảng và ghi vắn tắt nội dung trình bày
của các nhóm.
- Tổng kết cuộc thi và chấm điểm: Giáo viên cho toàn
lớp nhận xét nội dung và tiêu bản giữa các tổ và bình bầu tổ
tốt nhất cho điểm cho cả tổ.
- Dựa vào phần tổng kết giáo viên nhấn mạnh những ít
lợi của động vật thân mền. Sau đó sử dụng tiêu bản hoàn
chỉnh của giáo viên, bổ sung những điểm học sinh cha biết về
giá trị, công dụng.
Phần 2: Thân mền gây hại.
Giáo viên : Lê Thị Tình

4


Phát huy tinh tính tích cực độc lập của học sinh trong giờ học môn sinh
học

* Giáo viên nêu vấn đề: Qua sách báo, tài liệu, phim
ảnh ... em hãy kể những động vật thân mền gây hại và có thể
gợi ý cho học sinh một số vấn đề:
- Gây hại cây trồng.
- Gây hại con ngời và động vật.
- Gây hại giao thông đờng thuỷ.
- Trong đó loài động vật thân mềm nào có thể gây Tai
hoạ cho nghề trồng lúa? cách khắc phục nh thế nào? địa phơng em có hớng diệt trừ nh thế nào?.

- Sau đó cho học sinh thảo luận và đi sâu vào ốc bơu
vàng.
- Cuối cùng giáo viên tóm tắt nhấn mạnh nguyên nhân
của tai hoạ ốc bơu vàng đối với lúa. Từ đó nói rõ vai trò của
công tác kiểm dịch và nhập nội các loại động vật.
Tóm lại: Yêu cầu vài học sinh nên lại kết luận của lợi
ích và tác hại của động vật thân mềm.
* Lớp 8:
Kiến thức sinh lớp 8 là toàn bộ ngành động vật có xơng
sống và sự phát triển của giới động vật trên trái đất. Việc phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong giờ học trong đó
tôi chọn rất nhiều bài nhng tâm đắc nhất là:
Những dẫn chứng về nguồn gốc và sự tiến hoá của giới
động vật theo phơng pháp Huy động mọi ngời tham gia
Bằng cuộc thi của học sinh nhằm ôn lại kiến thức về nguồn
gốc của ếch nhái, bò sát, chim và thú.
Sau khi học bài này học sinh phải tự nêu lên đợc những
dẫn chứng:
- Cổ sinh học.
- Giải phẩu so sánh.
- Phôi sinh học.
Để chứng minh và khẳng định nguồn gốc và sự tiến hoá
của giới động vật. Đây là nội dung trọng tâm mà sau khi học
thì học sinh phải khắc sâu.
* Tiến hành nh sau:
- Mở đầu: Giáo viên treo tranh Cây phát sinh động vật
giải thích và giới thiệu nội dung bài học.
Giáo viên : Lê Thị Tình

5



Phát huy tinh tính tích cực độc lập của học sinh trong giờ học môn sinh
học

10 phút đầu giáo viên phân công 4 nhóm (theo tổ)
chuẩn bị, trao đổi, thảo luận các câu hỏi sau (theo mẫu ở phụ
lục) Bằng cách phát tờ làm việc theo nhóm.
Nhóm 1: (S8 - B12);
Nhóm 2: (S8 - B13)
Nhóm 3: (S8 - B14);
Nhóm 4: (S8 - B15)
Sau khi các nhóm nhận đợc vấn đề trong nhóm tự thảo
luận các vấn đề và ghi vào biên bản.
Sau đó giáo viên tổ chức thi tìm hiểu: Cử các nhóm trởng bốc thăm về phần trình bày của nhóm.
Các nhóm trởng trình bày các câu hỏi trong tờ làm việc
của nhóm mình, bắt buộc các nhóm khác phải suy nghĩ bổ
sung, thảo luận. Lần lợt nh vậy 4 nhóm nêu các vấn đề và giải
trình các vấn đề đó dới sự hớng dẫn của giáo viên.
Giáo viên tổng kết và ghi điểm bằng biểu đồ thi đua:
Nếu trả lời đúng ghi 4 điểm, đúng nhng cha thực hoàn chỉnh 2
điểm, sai hoàn toàn 0 điểm.
Tóm lại: Giáo viên cùng học sinh xây dựng kiến thức
sau (ghi nhớ vào vở).
- Sự tiến hoá: Là lịch sử phát triển các sinh vật từ dạng
thấp lên cao.
- Những dẫn chứng cổ sinh học, giải phẩu so sánh và
phôi sinh học là bằng chứng chứng minh nguồn gốc và sự tiến
hoá của giới động vật.
- Sau đó giáo viên đa bảng phụ (từ nguồn) học sinh

quan sát và đối chiếu kết quả của mình và ghi nhớ vào vở (từ
nguồn S8 - N6 ở phụ lục).
Cuối cùng giáo viên cho học sinh trả lời các câu hỏi
cuối sách nhằm khắc sâu kiến thức đã học và chuẩn bị tờ làm
việc tiếp theo cho bài tổng kết (S8 - B15).
* Sinh 9: Hiện tợng kinh nguyệt, sự thụ tinh và phát
triển của bào thai.
Với điều kiện khó khăn của nhà trờng không có phơng
tiện hiện đại nh máy chiếu, vi tính ...
Vì vậy tôi chọn cách tốt nhất là thuyết trình và học sinh
tự nghiên cứu SGK. Mặt khác bộ tranh treo tờng khá đầy đủ
về sự thụ tinh và các giai đoạn phát triển của bào thai. Nên tôi
hớng học sinh vào việc quan sát tranh vẽ độc lập.
Giáo viên : Lê Thị Tình

6


Phát huy tinh tính tích cực độc lập của học sinh trong giờ học môn sinh
học

* Tiến hành nh sau:
- Câu hỏi bài cũ và từ đó nêu vấn đề vào bài mới trình
bày cấu tạo phù hợp với kiến thức
Câu hỏi bài củ và từ đó nêu vấn đề vào bài mới
Trình bày cấu tạo phù hợp với chức cơ quan sinh dục
nữ?
- Sau đó chia nhóm hoạt động theo 4 tổ ( Cử nhóm trởng
và th ký) phát dụng cụ và tranh vẽ các em tự vẽ trớc.
Nội dung:

- Hoạt động 1: Mục 1 SGK hiện tợng kinh nguyệt
- Cho học sinh tự nghiên cứu SGK và tranh vẽ hiện tợng
kinh nguyệt và giáo viên thuyết trình nguyên nhân, phát tờ
làm việc số 1.
- Hớng dẩn học sinh thảo luận theo nội dung của các
câu hỏi sau tờ làm việc.
- Hoạt động 2và 3: (các mục còn lại tơng tự nh vậy)
- Cuối cùng giáo viên đa tờ nguồn (phụ lục S9N3 )
Học sinh đối chiếu với kết quả của mình so sánh với các
kết quả của nhóm khác, từ đó rút ra kết luận và ghi nhớ vào
vở.
Công tác độc lập với SGK ít hấp dẫn hơn nh ngồi trao
đổi thoải mái giữa thầy và trò học sinh thờng nói Làm việc với
ếch và kính hiển vi hay hơn thích hơn nhng mặc dù học sinh
không thích nhng vẫn phải hớng các em vào cái mà các em
không thích.
iii/ Kết luận:
... Qua các tiết dạy tiến hành nh trên học sinh học rất
tập trung và hứng thú, tham gia ý kiến sôi nổi. Học sinh tự
mình độc lập suy nghĩ làm thí nghiệm. Quan sát nhiều và bộc
lộ suy nghĩ của mình qua trao đổi nhóm hoặc tranh luận trớc
lớp.
Tôi thấy phơng pháp này học sinh không chỉ tiếp thu đợc kiến thức mà đợc tự bộc lộ suy nghĩ của mình một cách
độc lập. Tự làm việc để nêu lên những phán đoán của mình.
Các em tích cực hoạt động trong quá trình lĩnh hội kiến thức
nắm vững kiến thức và nhớ lâu hơn. Khắc phục lối truyền thụ
Giáo viên : Lê Thị Tình

7



Phát huy tinh tính tích cực độc lập của học sinh trong giờ học môn sinh
học

một chiều ở đây học sinh đợc hoạt động nhiều hơn và đợc
suy nghĩ nhiều hơn, thực hành nhiều hơn và thảo luận nhiều
hơn.
Kết quả học tập bộ môn sinh học các khối lớp tôi dạy
đều đạt 85 - 90% trung bình trở lên. Cụ thể qua kết quả khảo
sát ở giữa học kỳ 2 năm học 2009 - 2010 nh sau:
Khố TS
i

Nắm KT
cơ bản

Kỹ năng
vận dụng

Tính năng
động sáng tạo

Sự kết hợp
SGK và suy
luận vấn đề

SL %
SL
%
SL

%
SL
%
6 70 64 91
60 85.7
65
92.9
59
84.3
7 40 39 97.5 35 87.5
38
95
36
90
8 80 65 81.3 70 87.5
60
75
72
90
9 45 40 88.9 35 77.8
47
91.1
43
95.5
Nhận xét:
- Qua việc khảo sát thấy các chuẩn mực về kiến thức cơ
bản, kỷ năng vận dụng, tính năng động trong giờ học và đặc
biệt là sự phối hợp giữa sách giáo khoa với suy luận đề của
giáo viên nêu ra tăng rõ rệt.
Ví dụ nh: Khối lớp 8 tính năng động sáng tạo tăng 15%

so với năm ngoái.
- Qua đó Giáo dục các em ý thức tự học, tự su tầm ở nhà
làm cho giờ học hấp dẫn hơn.
iV/ Bài học kinh nghiệm:
Qua các hình thức giảng dạy nh vậy bản thân tôi thấy
một số kinh nghiệm cơ bản sau:
1) Sự chuẩn bị của thầy và trò và định hớng cho trò
ngay sau tiết học để chuẩn bị cho tiết sau:
- Sự chuẩn bị của thầy là cơ sở để hiểu và thâm nhập các
kiến thức cơ bản, trọng tâm trong sách giáo khoa. Kết hợp
ngoài thực tế địa sát với sự hiểu biết của học sinh. Nh vậy mới
tìm đợc phơng pháp để dẫn dắt nh: Biên soạn, phiếu học tập,
tìm các loại mẫu vật ...
- Sự chuẩn bị của trò: Học sinh tự nghiên cứu tìm hiểu
trớc những vấn đề vớng mắc cần đề xuất trong tiết học, bằng
các loại bài tập thống kế, giải phẩu, su tầm ...
Giáo viên : Lê Thị Tình

8


Phát huy tinh tính tích cực độc lập của học sinh trong giờ học môn sinh
học

2) Cách tổ chức lớp học (Giờ học).
- Sự lựa chọn thứ nhất tuỳ vào nội dung của bài học mà
ta chọn phơng pháp nào cho phù hợp. Thực tế tôi đã áp dụng
phơng pháp hoạt động nhóm theo tổ nhng đối với các lớp có
số học sinh đông ta tổ chức nhóm theo bàn, mỗi bàn 2 em
hoặc 2 bàn 4 em ... Trong đó cử nhóm trởng và th ký của

nhóm, nhóm trởng sẽ phân công nhiệm vụ cụ thể trong nhóm
mình, và chỉ dẫn của nhóm với vai trò là lãnh đạo.
3) Tạo cho học sinh thói quen suy luận, kết hợp kiến
thức cơ bản trong sách giáo khoa với thực tế cuộc sống.
Thông qua các câu hỏi khó, câu hỏi liên hệ học sinh tự
suy luận và hớng dẫn học sinh sẽ giải quyết đợc vấn đề này.
Ví dụ: Vì sao trong một bắp ngô có những hạt ngô khác
màu.
Muốn bắt rơi nhiều ta chọn mùa nào?
4) Đúc rút kết quả giờ học:
Nhận xét u khuyết của học sinh bằng cách tuyên dơng
các nhóm tổ và cá nhân tạo ra sự hứng thú, phấn khỡi trong
giờ học cũng nh sức hấp dẫn của bộ môn. Bên cạnh đó nhắc
nhở những em thiếu ý thức học hoặc cha chuẩn bị tốt cho giờ
học. Từ đó đề ra hớng khắc phục cho học sinh. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các em lĩnh hội tri thức một cách chủ động sáng
tạo.
Mặc dù đã có một đổi mới nhng với bớc đầu nên tôi
cảm thấy bở ngỡ và còn lúng túng cha trong các khâu tổ chức
và câu chuẩn bị cho giờ học. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao đó thì thầy và trò phải cố gắng nhiều hơn nữa và nhiệt đón
nhận tất cả những kinh nghiệm quý báu của các bạn đồng
nghiệp.
Hồng Thủy, ngày 6 tháng 4

năm 2009

Ngời viết




Thị Tình
Giáo viên : Lê Thị Tình

9


Ph¸t huy tinh tÝnh tÝch cùc ®éc lËp cña häc sinh trong giê häc m«n sinh
häc

Gi¸o viªn : Lª ThÞ T×nh

10



×