Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Xây dựng và sử dụng phiếu học tập để rèn luyện các kỹ năng tư duy cho học sinh trong dạy học phần sình sinh thái học sinh học 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 110 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN THÀNH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP ĐỂ RÈN
LUYỆN CÁC KỸ NĂNG TƯ DUY CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 12 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN THÀNH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP ĐỂ RÈN
LUYỆN CÁC KỸ NĂNG TƯ DUY CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 12 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học sinh học
Mã số: 60.14.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG VĨNH PHÚ


3

NGHỆ AN – 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên của
các thầy cô, bạn bè và người thân.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Vĩnh Phú người đã tận
tình hướng dẫn, trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo trong khoa Sinh học trường Đại
học Vinh đã nhiệt tình giảng dạy và có những ý kiến đóng góp quý báu cho đề tài
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học trường Đại học Vinh và
trường Đại học Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi học tập và
nghiên cứu.
Xin chân cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong Tổ sinh học ở các
trường trong Tỉnh Đồng Tháp: Trường THPT Thống Linh, trường THPT Cao Lãnh 1,
trường THPT Cao Lãnh 2, trường THPT Kiến Văn, trường THCS-THPT Nguyễn Văn
Khải, trường THPT Trần Quốc Toản, trường THPT Đỗ Công Tường đã quan tâm, giúp
đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã động viên giúp đỡ tôi hoàn thành bản
luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn.
Vinh, tháng 10 năm 2012
Tác giả


Nguyễn Văn Thành


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
Đọc là
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HST
Hệ sinh thái
KT
Kiểm tra
NXB
Nhà xuất bản
PHT
Phiếu học tập
PPDH
Phương pháp dạy học
QT
Quần thể
QTDH
Quá trình dạy học
QX

Quần xã
SGK
Sách giáo khoa
STH
Sinh thái học
SV
Sinh vật
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm


5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................2

1. Lý do chọn đề tài................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................7
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết..................................................................8
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:..............................................................8
6.4.1.Thực nghiệm thăm dò:..............................................................................................8
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm thăm dò để giáo viên và học sinh làm quen với điều
kiện day học thực nghiệm. Đồng thời, qua thực nghiệm thăm dò, chúng tôi sẽ rút kinh
nghiệm, chỉnh sửa giáo án cho thực nghiệm chính thức. .................................................9
6.4.2. Thực nghiệm chính thức:.........................................................................................9

1.2.4. Vai trò của PHT trong dạy học..............................................................................22
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHT TRONG DẠY HỌC PHẦN STH THPT
ĐỂ RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG TƯ DUY CHO HỌC SINH..................................33

2.1. Đặc điểm nội dung phần STH – SH 12......................................................33

2.1.1. Phân tích nội dung phần STH trong chương trình SH lớp 12 THPT...................33
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................................65
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm...............................................................................65
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .......................................................................66

3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................................66

3.4.1. Chọn đối tượng thực nghiệm.................................................................................66
3.6. Kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm ........................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................84

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết TW2 khoá VIII đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo
dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và
bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị
vǎn hoá của dân tộc, có nǎng lực tiếp thu tinh hoa vǎn hoá nhân loại; phát huy tiềm
nǎng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo,
có kỹ nǎng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật ; có sức
khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" như



6

lời dặn của Bác Hồ. Trong những năm qua, ngành giáo dục đã đang và sẽ tích cực cải
tiến chất lượng giáo dục bằng việc đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới
phương pháp giảng dạy giúp học sinh chủ động hơn trong việc học, tích cực hơn trong
rèn luyện tư duy và tăng cường hành động trong việc xây dựng thái độ.
Rèn luyện các kỹ năng tư duy là một trong 3 nhiệm vụ cơ bản của dạy học sinh học
ở trường phổ thông. Trong xu thế phát triển nhanh của tri thức khoa học, việc rèn luyện
cho học sinh các kỹ năng chiếm lĩnh tri thức càng trở nên có ý nghĩa.
Vai trò của PHT trong dạy học nói chung và dạy học SH phổ thông nói riêng ngày
càng phát huy những ưu điểm, PHT vừa là phương tiện để truyền tải nôi dung dạy học
giúp HS tự chiếm lĩnh tri thức vừa phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo rèn
luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS, qua đó rèn luyện được các kỹ năng tư
duy trong học tập. PHT giúp GV nắm bắt kịp thời các thông tin 2 chiều giữa dạy và
học, qua đó giúp GV điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
Trong thực tiễn để tổ chức được hoạt động học tập cho HS theo hướng tích cực,
người dạy cần phải có công cụ, phương tiện tham gia tổ chức như: câu hỏi, bài tập, bài
toán nhận thức, tình huống có vấn đề, PHT… Trong đó, PHT có những ưu điểm rất lớn
như dễ sử dụng, hiệu quả cao, sử dụng được trong nhiều khâu của quá trình dạy học:
hình thành kiến thức mới, củng cố vận dụng, kiểm tra đánh giá… vừa phát huy được
tính tự học của HS, vừa phát huy được hoạt động tập thể. PHT không chỉ là phương
tiện truyền tải kiến thức mà còn hướng dẫn cách tự học cho HS đồng thời qua đó rèn
luyện năng lực tư duy sáng tạo và xử lý linh hoạt cho người học. PHT không chỉ tổ
chức hoạt động theo cá nhân mà có thể tổ chức hoạt động theo nhóm một cách có hiệu
quả. Bằng việc sử dụng PHT đã chuyển hoạt động của GV từ trình bày giảng giải
thuyết trình, sang hoạt động hướng dẫn chỉ đạo, từ đó HS tự lực phát hiện kiến thức,
qua đó mà kỹ năng tư duy được phát triển.
Vậy sử dụng PHT như thế nào cho có hiệu quả? Đặc biệt sử dụng PHT để rèn
luyện các kỹ năng tư duy là vấn đề rất được quan tâm .
Năm học 2009-2010 sách giáo khoa SH 12 cải cách bắt đầu được áp dụng trên

toàn quốc, lượng kiến thức được nâng lên với số lượng rất lớn, nếu HS không rèn luyện
kỹ năng tư duy logic, thì khó mà lĩnh hội được lượng kiến thức theo yêu cầu đặt ra.


7

Đặc biệt là phần STH là một phần có nội dung tương đối dài và khó nhưng kiến thức
mà nó cung cấp lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Không chỉ dừng lại hiểu biết về
HST mà còn là cơ sở tạo ra ý thức bảo vệ môi trường của mỗi HS…
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng và sử
dụng PHT để rèn luyện các kỹ năng duy cho HS trong dạy học phần STH lớp12
THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được hệ thống PHT và sử dụng chúng vào dạy học phần Sinh thái học
– SH 12 THPT để rèn luyện các kỹ năng tư duy cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng PHT rèn luyện các kỹ năng
tư duy trong dạy học SH ở trường phổ thông.
- Điều tra thực trạng dạy học SH lớp 12 nói chung và phần STH nói riêng ở địa bàn
Tỉnh Đồng Tháp.
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung và thành phần kiến thức STH bậc trung học
phổ thông, làm cơ sở cho việc thiết kế hệ thống PHT.
- Thiết lập quy trình xây dựng và sử dụng PHT rèn luyện các thao tác tư duy cho
HS trong dạy phần kiến thức STH – SH 12.
- Xây dựng bộ PHT phần kiến thức STH và thiết kế giáo án thực nghiệm.
- Thực nghiệm sư phạm xác định tính khả thi và hiệu quả của bộ PHT trong việc
rèn luyện các thao tác tư duy cho HS trong dạy phần kiến thức STH – SH 12.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chương trình SH phổ thông. Quy trình thiết kế và sử dụng PHT để rèn luyện

các thao tác tư duy trong dạy học phần STH – SH 12.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học sinh học 12
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một hệ thống PHT đủ tiêu chuẩn, vận dụng hợp lí quy trình
sử dụng PHT trong dạy học thì sẽ giúp rèn luyện tốt hơn cho HS các kỹ năng tư duy,
đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
6. Phương pháp nghiên cứu


8

6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước
trong công tác giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học.
Nghiên cứu các tài liệu : Lý luận dạy học SH, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn và
các tài liệu có liên quan đến đề tài làm cơ sở lý luận cho đề tài.
Nghiên cứu nội dung kiến thức phần STH SH 12 THPT
Nghiên cứu tài liệu lý luận về PHT, nguyên tắc, kĩ thuật thiết kế và sử dụng PHT.
Các tài liệu dạy học bằng các hoạt động khám phá làm cơ sở cho việc vận dụng
vào để rèn luyện các thao tác tư duy cho HS khi dạy phần STH bậc THPT.
6.2. Phương pháp chuyên gia: Gặp gỡ, trao đổi với những nhà sư phạm, các
chuyên gia về lĩnh vực mình đang nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn của các chuyên gia
để định hướng cho việc triển khai đề tài.
6.3. Phương pháp điều tra cơ bản: Điều tra về thực trạng, phân tích nguyên
nhân hạn chế chất lượng dạy và học SH nói chung và phần STH nói riêng ở trường
THPT.
Các phương pháp điều tra được sử dụng để nghiên cứu đề tài này bao gồm:
Điều tra trực tiếp: Trao đổi trực tiếp với GV dạy học SH và với HS về bộ phiếu đã
soạn làm cơ sở chỉnh sửa và hoàn thiện bộ PHT.

- Đối với GV:
+ Dùng phiếu điều tra để lấy số liệu về thực trạng giảng dạy bộ môn SH nói
chung, phần STH nói riêng.
+ Tham khảo giáo án và trao đổi với một số GV.
- Đối với HS: Dùng phiếu điều tra để điều tra thực trạng dạy - học bộ môn SH ở
trường THPT.
Điều tra gián tiếp: sử dụng phiếu điều tra.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
6.4.1.Thực nghiệm thăm dò:


9

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm thăm dò để giáo viên và học sinh làm quen với
điều kiện day học thực nghiệm. Đồng thời, qua thực nghiệm thăm dò, chúng tôi sẽ rút
kinh nghiệm, chỉnh sửa giáo án cho thực nghiệm chính thức.
6.4.2. Thực nghiệm chính thức:
- - Chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở 3 trường THPT, mỗi trường chọn 1 lớp
thực nghiệm, 1 lớp đối chứng có số lượng, chất lượng tương đương nhau.Các lớp thực
nghiệm và đối chứng ở mỗi trường do một GV giảng dạy. Sau mỗi tiết học, chúng tôi
tiến hành đánh giá theo đề kiểm tra chung.
+ Ở lớp thực nghiệm, giáo án được thiết kế kèm các PHT để sử dụng trong quá
trình giảng dạy.
+ Ở lớp đối chứng, giáo án được thiết kế theo phương pháp dạy học truyền thống.
6.5. Phương pháp thống kê toán học
- Định tính: Phân tích và nhận xét khái quát những kiến thức của HS thông qua
các bài kiểm tra nhằm xác định rõ mức độ tư duy của HS ở nội dung nghiên cứu.
- Định lượng: Phân tích kết quả thực nghiệm bằng thống kê toán học.
+ Lập bảng phân tích thực nghiệm.
Xi

Ni

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Trong đó: Xi là thang điểm.
Ni là số HS đạt điểm tương ứng.
+ Biểu diễn bằng đồ thị: Xi là trục tung Ni là trục hoành.
+ Tính trung bình cộng X xác định giá trị trung bình của dãy số thống kê.
1 n
X = × ∑ Ni × Xi
n i =1


+ Độ lệch chuẩn: Khi có hai giá trị trung bình như nhau nhưng chưa đủ để kết
luận 2 kết quả trên là giống nhau mà còn phụ thuộc vào các giá trị của các đại lượng
phân tán ít hay nhiều xung quanh hai giá trị trung bình cộng, sự phân tán đó được mô
tả bởi độ lệch chuẩn theo công thức sau:
s=

2
1 k
.

n i =1 ( x i − X ) ni


10

Độ lệch chuẩn càng nhỏ số liệu càng đáng tin cậy.
+ Sai số trung bình cộng:

m=

s
n

+ Hệ số biến thiên: Biểu thị mức độ biến thiên trong nhiều tập hợp có

X khác

nhau.

Cv % =


s
.100
x

Trong đó:
Cv = 0% - 10%:

Độ giao động nhỏ, độ tin cậy cao

Cv = 10% - 30%: Dao động trung bình
Cv = 30% - 100%: Dao động lớn, độ tin cậy nhỏ
+ Hiệu trung bình cộng (DTN-ĐC) so sánh điểm trung bình cộng ( X ) của nhóm lớp
TN và ĐC trong các lần kiểm tra.
DTN-ĐC= X
Trong đó:

X
X

TN

-X

TN

= X của lớp TN

ĐC


= X của lớp ĐC

ĐC

+ Độ tin cậy (Tđ): Kiểm định độ tin cậy về sự chênh lệch của 2 giá trị trung bình
cộng của TN và ĐC bằng đại lượng kiểm định td theo công thức:

t

d

=

x
s
n

TN
2

TN
TN

Trong đó:

− x DC
2

+s
n


S2TN: Phương sai của lớp TN
S2ĐC: Phương sai của lớp ĐC
NTN: Số bài KT của lớp TN
NĐC: Số bài KT của lớp ĐC

DC
DC


11

Giá trị tới hạn của td là tα tra trong bảng phân phối student với α = 0.05 và bậc tự
do f = n1 + n2 - 2. Nếu |td| ≥ tα thì sự sai khác của các giá trị trung bình TN và ĐC là có
ý nghĩa.
Các số liệu điều tra cơ bản được xử lý thống kê toán học trên bảng Excel, tính số
lượng và % số bài đạt các loại điểm làm cơ sở định lượng, đánh giá chất lượng lĩnh hội
kiến thức từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Các số liệu xác
định chất lượng của lớp ĐC và TN được chi tiết hoá trong đáp án bài kiểm tra và được
chấm theo thang điểm 10.
7. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Bổ sung lý luận về xây dựng và sử dụng PHT trong dạy học SH.
- Hệ thống PHT phần STH và bộ giáo án sử dụng PHT để rèn luyện cho HS các kỹ
năng tư duy.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ
DỤNG PHT ĐỂ RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG TƯ DUY CHO HS
1.1. Lược sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới liên quan đến đề tài

Quá trình dạy học bao gồm hai mặt có liên quan chặt chẽ với nhau đó là hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS. Một trong những hướng đã và đang được
các nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu đó là việc tăng cường các hoạt
động học tập của HS trong QTDH nhằm giúp HS hiểu sâu, biết vận dụng linh hoạt
những kiến thức đã học. Đồng thời rèn luyện các kỹ năng tư duy, năng lực giải quyết các
vấn đề gặp phải, thích ứng linh hoạt với tình hình xã hội hiện đại đang phát triển nhanh
chóng.
Ở Pháp, vào những năm 1920 đã hình thành những “nhà trường mới”, khuyến
khích các hoạt động do chính học sinh tự quản thông qua đó rèn luyện các kỹ năng tư
duy cho trẻ. Từ năm 1981, Bộ giáo dục Pháp đã thể hiện quan điểm đặt đứa trẻ vào


12

trung tâm giáo dục và có sự thích ứng hơn nữa ở mỗi trường hợp đặc biệt [20]. Ở thập
kỷ 70 của thế kỷ trước, việc dạy học theo nhóm và các ý tưởng dạy học cá nhân hóa ra
đời đã được thử nghiệm gần 200 trường: Giáo viên xác định mục tiêu, cung cấp các
phiếu hướng dẫn (PHT) để học sinh tiến hành công việc độc lập theo nhịp độ phù hợp
với năng lực [11].
Từ thập niên 90 tới nay sự bùng nổ kiến thức đặt ra thách thức thực sự đối với
ngành giáo dục. Quá trình giáo dục hướng đến sự đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
sự sáng tạo và quy mô đồ sộ của tri thức nhân loại. Sự phát triển năng lực tư duy, năng
lực giải quyết vấn đề và tính sáng tạo trong dạy học được Giáo dục Hàn Quốc xem
trọng [11]. Một chương trình giáo dục mới ở Thái Lan theo hướng phát huy tính sáng
tạo của HS, đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán, phát triển nhân cách, năng lực tư
duy cho HS đang được triển khai. Theo đó, nội dung kiến thức được giảm tải 1/3 so với
chương trình cũ, thay vào đó là tập trung rèn luyện các kỹ năng tư duy cho người học.
Theo K.Barry và King (1993), John Dewey (Experience and education, 1938)
và Carl Rogers (Freedom to learn, 1986). Các tác giả này đề cao nhu cầu, lợi ích của
người học, đề xuất việc để cho người học lựa chọn nội dung học tập, được tự lực tìm

tòi nghiên cứu. Theo hướng đó, bên cạnh xu hướng truyền thống thiết kế chương trình
giảng dạy lấy logic nội dung môn học làm trung tâm đã xuất hiện xu hướng thiết kế
chương trình học tập lấy nhu cầu, lợi ích của người học làm trung tâm [28].
R.R.Singh (1991) cho rằng tư tưởng này đặc biệt nhấn mạnh vai trò của người
học, hoạt động học. Người học được đặt ở vị trí trung tâm của hệ giáo dục, vừa là mục
đích lại vừa là chủ thể của quá trình học tập. Vì nhấn mạnh điều này, tác giả đề nghị
thay thuật ngữ “quá trình dạy học lấy người học làm trung tâm”, “quá trình học tập do
người học điều khiển”. Tác giả đã viết: “Làm thế nào để cá thể hóa quá trình học tập để
cho tiềm năng của mỗi cá nhân được phát triển đầy đủ đang là một thách thức chủ yếu
đối với giáo dục” [15].
Nhìn chung trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới PPDH
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS. Các nước trên thế giới cũng đã đẩy
mạnh việc đổi mới phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo, rèn luyện kỹ năng tư duy cho HS.


13

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Vào những năm 1960, nhiều nghiên cứu về các biện pháp tổ chức HS hoạt động
học tập tự lực, chủ động, sáng tạo đã được đặt ra. Cũng thời điểm đó trong các trường
sư phạm đã có khẩu hiệu: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Từ sau
những năm 1970 trở đi, các nghiên cứu về các biện pháp tổ chức HS hoạt động học tập
tự lực được quan tâm nghiên cứu đồng bộ cả về lý thuyết và thực hành [12].
Định hướng đổi mới PPDH được xác định trong nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X và Thông báo số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 kết luận của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, phương hướng
phát triển giáo dục đến năm 2020 [4]. Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo
dục phải xuất phát từ những đòi hỏi khách quan, lựa chọn những nội dung thực sự cần
thiết, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề thực sự bức xúc trong thực tiễn, góp

phần tháo gỡ những khó khăn [18].
Để tổ chức được các phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi phải có các phương
tiện tham gia tổ chức như: Bài tập, bài tập tình huống, bài toán nhận thức, câu hỏi trắc
nghiệm, PHT … Cùng với sự đổi mới về tư tưởng, quan điểm của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân về Giáo dục, nhiều tác giả tâm huyết cũng có những nghiên cứu có giá trị
về đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng hoạt động hóa người học như: GS.TS.
Trần Bá Hoành (1993) với “Dạy học lấy HS làm trung tâm” đã có những đóng góp to
lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học, như
vậy thông qua các hoạt động người học có thể rèn luyện được các kỹ năng tư duy tích
cực cho bản thân.
“ Phát triển hoạt động nhận thức HS trong các bài SH ở trường phổ thông Việt
Nam” (1981); “Dạy học SH ở trường phổ thông theo hướng hoạt động hóa người học”
(1995) của GS.TS. Đinh Quang Báo đã đặt nền móng cho các khuynh hướng phát triển
về nâng cao hoạt động tư duy của người học. Một số công trình sau đó cũng tiếp tục
định hướng quá trình dạy học theo quan điểm này. Đó là: Nguyễn Văn Duệ (chủ biên),
Trần Văn Kiến, Dương Tiến Sỹ “Dạy học giải quyết vấn đề trong bộ môn SH” Nxb
Giáo dục, 2000.


14

Gần đây PHT cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Trong “Tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên GV THPT chu kỳ III” GS.TS.Nguyễn Thành Đạt xem phiếu học tập như
một công cụ hữu hiệu cho việc hình thành kiến thức mới.
Luận án phó tiến sĩ của Nguyễn Thị Dung (1995) cũng đã nghiên cứu việc “dạy
học giải quyết vấn đề có sử dụng PHT” trong chương trình giải phẩu người ở lớp 9 và
tỏ ra có hiệu quả. Theo tác giả cốt lõi của phương pháp này là phương pháp nghiên cứu
“một phương pháp có giá trị trí, đức, dục lớn nhất, kĩ năng tìm tòi sáng chế và những
kiến thức vững chắc, phong phú cả về lí thuyết lẫn thực tiễn”
- Nguyễn Thị Thanh Chung: Xây dựng và sử dụng PHT để dạy học các khái

niệm trong chương các quy luật di truyền SH 11 – Luận văn thạc sĩ 2006
- Nguyễn Viết Trung: “Xây dựng và sử dụng PHT để dạy tự học chương 1 phần
di truyền học SH 12 THPT nâng cao” – Luận văn thạc sĩ 2009
- Ngô Thị Hoa: “Xây dựng và sử dụng PHT để dạy học chương 3, 4 SH 11 nâng
cao” Luận văn thạc sĩ 2009
- Lê Thị Việt An: “Xây dựng và sử dụng PHT để dạy học các khái niệm trong
chương các quy luật di truyền SH 11-THPT” - Luận văn thạc sĩ giáo dục 2009.
- Nguyễn Hồng Hải: Sử dụng PHT để rèn luyện cho HS các kĩ năng tư duy
trong dạy học phần SH tế bào – SH 10 THPT - Luận văn thạc sĩ giáo dục 2012.
Việc sử dụng PHT trong quá trình dạy học đã được nhiều tác giả quan tâm đúc
kết trong các công trình nghiên cứu. Tuy nhiên việc xây dựng và sử dụng PHT để rèn
luyện các kỹ năng tư duy cho HS còn ít tác giả nghiên cứu.
Đồng thời STH có vai trò quan trọng đối với con người. Tri thức về STH cần
phải trở thành một bộ phận cấu thành dân trí của nhân loại [22].
Phần STH thuộc chương trình lớp 12 mới cải cách và chính thức thực hiện trong
năm học 2008 – 2009 nên chưa có đề tài nghiên cứu về phương pháp sử dụng PHT để
rèn luyện kỹ năng tư duy cho HS trong phần này.
1.2. Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng PHT trong dạy học
1.2.1. Khái niệm PHT


15

PHT hay còn gọi là phiếu hoạt động hay phiếu làm việc. PHT là những tờ giấy
rời, in sẵn những công tác độc lập hoặc làm theo nhóm nhỏ được phát cho từng HS tự
lực hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi PHT có ghi rõ cho HS
một hoặc vài nhiệm vụ nhận thức cụ thể nhằm hướng tới hình thành kiến thức kỹ năng
hay rèn luyện các thao tác tư duy để giao cho HS [15].
Nội dung hoạt động được ghi trong phiếu có thể là tìm ý điền tiếp hoặc tìm
thông tin phù hợp với yêu cầu của hàng và cột, hoặc trả lời câu hỏi. Nguồn thông tin để

HS hoàn thành PHT có thể từ tài liệu giáo khoa, từ hình vẽ, từ các thí nghiệm, từ mô
hình, mẫu vật hoặc sơ đồ hoặc từ những mẫu tư liệu được GV giao cho mỗi HS sưu
tầm trước khi học [28].
1.2.2. Cấu trúc PHT
1.2.2.1 Thành phần cấu tạo của PHT
Mỗi PHT có cấu trúc gồm các phần sau:
* Phần dẫn:
Là các chỉ dẫn của GV quy định kiểu hoạt động, nội dung hoạt động hay nguồn
thông tin.
Ví dụ 1: Đọc thông tin mục I.1 trang 12 SGK SH 12, hoàn thành sơ đồ sau
Ví dụ 2: Qua những kiến thức đã học trong bài 43. Hãy kết nối thông tin hai
cột sao cho phù hợp.
Để đạt hiệu quả sử dụng PHT cao, đảm bảo thời gian thực hiện phần dẫn yêu
cầu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, dẫn dắt HS đến các hoạt động cụ thể.
* Phần hoạt động:
Là phần chỉ những công việc, thao tác mà HS cần thực hiện, có thể là một hoặc
nhiều hoạt động.
Ví dụ: Đọc thông tin mục II trang 156 SGK SH 12 và hoàn thành sơ đồ sau
bằng cách điền tiếp vào dấu “….”.
Các thao tác, công việc HS cần thực hiện là:
-

Đọc thông tin mục II SGK trang 156.

-

Quan sát sơ đồ trong PHT.


16


-

Tìm ý thích hợp.

-

Điền vào phiếu và hoàn thành PHT.

* Phần quy định thời gian thực hiện:
Hoàn thành PHT phải thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định tuỳ vào
khối lượng công việc mà thời gian có thể là 5 phút, 10 phút, dài hơn hoặc ngắn hơn.
Ngoài ra cũng cần căn cứ vào trình độ HS, thời gian tiết học.
Tuy nhiên phần này không bắt buộc phải để trong PHT, nó có thể được GV
thông báo bằng lời trong quá trình phát phiếu.
*Phần đáp án.
Thường tách biệt với các phần trên được sử dụng để GV chỉnh sữa, bổ sung cho
HS hay căn cứ đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức cho HS.
Ví dụ: Một PHT đầy đủ có cấu trúc như sau:
PHT : Quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong QT
Họ và tên HS ....................................................Lớp : ....................
Nghiên cứu mục II.2. trang 158 SGK SH 12 và hoàn thành PHT sau:
Các hình thức cạnh tranh
Nguyên nhân cạnh tranh
Hậu quả
Ý nghĩa
Ví dụ
Thời gian hoàn thành : 5 phút
1.2.2.2 Yêu cầu sư phạm của PHT
Qua các thành phần của PHT ở trên ta thấy khi xây dựng PHT cần chú ý đến các

yêu cầu sư phạm sau :
- Phải thật sự là phương tiện để hình thành kiến thức.
- Phải thật sự là phương tiện giúp HS tự lực trong học tập qua đó rèn luyện các
kỹ năng tư duy.
- Phiếu phải diễn đạt rõ các điều kiện cho và yêu cầu công việc phải hoàn thành,
các thao tác cần thực hiện.
1.2.3. Phân loại PHT


17

1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích lý luận dạy học
a. PHT dùng để hình thành kiến thức mới:
Trong quá trình hướng dẫn HS nghiên cứu kiến thức mới GV có thể sử dụng
phiếu kết hợp với SGK, HS thảo luận sau đó đưa ra ý kiến thống nhất hoặc trong một
số phần kiến thức gần giống với phần đã học trước đó GV có thể cung cấp PHT cho
HS, HS tự nghiên cứu trên lớp hoặc về nhà vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành
PHT theo quy định.
Ví dụ 1: Khi dạy mục I, bài 37, SH 12 ta có thể sử dụng PHT sau:
Nghiên cứu mục I, bài 37, SH 12, thảo luận nhóm, điền tiếp vào cột bên phải bảng
37.I về các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính.
-

Tỉ lệ giới tính
Ngỗng, vịt, thằn lằn, rắn…

-

Loài kiến nâu


-

Gà, hươu, nai

-

Muỗi

-

Cây thiên nam tinh

Các nhân tố ảnh hưởng tỉ lệ giới tính

- ….
Hãy cho biết tỉ lệ giới tính là gì? Nó chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố nào?
(Thời gian làm bài 7 phút)
b. PHT dùng để củng cố, hoàn thiện kiến thức:
Sử dụng để hoàn thiện kiến thức mới cho HS. Thông qua việc dẫn dắt HS hoàn
thành các yêu cầu trong PHT, HS đã lĩnh hội được lượng kiến thức nhất định. Dạng
này cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa GV hướng dẫn và HS. PHT này có vai trò rất lớn
trong việc khắc sâu kiến thức, giúp HS hoàn thiện những kiến thức vừa được lĩnh hội.
Ví dụ 2: Để củng cố và hoàn thiện kiến thức bài 43, SH 12 có thể sử dụng PHT sau:
Hãy lập một lưới thức ăn có dạng như sau và cho biết chúng ở bậc dinh dưỡng
nào?
(2)
(1)

(5)


(3)
(6)

(4)


18

(7)
(Thời gian làm bài 5 phút)
c. PHT dùng để kiểm tra, đánh giá:
Được dùng trong các bài kiểm tra 1 tiết, 15 phút, kiểm tra học kỳ, kiểm tra năm
học. Giúp HS khắc sâu, hệ thống hoá lại kiến thức, giúp GV nắm bắt được tình hình học
tập của HS để điều chỉnh lại phương pháp dạy học cho phù hợp.
Ví dụ 3: Để củng cố phần ổ sinh thái, bài 35, SH 12 ta có thể sử dụng PHT sau:
Hãy quan sát hình vẽ sau và cho biết 2 hình vẽ trên đề cập hiện tượng gì trong
STH?

Loài A

Loài D

Loài
C
Loài B

Hình A

Hình B


Các mũi tên trong hình B có ý nghĩa gì? (Thời gian hoàn thành 5 phút).
1.2.3.2. Căn cứ vào nguồn thông tin sử dụng để hoàn thành PHT
a. PHT khai thác kênh chữ
Thường dùng trong các khâu dạy bài mới, nội dung của phiếu dạng này đi kèm
với kênh “đọc thông tin” hay “nghiên cứu mục, bài…”. Kiến thức SGK phần lớn được
đề cập dưới dạng kênh chữ, do đó PHT dạng này có vai trò trong việc định hướng cho
HS cách đọc, cách thảo luận để từ đó HS tự chiếm lĩnh tri thức.
Ví dụ 4: Nghiên cứu mục II, SGK trang 182, 183 SH 12, hoàn thành bảng sau
trong 7 phút.
Nội dung so sánh
Khái niệm
Các giai đoạn của diễn thế
Kết quả
Nguyên nhân của diễn thế

Diễn thế nguyên sinh

Diễn thế thứ sinh


19
Thời gian
Ví dụ

b. PHT khai thác kênh hình
Hệ thống tranh ảnh, hình vẽ được xem là một trong những phương tiện trực
quan của quá trình dạy học, có vai trò rất lớn trong việc truyền tải thông tin. Việc sử
dụng PHT khai thác kênh hình có vai trò lớn trong việc định hướng cho HS khai thác
nội dung hình vẽ, tranh ảnh. Đây được xem là dạng phiếu tích cực với HS, có thể sử
dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học giúp HS phát triển kỹ năng quan sát,

phân tích. Nguồn thông tin để hoàn thành PHT là kênh hình trong SGK, tranh ảnh,
phim tư liệu.
Ví dụ 5: Khi dạy bài 37- Các đặc trưng cơ bản của QT SV, SH 12, có thể sử dụng
PHT sau
Quan sát hình 37.2 và cho biết mức độ đánh bắt cá ở QT A, B, C
A) QT bị đánh bắt...
B) QT bị đánh bắt...
C) QT bị đánh bắt...
(Thời gian hoàn thành 3 phút)
c. PHT khai thác cả kênh chữ và kênh hình
So với hai dạng trên thì dạng này phổ biến hơn nhiều bởi chương trình SGK
đổi mới có cả kênh chữ và kênh hình đi kèm với nhau. Dạng này yêu cầu HS vừa đọc
thông tin, vừa quan sát hình mới có thể hoàn thành PHT.
Ví dụ 6: Khi dạy khái niệm QT SV ta có thể sử dụng PHT sau:
Nghiên cứu SGK SH 12, trang 156, kết hợp quan sát hình 36.1 (a,b,c) và cho biết:
1. QT SV là gì ?
2. Lấy 2 ví dụ là QT SV ? 2 ví dụ không phải là QT SV ?
(Thời gian hoàn thành 5 phút)
1.2.3.3. Căn cứ vào mục tiêu rèn luyện các kỹ năng
Theo Giáo sư Trần Bá Hoành có các dạng PHT
Dạng 1: Phát triển kỹ năng quan sát
Trên PHT dạng này có các tranh vẽ, sơ đồ và câu hỏi yêu cầu quan sát mẫu vật,
tranh vẽ, mô hình.


20

Ví dụ 7: Dạy mục 2, Biến động không theo chu kỳ (bài 39), Yêu cầu HS quan sát
hình 39.1, 39.2 hoàn thành PHT gồm các câu hỏi sau trong 7 phút:
- Chỉ ra điểm khác nhau giữa hình 39.1 và hình 39.2.

- Cho biết thế nào là biến động số lượng cá thể của QT không theo chu kỳ? Cho
ví dụ?
Ví dụ 8: Cho HS quan sát cây lá lốt, cây bạch đàn, kết hợp nghiên cứu SGK mục
III hoàn thành PHT sau:
Nội dung

Đặc điểm thích nghi

Ý nghĩa thích nghi

Cây ưa sáng
Cây ưa bóng
Dạng 2: Phát triển kỹ năng phân tích
Dạng PHT này hướng sự chú ý của HS vào việc nghiên cứu chi tiết những vấn
đề khá phức tạp, nắm vững những sự vật hiện tượng gần giống nhau, những khái niệm
có nội hàm chồng chéo một phần, qua đó tập dượt cho HS phương pháp phân tích để
áp dụng vào những trường hợp tương tự.
Ví dụ 9: Khi dạy mục I, bài 35, SH12 có thể sử dụng PHT sau:
Nghiên cứu mục I, trang 150, SGK SH12 và điền vào chỗ chấm hỏi (?)

Các loại
môi trường

?
?
?
?
?

Các nhóm nhân tố

sinh thái

?

(Thời gian hoàn thành 5 phút)
Dạng 3: Phát triển kỹ năng so sánh
Khi dạy các khái niệm mang tính chất ngang hàng, tương đương nhau, nội hàm
và ngoại diên có một phần chồng chéo nhau có thể yêu cầu HS lập bảng so sánh để
phân biệt những điểm khác nhau giữa các khái niệm đó.


21

Ví dụ 10: Nghiên cứu mục I, bài 42 SGK SH 12 hãy so sánh HST nhân tạo và
HST tự nhiên.
Chỉ tiêu so sánh

HST nhân tạo

HST tự nhiên

Nguồn vật chất và năng lượng
Độ đa dạng
Mối quan HST
Tính ổn định
Sức sinh trưởng và năng suất SH
(Thời gian hoàn thành 5 phút)
Ví dụ 11: Nghiên cứu mục I, bài 40 SGK SH 12, kết hợp với kiến thức đã học ở
bài 36 hãy so sánh QT và QX.
Các điểm so sánh


Quần thể

Quần xã

- Thành phần
- Thời gian
- Các mối quan hệ
- Tính chất (đăc trưng)
- Tác động của ngoại cảnh
(Thời gian hoàn thành 5 phút)
Dạng 4: Phát triển kỹ năng quy nạp, khái quát
Ví dụ 12: GV đưa ra tranh vẽ QX SV trong ao cá, cho HS quan sát rồi hoàn thành
PHT bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
- Quan sát tranh cho biết trong ao cá có những QT SV nào đang sinh sống?
- Các QT SV đó cùng loài hay khác loài? Chúng được phân bố như thế nào?
- Các QT SV trên có mối quan hệ với nhau như thế nào?
- QX có chịu tác động của ngoại cảnh không?
- Từ đó phát biểu khái niệm QX.
Dạng 5: Phát triển kỹ năng suy luận, đề xuất giả thuyết
Ví dụ 13: Cho HS quan sát hình 36.1 kết hợp đọc SGK, hoàn thành PHT sau
trong 5 phút.


22

Cho các nhóm SV sau, nhóm SV nào là một QT, những nhóm SV nào không phải
là QT? Giải thích.
Nhóm SV


Quần thể

Không phải QT

- Cá trắm cỏ trong ao
- Cá rôphi đơn tính trong ao
- Sen trong đầm.
- Cây ven hồ
- Ốc bươu vàng trong ruộng
- Chuột trong vườn.
Từ đó cho biết QT là gì?
1.2.4. Vai trò của PHT trong dạy học
1.2.4.1. PHT là một phương tiện truyền tải nội dung dạy học.
Trong quá trình dạy học PHT được sử dụng như một phương tiện để truyền tải
kiến thức, nội dung của phiếu chính là nội dung hoạt động học tập của HS. Thông qua
việc hoàn thành các yêu cầu nhất định trong phiếu một cách độc lập hay có sự trợ giúp
của GV mà HS lĩnh hội được một lượng kiến thức tương ứng.
1.2.4.2. PHT là một phương tiện hữu ích trong việc rèn luyện các kỹ năng cho
HS.
Để hoàn thành được các yêu cầu do PHT đưa ra HS phải huy động hầu như tất
cả các kỹ năng hành động, thao tác tư duy: Quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, phán
đoán, suy luận, khái quát hoá, cụ thể hoá, hệ thống hoá …Vì vậy sử dụng PHT trong
quá trình dạy học sẽ giúp cho HS hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản.
1.2.4.3. PHT phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, rèn luyện năng lực tự
học, tự nghiên cứu cho HS.
Trong quá trình tổ chức dạy học cho HS có thể sử dụng PHT giao cho mỗi cá
nhân hoặc nhóm HS hoàn thành, bắt buộc HS phải chủ động tìm tòi kiến thức. Vì vậy,
tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS được nâng lên…
Mặt khác mỗi PHT có thể dùng trong nhiều khâu của quá trình tự học như nghiên
cứu tài liệu mới, ôn tập củng cố, kiểm tra đánh giá .. dưới nhiều hình thức như ở lớp



23

hoặc ở nhà… có thể cần sự giúp đỡ của GV hoặc không… Do vậy PHT còn phát huy
được khả năng tự học, tự nghiên cứu cho HS.
1.2.4.4. PHT là kế hoạch nhỏ để tổ chức dạy học.
PHT thường được thiết kế dưới dạng bảng có nhiều cột, nhiều hàng thể hiện
nhiều tiêu chí. Vì vậy, ưu thế của PHT là khi muốn xác định một nội dung kiến thức,
thoả mãn nhiều tiêu chí hay xác định nhiều nội dung với các tiêu chí khác nhau. Với
PHT một nhiệm vụ học tập phức tạp được định hướng rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn như
một kế hoạch nhỏ dưới dạng bảng hoặc sơ đồ… PHT có thể sử dụng trong tất cả các
khâu của quá trình dạy học.
1.2.4.5. PHT đảm bảo thông tin hai chiều giữa dạy và học, làm cơ sở cho việc
uốn nắn, chỉnh sửa những lệch lạc trong hoạt động nhận thức của người học.
Sử dụng PHT trong dạy học, GV có thể kiểm soát, đánh giá được động lực học
tập của HS thông qua kết quả hoàn thành PHT, thông qua báo cáo kết quả cá nhân, thảo
luận trong tập thể từ đó chỉnh sửa, uốn nắn những lệch lạc trong hoạt động nhận thức
của HS. Do đó PHT đã trở thành phương tiện giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò – trò,
đó là mối liên hệ thường xuyên liên tục.
1.2.5. Rèn luyện tư duy cho HS bằng PHT
1.2.5.1. Khái niệm tư duy
Tư duy dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của
người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho người ta
có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (NXB Từ điển bách khoa. Hà
Nội. 2005); Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt.
Bộ não người tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm,
sự phán đoán, lý luận .v.v...
Benjamin Bloom (1913 - 1999) là nhà tâm lý học Mỹ chuyên nghiên cứu về lĩnh

vực nhận thức gắn với giáo dục. Học thuyết về phân loại tư duy chú trọng đến lĩnh vực
nhận thức nhằm mục tiêu giáo dục được ông công bố trong cuốn sách “Thang phân loại
tư duy” vào năm 1956. Bloom cho rằng tư duy gồm sáu mức độ và được sắp xếp từ
đơn giản nhất, tức là nhớ lại kiến thức, đến phức tạp nhất, tức là đánh giá về giá trị và


24

tính hữu ích của một ý tưởng. Các mức độ này chính là các kỹ năng trong lĩnh vực
nhận thức xoay quanh kiến thức, hiểu, và vận dụng tư duy vào một lĩnh vực nào đó với
các quá trình phân tích, tổng hợp và đánh giá. Giáo dục truyền thống có xu hướng nhấn
mạnh những kỹ năng này, đặc biệt là các mức độ thấp hơn [22].
1.2.5.2. Rèn luyện kỹ năng tư duy cho HS trong quá trình học tập.
Kỹ năng tư duy được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định
nào đó. Kỹ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng. Đó là năng lực hay khả năng
của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết
(kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
a. Rèn luyện kỹ năng quan sát
Kỹ năng quan sát là kỹ năng nắm bắt trọng tâm từ quan sát kênh hình hoặc kênh
chữ (thường là tranh ảnh hay các đoạn phim), nó thúc đẩy nắm bắt thực chất vấn đề
chứ không phải chỉ là hiện tượng bên ngoài. Kỹ năng quan sát tốt sẽ giúp HS tìm ra nội
dung chứa đựng trong đối tượng quan sát từ đó giúp HS chiếm lĩnh tri thức một cách
nhanh chóng.
Để rèn luyện cho HS kỹ năng quan sát thì GV phải tập cho HS biết xác định
mục đích nội dung, phương pháp và phương tiện quan sát [17], trong PHT GV phải
chèn các hình ảnh, sơ đồ, đồ thị hoặc yêu cầu HS quan sát kênh hình, kênh chữ từ SGK
để rút ra nhận xét về nội dung đang nghiên cứu.

b. Rèn luyện kỹ năng phân tích

Trong dạy học vấn đề hình thành kỹ năng phân tích cho HS cần phải được coi
trọng, tùy vào nhiệm vụ học tập cụ thể GV đề ra những yêu cầu phân tích khác nhau.
Nhưng mục đích chủ yếu của việc rèn luyện kỹ năng phân tích là hình thành ở các em
tìm hiểu sự vật, hiện tượng có chiều sâu, nhằm nắm được bản chất của đối tượng
nghiên cứu, cho nên nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động phân tích trước hết là nắm được
cấu trúc của đối tượng.


25

Muốn HS rèn luyện tốt kỹ năng này đòi hỏi trong PHT GV cần phải có các yêu
cầu phân tích như là: Xác định các yếu tố tạo thành đối tượng; tìm mối liên hệ giữa các
yếu tố đó; yếu tố trung tâm, yếu tố của hệ thống nằm ở đâu? hoạt động trong những
môi trường nào, điều kiện nào?....trên cơ sở đó mà xác định được tính chất, mâu thuẫn
nội tại, động lực phát triển và các vấn đề khác.
c. Rèn luyện kỹ năng so sánh [7]
Trong tư duy nhận thức cùng với sự hiểu biết sự vật, hiện tượng là cái gì và như
thế nào, còn phải hiểu được sự vật hiện tượng này không giống sự vật hiện tượng khác
ở chỗ nào thì phải sử dụng đến phương pháp so sánh.
So sánh là sự phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng
nhằm phân loại sự vật, hiện tượng thành những loại khác nhau.
Tùy mục đích mà phương pháp so sánh có thể nặng về tìm sự giống nhau hay sự
khác nhau. So sánh điểm khác nhau chủ yếu dùng trong phân tích, so sánh điểm giống
nhau thường dùng trong tổng hợp.
Để rèn luyện kỹ năng so sánh yêu cầu đặt ra trong PHT phải cho HS thực hiện
các bước:
Bước 1: Nêu định nghĩa đối tượng cần so sánh
Bước 2: Phân tích đối tượng, tìm ra dấu hiệu bản chất của mỗi đối tượng so sánh
Bước 3: Xác định những điểm khác nhau của từng dấu hiệu tương ứng
Bước 4: Xác định những điểm giống nhau của từng đối tượng tương ứng

Bước 5: Khái quát các dấu hiệu quan trọng giống và khác nhau của hai đối
tượng so sánh
Bước 6: Nêu nguyên nhân của sự giống và khác nhau đó
Trong PHT ta có thể yêu cầu HS diễn đạt so sánh bằng lời, bằng hệ thống hay
bằng bảng phân tích; diễn đạt so sánh bằng tranh sơ đồ; bằng biểu đồ hay bằng sơ đồ
logic.
d. Rèn luyện kỹ năng khái quát hóa
Khái quát hoá là hoạt động trí tuệ cấp cao, nhằm xếp các đối tượng có cùng
thuộc tính và bản chất vào một nhóm, là quá trình chuyển từ cái đơn nhất lên cái
chung. Sự khái quát hóa giữ vai trò chủ yếu trong hình thành các khái niệm mới [8]


×