Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Rèn luyện các kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh trong dạy chương tính quy luật của hiện tượng di truyền cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông luận văn thạc sỹ giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.93 KB, 98 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ HUỲNH NHƯ

RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG PHÂN TÍCH, TỔNG
HỢP, SO SÁNH TRONG DẠY CHƯƠNG
TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN
CHO HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Sinh học

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

VINH - 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ HUỲNH NHƯ

RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG PHÂN TÍCH, TỔNG
HỢP, SO SÁNH TRONG DẠY CHƯƠNG
TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN
CHO HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Sinh học


Mã số

:

60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ ĐÌNH LUẬN

VINH - 2012


3

LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong
luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tác giả

Hồ Thị Huỳnh Như

LỜI CẢM ƠN



4

Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy giáo – người hướng dẫn khoa học: TS Vũ Đình Luận đã tận tình giúp đỡ
và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Sinh
trường THPT Hồng Ngự 3, THPT Tân Hồng, THPT Hồng Ngự 1, cùng các
thầy cô giáo một số trường Trung học phổ thông trong tỉnh Đồng Tháp đã góp
nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tôi trong
q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động
viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tác giả
Hồ Thị Huỳnh Như

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ


5
Bảng 1.2: Một số vấn đề khảo sát.......................................................................24
Bảng 2.1: Phân loại các phán đốn.....................................................................30
Sơ đồ 2.2: Quy trình 5 bước rèn luyện thao tác tư duy.......................................33
Sơ đồ 2.3: Quy trình 4 bước rèn luyện kĩ năng tư duy .......................................33
Bảng 2.4: Số lượng hình trong chương Tính quy luật của hiện tượng di truyền 39
Bảng 2.5: Quy trình sử dụng CH-BT..................................................................49
Bảng 3.1: Đối tượng thực nghiệm ......................................................................65
Bảng 3.2: Tần số điểm kiểm tra .........................................................................67
Biểu đồ 3.3: Tần số điểm kiểm tra......................................................................67
Bảng 3.4: Tần suất hội tụ tiến và lùi...................................................................67
Biểu đồ 3.5: Tần suất hội tụ lùi...........................................................................68

Biểu đồ 3.6: Tần suất hội tụ tiến.........................................................................68
Bảng 3.7: Các tham số đặc trưng........................................................................69
Bảng 3.8: So sánh kết quả về mặt kiến thức.......................................................69
Bảng 3.9: So sánh kết quả về mặt kĩ năng..........................................................70

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


6
Viết tắt
CH – BT
GV
HS
KG
KH
NST
PDDH
PHT
PTTQ
SGK
T, L, TG
THPT

Đọc là
Câu hỏi – Bài tập
Giáo viên
Học sinh
Kiểu gen
Kiểu hình
Nhiễm sắc thể

Phương pháp dạy học
Phiếu học tập
Phương tiện trực quan
Sách giáo khoa
Trội, lặn, trung gian
Trung học phổ thơng

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu, biểu đồ

i
ii
iii
iv
v


7
1

Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

4
4
5
6

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

6

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

6

6. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

7

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7

8. KẾT QUẢ CỦA LUẬN VĂN

8

9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

8


PHẦN NỘI DUNG

9

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN
CÁC KĨ NĂNG PHÂN TÍCH - TỔNG HỢP, SO SÁNH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN

9

1.1. Cơ sở lý luận

9

1.1.1. Tư duy là đặc trưng của hoạt động nhận thức
1.1.2. Tư duy khoa học

11
13

1.1.3. Kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh

14

1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh.

18
18


1.2.2. Phân tích nội dung kiến thức Tính quy luật của hiện tương di truyền SGK
Sinh học 12 THPT.

20

CHƯƠNG II: RÈN LUYỆN CÁC THAO TÁC TƯ DUY PHÂN TÍCH,
TỔNG HỢP, SO SÁNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN”

24

2.1. Quy trình rèn luyện các thao tác tư duy cho HS trong dạy học Tính quy
luật của hiện tượng di truyền.

24

2.1.1. Các thao tác logic trong nghiên cứu khoa học

24

2.1.2. Ý nghĩa của việc rèn luyện các thao tác tư duy

26

2.1.3. Quy trình rèn luyện các thao tác tư duy.

27

2.2. Nguyên tắc rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh

cho HS trong dạy học Tính quy luật của hiện tượng di truyền.

30


8
2.3. Rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh cho HS trong
dạy học Tính quy luật của hiện tượng di truyền thông qua nghiên cứu SGK.
31
2.3.1. Các hoạt động với kênh chữ

31

2.3.2. Các hoạt động với kênh hình

33

2.4. Rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh cho HS trong
dạy học Tính quy luật của hiện tượng di truyền thơng qua sử dụng CH, BT.
36
2.4.1. Khái niệm câu hỏi, bài tập

36

2.4.2. Phân loại, thiết kế câu hỏi, bài tập.

37

2.4.3. Sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học chương Tính quy luật của
hiện tượng di truyền


43

2.5. Rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh cho HS trong
dạy học Tính quy luật của hiện tượng di truyền thông qua sử dụng phiếu học
tập

45
2.5.1. Phiếu học tập và vai trò của phiếu học tập

45

2.5.2. Thiết kế phiếu học tập trong dạy học.

47

2.5.3. Sử dụng phiếu học tập trong dạy học chương Tính quy luật của hiện
tượng di truyền.

48

2.6. Rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh cho HS trong
dạy học Tính quy luật của hiện tượng di truyền thông qua sử dụng phương
tiện trực quan.

49

2.6.1. Phương tiện trực quan và vai trò của phương tiện trực quan.

49


2.6.2. Thiết kế phương tiện trực quan.

50

2.6.3. Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học chương Tính quy luật
của hiện tượng di truyền.

51

2.7. Rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh cho HS trong
dạy học Tính quy luật của hiện tượng di truyền theo phương pháp Grap.

53

2.7.1. Khái niệm và ứng dụng phương pháp Grap.

53

2.7.2. Thiết kế Grap dạy học.

54

2.7.3. Sử dụng Grap trong dạy học chương Tính quy luật của hiện tượng di
truyền.

56


9

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

59

3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

59

3.1.1. Mục tiêu thực nghiệm

59

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

59

3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm

59

3.2.1. Nội dung thực nghiệm

59

3.2.2. Phương pháp thực nghiệm

59

3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm


61

3.3.1. Kết quả kiểm tra

61

3.3.2. Phân tích định tính và định lượng

62

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

67

1. Kết luận

67

2. Khuyến nghị

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

68

PHỤ LỤC


10

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về việc đổi mới giáo dục
Đảng ta đã xác định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Để đạt mục tiêu đó
trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ nhanh chóng tạo ra sự tăng
trưởng khối lượng tri thức, trong đó có tri thức sinh học vì thế địi hỏi phải đổi mới
phương pháp dạy học. Vấn đề này đã được Đảng và Nhà nước xác định trong nghị
quyết Trung ương 4 khoá VII, nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII và trong Luật
giáo dục năm 2005, được Quốc hội nước Cộng hồ hội chủ nghiã Viêt Nam thơng
qua, ban hành ngày 14/6/2005, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS”[20].
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp
giáo dục chuyển từ truyền đạt tri thức thụ động thầy dạy trò ghi sang hướng dẫn
người học chủ động trong quá trình tiếp nhận tri thức, dạy cho người học phương
pháp tự học, tự thu nhận thơng tin một cách hệ thống và có tư duy, phân tích, tổng
hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân tăng cường tính tích cực, chủ động của
học sinh trong quá trình học tập hoạt động tự quản trong nhà trường và tham gia các
hoạt động xã hội” [20].
1.2. Xuất phát từ việc hưởng ứng phong trào đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay
Ngành giáo dục đã phát động phong trào vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực vào dạy học ở các trường phổ thơng. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy
học cần tập trung hơn vào vấn đề rèn luyện các kỹ năng cho HS, đặc biệt lưu ý đến
các kỹ năng học tập là một vấn đề cấp bách nhằm góp phần đào tạo những con
người năng động, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, phục vụ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm môn học



11
Chương II Tính quy luật của hiện tượng di truyền trong chương trình sinh 12
có nhiều kiến thức cơ bản, hiện đại, thực tiễn. Nội dung của chương là về sự di
truyền các tính trạng của thế hệ trước cho thế hệ sau theo những quy luật nhất định.
Do đó, khi dạy chương này giáo viên phải cho học sinh thấy được vị trí của gen
khác nhau, số lượng gen khác nhau thì sự di truyền tính trạng khác nhau. Từ đó,
hình thành ở học sinh các kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh.
Mặt khác, các quy luật di truyền lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, giống và
khác nhau. Vì vậy, chương Tính quy luật của hiện tượng di truyền có thể dùng các
câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi - bài tập, phiếu học tập, … để rèn luyện các kĩ năng tư
duy cho học sinh.
1.4. Xuất phát từ thực trạng dạy chương trình sinh học 12
Phong trào đổi mới phương pháp dạy học đang diễn ra sôi nổi trong các nhà
trường, tuy nhiên trong thực tế dạy học các bộ mơn nói chung và mơn Sinh học nói
riêng vẫn cịn chưa thực sự triệt để, GV vẫn cịn dùng lời truyền đạt, đơn thuần
thuyết giảng, khơng đặt vấn đề, khơng gợi ý để học sinh tìm mối liên hệ bản chất
của kiến thức trong dạy học kiến thức mới cũng như trong kiểm tra đánh giá, trong
khâu kiểm tra đánh giá GV thường chỉ yêu cầu HS nhắc lại kiến thức SGK một cách
máy móc mà chưa yêu cầu năng lực tư duy hệ thống, năng lực sáng tạo của HS, do
đó HS chỉ ghi nhớ máy móc các quy luật mà chưa biết vận dụng các quy luật đó để
giải các bài tập, các tình huống thực tế.
Thơng qua những phân tích trên, chúng tơi chọn đề tài “Rèn luyện các kĩ
năng phân tích, tổng hợp, so sánh trong dạy chương Tính quy luật của hiện
tượng di truyền cho học sinh lớp 12 THPT”
Trong luận văn này chúng tôi tập trung vào các biện pháp dạy học khác nhau
để rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh cho HS.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Sử dụng một số biện pháp dạy học để rèn luyện các kĩ năng phân tích, tổng

hợp, so sánh cho HS trong dạy chương Tính quy luật của hiện tượng di truyền Sinh
học 12 THPT.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu


12
Quy trình sử dụng một số biện pháp để rèn luyện các kĩ năng phân tích, tổng
hợp, so sánh cho HS phổ thơng qua dạy chương Tính quy luật của hiện tượng di
truyền.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Sinh học 12 THPT.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu sử dụng một số biện pháp rèn luyện các kĩ năng phân tích, tổng hợp, so
sánh một cách hợp lí thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng một số biện pháp
dạy học để rèn luyện các kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh trong dạy học sinh
học.
- Điều tra thực trạng của việc sử dụng một số biện pháp dạy học để rèn luyện
các kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh trong dạy học sinh học.
- Phân tích cấu trúc, nội dung, thành phần kiến thức chương Tính quy luật
của hiện tượng di truyền lớp 12 THPT.
- Quy trình sử dụng một số biện pháp dạy học để rèn luyện các kĩ năng phân
tích, tổng hợp, so sánh trong dạy học chương Tính quy luật của hiện tượng di
truyền, sinh học lớp 12 THPT ..
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá, kiểm chứng giả thuyết khoa học.
6. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng các biện pháp tổ chức HS học tập
với SGK, sử dụng câu hỏi – bài tập, sử dụng phiếu học tập, sử dụng phương tiện

trực quan, sử dụng grap trong dạy học để rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp, so
sánh trong dạy chương Tính quy luật của hiện tượng di truyền cho học sinh lớp 12
THPT.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và
nhà nước trong công tác giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học.


13
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học, đặc biệt là các tài liệu liên quan
đến một số biện pháp rèn luyện các kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh trong dạy
học chương Tính quy luật của hiện tượng di truyền lớp 12 THPT.
7.2. Phương pháp chuyên gia
Thường xuyên trao đổi với các thầy, cô hướng dẫn và các đồng nghiệp lâu
năm có kinh nghiệm. Gặp gỡ, trao đổi với những người giỏi về lĩnh vực mình đang
nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn của các chuyên gia để định hướng cho việc triển
khai đề tài.
7.3. Phương pháp điều tra
Điều tra về thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế chất lượng dạy và học
Sinh học nói chung và chương Các quy luật di truyền nói riêng ở trường Trung học
phổ thông.
- Đối với giáo viên:
+ Dùng phiếu điều tra để lấy số liệu về thực trạng giảng dạy bộ mơn Sinh
học nói chung, chương II Tính quy luật của hiện tượng di truyền nói riêng.
+ Tham khảo giáo án và dự giờ của một số giáo viên.
- Đối với học sinh: dùng phiếu điều tra để điều tra thực trạng dạy - học bộ
môn Sinh học ở trường Trung học phổ thông.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm về một số biện pháp rèn luyện các kĩ năng phân tích,
tổng hợp, so sánh cho học sinh.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phép phân tích kết quả nghiên cứu bằng thống kê tốn học trong
xử lí số liệu thu được như điểm số, kết quả trả lời qua điều tra, trao đổi, khảo sát
qua thực nghiệm sư phạm.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa được kiến thức chương Tính quy luật của hiện tượng di
truyền.
- Bài giảng mẫu về một số biện pháp rèn luyện các kĩ năng phân tích, tổng
hợp, so sánh cho học sinh trong dạy chương Tính quy luật của hiện tượng di truyền.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN


14
- Phần I: Mở đầu
- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện các kĩ năng phân
tích, tổng hợp, so sánh trong dạy học chương II Tính quy luật của hiện tượng di
truyền cho HS lớp 12 THPT
Chương II: Rèn luyện các kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh trong dạy
chương Tính quy luật của hiện tượng di truyền cho học sinh lớp 12 THPT.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
- Phần III: Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


15
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN
CÁC KĨ NĂNG PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP, SO SÁNH
TRONG DẠY HỌC TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN
1.1. Cơ sở lí luận
Phương pháp dạy học truyền thống dẫn đến sự thụ động của HS trong việc
tiếp cận tri thức. Sự thụ động này là nguyên nhân tạo cho HS sự trì trệ, ít đọc tài
liệu, ít tranh luận, thiếu khả năng tư duy và thiếu tính sáng tạo trong tư duy khoa
học. HS còn quan niệm rằng chỉ cần học những gì GV giảng trên lớp là đủ. Ngồi ra
sự thụ động của HS còn thể hiện qua phản ứng đối với bài giảng của GV trên lớp.
HS chấp nhận tất cả những gì GV trình bày. Sự giao tiếp trao đổi thông tin trong lớp
học hầu như chỉ mang tính một chiều.
Phương pháp dạy và học tích cực ln hướng tới mục đích phát triển năng
lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực sáng tạo từ người học. Phương pháp này
đề cao vai trò người học bằng hoạt động cụ thể thông qua sự động não để tự chiếm
lĩnh đỉnh cao tri thức… GV luôn là người đứng ra tổ chức, giúp đỡ, hướng dẫn và
tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập một cách có hiệu
quả [19].
Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động của HS và chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học. Một trong những yêu cầu của dạy và học tích cực là khuyến
khích người học tự lực khám phá những điều chưa biết trên cơ sở những điều đã
biết và đã qua trải nghiệm. GV nên đưa người học vào những tình huống có vấn đề
để các em trực tiếp quan sát, trao đổi, làm thí nghiệm. Từ đó giúp HS tìm ra những
câu trả lời đúng, các đáp án chính xác nhất. Các em cịn được khuyến khích “khai
phá” ra những cách giải quyết cho riêng mình và động viên trình bày quan điểm
theo từng cá nhân. Đó là nét riêng, nét mới có nhiều sáng tạo nhất. Có như vậy bên
cạnh việc chiếm lĩnh tri thức, HS còn biết làm chủ cách xây dựng kiến thức, tạo cơ
hội tốt cho tính tự chủ và óc sáng tạo nảy nở, phát triển. Có thể so sánh nếu q
trình giáo dục là một vịng trịn, thì tâm của đường trịn đó phải là cách tổ chức các
hoạt động học tập cho đối tượng người học [19].



16
Trong dạy và học tích cực, GV khơng được bỏ qn sự phân hóa về trình độ
nhận thức, tiến độ hồn thành nhiệm vụ của mỗi người học để có thể tăng cường
hoạt động học tập của mỗi HS, phân phối với hợp tác hợp lí. Trên cơ sở đó GV xây
dựng các công việc, bài tập phù hợp với khả năng của từng cá nhân nhằm phát huy
khả năng tối đa của HS. Khái niệm học tập hợp tác ngồi việc nhấn mạnh vai trị
của mỗi cá nhân trong q trình HS cùng nhau làm việc cịn đề cao sự tương tác
ràng buộc lẫn nhau. Cái riêng được hòa lẫn vào cái chung và trong cái chung ln
có cái riêng thống nhất, phù hợp.
Dạy và học tích cực quan tâm chú trọng đến hứng thú của HS, nhu cầu và lợi
ích của xã hội. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được chủ động chọn vấn đề mà
mình quan tâm, ham thích, tự lực tìm hiểu nghiên cứu và trình bày kết quả. Nhờ có
sự quan tâm của thầy và hứng thú của trò mà phát huy cao độ hơn tính tự lực, tích
cực rèn luyện cho người học cách làm việc độc lập phát triển tư duy sáng tạo, kĩ
năng tổ chức cơng việc, trình bày kết quả [19].
Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tịi. Thơng qua hướng dẫn tìm tịi, GV sẽ
giúp HS phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và khẳng định HS có thể xác định được
phương pháp học thơng qua hoạt động. Kinh nghiệm cho thấy đây còn là cách để
HS tìm lời giải đáp cho các vấn đề đặt ra. Về phía GV cần có sự hướng dẫn kịp thời
giúp cho sự tìm tịi của HS đạt kết quả tốt.
Trong dạy và học tích cực phải có sự kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh
giá của trò. Đánh giá khơng chỉ nhằm mục đích nhận biết thực trạng và điều khiển
hoạt động học tập mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt
động giảng dạy của GV. Tự đánh giá không chỉ đơn thuần là tự mình cho điểm số
mà là sự đánh giá nỗ lực, quá trình và kết quả, mức độ cao hơn là HS có thể phản
hồi lại q trình học của mình.
Từ những nhận định trên, chúng tơi nhận thấy, việc đổi mới phương pháp
giảng dạy đối với môn Sinh học là việc làm cấp thiết, điều đó khơng những u cầu
GV khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn mà còn phải thay đổi được phương

pháp dạy học hợp lí với từng nội dung cụ thể. Việc áp dụng các phương pháp dạy
học mới địi hỏi phải có những biện pháp dạy - học mới. Những biện pháp mới này
phải gắn với các phương pháp kiểm tra mới nhằm khuyến khích khơng chỉ thuộc


17
bài, mà còn phải rèn luyện được các kĩ năng thực hành và các kĩ năng tư duy của
HS.
1.1.1. Tư duy là đặc trưng của hoạt động nhận thức
Tư duy khơng phải là sự ghi nhớ mặc dù nó có thể giúp cho sự hồn thiện
ghi nhớ. Tư duy khơng phải là hoạt động điều khiển cơ thể mà chỉ giúp cho sự định
hướng điều khiển hay định hướng hành vi. Tư duy cũng không phải là giấc mơ mặc
dù nó có thể xuất hiện trong một số giấc mơ và có những điểm giống với giấc mơ.
Tư duy khơng có ở ngồi hệ thần kinh. Tư duy là một hình thức hoạt động của hệ
thần kinh thể hiện qua việc tạo ra các liên kết giữa các phần tử đã ghi nhớ được
chọn lọc và kích thích chúng hoạt động để thực hiện sự nhận thức về thế giới xung
quanh, định hướng cho hành vi phù hợp với môi trường sống. Tư duy là sự hoạt
động, là sự vận động của vật chất, do đó tư duy khơng phải là vật chất. Tư duy cũng
không phải là ý thức bởi ý thức là kết quả của quá trình vận động của vật chất [27].
Cấu trúc cơ bản của tư duy bao gồm: khái niệm, phán đoán và suy luận [7],
[11]:
- Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy, phản ánh những thuộc tính bản
chất của sự vật hiện tượng, phân biệt sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng
khác.
Khái niệm phản ánh sự vật hiện tượng thơng qua các thuộc tính của nó, do
vậy, mức độ phù hợp của nội dung khái niệm với các thuộc tính của sự vật hiện
tượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ phát triển của thực tiễn, năng lực nhận
thức của con người. Có thể nói, mỗi khái niệm khoa học mà con người đạt được là
một bước tiến của nhân loại, nó đánh dấu bước phát triển của con người về khả
năng thân nhập vào thế giới khách quan, tiến gần đến chân lý.

- Phán đoán là một hình thưc tư duy, được hình thành nhờ sự liên kết giữa
các khái niệm, nó khẳng định một đặc điểm, một tính chất hay mội mối liên hệ nào
đó của đối tượng. Phán đốn có giá trị đúng hoặc sai. Phán đốn được thể hiện bằng
câu, sự hình thành phán đoán và câu được xảy ra đồng thời. Tuy nhiên, khơng phải
câu nào cũng là phán đốn.


18
- Suy luận là một hình thưc tư duy, từ một hay một số phán đoán đã biết (tiên
đề) đưa ra một phán đoán mới (kết đề). Phán đoán mới chính là giả thuyết khoa học.
Có ba hình thức suy luận [3, tr. 35]:
+ Suy luận diễn dịch là hình thức đi từ cái chung đến cái riêng. Ví dụ: Mọi
sinh vật đều chết, cây đa là là sinh vật cây đa cũng sẽ chết.
+ Suy luận quy nạp là hình thức đi từ cái riêng đến cái chung. Ví dụ: Nhiều
nghiên cứu về môi trường châu Á - Thái Bình Dương cho thấy: Đất đai thối hố,
rừng giảm mạnh, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đô thị tăng nhanh, v.v... tất cả những
cái riêng đó dẫn đến một kết luận chung là: Thảm hoạ môi trường đang đe doạ khu
vực châu Á - Thái Bình Dương.
+ Loại suy là hình thức đi từ cái riêng đến cái riêng. Suy luận loại suy xuất
phát từ sự giống nhau có thực của hai đối tượng đó, để đưa ra kết luận.
Ví dụ:
Tiền đề: “Trái đất là một hành tinh có lớp khí bao bọc, có nước” và: “Sao
hỏa cũng là hành tinh, cũng có lớp khí quyển”. Kết luận: Vậy Sao hỏa cũng có
(hoặc có thể có) nước. Hay : “Độc tố làm chết chuột, làm chết heo, gà thì cũng có
thể làm chết người”.
Hai con đường logic cơ bản là quy nạp và diễn dịch:
- Quy nạp:
Quy nạp là logic đi từ việc nhận thức các hiện tượng riêng lẽ đến nhận thức
cái chung.
Quy nạp bắt đầu với việc tích lũy những hiểu biết của nhiều sự kiện và hiện

tượng cùng loại. Nhờ so sánh, phân tích các sự kiện cùng loại mà người ta phát hiện
được các dấu hiệu và thuộc tính chung của chúng. Quy nạp chỉ có kết quả khi đã
tích lũy được đầy đủ những sự kiện qua quan sát, thực nghiệm. Suy lí quy nạp cần
thiết cho quá trình hình thành các khái niệm [7].
Trong dạy học sinh học, người ta thường sử dụng phương pháp quy nạp đơn
cử, sau khi đã qua sát nghiên cứu thuộc tính của một số đối tượng cùng loại, người
ta rút ra kết luận khái quát cho đối tượng ấy.
- Diễn dịch:


19
Là quá trình đi ngược lại với phương pháp quy nạp, nghĩa là đi từ khái niệm,
định luật, đến các sự kiện, hiện tượng riêng lẽ. Hoặc cụ thể hóa các kết luận bằng
cách nêu các sự vật, hiện tượng đơn nhất hoặc giải thích sự vật, hiện tượng dựa trên
các khái niệm, quy luật tương ứng đã biết.
Suy lí diễn dịch thường được dùng khi vận dụng các khái niệm đã biết vào
các trường hợp cụ thể, qua đó nắm được thêm các khái niệm. Nhờ có diễn dịch mà
hình thành được các tri thức cụ thể, cùng loại được nhanh chóng, đầy đủ và chính
xác hơn.
Trong dạy học sinh học hiện nay, giáo viên có thể phát triển năng lực suy
diễn lí thuyết – một dạng của phương pháp diễn dịch.
Quy nạp và diễn dịch là hai mặt của một quá trình tư duy thống nhất. Cả hai
con đường quy nạp và diễn dịch đều có mục đích cuối cùng là làm sao cho học sinh
nắm chắc các khái niệm [7].
Thường đối với học sinh THPT, phương pháp diễn dịch được sử dụng nhiều
hơn vì trong quá trình học tập, các em đã tiếp thu được ngày càng nhiều tri thức lí
luận, khái quát.
1.1.2. Tư duy khoa học
- Tư duy phản ánh hiện thực dưới dạng khái quát.
- Tư duy là quá trình phản ánh trung gian hiện thực.

- Tư duy liên hệ mật thiết với ngôn ngữ.
- Tư duy tham gia tích cực vào việc phản ánh và cải biến sáng tạo thế giới khách
quan [27].
Trong hoạt động thực tiễn biến đổi thế giới bên ngoài, con người phản ánh và
nhận thức các quy luật, vận dụng chúng vào hoạt động vì lợi ích của chính mình.
Tính tích cực của tư duy biểu hiện ở chỗ con người thực hiện khái quát về mặt lý
luận, tạo ra các khái niệm và phán đoán, xây dựng các suy luận và giả thuyết chứng
minh hoặc bác bỏ những tư tưởng đúng và không đúng. Dựa trên tri thức đã biết con
người có khả năng tiên đốn, vạch ra kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, khoa học,
giáo dục ...
Tính tích cực của tư duy cịn biểu hiện khả năng sáng tạo của con người, ở
khả năng tưởng tượng. Trước khi hành động, bao giờ con người cũng suy nghĩ; suy


20
nghĩ sẽ định hướng, xác định, điều hoà, bổ sung, hồn chỉnh mục đích và phương
pháp là đặc trưng thực tiễn của con người. Tư duy giúp cho con người cải biến tri
thức vốn có dưới dạng các phương tiện của ngôn ngữ tự nhiên bằng các ký hiệu của
ngôn ngữ nhân tạo. Ngơn ngữ ngày càng giữ vai trị quan trọng trong khoa học hiện
đại, đặc biệt là ngôn ngữ nhân tạo.
1.1.3. Kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh.
* Tiếp cận phân tích và tổng hợp:
Phân tích một sự vật là sự phân chia sự vật thành những bộ phận có bản chất
khác biệt nhau. Cịn tổng hợp là tìm mối liên hệ tất yếu giữa các bộ phận đã được
phân tích. Từ đây xác lập cái nhìn khái quát đối với sự vật.
Người nghiên cứu có thể thu thập thơng tin từ tiếp cận phân tích trước, song
cũng có thể thu thập thơng tin từ tiếp cận tổng hợp trước. Tuy nhiên, cuối cùng vẫn
phải xác lập đánh giá tổng hợp đối với sự vật được quan sát [3, tr. 81].
- Kĩ năng phân tích:
Phân tích là sự phân chia trong tư duy đối tượng hay hiện tượng thành những

yếu tố hợp thành, các dấu hiệu, các đặc tính riêng biệt của đối tượng hay hiện tượng
đó thành những yếu tố nhỏ hơn hoặc những mối quan hệ giữa toàn bộ và bộ phận,
quan hệ cái chung cái riêng. Rèn luyện kỹ năng phân tích là hình thành cho học sinh
có thói quen tìm hiểu sự vật hiện tượng có chiều sâu.
Ví dụ:
Phân tích các quy luật di truyền có thể phân tích như sau:
(1) Phân li độc lập:
- Tác động riêng rẽ:
+ Quy luật phân li
+ Quy luật phân li độc lập
- Tác động qua lại:
+ Tác động bổ sung
* Tác động bổ trợ
* Tác động át chế
+ Tác động cộng gộp
(2) Di truyền liên kết



×