Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài giảng nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối chương 2 giao dịch ngoại hối giao ngay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.9 MB, 10 trang )

11/10/2010

(FOREX SPOT TRANSACTION)

GV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Khoa Ngân Hàng Quốc Tế
Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM

MỤC TIÊU

 Hiểu những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ
ngoại hối giao ngay.
 Nắm được các quy ước và kỹ thuật giao
dịch của các nhà kinh doanh trên thị trường.
 Hiểu và thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
chênh lệch tỷ giá giữa ba đồng tiền (triangular
arbitrage).

NỘI DUNG
GIAO DỊCH NGOẠI HỐI GIAO NGAY
2.1 Khái niệm
2.2 Kỹ thuật giao dịch
2.3 Các rủi ro trong giao dịch
2.4 Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá

1


11/10/2010

KHÁI NIỆM



Giao dịch ngoại hối giao ngay (Forex
Spot) là giao dịch trong đó 2 bên thỏa thuận
mua bán ngoại hối theo tỷ giá ngày hôm nay
và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong
vòng 2 ngày làm việc tiếp theo.

KỸ THUẬT GIAO DỊCH

2.2.1. Ngày giao dịch và ngày giá trị
2.2.2. Yết tỷ giá giao ngay
2.2.3. Giao dịch giao ngay bán lẻ
và giao dịch giao ngay liên ngân hàng

Ngày giá trị và ngày giao dịch

NGÀY
GIAO DỊCH

2 bên thực hiện
ký kết hợp đồng

NGÀY
GIÁ TRỊ

2 bên thực hiện
thanh toán

Tỷ giá
Số lượng ngoại tệ


• Theo thông lệ quốc tế: ngày giá trị trong
giao dịch giao ngay là ngày làm việc thứ 2
sau ngày giao dịch.
• Nếu ngày giá trị rơi vào ngày nghỉ, ngày lễ:
chuyển sang ngày làm việc kế tiếp gần nhất.

2


11/10/2010

Ngày giá trị và ngày giao dịch

T2

T3

T4

T5

T6

T7

CN

T2


30/8

31/8

1/9

2/9

3/9

4/9

5/9

6/9

NGÀY
GIAO DỊCH

NGÀY
GIÁ TRỊ

Ngày giá trị và ngày giao dịch

T2

T3

T4


T5

T6

T7

CN

T2

30/8

31/8

1/9

2/9

3/9

4/9

5/9

6/9

NGÀY
GIAO DỊCH

NGÀY

GIÁ TRỊ

Một số giao dịch có ngày giá trị đặc biệt

TOD

Ngày GT = Ngày GD

TOM

Ngày GT = Ngày GD + 1 ngày làm việc

SPOT/NEXT

Ngày GT = Ngày GD + 3 ngày làm việc

3


11/10/2010

Yết tỷ giá giao ngay
 Tỷ giá giao ngay đươc hình thành trên cơ sở
cung cầu của thị trường ở thời điểm hiện tại đối với
một đồng tiền.
 Tỷ giá giao ngay biến động liên tục.
 Các nhà tạo thị trường luôn yết TG giao ngay
mua vào (Spot Bid Rate) và TG giao ngay bán ra
(Spot Ask/Offer Rate)
Spot Bid Rate (Sb)


Spot Ask Rate (Sa)

TG tại đó nhà tạo thị
trường sẵn sàng mua giao
ngay đồng tiền yết giá

TG tại đó nhà tạo thị trường
sẵn sàng bán giao ngay đồng
tiền yết giá

Yết tỷ giá giao ngay
Ví dụ: Một nhà tạo thị trường yết tỷ giá đồng USD
và AUD như sau:

1 USD= 1.11 31 / 70 AUD
The Big Figure
Bid rate
Ask/Offer rate

Thị trường giao ngay bán lẻ

Đối
tượng

NHTM: tạo giá
KH mua bán lẻ: chấp nhận giá

TTGN
bán lẻ


Quy
mô nhỏ

Tỷ giá
bán lẻ

Ít biến động
Spread rộng hơn Spread trên thị
trường liên
` ngân hàng

4


11/10/2010

Quy trình giao dịch

Ví dụ:
Tình huống: Nhà xuất khẩu B (Úc) bán cho
công ty A (VN) lô hàng trị giá 2 triệu AUD.
Hình thức thanh toán: chuyển khoản qua ANZ
Sydney.
Thời gian: trước ngày 31/7/2010

Quy trình giao dịch
28/7/2010: Công ty A liên hệ với ngân hàng VCB
để mua AUD 2,000,000 với tỷ giá 17,000
Bước 1: Công ty A điền vào “Đơn xin mua

ngoại tệ” (cung cấp những thông tin liên quan về
giao dịch)
Bước 2: VCB kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ
của giao dịch.
Bước 3: VCB xác nhận hợp đồng bán AUD cho A
bằng văn bản và thực hiện các qui trình giao dịch
kiểm soát nội bộ (cập nhật giao dịch vào sổ nhật ký
giao dịch, chuyển bộ phận Back office kiểm soát).

Mẫu đơn xin mua ngoại tệ

5


11/10/2010

Quy trình giao dịch
Ngày 30/07/2007
 Bước 4: VCB ghi nợ tài khoản công ty A số
tiền 24,000,000,000 VND.
 Bước 5: VCB gửi một bức điện (qua hệ thống
SWIFT) tới ANZ Sydney yêu cầu ngân hàng này
trích tài khoản Nostro của mình mở ở ANZ số tiền
2,000,000 AUD để ghi có cho tài khoản của công
ty B.

Thị trường giao ngay liên ngân hàng
 Các NH thực hiện giao dịch cho khách
hàng và cho mình với nhiều mục đích khác
nhau: bảo hiểm (Hedging), đầu cơ (Speculation)

và kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage).
 Được thực hiện dưới hai hình thức :
Thị trường liên ngân hàng trực tiếp giữa các
ngân hàng.
Thị trường liên ngân hàng gián tiếp
thông qua môi giới.

Giao dịch liên ngân hàng trực tiếp
 Các ngân hàng đều là những nhà tạo thị
trường và những người hỏi giá.
 Mua bán trên cơ sở yết giá hai chiều.
 Các ngân hàng hỏi giá và báo giá lẫn nhau
thông qua điện thọai, telex và hệ thống giao dịch
điện tử (Electronic Dealing System).
 Giao dịch diễn ra liên tục.

6


11/10/2010

Giao dịch liên ngân hàng trực tiếp
 Các nhà kinh doanh (dealer) hỏi giá nhau
nhưng không nói ý định là mua hay bán.
 Khi báo giá, các nhà kinh doanh đồng thời
đưa ra cả tỷ giá mua và tỷ giá bán.
 Khi giao dịch, các dealer phải đối mặt với
các vấn đề về việc xác định tỷ giá và trạng thái
ngoại hối.


Kỹ thuật yết tỷ giá
Using spread
Áp dụng khi Dealer
ở trạng thái
cân
bằng hoặc ở trạng
thái mong muốn đối
với một đồng tiền.
Yết tỷ giá với
spread rộng hơn mức
giá hiện có trên thị
trường.

Shading the rate
Áp dụng khi Dealer
ở trạng thái không
mong muốn ( trường
ròng/ đoản ròng) đối
với một đồng tiền.
Đưa giá mua cao
hơn giá thị trường và
giá bán thấp hơn giá
thị trường.

Giao dịch liên ngân hàng gián tiếp
 Giao dịch thông qua nhà môi giới.
 Các nhà kinh doanh gửi lệnh mua và lệnh bán
cho nhà môi giới.
 Nhà môi giới đối chiếu và làm khớp các lệnh.
 Khi được hỏi giá, nhà môi giới sẽ chào giá tay

trong (inside price).
 Nhà môi giới chỉ giao dịch cho khách hàng,
không giao dịch cho chính mình.

7


11/10/2010

Giao dịch liên ngân hàng gián tiếp
Ví dụ: một nhà môi giới nhận được các lệnh mua
và bán EUR như sau: (tỷ giá yết USD/EUR)
BANKS
A

VOLUME
2M

BID
1.4530

B

3M

1.4533

C

1M


D

2M

E

1M

ASK
1.4532
1.4536

1.4532

1.4533
1.4537

=> Nếu được hỏi giá thì nhà môi giới sẽ báo giá như thế nào?

So sánh GD LNH trực tiếp và gián tiếp
GD LNH Trực tiếp

GD LNH Gián tiếp

Các dealer luôn biết đối tác
của mình là ai khi bắt đầu
giao dịch.

Các dealer chỉ biết chi tiết của

đối tác khi giao dịch được thực
hiện.

Các dealer phải báo giá hai
chiều và phải chịu sự ràng
buộc đối với các mức giá
đưa ra.

Các dealer không cần báo giá
hai chiều ; sử dụng các lọai lệnh để
thực hiện giao dịch theo mục
đích của mình một cách chủ động
; có thể hủy bỏ lệnh trước khi nó
được thực hiện.

Tỷ lệ giao dịch thành công
không nhiều.

Tạo nên thị trường bán tập trung
→ giao dịch thành công dễ hơn →
tăng tính thanh khỏan cho thị
trường.

Rủi ro trong giao dịch giao ngay
 Rủi ro thanh toán :
Là rủi ro không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng từ
phía đối tác mặc dù bạn đã thực hiện nghĩa vụ thanh
toán ở phần mình
 Rủi ro thị trường :
Là rủi ro lỗ phát sinh từ sự biến động bất lợi của

thị trường khi bạn đang ở trạng thái ngoại hối mở
(trường/đoản).
Lợi nhuận dự tính có thể nhanh chóng biến
thành lỗ hoặc một khoản lỗ dự tính có thể trở nên
nặng nề hơn.

8


11/10/2010

NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ

 KD chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) là nghiệp vụ
thực hiện việc mua một đồng tiền ở nơi giá thấp
và bán lại ở nơi có giá cao hơn (hoặc ngược lại) tại
cùng một thời điểm để thu lợi nhuận từ chênh lệch
giá.
 Thực hiện tại mua vào và bán ra cùng một thời
điểm ở hai thị trường khác nhau nên không có rủi ro.
 Cơ hội kinh doanh chỉ tồn tại trong chớp nhoáng.

NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ

Gồm 2 loại:
Arbitrage 2 bên
Arbitrage 3 bên (Triangular arbitrage)

Arbitrage 3 bên (Triangular Arbitrage)
Các bước tiến hành:

 Bước 1: Kiểm tra sự thống nhất về tỷ giá niêm
yết giữa các thị trường:
Tính tỷ giá chéo giữa 2 thị trường và so
sánh với thị trường thứ 3.
Xác định đồng tiền đang bị định giá
thấp/được định giá cao.
 Bước 2: Sử dụng mô hình tam giác để thực hiện
việc kinh doanh

9


11/10/2010

Arbitrage 3 bên (Triangular Arbitrage)
Ví dụ:
Vào một thời điểm, có các thông tin về tỷ giá các cặp
đồng tiền ở 3 trung tâm ngoại hối khác nhau như sau:
A : 1.5478 – 1.5483 USD/EUR
B : 1.9243 - 1.9247 USD/GBP
C : 1.2464 - 1.2469 EUR/GBP
Có tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch tỷ giá hay
không?
Nếu có, dealer sẽ kinh doanh như thế nào (Giả sử
dealer có 1.000.000 USD). Lợi nhuận thu về là bao
nhiêu?

10




×