Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

đẩy mạnh hoạt động marketing tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tp. đồng hới - t.quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.97 KB, 104 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ quý
báu của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Vinh
là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Trân trọng cảm ơn quý thầy, cô Khoa Sau Đại Học – Trường Đại học
Duy Tân đã tận tình giảng dạy, cung cấp những kiến thức và giúp đỡ em
trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.
Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ, nhân viên các ngân hàng NN,NH
TM trên địa bàn Thành Phố Đồng Hới – Tỉnh Quảng Bình đã cung cấp thông
tin, tài liệu cũng như tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả


iii

MỤC LỤC
KHUYẾN MẠI...................................................................................................................15


SẢN PHẨM CỐT LÕI.......................................................................................................15
SẢN PHẨM BỔ SUNG......................................................................................................15
2.1.2.1 ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI...........35
2.1.2.2 NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI
..............................................................................................................................................37

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NH
NHNN
NHTM
NHTW

Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương


iv

TDTG
DN
BĐS
CVKH
TPGD
GDCN

Tín dụng trả góp
Doanh nghiệp
Bất động sản

Dịch vụ ngoài quốc doanh
Trưởng phòng giao dịch
Giám đốc chi nhánh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội 5 năm ( 2008 -2012) Tran 44,45
Bảng 2.2 .Thị phần nguồn vốn huy động và đồ thi. Trang …… ........51,52
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn và thị phân của các tổ chức tín dụng
trên địa bàn Thành phố Đồng Hới . Trang………………………………53
Đồ Thị vốn huy động các TCTD trên địa bàn TP. Đồng Hới. Trang……54


v

Bảng 2.4 . Tình hình cho vay và thị phần của các tổ chức tín dụng trên địa
bàn Thành phố Đồng Hới. Trang……………………………………..54,55
Đồ Thị vốn huy động vốn cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
TP. Đồng Hới. Trang………………...………………………………….55
Bảng 2.5. Dịch vụ thẻ tại các NHTM tại TP. Đồng Hới. Trang……......57
Bảng 2.6. Kết quả kinh doanh ngoại tệ qua hệ thống ngân hàng. Trang 59
Bảng 2.7. Thị phần chi tiết chi trả kiều hối. Trang …………………......60
Bảng 2.8. Các sản phẩm mới được các NHTM triển khai. Trang…........65
Bảng 2.9. Tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2009 – 2013
trên địa bàn thành phố Đồng Hới. Trang ……………………………… 78


1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong nền kinh tế hiện đại, sự phát triển nhanh chóng và những hỗ trợ
to lớn của hoạt động ngân hàng thương mại đối với sự phát triển kinh tế đã
làm cho ngân hàng thương mại trở thành một định chế tài chính ngày càng
quan trọng. Bởi lẻ đó, sự tồn tại của ngân hàng thương mại (NHTM) và nền
kinh tế có sự gắn bó chặt chẽ với nhau.
Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những
chuyển biến sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng
lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Từ đó, việc
tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất cần thiết.
Thuật ngữ marketing đã được đề cập đến từ những năm đầu của thế kỷ
20. Từ đó đến nay, khoa học marketing đã không ngừng phát triển và hoàn
thiện trên cả hai bình diện lý thuyết và thực hành. Ngày nay, marketing đã trở
thành một triết lý kinh doanh sáng giá nhất, được ứng dụng phổ biến trong
thực tiễn sản xuất kinh doanh và đem lại những thành công vang dội ở nhiều
công ty trên thế giới. Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, marketing chỉ bắt
đầu tiếp cận và ứng dụng vào thập niên 60 của thế kỷ 20 do sự cạnh tranh trên
thị trường Ngân hàng càng gay gắt và mang tính toàn cầu.
Ở Việt Nam, marketing chỉ chính thức được nghiên cứu về mặt học
thuật và ứng dụng vào các doanh nghiệp từ những năm cuối thập kỷ 80 của
thế kỷ XX khi nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển căn bản sang nền
kinh tế thị trường. Đối với các NHTM Việt Nam, do mới thật sự chuyển
hướng sang kinh doanh theo cơ chế thị trường từ vài năm gần đây nên nhìn
chung việc ứng dụng marketing có thể nói còn rất hạn chế.
Do đó, một trong những hoạt động cần thiết mà các NHTM Việt Nam
phải lựa chọn là tăng cường về mặt lý thuyết và thực hành marketing trong
hoạt động kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập thị trường
tài chính tiền tệ khu vực và thế giới. Trong một sân chơi đông đúc và cân
bằng như thế, kẻ mạnh sẽ là người chiến thắng. Cơ hội sẽ được chia đồng đều

cho tất cả các NHTM. Chính vì vậy, trước sức ép cạnh tranh gay gắt ngay trên
thị trường nội địa và cuộc tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường quốc tế, việc tìm


2

và phát huy những lợi thế cạnh tranh đã thật sự trở thành vấn đề cấp bách
mang ý nghĩa sống còn của tòan hệ thống NHTM nước ta nói chung và các
chi nhánh NHTM tại Quảng Bình nói riêng.
Bản thân không phải là một cán bộ công tác trong hệ thống NHTM
Việt Nam - Chi nhánh tại Quảng Bình, với mong muốn làm thế nào để
đưa tên tuổi, uy tín của NHTM trên địa bàn TP.Đồng Hới – Tỉnh Quảng
Bình không ngừng phát triển và lớn mạnh, tôi mạnh dạn nghiên cứu và
thực hiện luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh với đề tài: "Đẩy mạnh
hoạt động Marketing tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.
Đồng Hới – T. Quảng Bình"


3

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

- Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá các hoạt động marketing tại các NHTM trên địa
bàn TP Đồng Hới trong thời gian qua, phân tích những mặt hạn chế, nguyên
nhân tồn tại. Đề xuất một số định hướng, giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính
sách marketting nhằm tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của
các NHTM trên địa bàn TP. Đồng Hới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về Marketing ngân hàng.

+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động Marketing của
NHTM trên bịa bàn TP. Đồng Hới – T. Quảng Bình trong thời gian qua.
+ Đề xuất một số nội dung chủ yếu hoàn thiện chính sách Marketting
nhằm tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của NHTM trên địa
bàn TP. Đồng Hới.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động Marketting của
NHTM trên địa bàn TP. Đồng Hới –T. Quảng Bình. Trong quá trình tiếp
cận, đề tài sẽ đi sâu khảo sát các đối tượng: Các yếu tố cấu thành một phối
thức Marketting mix hoàn chỉnh, bao gồm các yếu tố về sản phẩm, giá cả,
phân phối, khuyếch trương. Đối tượng khảo sát là khách hàng đang sử
dụng các sản phẩm dịch vụ tại NHTM trên địa bàn TP. Đồng Hới T. Quảng
Bình.
- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực hiện Marketting trong kinh doanh ngân
hàng, đặc biệt là các yếu tố cấu thành một phối thức marketing trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
Nghiên cứu các chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân
phối, chính sách xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing tại các NHTM
trên địa bàn TP. Đồng Hới – T.Quảng Bình.
Xem xét thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing tại
NHTM trên địa bàn TP. Đồng Hới – T. Quảng Bình dựa trên các số liệu thứ
cấp trong giai đoạn 2008 - 2012 .Đề xuất những giải pháp nâng cao chính


4

sách Marketting của ngân hàng phù hợp với định hướng kinh doanh của các

NHTM tại TP Đồng Hới – T.Quảng Bình trong năm 2013 và những năm tiếp
theo.
4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên các cơ sở lý thuyết về ngân hàng
thương mại như hoạt động, chức năng, quyên hạn và vai trò của NHTM theo
qui định của Ngân hàng nhà nước
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu thống kê, kết hợp giữa lý luận và tình hình thực tế hoạt động
của ngân hàng. Đồng thời vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp
đánh giá thông qua các nguồn tài liệu, qua thu thập thông tin từ báo chí, tạp
chí chuyên ngành, báo cáo thường niên… để đưa ra nhận định và giải pháp.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận hoạt động Marketting trong kinh doanh ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketting trong hoạt động kinh
doanh tại các ngân hàng thương mại thành phố Đồng Hới.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketting tại các NHTM
TP Đồng Hới.


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã trải qua một quá trình phát triển lâu
dài, nhưng cho đến nay vẫn có nhiều cách định nghĩa khác nhau, sở dĩ có sự
khác nhau như vậy do các ngân hàng luôn luôn phát triển thêm các dịch vụ
của mình; mặt khác mỗi một cách định nghĩa đứng trên những góc độ khác
nhau. Xin nêu một số định nghĩa về NHTM như sau:
Theo Giáo sư Peter S.Rose: đứng ở góc độ xem xét ngân hàng trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp cho rằng: "Ngân
hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế" .
Theo WB định nghĩa: "Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi
chủ yếu ở dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông
báo ngắn hạn (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm). Dưới
tiêu đề "các ngân hàng" gồm có: các NHTM, chỉ tham gia vào các họat động
nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn; Các ngân hàng đầu tư hoạt
động buôn bán chứng khoán và bảo lãnh phát hành; Các ngân hàng nhà ở
cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều loại khác nữa. Tại
một số nước còn có các ngân hàng tổng hợp kết hợp hoạt động NHTM với
hoạt động ngân hàng đầu tư và đôi khi thực hiện cả dịch vụ bảo hiểm".
Ở Việt Nam: theo luật các Tổ chức tín dụng, tại khoản 2 điều 20 qui
định "Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính
chất và mục tiêu họat động, ngân hàng gồm: NHTM, ngân hàng Phát triển,


6

ngân hàng Đầu tư, ngân hàng Chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình

ngân hàng khác".
"Ngân hàng thương mại" là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với
các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền
tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Từ những cách định nghĩa khác nhau trên về ngân hàng, có thể rút ra
ngân hàng là một trong những định chế tài chính, mà đặc trưng là cung cấp đa
dạng các dịch vụ tài chính, với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cấp tín dụng
và cung cấp các dịnh vụ thanh toán. Thông qua các nghiệp vụ cơ bản trên,
ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Ngày nay, dưới tác động của môi trường cạnh tranh và hợp tác đã tạo
nên sự xâm nhập lẫn nhau giữa các NHTM với các định chế tài chính phi
ngân hàng, với các công ty mà hình thành nên những tập đoàn kinh tế lớn, từ
đó làm cho việc rút ra một cách định nghĩa chính xác về NHTM không phải là
điều dễ dàng.
1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại
Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh. Để hoạt động kinh
doanh các NHTM phải có vốn, phải tự chủ về tài chính; đặc biệt là hoạt động
kinh doanh cần đạt đến mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận; hoạt động
kinh doanh của NHTM cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực đặc biệt vì trước hết nó liên quan trực tiếp
đến cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội và mặt
khác lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là lĩnh vực "nhạy cảm" nó đòi hỏi một sự thận
trọng và khéo léo trong điều hành hoạt động ngân hàng.
Tóm lại, NHTM là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, góp phần tạo lập và



7

cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế xã hội
phát triển.
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Trung gian tín dụng
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của
NHTM, nó không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy
nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong chức năng "trung gian tín dụng"
NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế biến nó thành nguồn vốn
tín dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các
ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
1.1.3.2. Trung gian thanh toán
Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất
của NHTM mà còn cho thấy tính chất "đặc biệt" trong hoạt động của NHTM.
Khi trong nền kinh tế chưa có họat động ngân hàng hoặc mới có những
hoạt động sơ khai (nhận bảo quản tiền đúc) thì các khoản giao dịch thanh toán
giữa những người sản xuất kinh doanh và các đối tượng khác đều được thực
hiện một cách trực tiếp, người trả tiền và người thụ hưởng tự chi trả bằng tiền
mặt. Nhưng khi NHTM ra đời và hoạt động trong nền kinh tế, các khoản giao
dịch thanh toán giữa các đơn vị và cá nhân đều được thực hiện qua hệ thống
ngân hàng. NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch
thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán,... để hoàn tất các
quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau.
1.1.3.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng
Thực hiện các chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán
vốn đã mang lại những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế xã hội. Nhưng nếu chỉ
dừng lại ở đó thì chưa đủ, các NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của
khách hàng có liên quan đến hoạt động ngân hàng.



8

Các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng không những cho phép
NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà còn hỗ trợ tích cực để
NHTM thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán
của mình.
1.1.4. Sản phẩm của ngân hàng thương mại
Các sản phẩm ngân hàng có thể được tổng quát qua bảng sau:
Bảng 1: Danh mục sản phẩm dịch vụ cơ bản của NHTM
Các sản phẩm truyền

1. Huy động
vốn

2. Sử dụng vốn

thống
- Tiền gửi tiết kiệm

Các sản phẩm hiện đại
- Phát hành chứng khoán

- Tiền gửi và tài khoản giao nợ.
dịch
- Chiết khấu

- Thẻ
- Cho vay tiêu dùng


- Cho vay thương mại

- Cho thuê tài chính

- Tài trợ cho hoạt động - Đầu tư
Chính Phủ

- Tài trợ dự án

- Thanh toán

- Mua nợ
- Tư vấn

- Trao đổi tiền tệ

- Quản lý ngân quỹ

- Bảo quản vật có giá

- Bảo hiểm

3. Dịch vụ khác - Dịch vụ ủy thác
- Bảo lãnh

- Môi giới
- Dịch vụ tương hỗ và trợ
cấp
- Bao thanh toán


1.2. MARKETING VÀ MARKETING NGÂN HÀNG

1.2.1. Sự hình thành và phát triển của Marketing
"Marketing" bắt nguồn từ một thuật ngữ tiếng Anh, nghĩa đen của nó là
"làm thị trường" hay còn gọi là "tiếp thị". Thuật ngữ "Marketing" được sử
dụng lần đầu tiên vào năm 1902 trên giảng đường Đại học Tổng hợp


9

Michigan ở Mỹ với mục đích nhấn mạnh tầm quan trọng của nghệ thuật kinh
doanh, định hướng vào chiến lược kinh doanh cho các nhà doanh nghiệp.
Khi sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển thì thị trường cũng ra đời và
phát triển theo. Lúc này Marketing đã bắt đầu xuất hiện, tồn tại và phát triển
trong suốt các thời kỳ. Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các hoạt động
Marketing chỉ giới hạn trong lĩnh vực thương mại diễn ra trên thị trường
nhằm tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra.
Người ta gọi Marketing trong giai đoạn này là Marketing truyền thống hay
Marketing thụ động. Vì vậy, hoạt động của nó chỉ bao gồm trong lĩnh vực lưu
thông và phân phối.
Đặc biệt từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong những năm 1929 1932 và sau chiến tranh thế giới thứ hai, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản
với nhịp độ phát triển nhanh, mâu thuẫn của xã hội tư bản diễn ra gay gắt giữa
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa làm cho khâu bán hàng ngày càng khó khăn.
Đồng thời, khoa học kỹ thuật cũng phát triển mạnh làm cho hàng hóa phong
phú và đa dạng với chất lượng được nâng cao, thị trường mở rộng và cạnh
tranh, nạn khủng hoảng thừa xảy ra liên tiếp, người tiêu dùng ngày càng kén
chọn khi mua một loại hàng hóa, ... Vì thế, Marketing hiện đại ra đời nhằm
khắc phục những điều trên để quá trình tiêu thụ hàng hóa dễ dàng hơn và đạt
hiệu quả cao nhât trên cơ sở kế thừa thành tựu của Marketing cổ điển.

Marketing hiện đại coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình
tái sản xuất hàng hóa, nó có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Marketing hiện đại bao gồm tất cả các hoạt động như: tính
toán, suy nghĩ ý đồ từ trước khi sản xuất ra cho đến họat động sản xuất, tiêu
thụ và cả dịch vụ sau bán hàng. Sự ra đời của Marketing hiện đại đã đánh dấu
một bước phát triển mới trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Khái niệm về Marketing
Nhiều người lầm tưởng marketing với việc bán hàng và các hoạt động
kích thích tiêu thụ. Vì vậy, họ quan niệm marketing chẳng qua là hệ thống các


10

biện pháp mà người bán hàng sử dụng để cốt làm sao bán hàng và thu được
tiền về cho người bán.
Thực ra tiêu thụ chỉ là một trong những khâu của hoạt động marketing
của doanh nghiệp, mà hơn thế nữa đó lại không phải là khâu quan trọng nhất.
Một hàng hóa kém thích hợp với đòi hỏi của người tiêu dùng, chất lượng
thấp, kiểu dáng kém hấp dẫn, giá cả đắt... thì dù cho người ta có tốn bao công
sức và tiền của để thuyết phục khách hàng thì việc mua chúng vẫn rất hạn
chế. Ngược lại nếu nhà kinh doanh hiểu kỷ lưỡng nhu cầu của khách hàng,
tạo ra những mặt hàng phù hợp với nhu cầu đó, quy định một mức giá thích
hợp, có một phương thức phân phối hấp dẫn và cách thức tiêu thụ có hiệu quả
thì chắc chắn việc bán những hàng hóa đó sẽ trở nên dễ dàng hơn. Cách làm
như vậy thể hiện sự thực hành quan điểm marketing hiện đại. Người ta định
nghĩa marketing hiện đại như sau:
Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi với
mục đích thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người hoặc
marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm
thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi .

Marketing là tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn
nhu cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi, giúp doanh
nghiệp đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận .
Theo Philip Kotler trong tác phẩm trong tác phẩm "Principles of
Marketing" thì Marketing là hoạt động của con người hướng đến việc thỏa
mãn nhu cầu và ước muốn thông qua tiến trình trao đổi.
Trong tác phẩm "Le Marketing" của Dennis Lindon cho rằng,
Marketing là toàn bộ các phương cách như nghiên cứu thị trường, chính sách
sản phẩm, giá, phân phối,... mà một xí nghiệp sử dụng để bán cho khách hàng
và thực hiện lợi nhuận.
Hiệp hội marketing Hoa Kỳ định nghĩa: "Marketing là một quá trình
hoạch định và quản lý thực hiện việc đánh giá, chiêu thị và phân phối các ý


11

tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch để thỏa mãn
những mục tiêu của cá nhân, của tổ chức và của xã hội" .
Qua các khái niệm trên về Marketing các nhà kinh doanh cần nghiên
cứu thị trường để phát hiện ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu tiềm ẩn
của người tiêu dùng mà vẫn đảm bảo được kinh doanh ổn định và đạt hiệu
quả cao như khẩu hiệu: "hãy bán những thứ mà thị trường cần chứ không bán
những cái mình có".
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc luôn lấy khách hàng làm trung tâm
và coi đó là động lực của mọi hoạt động Marketing của doanh nghiệp, đây
chính là khái niệm về marketing. Đem lại sự hài lòng cho khách hàng chính là
chìa khóa của sự thành công
1.2.3. Khái niệm Marketing Ngân hàng
Đưa ra một khái niệm chuẩn xác về marketing ngân hàng là điều không
dễ dàng, bởi hiện nay có khá nhiều quan niệm về marketing ngân hàng.

Do vậy, việc nghiên cứu các quan niệm khác nhau về marketing ngân
hàng sẽ góp phần làm rõ bản chất và nội dung của nó, giúp việc sử dụng
marketing có hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Sau
đây có một số quan niệm tiêu biểu:
Quan niệm 1: Marketing ngân hàng là phương pháp quản trị tổng hợp
dựa trên cơ sở nhận thức về môi trường kinh doanh; những hành động của ngân
hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự biến động
của môi trường. Trên cơ sở đó mà thực hiện các mục tiêu của ngân hàng.
Quan niệm 2: Marketing ngân hàng là tồn bộ những nỗ lực của ngân
hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và thực hiện mục tiêu lợi
nhuận.
Quan niệm 3: Marketing ngân hàng là trạng thái tinh thần của khách
hàng mà ngân hàng phải thỏa mãn hay là việc thoả mãn nhu cầu của khách
hàng, trên cơ sở đó, ngân hàng đạt được lợi nhuận tối đa.


12

Quan niệm 4: Marketing ngân hàng là toàn bộ quá trình tổ chức và
quản lí của một ngân hàng, từ việc phát hiện ra nhu cầu của các nhóm khách
hàng đã chọn và thỏa mãn nhu cầu của họ bằng hệ thống các chính sách biện
pháp nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận như dự kiến.
Quan niệm 5: Marketing ngân hàng là một tập hợp các hành động khác
nhau của chủ ngân hàng nhằm hướng mọi nguồn lực hiện có của ngân hàng
vào việc phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng, trên cơ sở đó mà thực hiện các
mục tiêu cùa ngân hàng .
Xét về bản chất, ngân hàng cũng giống như các doanh nghiệp kinh
doanh khác trên thị trường, hoạt động ngân hàng cũng cần phải có vốn, có
mua - bán, có lợi nhuận,... nhưng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là kinh
doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ ngân hàng.

Marketing là một triết lý kinh doanh, lấy ý tưởng thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn khách hàng làm phương châm cho một nỗ lực kinh doanh.
Marketing ngân hàng không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và duy nhất,
mà cho rằng lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và là thước đo trình độ
marketing của mỗi ngân hàng.
1.3. SỰ CẦN THIẾT CỦA MARKETING TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG

1.3.1. Các nhân tố tác động bên ngoài
Trong bất cứ một nền kinh tế thị trường nào, những thay đổi đều mang
tính liên tục và năng động. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng là yếu tố quan
trọng trong những thay đổi nhưng bản thân ngân hàng lại chịu sự ảnh hưởng
bởi mức độ xuất hiện các cơ hội tốt như khuôn khổ pháp luật, những thay đổi
trong công nghệ thông tin, những thay đổi đó có thể làm giảm chi phí và đưa
ra những phương thức phân phối mới. Thay đổi môi trường hoạt động đã
khuyến khích các tổ chức lựa chọn cấu trúc phù hợp nhằm nâng cao khả năng
khám phá những cơ hội mới. Và Marketing là sự đóng góp cho những nỗ lực
đó đang được phát triển tại các ngân hàng cung cấp dịch vụ tài chính.


13

Trong xu hướng hội nhập là thị trường tài chính đang ngày càng mang
tính toán cầu. Sự thâm nhập lẫn nhau vào các thị trường của các nhà cạnh
tranh nước ngoài ngày càng tăng, hiệu quả của nó là dẫn đến sự cạnh tranh
với các ngân hàng trong nước. Toàn cầu hóa tạo điều kiện mở rộng thị trường
nội địa, các hàng rào bảo hộ dần được xóa bỏ tạo ra sự cạnh tranh gay gắt
giữa các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Điều này bắt buộc các tổ chức
tín dụng cần chú trọng áp dụng những công nghệ mới nhất, cải tiến sản phẩm,
tạo điều kiện kinh doanh trên quy mô lớn, nâng cao chất lượng và độ an toàn.

Các công nghệ mới ra đời đã có những ảnh hưởng lớn đối với lĩnh vực
công nghiệp ngân hàng, nhất là quá trình tự động hóa hoạt động ngân hàng
như việc đưa vào sử dụng các thẻ nhựa thanh toán, các máy rút và nộp tiền tự
động, máy cà thẻ thanh toán khi mua hàng,... Sự phát triển của công nghệ
thông tin đã giúp cho các ngân hàng ở các nước công nghiệp hóa có một lợi
thế vô cùng to lớn, họ đã thiết lập và sử dụng được một mạng lưới toàn cầu và
các phương tiện giao tiếp tiên tiến.
Đồng thời sự cạnh tranh còn tăng lên trong cả hoạt động phục vụ các
khách hàng cá nhân. Các “hệ thống quản lý tiền mặt” được lập ra để thu hút
số tiền gửi lớn càng làm phức tạp thêm hoạt động ngân hàng, cạnh tranh trong
lĩnh vực cá nhân cũng tăng lên. Các công ty sử dụng các loại thẻ tín dụng
thông qua các ngân hàng đã cấp các khoản tín dụng rẻ hơn; các cửa hàng đã
cung ứng cho khách hàng những khoản tín dụng tự động; các công ty tài
chính tín dụng cấp các khoản tín dụng thế chấp tài sản,...
Sự cạnh tranh tăng lên không ngừng buộc các ngân hàng phải đưa ra
các dịch vụ mới để thu hút khách hàng, từ đó chiến lược marketing đã được
vận dụng giúp ngân hàng thỏa mãn khách hàng bằng cách đưa ra các sản
phẩm mà khách hàng mong muốn. Tại sao việc thoả mãn được khách hàng lại
có ý nghĩa quan trọng như vậy? Câu trả lời đó là vì một khi khách hàng hài
lòng, họ sẽ tiếp tục sử dụng thêm, trung thành hơn, quan trọng hơn là tuyên
truyền có lợi cho sản phẩm, ít chú ý tới sản phẩm cạnh tranh và các quảng cáo
khác, ít nhạy cảm về sự thay đổi về giá hơn,...


14

Thực tế đã chứng minh sự hài lòng của khách hàng không chỉ mang lại
lợi ích nhất thời mà là con đường tất yếu dẫn đến sự tăng trưởng lâu dài cho
ngân hàng. Vì thế Marketing ngân hàng là sự cần thiết.
1.3.2. Các nhân tố tác động bên trong


Kinh tế thị trường là một bước phát triển mạnh mẽ của sản xuất hàng
hóa khi quan hệ hàng hóa tiền tệ phát triển ở mức độ cao. Kinh tế thị trường
giúp giải quyết được các vấn đề: sản xuất cái gì? tại sao? sản xuất như thế
nào? sản xuất cho ai? khi nào và ở đâu?
Đối với hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng cho dù là lĩnh
vực hoạt động đặc thù nhưng để tồn tại và phát triển hoạt động của mình, tìm
kiếm các lợi ích trên thị trường, các ngân hàng thương mại chắc chắn phải
tiếp cận với thị trường để tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng
nhằm đưa ra những sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp với chất lượng cao.
Hiện nay, lĩnh vực hoạt động ngân hàng Việt Nam đã thật sự phát triển.
Hệ thống ngân hàng từng bước đầu tư hiện đại hệ thống thanh toán, đào tạo
nguồn nhân lực để tăng cường khả năng cạnh tranh; đồng thời từng bước mở
cửa cho phép các ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh, văn phòng tại Việt
Nam và mở rộng phạm vi lĩnh vực hoạt động của các chi nhánh này phù hợp
với cam kết hội nhập quốc tế. Sự cạnh tranh sẽ trở nên rất gay gắt và theo quy
luật thị trường, bản thân ngân hàng cũng sẽ bị đào thải nếu không theo kịp
thời đại. Ngân hàng không thể hoạt động không có thị trường và không có
khách hàng. Hoạt động ngân hàng không cho phép chúng ta ngồi một chỗ và
chờ đợi khách hàng tìm đến mình. Phải củng cố và chấn chỉnh hoạt động ngân
hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tiếp thị ngân hàng là vấn đề quyết định sự tồn
tại của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Thời gian gần đây, marketing đã được các ngân hàng thương mại chú
trọng và đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần. Tuy nhiên hoạt động
marketing vẫn chưa được quan tâm đúng mức nhất là tại các NHTM quốc
doanh và do đó hiệu quả kinh tế của việc khảo sát, nghiên cứu thị trường của
các NHTM đem lại chưa tương xứng với khả năng thị trường có thể đem lại


15


cho ngân hàng. Trong khi đó để có khả năng giành một chỗ đứng trên thị
trường thì công tác này đòi hỏi có tính hệ thống rất cao. Chỉ có tính hệ thống
mới giúp ngân hàng hiểu rõ về nhu cầu thị trường về những gì khách hàng
đang mong chờ ở khách hàng.
Marketing trong kinh doanh ngân hàng đã trở thành một phương thức
mới, một công cụ đắc lực đối với các nhà quản trị ngân hàng. Nhờ marketing
người quản trị có thể nhạy bén đón bắt cơ hội kinh doanh, tránh rủi ro của thị
trường. Từ đó hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ phát triển hưng thịnh.
Do vậy Marketing sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết trong hoạt động của hệ thống ngân hàng.
1.5. MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG

1.5.1. Chính sách sản phẩm (Product)
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công
dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn nhất định
của khách hàng trên thị trường tài chính.
Chiến lược sản phẩm được coi là chiến lược trọng tâm trong chiến lược
marketing hỗn hợp của ngân hàng. Một sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường
được cấu thành bởi 03 cấp độ (xem sơ đồ 1).
Khuyến mại

Hình
thức

Biểu
tượng
Đáp ứng
nhu cầu
chính

Điều
kiện

Hình
ảnh

Các dịch vụ bổ sung

Sơ đồ 1: Ba cấp độ của sản phẩm ngân hàng

Sản phẩm cốt lõi

Sản phẩm hữu hình

Sản phẩm bổ sung


16

Phần cốt lõi của sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường đáp ứng được nhu
cầu chính của khách hàng. Về thực chất, đó là những lợi ích chính mà khách
hàng tìm kiếm ở ngân hàng.
Phần sản phẩm hữu hình là phần cụ thể của sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, là hình thức biểu hiện bên ngoài của sản phẩm dịch vụ ngân hàng như
tên gọi, hình thức, đặc điểm, biểu tượng, điều kiện sử dụng.
Sản phẩm bổ sung là phần tăng thêm vào sản phẩm hiện hữu những
dịch vụ hay lợi ích khác, bổ sung cho những lợi ích chính yếu của khách
hàng. Chúng làm cho sản phẩm ngân hàng hoàn thiện hơn và thoả mãn được
nhiều và cao hơn nhu cầu, mong muốn của khách hàng, tạo sự khác biệt so
với đối thủ cạnh tranh.

1.5.1.1. Xác định danh mục sản phẩm và thuộc tính của từng sản phẩm
dịch vụ
- Xác định danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ cung ứng ra thị
trường: danh mục sản phẩm dịch vụ là tập hợp một số nhóm sản phẩm dịch vụ
mà ngân hàng lựa chọn và cung cấp cho khách hàng mục tiêu của ngân hàng.
Các nhóm sản phẩm dịch vụ cơ bản của ngân hàng bao gồm:
+ Các nhóm sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về vốn như các khoản vay;
+ Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về thu nhập như dịch vụ
tiền gửi;
+ Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về thanh toán, chuyển tiền
như séc, thẻ, chuyển tiền nhanh;
+ Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu quản lý rủi ro như Swap,
quyền mua, hợp đồng kỳ hạn;
+ Các sản phẩm thoả mãn nhu cầu về tư vấn chuyên môn như tư vấn
đầu tư, tư vấn thuế, tư vấn dự án;
+ Sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về thông tin như cung cấp các
thông tin về giá cả thị trường, lãi suất, tỷ giá.
- Xác định các thuộc tính, đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
Việc xác định các thuộc tính có ý nghĩa quan trọng, nó sẽ làm cho sản phẩm


17

dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu của từng loại khách hàng, đồng thời
còn tạo được sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng so với các ngân
hàng khác.
1.5.1.2. Hoàn thiện sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Việc hoàn thiện sản phẩm dịch vụ có tác dụng lớn trong cả duy trì
khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, bởi sự khác biệt của nó so với sản
phẩm dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.

Hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của ngân hàng hiện nay thường tập trung
theo hướng sau:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng việc hiện đại hóa công
nghệ, tăng cường thiết bị, phương tiện phục vụ khách hàng.
- Làm cho việc sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng trở nên dễ dàng,
hấp dẫn hơn và đem lại cho khách hàng những giá trị và tiện ích mới bằng
cách hoàn thiện quy trình, đơn giản hóa thủ tục nghiệp vụ và tăng tính năng
của sản phẩm dịch vụ, tăng cường việc hướng dẫn khách hàng về các quy
trình sử dụng sản phẩm dịch vụ, thông tin kịp thời cho khách hàng về những
đổi mới của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là những đổi mới đem lại
tiện ích, lợi ích cho khách hàng.
-Thay đổi cách thức phân phối bằng việc mở cửa giao dịch ngoài giờ
hành chính, tăng cường các giao dịch qua hệ thống phân phối ngân hàng
hiện đại.
Với những cách thức trên, các ngân hàng đã duy trì và mở rộng khách
hàng; đồng thời nâng cao được vị thế cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ trên thị
trường. Đặc biệt, chúng giúp cho ngân hàng kéo dài được chu kỳ sống của sản
phẩm dịch vụ.
1.5.1.3. Phát triển sản phẩm dịch vụ mới
Phát triển sản phẩm dịch vụ mới là nội dung quan trọng nhất của chiến
lược sản phẩm ngân hàng, bởi sản phẩm dịch vụ mới sẽ làm đổi mới danh
mục sản phẩm kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng -


18

yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong môi trường
cạnh tranh.
Việc phát triển các sản phẩm dịch mới được các ngân hàng quan tâm.
Đặc biệt, vào cuối năm 1999, đầu năm 2000, các ngân hàng như NHTM cổ

phần Á Châu, NHNT Việt Nam, NHTM cổ phần kỹ thương... đã cho ra đời
một loạt sản phẩm dịch vụ mới.
NHNT đã cho ra đời một số sản phẩm mới như:
- Sản phẩm đầu tư tự động của NHNT Việt Nam dành cho các doanh
nghiệp có số dư tài khoản lớn và nhu cầu chi tiêu biến động mạnh. Nếu dùng
sản phẩm này, khi lượng tiền trên tài khoản của khách hàng vượt trên mức cố
định theo thoả thuận thì nó sẽ được lập tức chuyển sang tài khoản đầu tư có
lãi suất cao hơn so với tài khoản bình thường.
- Sử dụng hệ thống quản lý vốn tập trung. Khi số dư trên tài khoản lẻ ở
các chi nhánh NHNT vượt trên mức ấn định thoả thuận thì sẽ được tự chuyển
về một tài khoản tập trung để hưởng lãi suất cao hơn, giúp khách hàng có thể
sử dụng số tiền này một cách hiệu quả nhất.
- NHNT triển khai đầu tiên hệ thống IBT online vào năm 2002, khách
hàng có thể gửi tiền một nơi, lĩnh ra ở nhiều nơi và trong năm này cũng triển
khai thí điểm dịch vụ ngân hàng tự động, ngân hàng phục vụ 24/24 giờ.
Ngoài ra, các dịch vụ trả lương cho cán bộ công nhân viên, giao nhận
tiền tại doanh nghiệp, dịch vụ quản lý tài sản, dịch vụ Internet Banking, E –
Banking, Home Banking, SMS Banking, nghiệp vụ Bao thanh toán, các sản
phẩm thẻ American Express, thẻ SG24...
1.5.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược sản phẩm của ngân hàng
- Sự tiến bộ của công nghệ ngân hàng: Sự phát triển của công nghệ
thông tin và công nghệ mạng vào ngành ngân hàng đã tạo ra một cuộc cách
mạng công nghệ trong ngành ngân hàng. Nó đòi hỏi các ngân hàng đổi mới và
hoàn thiện danh mục sản phẩm dịch vụ và cung ứng ra thị trường một loạt các


19

sản phẩm dịch vụ trên cơ sở công nghệ hiện đại như dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân
hàng tại nhà, ngân hàng tự động, máy rút tiền tự động ATM...

- Thay đổi nhu cầu của khách hàng: Sự thay đổi nhu cầu của khách hàng
là yếu tố quyết định đến sự thay đổi của chính sách sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Với thị trường khách hàng cá nhân, thì cần tập trung vào sự thay đổi về
các yếu tố tâm lý, lối sống, dân trí, phong tục tập quán... Với thị trường doanh
nghiệp, sự tập trung lại nhằm vào chiến lược kinh doanh của khách hàng, đồng
thời phải quan tâm tới sự thay đổi về môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
cơ sở hình thành nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới. Cùng với việc
xác định nhu cầu hiện tại, bộ phận marketing phải dự báo được những thay đổi
của nhu cầu tương lai và hướng khách hàng tới những nhu cầu này.
- Gia tăng cạnh tranh: Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trở nên
quyết liệt khi số lượng ngân hàng tham gia trên thị trường tăng và các ngân
hàng ngày càng mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ. Việc theo dõi thường
xuyên hoạt động của đối thủ cạnh tranh sẽ mang lại những thông tin quan
trọng trong xây dựng chính sách sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Chính sách của Chính phủ và quy định của pháp luật ngân hàng là kinh
doanh tiền tệ trong nền kinh tế, nên các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có những
tác động lớn đến hoạt động kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Do vậy, Chính phủ
của các quốc gia đều quản lý chặt chẽ hoạt động của hệ thống ngân hàng thông
qua luật pháp. Vì lẻ đó, những thay đổi trong chính sách, luật pháp của Nhà
nước sẽ ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động kinh doanh ngân hàng
nói chung và tới danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói riêng.
Tại Việt Nam, những thay đổi trong các quy định luật pháp về quản lý
ngân hàng là điều kiện thúc đẩy sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Sự ra
đời của hai pháp lệnh về ngân hàng chuyển hoạt động của hệ thống ngân hàng
Việt Nam từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang hoạt động kinh
doanh theo cơ chế thị trường. Tiếp đó là việc thực thi hai Luật về ngân hàng
và tổ chức tín dụng từ 01/10/1998 đã mở ra một thời kỳ phát triển mới cho
các tổ chức tín dụng, làm xuất hiện nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ ngân



20

hàng mới ra đời và phát triển mạnh mẽ cho vay tiêu dùng, cho vay không cần
thế chấp, hay các dịch vụ bảo lãnh, thanh toán thẻ, đưa hệ thống sản phẩm
dịch vụ ngân hàng phát triển theo hướng phát triển của các ngân hàng hiện
đại, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hội nhập vào thị trường tài chính khu vực
và quốc tế của các NHTM Việt Nam.
1.5.2. Chính sách giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng (Price)
Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là số tiền mà khách hàng hay ngân
hàng phải trả để được quyền sử dụng một khoản tiền trong thời gian nhất định
hoặc sử dụng các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp.
Trong thực tế, giá sản phẩm dịch vụ được biểu hiện dưới ba hình thức
phổ biến như sau:
- Lãi là lượng tiền phải trả để được quyền sử dụng một khoản tiền nào
đó trong một khoảng thời gian nhất định gồm lãi tiền gửi và tiền vay.
- Phí là khoản tiền khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
- Hoa hồng là khoản tiền khách hàng trả cho ngân hàng khi ngân hàng
thực hiện nghiệp vụ môi giới cho khách hàng như hoa hồng trả cho các dịch
vụ môi giới bất động sản, môi giới chứng khoán.
Giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể tăng hoặc giảm tuỳ thuộc vào
chi phí hoạt động của ngân hàng thương mại, tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu
tiền tệ trên thị trường và cũng có thể tuỳ thuộc vào những mục tiêu kích thích
hay hạn chế đầu tư ở ngành này hay ngành khác, cũng như mục tiêu chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ương trong từng thời kỳ.
1.5.2.1. Các kiểu giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng
- Giá cố định (expilicit price): là các mức lãi, phí hay hoa hồng mà
khách hàng phải trả khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo tỷ lệ
nhất định và được ngân hàng quy định cụ thể.
- Giá ngầm (implicit price): là các loại giá mà khách hàng hay ngân
hàng được nhận hay phải trả khác với mức được công bố công khai.



×