Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Tổ chức bộ máy và các phần hành kế toán tại công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.31 KB, 84 trang )

CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với xu thế chung của thời đại quốc tế hoá và sự hợp tác hoá,
nền kinh tế của nước ta đang dần hội nhập và phát triển gắn liền với nhịp
điệu phát triển kinh tế thế giới. Với nền kinh tế thị trường phát triển theo
hướng nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đất nước ta đã đẩy mạnh việc mở rộng quan hệ kinh tế với
nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Một trong những điểm mạnh nhưng
cũng là thách thức đối với đất nước ta trong quá trình hội nhập với nền kinh
tế thế giới đó là sự cạnh tranh tự do và mạnh mẽ giữa các quốc gia các tập
đoàn kinh tế. Đặc biệt khi nước ta đã gia nhập WTO. Để tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý có
hiệu quả tình hình sản xuất kinh doanh bằng nhiều công cụ khác nhau, dựa
trên những cơ sở khác nhau.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì mục
tiêu quan trọng nhất khi bước vào hoạt động là lợi nhuận và vấn đề đặt ra
đối với bất kì một doanh nghiệp đó là làm sao để với một mức chi phí thấp
nhất lại đem lại mức lợi nhuận tối đa? Để đạt được chỉ tiêu như vậy thì
doanh nghiệp phải thu thập một lượng thông tin kế toán chính xác và nhanh
nhạy để đạm bảo có những thông tin hợp lý nhất cho việc đưa ra những
quyết định kinh doanh đúng đắn. như vậy thông tin kế toán không chỉ đóng
vai trò quan trọng đối với các nhà quản lý mà cả đối với các nhà đầu tư.
Bởi những lý do đó mà công tác kế toán tại các doanh nghiệp luôn được đặt
lên hàng đầu và là một bộ phận không thể thiếu trong bộ máy tổ chức quản
lý của một doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp thương mại thì việc đạm bảo chất lượng
hàng hóa cũng như uy tín đối với khách hàng là mục tiêu phấn đấu hàng
đầu của công ty, dựa vào đó để tạo thế cạnh tranh trên thị trường. bên cạnh
đó thì công ty cũng luôn phải đạm bảo tình hình tài chính vững chắc, điều
đó một phần phụ thuộc vào chất lượng của bộ máy kế toán.
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
1


CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
Công ty TNHH TM MINH HOA là một doanh nghiệp thương mại
với loại hình doanh nghiệp siêu thị. Hàng hóa của công ty rất phong phú và
đa dạng, có uy tín cao đối với khách hàng. Với tiềm lực sẵn có và những nỗ
lực vượt bậc công ty đã vượt qua những giai đoạn khó khăn và thử thách
dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường VIỆT NAM, sẵn sàng
đứng trước các đối thủ cạnh tranh mạnh như BigC, Metro….bộ máy kế
toán hoạt động có hiệu quả với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn
cao và ý thức kỷ luật tốt là một trong những thế mạnh mà công ty đã tạo
dựng được.
Trong thời gian kiến tập tại công ty em đã được các cô chú, anh chị ở
công ty và cô giáo LÊ KIM NGỌC hướng dẫn tận tình.điều đó giúp em
hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh của công ty nói chung và công tác kế
toán nói riêng những kiến thức tìm hiểu được trong thời gian kiến tập em
xin được trình bày trong báo cáo với nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH TM MINH HOA
Chương 2: Tổ chức bộ máy và các phần hành kế toán tại công ty.
Chương 3: kế toán vốn bằng tiền và thanh toán tại công ty
TNHH TM Minh Hoa.

HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
2
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
Chương 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM
MINH HOA
1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH &VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY.
1.1. Quá trình hình thành và đặc điểm chung của công ty.
Công ty TNHH TM MINH HOA là công ty TNHH một thành viên,
được thành lập ngày 19/10/1996 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

số 051487 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày
23/09/1996 .
Trụ sở chính của công ty : 174 – Thai Hà – Trung Liệt – Đống Đa –
Hà Nội.
Loại hình doanh nghiệp : siêu thị,
Điện thoại : 048572514 - Fax: 048571197 - Email:

Công ty có tư cách pháp nhân, có đăng kí con dấu riêng, mở tài khoản
giao dịch tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Số tài khoản:
0011000024476.
Tên giao dịch của công ty: Minh Hoa trading Company Limited. Vốn
điều lệ của công ty: 500.000.000 VND, giấy chứng nhận đăng ký thuế -
mã số thuế : 0100365269-1
1. 2. Quá trình phát triển và một số thành tựu đã đạt được của công ty
Ra đời từ năm 1996, khởi đầu của siêu thị là hoạt động tổ chức các
cửa hàng kinh doanh bán buôn, bán lẻ về tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng,
hàng lương thực thực phẩm trên địa bàn thuận tiện ở các vùng quận huyện
nội thành hà nội. Khi mới thành lập cơ sở vật chất cũng như nhân sự của
công ty còn rất hạn chế. Chỉ có một giám đốc điều hành & chỉ đạo mọi hoạt
động của công ty, đồng thời tuyển dụng một số cán bộ công nhân viên có
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
3
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao trong lĩnh vực kinh doanh thương mại,
hỗ trợ giám đốc quản lý công ty. Ban đầu đội ngũ cán bộ công nhân viên
của công ty chỉ có 15 người. Qua quá trình phát triển lâu dài và lớn mạnh,
công ty đã thu hút một khối lượng lớn đội ngũ cán bộ công nhân viên lành
nghề, hiện nay số lượng nhân viên đã lên tới 45 người, có trình độ chuyên
môn cao trong lĩnh vực thương mại, có thu nhập ổn định & đời sống dần
được nâng cao.

Những năm 1999, ba năm sau khi thành lập công ty đứng trước nhiều
khó khăn thử thách của cơ chế thị trường và chịu sự ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế. công ty phải đối mặt với việc giảm sút doanh số bán
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và đời sống của dân cư chưa cao. Để
khắc phục điều kiện này công ty phải phát huy sức mạnh nội lực, đẩy mạnh
việc kinh doanh các mặt hàng thiết yếu đồng thời tìm kiếm và mở rộng các
mặt hàng cao cấp phục vụ nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Cùng với
việc mở rộng thị trường công ty tổ chức và thực hiện tốt công tác hạch
toán kế toán, nghiêm chỉnh thực hiện các chế độ và nghĩa vụ đối với cơ
quan nhà nước. Nhờ vậy cho đến nay sau 10 năm hoạt động trong ngành
kinh doanh lĩnh vực siêu thị tổng số vốn của công ty đã đạt mức
1309969619 VND so với con số 500.000000 VND mức vốn điều lệ ban
đầu, chứng tỏ sự phát triển vượt bậc của công ty.
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
4
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh doanh trong một số năm vừa qua

Chỉ tiêu 2005 2006
Chênh lệch 2005-2006
Tuỵệt đối Tương đối
DT thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ
9599272011 15839745297 6.240.473.279 165
Giá vốn hàng bán
8747272521 14.140.329.136 5.393.056.609 161.65
LN thuần từ HĐKD
30357230 162.189.541 131.832.311 534.27
Tổng LN trước thuế
90715667 162.189.541 71.473.874 178.79

Thuế
TNDN phải nộp
25400387 45413072 20.012.685 178.79
LN sau thuế
65315280 116.776.470 51.461.190 178.79

Có thể thấy rằng tình hình phát triển trong những năm vừa qua của
công ty rất khả quan. Trong năm 2006 doanh thu đạt được gần gấp đôi năm
2005, như vậy ta cũng có thể thấy rằng lợi nhuận mà năm 2006 đưa lại cho
công ty gần gấp đôi năm 2005, đồng thời mức thuế mà doanh nghiệp đóng
góp cho nhà nước tăng vượt bậc. tất cả những thông tin đó đưa lại cho
doanh nghiệp một dự báo về tiềm năng phát triển mạnh và hứa hẹn đưa lại
mức doanh số cao cho công ty. Với tốc độ phát triển cao như vậy công ty
sẽ tạo nên được thế mạnh cho mình trong xu thế cạnh tranh gay gắt hiện
nay, đồng thời mở đường cho việc tìm kiếm và mở rộng thị trường, không
chỉ dừng lại ở thị trường trong nước mà công ty đang có tham vọng vươn ra
thị trường quốc tế. Hiện nay công ty đang nắm giữ một thị trường tương
đối ổn định & một lượng khách hàng thường xuyên với khẩu hiểu “vui lòng
khách đến vừa lòng khách đi”.
Bên cạnh những thành tựu như vậy thì công ty cũng gặp không ít khó
khăn. Trong cơ chế thị trường và xu thế hội nhập hiện nay hàng loạt các
siêu thị lớn nhỏ lần lượt ra đời, cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là các siêu thị
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
5
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
lớn như Metro, BigC…. Thêm vào đó là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO
vào tháng 8/ 2006, kéo theo sự có mặt ồ ạt của hàng loạt siêu thị có vốn
đầu tư nước ngoài với công cụ thanh toán hiện đại, nguồn vốn lớn, hàng
hóa đa dạng về chủng loại và chất lượng đe dọa sẽ thu hẹp thị trường và
giảm lượng khách hàng thường xuyên của công ty nếu công ty không có

những chính sách thích hợp. mặt khác là một siêu thị lớn với mặt hàng kinh
doanh đa dạng, phong phú dẫn đến công tác quản lý xuất – nhập hàng phức
tạp không tránh khỏi sai sót dẫn đến tình trạng mất hàng hóa không rõ
nguyên nhân, ảnh hưởng đến doanh số kinh doanh của công ty.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Chức năng của công ty: Thông qua hoạt động kinh doanh bán buôn,
bán lẻ về tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, hàng lương thực thực phẩm vơi
các doanh nghiệp trong và ngoài nước, xúc tiến ký kết các hợp đồng kinh tế
& ký gửi hàng hóa nhằm mở rộng các mặt hàng kinh doanh của công ty. Là
doanh nghiệp thương mại nên mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh chủ
yếu là để phục vụ các nhu cầu thiết yếu thường xuyên của khách hàng cụ
thể là các mặt hàng sau:
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Buôn bán lương thực, thực phẩm.
Đại lý mua bán, đại lý ký gửi hàng hóa.
Cửa hàng dịch vụ thương mại.
Kinh doanh rượu và thuốc lá.
Nhiệm vụ của công ty: là một doanh nghiệp thương mại công ty có
nhiệm vụ nghiên cứu, thăm dò thị hiếu, nhu cầu và mức sống của dân cư
về các loại hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh nhằm đáp ứng kịp thời
các nhu cầu về hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng được thuận tiện và
nhanh nhất.bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty, đồng thời Tổ
chức nghiên cứu, nâng cao hiệu quả làm việc, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
6
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
thuật, cải tiến công nghệ, quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển kỹ năng,
nâng cao tinh thần ý thức trách nhiêm phục vụ khách hàng của nhân viên.
Chấp hành luật pháp nhà nước, thực hiện đầy đủ các chính sách về quyền
và nghĩa vụ hạch toán kinh tế đối với cơ quan nhà nước và các bên có liên

quan
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
Các mặt hàng kinh doanh của công ty rất đa dạng & phong phú về
chủng loại và số lượng, đạm bảo về chất lượng cao được nhập từ nhiều nơi
khác nhau, giá cả phù hợp với thu nhập của người Việt Nam nên được
người tiêu dùng rất ưa chuộng. Mỗi loại hàng hóa được bày bán tại một
quầy riêng của siêu thị, khách hàng sẽ tự lựa chọn loại hàng hóa mà mình
cần với sự trợ giúp của nhân viên bán hàng rồi ra tính tiền tại quầy thu
ngân. Lượng hàng hóa trên kệ luôn được bổ sung kịp thời đầy đủ nhằm đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng, kho hàng được đặt cạnh siêu thị do đó có
thể đáp ứng nhu cầu khách hàng lấy ngay với số lượng lớn. Các mặt hàng
được tiêu thụ đúng giá phù hợp với giá cả cạnh tranh trên thị trường và đạm
bảo khả năng thanh toán phù hợp với thói quen tiêu dùng của người Việt
Nam.
Quá trình lưu chuyển hàng hóa trong công ty bao gồm hai giai đoạn
chủ yếu: mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình
thái vật chất của hàng hóa.do loại hình kinh doanh là siêu thị nên hàng hóa
mua được thực hiện theo nhiều phương thức: giao nhận và thanh toán.
Công ty thực hiện mua trực tiếp của nhà cung cấp, mua theo phương thức
gửi hàng theo hợp đồng cung cấp.số tiền hàng mua được thanh toán trên cơ
sở hóa đơn và hợp đồng kí kết bằng cách trả trước ( 30%, 50% ) và trả sau (
giao hàng nhận tiền hay trả sau 10 ngày). Mỗi phương thức mua hàng đều
phải có hợp đồng cụ thể liên quan tới các thỏa thuận: hình thức thanh toán,
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
7
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
phương thức giao nhận hàng, địa điểm nhận hàng…giai đoạn bán hàng
được thực hiện theo phương thức bán buôn cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức
kinh doanh sản xuất, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá

trình lưu chuyển của hàng va bán lẻ đến tận tay người tiêu dung cuối
cùng.công ty tổ chức bán hàng thông qua hình thức bán thẳng tại cửa hàng,
bán trực tiếp qua kho của siêu thị. Xuất phát từ thế mạnh về vị trí địa lý
thuận lợi và ưu thế trong quan hệ thương mại công ty đã tìm ra phương
thức giao dịch, mua bán thích hợp đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất.
3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
3.1. Khái quát mô hình bộ máy quản lý của công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH TM MINH HOA
Là công ty TNHH một thành viên. Công ty TNHH Minh Hoa
tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến bao gồm các vị trí, phòng ban sau:
Giám đốc
Phòng quản lý bán hàng
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Tổ bảo vệ
3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
Giám đốc: là người đứng đầu, trực tiếp điều hành & chỉ đạo mọi
hoạt động của công ty đồng thời là người đại diện hợp pháp của công ty
trước pháp luật, là người chịu trách nhiệm về mọi mặt, thay mặt cho công
ty trong các giao dịch thương mại, là người có quyền hành cao nhất trong
công ty.
- Chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả
sản xuất kinh doanh, sự dụng hiệu quả bảo toàn và phát triển nguồn vốn
của công ty.
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
8
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁNTRƯỞNG
TP KINH DOANHQLÝ BÁN HÀNG
B


O
V

T
H
U
N
G
Â
N
K
I

M
K
Ê
B
Á
N
H
À
N
G
T
HỊ
T
R
Ư
Ơ

N
G
N
V
K
H
O
N
H

P
H
À
N
G
K
T
T
H
U

K
T
C
Ô
N
G
N

T

H

Q
U

CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
- Xây dựng, điều chỉnh, phát triển bộ máy quản lý chung của công
ty,trực tiếp quản lý bộ máy giúp việc, hoạt động sản xuất kinh doanh, công
tác kinh tế đối ngoại, công tác hợp đồng kinh tế, công tác tuyển dụng lao
động cho doanh nghiệp
- xây dựng các quy chế lao động, quy chế khen thưởng, kỷ luật áp
dụng trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế và các
nghĩa vụ khác với nhà nước.
Phòng quản lý bán hàng: bao gồm ba vị trí là thu ngân, kiểm kê,
bán hàng. Đây là phòng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thông
tin thường xuyên về các mặt hàng hiện có cũng như sự an toàn của các mặt
hàng đó. chịu trách nhiệm chung trong việc quản lý toàn bộ tài sản của
công ty. Là phòng ban trực tiếp thực hiện việc theo dõi công tác nhập xuất
hàng hoá tại kho của doanh nghiệp. định kỳ phải thực hiện công tác kiểm
kê tài sản, vật tư hàng hoá nhập - xuất - tồn kho & lập báo cáo trình giám
đốc nhằm thông báo kịp thời các mất mát hay tổn thất hàng hoá để có các
biện pháp giải quyết kịp thời tránh dẫn tới tổn thất lớn cho công ty.
Phòng kinh doanh: phòng đóng vai trò trong việc giúp giám đốc
đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế
cũng như nhận định thế mạnh của các đối thủ cạnh tranh đưa ra phương án
cạnh tranh tối ưu nhất. để làm được như vậy phòng trực tiếp theo dõi mọi
hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện các công tác theo dõi thị
trường, điều tra thị hiếu của người tiêu dùng, tiến hành lập kế hoạch & mở
rộng thị trường đồng thời chủ động trong việc sắp xếp kho tàng bến bãi,
phương tiện vận tải để đạm bảo an toàn cho tài sản, hàng hoá của doanh

nghiệp. Tổ chức phòng gồm 3 vị trí thị trường, nhân viên kho, nhập hàng.
nhiệm vụ được phân chia rạch ròi cho từng vị trí.
Phòng kế toán: phòng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
mọi thông tin của quá trình kinh doanh lên giám đốc nhằm giúp giám đốc
giám Thu thập xử lý thông tin kế toán từ đó theo dõi & giám sát các hoạt
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
9
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
động kinh doanh của công ty. Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
tổng hợp xác định kết quả kinh doanh . Lập các báo cáo tài chính, cung cấp
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho giám đốc & các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp.
Tư vấn cho giám đốc để xây dựng phương án kinh doanh, thực hiện
các dự án đầu tư tài chính, duyệt các phương án vay vốn sản xuất kinh
doanh, theo dõi bao quản các tài sản, hàng hoá. Trực tiếp thực hiện các hoạt
động thu chi tiền cho mọi hoạt động của công ty theo thời gian cố định.
Tính toán cấp phát lương cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Tính và lập tờ khai thuế GTGT & các loại thuế khác, có trách nhiệm
nộp các loại thuế đó cho nhà nước.
Tổ bảo vệ: chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty & có
trách nhiệm đạm bảo an toàn cho nhân sự, hàng hoá cũng như khách hàng
vào siêu thị.
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
VÀ MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Cũng như các doanh nghiệp thương mại khác, bộ máy kế toán của
Công ty TNHH TM Minh Hoa có vai trò quan trọng trong việc quản lý các
thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức
năng thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối

HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
10
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
tượng có liên quan. Đặc biệt với loại hình kinh doanh là siêu thị nên quá
trình lưu chuyển hàng hóa diễn ra thường xuyên, liên tục thì công tác kế
toán cần phải được chú trọng hơn để có thể cung cấp thông tin cho người
quản lý trong và ngoài đơn vị một cách nhanh chóng và kịp thời nhất.
Ngoài ra Bộ máy kế toán của Công ty tham mưu hỗ trợ cho Giám đốc trong
công tác quản lý sử dụng vốn, tài sản của Công ty, giúp lãnh đạo công ty có
cái nhìn đầy đủ toàn diện để quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Cụ thể
bộ máy kế toán của Công ty phải đảm nhận các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và
dự trữ hàng hóa. phát hiện, xử lý kịp thời và phản ánh đầy đủ chính xác
tình hình biến động tài sản trong quan hệ với nguồn vốn.
- xác định kết quả kinh doanh, Lập và trình bày các báo cáo tài chính
cần thiết theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty để đề
xuất những biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của giám đốc.
- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định của
PL.
- Tổ chức công tác phổ biến kịp thời các chế độ thể lệ, các quy chế tài
chính mới được ban hành.
- Hướng dẫn bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế
toán của công ty.
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
11
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
1.2. Mô hình của bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận.
1.2.1. SƠ ĐỒ PHÒNG KẾ TOÁN


1.2.2. Chức năng của từng bộ phận
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung,
đứng đầu bộ máy là kế toán trưởng chịu trách nhiệm điều hành, quản lý &
kiểm tra kế toán trong doanh nghiệp. Các kế toán viên được phân công thực
hiện những công việc cụ thể & và kiêm nhiệm các phần hành kế toán của
công ty.
Kế toán trưởng: Là người đại diện cho phòng kế toán trong quan hệ
với giám đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán trưởng là người
có trình độ, có thâm niên công tác, có kinh nghiệm và đặc biệt là được đào
tạo chuyên ngành tài chính kế toán và chương trình kế toán trưởng. Kế toán
trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức các hoạt động trong phòng kế
toán. Thực hiện công việc lập báo cáo tài chính & quyết toán thuế, ra quyết
định thanh toán cho người cung cấp, theo dõi chi phí của công ty. Quyết
định về sắp xếp, lưu trữ và quyết toán chứng từ kế toán. hướng dẫn hạch
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
Kế toán trưởng
Thủ quỹ Kế toán thuế Kế toán công nợ
12
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
toán, kiểm tra việc tính toán ghi chép tình hình hoạt động của Công ty trên
cơ sở những chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định. Kế toán
trưởng có trách nhiệm cập nhật các thông tin mới về kế toán tài chính cho
cán bộ kế toán trong Công ty, nâng cao trình độ cho cán bộ kế toán trong
của Công ty.
Kế toán công nợ: Là người trực tiếp theo dõi mọi hoạt động thu chi,
mọi công nợ phát sinh trong kì và lũy kế từ các kì trước. Trực tiếp thực
hiện công tác quy đổi chứng từ cho cả nhà cung cấp lẫn khách hàng. Kiểm
tra, lọc, đóng dấu và quản lý mọi chứng từ liên quan đến công nợ của công
ty. Quản lý các khoản phải thu, phải trả, định kì tổng hợp công nợ trước khi
lêm báo cáo kế toán. Ngoài ra kế toán công nợ còn thực hiện thêm một số

công việc: nộp báo cáo thuế, nộp tiền điện, điện thoại cho công ty….và một
số công việc khác mà giám đốc và kế toán trưởng giao.
Kế toán thuế: Là người giám sát, theo dõi, giám đốc tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước. Tính và kê khai đầy đủ để đạm bảo nộp đúng,
nộp đủ, nộp kịp thời các khoản thuế và các khoản phải nộp khác theo
đúng chế độ quy định. Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp
tạm thời theo kê khai hoặc số chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế,
tài chính trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết và sổ sách kế toán khác.
Theo dõi và báo cáo tình hình sự dụng hóa đơn GTGT tại công ty, kê khai
thuế và báo cáo thống kê hàng tháng, hoàn thiện chứng từ và sổ sách kế
toán của công ty. Ngoài ra kế toán thuế còn thực hiện thêm một số công
việc do giám đốc và kế toán trưởng giao.
Thủ quỹ: Là người quản lý trực tiếp tiền mặt tại quỹ của công
ty.hàng ngày lập báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số
tiền mặt tại quỹ và sổ sách để kịp thời phát hiện ra sai sót. Chịu trách nhiệm
kiểm tiền do thu ngân nộp lên, theo dõi tình hình thu tiền của thu ngân, báo
cáo với kế toán trưởng. thủ quỹ cũng thực hiện công tác tổng hợp, kê khai,
phân bổ và quản lý việc hạch toán tiền lương cho nhân viên của công ty.
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
13
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
Đồng thời chịu trách nhiệm xử lý các nhiệm vụ liên quan đến vốn bằng
tiền, cân đối và lên báo cáo tổng hợp tiền mặt và tiền gửi ngân hàng vào
cuối tháng để làm cơ sở cho kế toán trưởng lên báo cáo tài chính.
2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
2.1. Đặc điểm chính sách kế toán áp dụng.
Công ty TNHH TM Minh Hoa áp dụng chế độ kế toán ban hành theo
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC,
và các văn bản khác có liên quan đến công tác tổ chức hạch toán kế toán
trong chế độ này.

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Hình thức kế toán máy dựa
theo hình thức chứng từ ghi sổ
Niên độ kế toán bắt đầu: Bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 cùng năm
hiện hành.
Đơn vị tiền tệ sự dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
Nguyên tắc xác định các khoản tiền & và các khoản tương đương
tiền: Quy đổi theo tỷ giá liên ngân hàng tại ngày phát sinh nghiệp vụ kế
toán, cuối kỳ đánh giá lại theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm cuối kỳ
kế toán.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: theo trị giá thực tế.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính giá trị và lập dự phòng hàng tồn kho: theo quy
định luật kế toán hiện hành.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định:
+ Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: theo quy định hiện hành.
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận các chỉ tiêu kế toán còn lại được thực hiện theo
quy định của chế độ kế toán hiện hành.
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
14
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Danh mục chứng từ kế toán
TT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU
TÍNH CHẤT
BB(*) HD(**)
I..TIỀN LƯƠNG
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL x
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL x

3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL x
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL x
5 Giấy đi đường 04- LĐTL x
6 Bảng t. toán tiền làm thêm giờ 06- LĐTL x
7 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10- LĐTL x
8 Bảng phân bổ tiền lương và bhxh 11- LĐTL x
II. HÀNG TỒN KHO
1 Phiếu nhập kho 01-VT x
2 Phiếu xuất kho 02- VT x
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa 03-VT x
4 Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa 05-VT x
5 Bảng kê mua hàng 06- VT x
III. BÁN HÀNG
1 Thẻ quầy hàng 02- BH x
IV. TIỀN TỆ
1 Phiếu thu 01- TT x
2 Phiếu chi 02- TT x
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03- TT x
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT x
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT x
6 Biên lai thu tiền 06- TT x
7 Bảng kiểm kê quỹ 08a- TT x
8 Bảng kê chi tiền 09- TT x
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
15
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
V. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01- TSCĐ x
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02- TSCĐ x
3 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04- TSCĐ x

4 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05- TSCĐ x
5 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06- TSCĐ x
CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PL KHÁC
1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH x
1 Hóa đơn GTGT 01GTKT-3LL x
2 Hóa đơn bán hàng thông thường 02GTTT-3LL x
3 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03PXK-3LL x
4 Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào
không có hóa đơn
04/GTGT x
2.3.Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TT SỐ HIỆU TK
CÂP 1 CẤP 2
LOẠI TK 1: TÀI SẢN NGẮN HẠN
01
111
1111
1112
1113
TIỀN MẶT
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
02
112
1121
1122
1123
Tiền gửi ngân hàng

Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
C/ tiết theo từng NH
03
113
1131
1132
Tiền đang chuyển
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
04
121
1211
1212
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Cổ phiếu
Trái phiếu, tín phiếu, kì phiếu
05
128
1281
1282
Đầu tư ngắn hạn khác
Tiền gửi có kỳ hạn
Đầu tư ngắn hạn khác
06 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
16
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
07 131 Phải thu của khách hàng C/tiết theo đối tượng

08 132 Trả trước cho người bán
09
133
1331
1332
Thuế VAT được khấu trừ
Thuế GTGT được k/trừ của HHDV
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
10
138
1381
1388
Phải thu khác
Tài sản thiếu chờ xử lý
Phải thu khác
11 139 Dự phòng phải thu khó đòi
12 141 Tạm ứng C. tiết theo đối tượng
13 142 Chi phí trả trước
14 144 Cầm cố, kí quỹ, kí cược ngắn hạn
15 151 Hàng mua đang đi dường
15 152 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho C.tiết theo y/c quản lý
16 153 Công cụ, dụng cụ
17
156
1561
Hàng hóa
Giá mua hàng hóa
18 157 Hàng gửi bán
LOẠI TK 2: TÀI SẢN DÀI HẠN
19

211
2111
2112
2114
2118
Tài sản cố định hữư hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy moc, thiết bị
Thiết bị, dụng cụ quản lý
TSCĐ khác
20
213
2131
2132
2134
2138
Tài sản cố định vô hình
Quyền sự dụng đất
Quyền phát hành
Nhãn hiện hàng hóa
TSCĐ vô hình khác
21
214
2141
2143
Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ vô hình
22 221 Đầu tư chứng khoán dài hạn
23 222 Góp vốn liên doanh

24
228
2281
2282
2283
Đầu tư dài hạn khác
Cổ phiếu
Trái phiếu
Đầu tư dài hạn khác
25 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
26 242 Chi phí trả trước dài hạn
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
17
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
27 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
LOẠI TK 3: NỢ PHẢI TRẢ
28
29
311
315
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
30 331 Phải trả cho người bán C/ tiết theo đối tượng
31
333
3331
33311
33312
3332
3333

3334
3335
3337
3338
3339
Thuế và các khoản phải nộp NN
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Các loại thuế khác
Phí, lệ phívà các khoản phải nộp khác
32 334
3341
3348
Phải trả người lao động
Phải trả công nhân viên
Phải trả người lao động khác
33 335 Chi phí phải trả
34 338
3381
3382
3383
3384
3386
3387

3388
Phải trả, phải nộp khác
Tài sản thừa chờ giải quyết
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Doanh thu chưa thực hiện
Phải trả, phải nộp khác
35 341 Vay dài hạn
36 342 Nợ dài hạn
37 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
38 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
39 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việclàm
LOẠI TK 4: VỐN CHỦ SỞ HỮU
40 411
4111
4118
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Vốn khác
41 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
18
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
42 413 4131 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
C/L tỷ giá đánh giá cuối năm tài chính
43 414 Quỹ đầu tư phát triển
44 415 Quỹ dự phòng tài chính
45 418 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

46 421
4211
4212
Thu nhập chưa phân phối
Thu nhập chưa phân phối năm trước
Thu nhập chưa phân phối năm nay
47 431
4311
4312
4313
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Quỹ khen thưởng
Quỹ phúc lợi
Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ
LOẠI TK 5: DOANH THU
48 511
5111
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng hóa
Chi tiết theo yêu cầu
quản lý
49 515 Doanh thu hoạt động tài chính
50 521 Chiết khấu thương mại
51 531 Hàng bán bị trả lại
52 532 Giảm giá hàng bán
LOẠI TK 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
53 632 Giá vốn hàng bán
54 635 Chi phí hoạt động tài chính
55 642
6421

6422
6423
6424
6425
6427
6428
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí NV quản lý& bán hàng
Chi phí vật liệu
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TK 7: THU NHẬP KHÁC
57 711 Thu nhập khác Chi tiết theo HĐ
LOẠI TK 8: CHI PHÍ KHÁC
58 811 Chi phí khác Chi tiết theo HĐ
59 821
8211
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN hiện hành
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
19
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
LOẠI TK 9: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
60 911 Xác định kết quả kinh doanh
LOẠI TK 10 : TK NGOÀI BẢNG
61 003 Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký

cược
62 004 Nợ khó đòi đã xử lý
63 007 Ngoại tệ các loại
2.4.Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian
liên quan đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện các quy định về sổ kế
toán trong luật kế toán, nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của
chính phủ.Và ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và
sửa đổi, bổ sung theo TT số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của BTC.
Nhưng sang năm nay 2007, gần một năm sau khi QĐ 15 ra đời, hiện nay
doanh nghiệp đang tuân thủ các chế độ sổ sách theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC. Hiện nay công ty TNHH TM Minh
Hoa đang thực hiên công tác ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ và thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ:căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loạ, có cùng nội dung kinh tế.chứng
từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có
chứng từ kế toán đính kè, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ
kế toán
Hình thức chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
20
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
Chứng từ ghi sổ.

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự chứng từ ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
ghi hàng ngày:
ghi cuối tháng:
đối chiếu, kiểm tra:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ
ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng vào sổ cái.các chứng kế toan
sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
Chứng từ kế toán
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
Sổ KT chi
tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp

chứng từ KT
Chứng từ ghi sổ
21
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
tinh ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài
khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết )được dùng để lập
báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đạm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng
số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát
sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát
sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi
tiết.
Danh mục và mẫu sổ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp
TT TÊN SỔ KÝ HIỆU
02 Chứng từ ghi sổ S02a-DN
03 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ S02b-DN
04 Sổ cái
So2c1-DN
So2c2-DN
05 Bảng cân đối số phát sinh S06-DN
06 Sổ quỹ tiền mặt S07-DN
07 Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt S07a-DN
08 Sổ tiền gửi ngân hàng S08-DN
09 Sổ chi tiết vật liệu, d/cụ, sản phẩm , hàng hóa. S10-DN
10 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, hàng hóa S11-DN
11 Thẻ kho(sổ kho) S12-DN

12 Sổ tài sản cố định S21-DN
13 Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng S22-DN
14 Thẻ tài sản cố định S23-DN
15 Sổ chi tiết thanh với người mua(người bán) S31-DN
16
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán )bằng
ngoại tệ
S32-DN
17 Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ S33-DN
18 Sổ chi tiết tiền vay S34-DN
19 Sổ chi tiết bán hàng S35-DN
20 Sổ chi tiết các tài khoản S38-DN
HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
22
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
21 Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh S51-DN
22 Sổ theo dõi thuế GTGT S61-DN
23 Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại S62-DN
24 Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm S63-DN
2.5. Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán.
Mục đích của báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu
cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu hữu ích
của những người sự dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. báo cáo
tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: tài sản;
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh
doanh và chi phí khác; lãi, lỗ, và phân chia kết quả kinh doanh; thuế và các
khoản nộp nhà nước; tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán; các
luồng tiền. ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các

thông tin khác trong “bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình
thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các
chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
lập và trình bày báo cáo tài chính.
Danh mục báo cáo tài chính năm:
Bảng cân đối kế toán mẫu số B01-DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09-DN

HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
23
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
Thời hạn và nơi nộp báo cáo tài chính:
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: nộp chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày kết thúc kế toán năm. Nơi nộp báo cáo tài chính: cơ quan thuế, cơ
quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY.
3.1.Kế toán vốn bằng tiền
3.1.1.Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
Công ty sự dụng đồng Việt Nam để hạch toán tất cả các nghiệp vụ
liên quan đên việc thu chi của công ty. Đối với những nghiệp vụ liên quan
đến đồng ngoại tệ thì quy đổi ra đồng việt nam theo tỷ giá liên ngân hàng
công bố tại ngày xảy ra nghiệp vụ. Chênh lệch trong quy đổi được hạch
toán vào tài khoản chi phí hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động tài
chính. Cuối kỳ các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh
gía lại theo tỷ giá liên ngân hàng tại ngày kêt thúc kỳ kế toán. Chênh lệch
tỷ giá cuối kỳ được hạch toán vào tài khoản 413. Hàng ngày thu ngân thực
hiện nhiệm vụ thu tiền mặt và giao cho thủ quỹ,cuối ngày thủ quỹ lập báo

cáo thu, chi, tồn tiền mặt. qua đó phản ánh tình hình thu, chi, tồn tiền mặt
tại quỹ. Sổ quỹ được lập chi tiết cho từng loại tiền. Hàng tháng căn cứ vào
các sổ quỹ này thủ quỹ sẽ tổng hợp vào bảng kê tổng hợp và so sánh với sổ
kế toán vốn bằng tiền để kị thời tìm ra nguyên nhân chênh lệch.
3.1.2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng.
Tài khoản sử dụng: TK 111: tiền mặt
TK 112: tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ sự dụng: Chứng từ quỹ: phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
Chứng từ ngân hàng: giấy báo nợ, giấy báo có,
phiếu chuyển khoản, giấy ủy nhiệm chi và các chứng từ có liên quan khác

HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
24
CHUYÊN ĐỀ KIỀN TẬP KẾ TOÁN
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết: sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, sổ tiền gựi
ngân hàng, sổ chi tiết TGNH.
Sổ tổng hợp: sổ cái tài khoản 111, 112, 113; sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ.
Quy trình hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:


Ghi chú:
ghi hàng ngày:
ghi cuối tháng:
đối chiếu
3.2. Kế toán tài sản cố định:
3.2.1 Đặc điểm kế toán tài sản cố định tại công ty.
Phân loại TSCĐ : TSCĐ của Công ty nếu phân loại theo bộ phận sử
dụng bao gồm TSCĐ hữu hình sau:

HỒ THỊ NGỌC QUỲNH LỚP: KIỂM TOÁN 46A
25
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
Sổ chi tiết TK
111,112,113,
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
TK111,112,113
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
chứng từ KT
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Phiêu thu, phiếu chi, giấy bao
có, giấy báo nợ, giấy đề nghị
thanh toán, và các chứng từ có
liên quan.

×