Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Ảnh hưởng của thuế xuất nhập khẩu đến thu ngân sách nhà nước việt nam thời kỳ hậu WTO và các giải pháp tăng trưởng bền vững thu ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 126 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ngân sách nhà nước

NSNN

Xuất nhập khẩu

XNK

Xuất khẩu


XK

Nhập khẩu

NK

Tổ chức thương mại thế giới

WTO

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEAN

Hiệp định chung về chương trình ưu đãi

CEPT

thuế quan có hiệu lực chung
Hiệp ước chung về thuế quan mậu dịch

GATT

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc

ACFTA

Tối huệ quốc

MFN


Khu vực doanh nghiệp nhà nước

KV DNNN

Khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh

KV NQN

Khu vực đầu tư nước ngoài

KV ĐTNN

Tiêu thụ đặc biệt

TTĐB

Giá trị gia tăng

VAT

Thu nhập doanh nghiệp

TNDN

Doanh nghiệp

DN

Tiểu thủ công nghiệp


TTCN

Kim ngạch

KN

Xã hội chủ nghĩa

XNCN

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
ơ

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B



1

Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cần thiết của đề tài
Gia nhập WTO là một bước ngoặt khá quan trọng trên con đường công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế Việt Nam. Sự kiện này mở ra cho nền kinh tế
Việt Nam rất nhiều cơ hội và cũng không ít những thách thức. Một trong những vấn
đề nổi cộm sau khi Việt Nam gia nhập WTO là việc ảnh hưởng của thuế xuất nhập
khẩu đến thu ngân sách nhà nước. Khi bàn về vấn đề này đã có rất nhiều ý kiến,
nhiều nhận định đưa ra về chiều hướng ảnh hưởng của chúng đến thu ngân sách nhà
nước.
Nhiều ý kiến cho rằng thuế xuất nhập khẩu là một trong những nguồn thu
khá quan trọng vẫn chiếm tỷ lệ cao trong thu NSNN so với các nước đang phát triển
(13% tổng thu NSNN bao gồm vả phí và lệ phí). Nhưng thuế xuất nhập khẩu lại phụ
thuộc rất nhiều vào độ mở của nền kinh tế. Nên ảnh hưởng có thể coi là cực kỳ
quan trọng đó là vấn đề ảnh hưởng của việc cắt giảm thuế xuất nhập khẩu đến thu
NSNN. Bởi vì sau khi gia nhập WTO, chúng ta phải cắt giảm hàng loạt các loại
thuế xuất nhập khẩu. Mặc dù cắt giảm theo lộ trình nhưng ảnh hưởng của chúng tới
thu ngân sách cũng khá lớn. Không những thế các doanh nghiệp nếu không tự đổi
mới mình để cạnh tranh với các sản phẩm của doanh nghiệp nước ngoài trên thị
trường quốc tế và ngay cả trên thị trường nội địa sẽ dẫn đến bị phá sản. Đây là tác
động xấu tới thu nội địa.
Nhiều ý kiến khác cho rằng việc cắt giảm thuế xuất nhập khẩu khi hội nhập
kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập WTO nói riêng vẫn có ảnh hưởng tích cực đó là
kim ngạch thương mại tăng lên, và số thu từ thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ tăng vì
số hàng nhập khẩu tăng. Ngoài ra khi cắt giảm thuế xuất nhập khẩu làm cho các doanh

nghiệp trong nước đứng trước cả những thách thức nhưng vẫn có rất nhiều cơ hội. Đó
là cũng được đãi ngộ khi tham gia vào thị trường thế giới, giúp doanh nghiệp đổi mới
để cạnh tranh. Đó là các nhân tố làm tăng thu nội địa trong nước và thúc đẩy tăng
trưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm cho tăng thu ngân sách bền vững.

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

Mặt khác không chỉ là ảnh hưởng của việc cắt giảm thuế xuất nhập khẩu mà
còn có ảnh hưởng của việc tăng thuế suất của một số mặt hàng quan trọng. Điều này
làm cho thu NSNN tăng lên.
Vì vậy có thể nói ảnh hưởng thuế xuất nhập khẩu đến thu ngân sách nhà nước
thời kỳ hậu WTO có rất nhiều chiều hướng. Vậy vấn đề cấp bách đặt ra là chúng ta
phải nhìn nhận được những chiều hướng phức tạp đó nhằm có những giải pháp để đảm
bảo tăng thu ngân sách một cách bền vững trong quá trình việc cắt giảm theo lộ trình
thuế xuất nhập khẩu. Đây quả là một bài toán khó và cần giải quyết trong thời kỳ hậu
WTO.
Chính vì vậy qua thời gian thực tập tại Vụ Tài chính - Tiền tệ thuộc Bộ Kế
hoạch & Đầu tư và tìm hiểu trên nhiều tài liệu em đã mạnh dạn chọn đề tài sau:
“Ảnh hưởng của thuế xuất nhập khẩu đến thu ngân sách nhà nước Việt Nam
thời kỳ hậu WTO và các giải pháp tăng trưởng bền vững thu ngân sách nhà
nước ” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của đề tài
Luận giải cơ sở lý luận về vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với thu ngân
sách và thực tiễn kinh nghiệm về các chính sách cải cách hệ thống thuế khi gia
nhập WTO của các nước đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi trong quá
trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO, cùng với việc phân
tích ảnh hưởng của thuế XNK sau gia nhập WTO đến thu ngân sách nhà nước; từ
đó đưa ra các quan điểm, phương hướng cơ bản, đồng thời đề xuất được các giải
pháp nhằm bảo đảm tăng trưởng bền vững thu ngân sách nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích những vấn đề lý luận chung về thu ngân sách và thuế xuất nhập
khẩu, vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với thu ngân sách nhà nước trong điều
kiện gia nhập WTO.
- Tóm tắt lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO
của Việt Nam đồng thời phân tích tác động của nó tới thu ngân sách.

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

- Đánh giá các chính sách cải cách hệ thống thuế khi gia nhập WTO của các nước
đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi , rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích thực trạng thu ngân sách nhà nước sau một năm gia nhập WTO,

phân tích và đánh giá ảnh hưởng của thuế quan đến thu NSNN, đồng thời đưa ra
quan điểm, phương hướng và đề xuất một số giải pháp cơ bản thúc đẩy tăng trưởng
bền vững thu ngân sách nhà nước trong quá trình cắt giảm thuế theo cam kết gia
nhập WTO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu : Ảnh hưởng của thuế xuất nhập khẩu theo cam

kết gia nhập WTO đến thu ngân sách nhà nước của Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Thu ngân sách nhà nước của Việt Nam giai đoạn
2001-2007 mà tập trung vào năm 2007, và quá trình biến động thuế suất xuất nhập
khẩu theo cam kết gia nhập WTO (chỉ nghiên cứu về hàng hoá, trọng tâm vào việc
cắt giảm thuế nhập khẩu).
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng, kết hợp lý luận và thực tiễn,
phân tích tổng hợp, sử dụng phương pháp thống kê, toán học, mô hình đồ thị để làm
rõ kết quả nghiên cứu.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp sau :
Một là, luận giải được những vấn đề lý luận chung về vai trò của thuế xuất
nhập khẩu đến thu ngân sách nhà nước trong điều kiện gia nhập WTO.
Hai là, phân tích ảnh hưởng của cắt giảm thuế XNK đến thu ngân sách nhà
nước của Việt Nam thời kỳ hậu WTO. Đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm của các
nước đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi về các chính sách cải cách hệ
thống thuế.
Ba là, khái quát thực trạng thu ngân sách nhà nước sau một năm gia nhập
WTO, đồng thời so sánh đối chiếu với giai đoạn 2001-2006 để rút ra những nhận
xét về sự biến đổi của thu ngân sách.


SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

Bốn là, phân tích, đánh giá ảnh hưởng của thuế XNK sau gia nhập WTO đến
thu ngân sách, thấy được mức độ ảnh hưởng và chiều hướng tác động của chúng
tới thu ngân sách. Từ đó rút ra những nhận định mang tính quy luật về sự ảnh
hưởng này và đưa ra những vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới.
Năm là, nêu lên bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước tác động tới thu
NSNN, những quan điểm phương hướng và mục tiêu nhằm thúc đẩy tăng trưởng
bền vững nguồn thu ngân sách nhà nước.
Sáu là, đưa ra được một số quan điểm, phương hướng cơ bản và các giải
pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo tăng trưởng bền vững thu ngân sách nhà nước
trong lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau :
Chương 1: Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với thu ngân sách nhà
nước trong điều kiện gia nhập WTO
Chương 2: Ảnh hưởng của thuế xuất nhập khẩu đến thu ngân sách nhà
nước Việt Nam thời kỳ hậu WTO.
Chương 3: Một số giải pháp đảm bảo tăng trưởng bền vững thu ngân
sách nhà nước trong lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo WTO

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ cũng như thời gian
nghiên cứu, chắc chắn luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo,đặc biệt là Thầy giáo PGS.TS. Lê Huy Đức , và các cán bộ làm việc tại Vụ Tài chính – Tiền tệ thuộc Bộ
Kế hoạch & Đầu tư và của tất cả các bạn đọc để giúp em hoàn thiện hơn đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Nguyễn Thị Hoà

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


5

Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

CHƯƠNG 1
VAI TRÒ CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP WTO
1.1. Thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm
Theo Luật ngân sách nhà nước được Quốc Hội khoá IX nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại Kỳ họp thứ hai năm 2002 thì “ Ngân sách
Nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”.

Trong đó thu ngân sách nhà nước là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất
của Ngân sách Nhà nước.
Về phương diện kinh tế, thu NSNN được hiểu là những nguồn vốn tiền tệ
do Nhà nước huy động từ trong hoặc từ bên ngoài nền kinh tế quốc nội, thông qua
nhiều phương thức khác nhau ( như đánh thuế, thu tiều phạt vi phạm hành chính,
vay nợ, ngoại viện…) để tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu rất lớn của Nhà nước về
kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng và quản lý nhà nước.
Về phương diện cấu trúc của thu NSNN, thu NSNN bao gồm các khoản thu
từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản
đóng góp của các tổ chức và các nhân; các khoản viênh trợ; các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm
Nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước tương ứng với phần
giá trị của GNP được tập trung vào tay Nhà nước, đó là khoản thu nhập của Nhà
nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị. Thu NSNN phản ánh các quan hệ nảy sinh trong quá trình
phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với những chủ thể trong xã
hội. Sự phân chia đó là tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại phát triển
của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức


của Nhà nước. Đối tượng phân chia là nguồn tài chính quốc gia, kết quả do lao
động sản xuất trong nước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
Xét về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.
Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù
giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập… Sự vận động của các phạm trù này vừa tác
động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của
các công cụ thu NSNN.
1.1.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Phân theo thu nội địa và thu ngoài nước
* Thu nội địa
Thu nội địa là khoản thu cơ bản của NSNN do kết quả của hoạt động kinh tế
trong nước mang lại bao gồm:
- Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh : Đây là lĩnh vực tạo ra đại bộ phận
tổng sản phẩm xã hội và cũng là nơi tạo ra số thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước.
Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
+ Thu khu vực doanh nghiệp nhà nước
+ Thu khu vưc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ Thu khu vực ngoài quốc doanh
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- Các khoản thu khác
* Thu ngoài nước
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
- Thu viện trợ không hoàn lại bằng tiền hoặc hiện vật của Chính phủ các
nước, các tổ chức và các cá nhân ở nước ngoài theo pháp luật.
- Vay nước ngoài của Chính phủ kể cả vay nợ các nước và các tổ chức tài
chính quốc tế


SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

Việc phân loại những khoản thu ngân sách theo tiêu thức trên sẽ giúp cho
việc đánh giá mức độ huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau
trong nền kinh tế cũng như tổng quan thu trong và ngoài nước. Từ đó có các giải
pháp, các chính sách nhằm khai thác các nguồn thu một cách hợp lý, cân đối.
1.1.3.2. Phân theo sắc thuế
* Thu thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- Thuế giá trị gia tăng ( VAT)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt ( TTĐB)
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu và TTĐB hàng nhập khẩu
- Các loại thuế khác
* Thu phí, lệ phí và thu ngoài thuế
- Thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu
- Thu phí,lệ phí
- Thu tiền cho thuê đất
- Thu khác ngân sách
* Thu về vốn ( thu bán nhà ở, thu tiền sử dụng đất)

* Viện trợ không hoàn lại
Việc phân loại thu NSNN theo các sắc thuế nhằm mục đích chỉ ra thuế là
nguồn thu chủ yếu cho NSNN thấy được tầm quan trọng của từng sắc thuế thể hiện
ở tỷ trọng của các sắc thuế. Qua đó ta thấy thuế XNK là một bộ phận quan trọng
trong cơ cấu thu NSNN. Từ đó có các giải pháp tăng tỷ trọng các sắc thuế quan
trọng nhằm tăng thu NSNN.
1.1.4. Các nhân tố cơ bản tác động tới thu ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Nhân tố trong nước
* Sự tăng trưởng của nền kinh tế
Thu NSNN được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, cả trong nước và ngoài
nước, từ mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả sản xuất và lưu thông. Do đó thu
NSNN luôn gắn chặt với kết quả của hoạt động kinh tế trong nước. Kết quả hoạt

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

động kinh tế trong nước được đánh giá bằng các chỉ tiêu chủ yếu như : tốc độ tăng
trưởng GDP, tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế…Đó chính là những nhân tố khách
quan quyết định mức động viên của NSNN.
Vì vậy trong tổng thu của NSNN cần coi trọng nguồn thu trong nước là chủ
yếu, mà quan trọng hơn cả là nguồn mới sáng tạo ra trong các ngành sản xuất. Ngày
nay các hoạt động dịch vụ cũng là nơi tạo ra nguồn thu chủ yếu của NSNN. Vì vậy,

để tăng thu cho NSNN trong dài hạn, con đường chủ yếu là nâng cao trình độ phát
triển, tìm cách mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất của nền kinh tế.Có thể
nói tăng trưởng kinh tế là yếu tố tác động tới thu NSNN trong dài hạn, tạo nên tính
bền vững cho thu NSNN.
* Kim ngạch xuất - nhập khẩu
So với các nước khác tỷ lệ thuế xuất nhập nhập khẩu của Việt Nam còn khá
cao (khoảng 13% tổng thu NSNN bao gồm cả phí và lệ phí). Vì vậy thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu vẫn là nguồn thu khá lớn. Nhất là trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, thì đối với một nước phải luôn ở tình trạng nhập
siêu thì mặc dù thuế suất có giảm nhưng nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
vẫn tăng lên do kim ngạch nhập khẩu sẽ tăng rất mạnh. Ngoài ra xuất khẩu cũng
mang lại nguồn thu cho NSNN từ các DN xuất khẩu. Và khi hội nhập kinh tế sâu
rộng thì hoạt động xuất khẩu ngày càng phát triển.Vì vậy trong tương lai không xa
nguồn thu từ hoạt động này sẽ khá lớn.
* Hệ thống pháp luật và các chính sách trong lĩnh vực thu
Nếu các nhân tố trên tạo ra nguồn thu cho ngân sách thì hệ thống pháp luật, cơ
chế chính sách về lĩnh vực thu và tổ chức thu là căn cứ, là quy định để chúng ta biết thu
như thế nào, thu từ đâu, thu với tỷ suất bao nhiêu sao cho hiệu quả.
Thu NSNN có thể lấy từ nhiều nguồn, dưới nhiều hình thức nhưng nét dặc
trưng là luôn gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, nó thể hiện tính cưỡng
chế và mang tính không hoàn trả là chủ yếu. Nên các luật, các chính sách do Nhà nước
quy định về nguồn thu và tổ chức quản lý thu là căn cứ cho quá trình động viên vào
ngân sách. Các quy định về nguồn thu bao gồm các luật lệ, các quy định về phí, lệ phí,
về bán tài nguyên, tài sản quốc gia, về các doanh nghiệp nhà nước...

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B



Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

Yêu cầu đối với các chính sách huy động nguồn thu NSNN là phải đảm bảo tập
trung một bộ phận tài chính quốc gia vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí
cần thiết cho việc vận hành bộ máy cũng như thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước. Bên cạnh đó phải đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo
nguồn thu ngày càng lớn. Đặc biệt cũng phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, điều
tiết thu nhập giữa các thành phần trong nền kinh tế.
Có thể nói kết quả thu NSNN phụ thuộc rất lớn vào hệ thống pháp luật trong
lĩnh vực thu. Đây là nhân tố chủ quan do Nhà nước là chủ thể đưa ra các quyết định
này, vừa mang tính khách quan vì hệ thống pháp luật được xây dựng trong mối
quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khác của nền kinh tế.
* Tổ chức, quản lý thực hiện thu ngân sách nhà nước
Cách thức tổ chức thực hiện, quản lý thu NSNN chính là trả lời câu hỏi
thu như thế nào. Đây là quá trình thực hiện cụ thể hoá các cơ chế chính sách thu
đối với nền kinh tế.Quá trình đó quyết định số thu thực tế mà NSNN huy động
được, cho phép nhìn nhận lại các chủ trương chính sách thu NSNN để có các
điều chỉnh phù hợp. Đây chính là yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định đến kết
quả thực tế thu ngân sách.
1.1.4.2. Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tác động trực tiếp tới thu NSNN thông qua việc cắt
giảm thuế quan theo lộ trình, thực hiện nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên tác đối
xử quốc gia; tuân thủ Hiệp định trị giá hải quan theo quy định của WTO. Hội nhập
kinh tế quốc tế còn tác động gián tiếp tới NSNN thông qua tác động đến nền kinh tế
thông qua tăng trưởng, cơ cấu kinh tế, tiêu dùng- tiết kiệm- đầu tư, thương mại và
hệ thống kinh tế vi mô, đặc biệt là hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, tốc

độ tăng trưởng kinh tế, sự biến động của cơ cấu kinh tế, sự thay đổi tỷ lệ tiết kiệmtiêu dùng - đầu tư. Trong đó hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là điều mà
chúng ta có thể thấy rất rõ, nó làm thay đổi cả mức độ và cơ cấu thu NSNN, cụ thể
là số thu và cơ cấu các loại thuế như thuế VAT, tiêu thụ đặc biệt, nhập khẩu, xuất
khẩu, thuế thu nhập DN, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,… Trong giai
đoạn hiện nay nước ta đang ngày càng mở cửa để hội nhập ngày càng sâu rộng vào

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

trường quốc tế, đặc biệt là sự kiện gia nhập WTO thì nhân tố này trở nên cực kỳ
quan trọng vì nó không chỉ là tác động đơn thuần tới thu thuế xuất nhập khẩu mà
còn tác động gián tiếp đến thu NSNN thông qua rất nhiều yếu tố khác. Do vậy
nghiên cứu về hội nhập KTQT ảnh hưởng tới thu NSNN là điều cần thiết và cấp
bách hiện nay.
1.2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đến sự phát triển kinh tế xã hội và
thu ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái quát thuế xuất nhập khẩu
1.2.1.1. Khái niệm
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các hàng hoá được phép
xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc gia, các loại hàng hoá mua bán, trao đổi
giữa thị trường trong nước và khu chế xuất.
1.2.1.2 Phân loại

* Theo phương pháp tính thuế:
- Thuế quan đặc định: mức thuế của loại này được quy định bằng số tiền
tuyệt đối cho mỗi đơn vị hàng hoá (số lượng, trọng lượng, kiện). Loại thuế này
đảm bảo cho số thu của NSNN ổn định không chịu ảnh hưởng của sự biến động
của giá cả.
- Thuế trị giá (thuế quan theo đơn giá hàng): là thuế đánh vào giá trị hàng hoá
và được tính trên tỷ lệ phần trăm của giá trị hàng hoá đó goi là thuế suất.
+ Thuế suất thuế nhập khẩu:
Để áp dụng trong những trường hợp khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ quan
hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước, tạo thuận lợi trong đàm phán về thuế,
phù hợp với các quy định quốc tế mà nước ta cam kết.Theo Luật thuế xuất nhập
khẩu, hiện nay thuế suất thuế nhập khẩu phân thành ba loại thuế suất đó là thuế
suất đối với hàng nhập khẩu đó là thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế
suất thông thường.


Thuế suất ưu đãi : Áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ

từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan
hệ thương mại với Việt Nam.

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp




11

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Được áp dụng đối với hàng hoá nhập

khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt
về thuế nhập khẩu với Việt Nam.


Thuế suất thông thường : Áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có

xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ
quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất
thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt
hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
Với tinh thần như vậy thì thuế suất thông thường cao hơn thuế xuất ưu đãi
và thuế suất ưu đãi cao hơn thuế xuất ưu đãi đặc biệt:
Thuế suất thông thường > Thuế suất ưu đãi> Thuế suất ưu đãi đặc biệt
+ Thuế suất thuế xuất khẩu: được thể hiện theo biểu thuế hiện hành.
- Thuế quan hỗn hợp: Là sự kết hợp giữa thuế đặc định và thuế suất
theo giá trị
Việc phân loại trên nhằm giúp cho cơ quan thuế và Nhà nước có những
phương pháp tính thuế một cách chính xác và phù hợp đối với từng loại thuế để
từ đó có thể đánh giá tốt được mức huy động vào ngân sách nhà nước của từng
loại thuế.
*Theo mục đích đánh thuế:
- Thuế quan tài chính : Là thuế quan nhằm vào mục tiêu tăng thu ngân sách
quốc gia.
- Thuế quan bảo hộ : Là thuế quan nhằm bảo hộ các ngành sản xuất trong

nước, làm giảm sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu.
- Thuế quan nhằm hạn chế xuất khẩu : Là thuế quan nhằm hạn chế xuất
khẩu các mặt hàng sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay
các mặt hàng mà tính chất quan trọng của nó đối với an toàn lương thực hay an ninh
quốc gia được đặt lên trước hết.
Việc phân loại này giúp cho việc xác định đúng mục đích khi đưa ra các
chính sách thuế quan đồng bộ và hợp lý trong việc vừa tăng thu ngân sách vừa có

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

thể bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ, các lĩnh vực sản xuất then chốt, và hạn
chế xuất khẩu một số mặt hàng mà nhà nước không khuyến khích.
1.2.2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đến nền kinh tế xã hội và thu
ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Thuế xuất nhập khẩu là một nguồn thu khá quan trọng của ngân sách
Như trên đã nêu thì thuế xuất nhập khẩu là bộ phận cấu thành của thu ngân
sách nên chúng cũng đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách nhà nước. Đặc biệt
đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày
càng tăng, khả năng sản xuất nội địa chưa đáp ứng, mặt khác khả năng tài chính của
chính phủ lại eo hẹp, nên nguồn thu nhập từ thuế xuất nhập khẩu là rất quan trọng.
Để thực hiện được vai trò này các nước thường mở rộng hoạt động ngoại thương,

cho phép tự do không khống chế việc xuất nhập khẩu hàng hoá sao cho động viên
được tối đa nguồn tài chính từ hoạt động ngoại thương mang lại tập trung vào
NSNN.
1.2.2.2. Thuế xuất nhập khẩu là công cụ bảo hộ và khuyến khích sản xuất
trong nước phát triển
Hình vẽ 1.1: Vai trò bảo hộ thuế quan danh nghĩa của Chính phủ
Giá

Vai trò của thuế quan thể hiện rất rõ ở hình vẽ 1.1 ta thấy :
Cung
- Khi thực hiện thương mại tự do cân bằng thị trường ( tức hàng hoá ở thị

trường trong nước được bán theo giá thế giới). Khi đó, Qs - phản ánh khả năng sản
Giá thế giới
xuất trong nước, Qd - phản ánh nhu cầu trong nước, Δ Q = (Qd- Qs) phản ánh
E
cộng thuế quan
G
F
lượng hàng hoá phải nhập.
Doanh thu thuế
Khi

thuế
nhập
khẩu
cân bằng thị trường : giá hàng hoá trong nước bị
quan
H
Giá thế giới

C
D
tăng lên đến mức bằng
giá
thế
giới
cộng
với
thuế
nhập
khẩu.
Khi
đó: Qs’ - khả năng
A
B
Cầuánh lượng
sản xuất trong nước,Qd’ - nhu cầu trong nước, ΔQ’ = (Qd’- Qs’) phản
hàng hoá phải nhập khẩu. Như vậy hiệu quả bảo hộ là: Khả năng sản xuất trong
nước tăng (từ QsQs
đến Qs’),Qs’
Lượng hàng nhập
Qd’khẩu giảm
Qdtừ ( ΔQ đến ΔQ’ ), Nhà
Số lượng

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B



13

Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

nước thu được khoản thuế (diện tích BCEF), nhưng lợi ích người tiêu dùng bị giảm
(diện tích GEDH) do nhu cầu tiêu dùng giảm (từ Qd xuống Qd’).
Như vậy khi sử dụng chính sách đánh thuế quan sẽ khuyến khích sản xuất
trong nước, và tăng thu ngân sách cho Chính phủ nhưng làm giảm lợi ích người tiêu
dùng. Tuỳ thuộc đặc điểm kinh tế của mỗi quốc gia mà công cụ này được xem xét ở
các mức độ khác nhau. Ở các nước có nền kinh tế phát triển cao, khả năng cạnh
tranh của hàng hoá nội địa lớn, thì mục tiêu này trong việc sử dụng thuế quan
thường ít được coi trọng. Ở các nước có nền kinh tế kém phát triển, lại thực hiện mô
hình kinh tế hướng nội, độc lập, tự chủ trong kinh tế làm trọng, thì hết sức coi trọng
mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nước. Tuy nhiên khi nhấn mạnh mục tiêu này
thì thường mâu thuẫn với mục tiêu ngân khố mà các nước đang phát triển vấp phải.
Chính mâu thuẫn đó đòi hỏi các chính phủ của các nước đang phát triển phải có sự
lựa chọn khôn khéo, linh hoạt giữa hai mục tiêu trong bối cảnh cụ thể.
Có các cấp độ bảo hộ khác nhau được xác định dựa vào hệ số bảo hộ hiệu
quả và mức thuế suất bảo hộ danh nghĩa dự kiến trong tương lai. Hệ số bảo hộ hiệu
quả được xác định theo công thức sau:
ERP = ( t- rl)/ ( 1- r)

Trong đó:
- ERP là hệ số bảo hộ hiệu quả của một ngành hoặc một mặt hàng.
- t là mức thuế quan bình quân đơn giản đánh vào sản phẩm đầu ra của ngành đó
- l là thuế quan bình quân gia quyền đánh vào đầu vào đối với ngành đó (tính
theo giá thế giới).
- r là tỷ lệ nguyên vật liệu sử dụng trên tổng giá trị đầu vào của ngành

đó(tính theo giá thế giới)
1.2.2.3.Thuế xuất nhập khẩu điều tiết hoạt động ngoại thương
Vai trò này được coi trọng ở tất cả các nước thông qua việc sử dụng thuế
quan. Trong quá trình điều tiết hoạt động ngoại thương thì Chính phủ có thể sử
dụng đồng bộ các loại công cụ, nhưng thuế quan là một trong những công cụ quan
trọng nhất. Thông qua việc sử dụng công cụ thuế quan các chính phủ có thể quản lý
mặt hàng XNK, điều tiết cán cân thương mại, khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

những mặt hàng có lợi cho đất nước, hạn chế xuất khẩu các mặt hàng có ảnh hưởng
xấu đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.3. Lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO
1.3.1. Những nguyên tắc cơ bản của WTO
- Không phân biệt đối xử: Mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một
thành viên khác đối xử không kém ưu đãi hơn đối xử mà thành viên đó dành cho
sản phẩm của một nước thứ 3 (Đãi ngộ tối huệ quốc- MFN). Tuy nhiên, vẫn có một
số ngoại lệ trong nguyên tắc này. Chẳng hạn, các nước có thể thiết lập một hiệp
định thương mại tự do áp dụng đối với những hàng hoá giao dịch trong nhóm quốc
gia, phân biệt với hàng hoá từ bên ngoài nhóm.
- Thương mại ngày càng được tự do hơn thông qua đàm phán: Các hàng rào

cản trở thương mại dần dần được loại bỏ, cho phép các nhà sản xuất hoạch định
chiến lược kinh doanh dài hạn có thời gian điều chỉnh, nâng cao sức cạnh tranh
hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt giảm các hàng rào bảo hộ được thoả thuận
thông qua các cuộc đàm phán song phương và đa phương. Đến nay đã có 8 vòng
đàm phán đáng kể khi GATT được hình thành vào năm 1947.
- Dễ dự đoán: Đôi khi cam kết không tăng một cách tuỳ tiện các hàng rào
thương mại (thuế quan và phi thuế quan khác) đem lại sự an tâm rất lớn cho các nhà
đầu tư. Với sự ổn định và dễ dự đoán, thì việc đầu tư sẽ được khuyến khích , việc làm
sẽ được tạo ra nhiều hơn và khách hàng sẽ được hưởng lợi từ sự cạnh tranh lành mạnh
trên thị trường. Hệ thống thương mại đa phương là một nỗ lực lớn của các chính phủ
để tạo ra một môi trường thương mại ổn định và có thể dự đoán.
-Tạo môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng: WTO đôi khi được miêu
tả như là một hệ thống “thương mại tự do”, tuy nhiên điều đó không hoàn toàn
chính xác. Hệ thống này vẫn cho phép có sự tồn tại của thuế quan và trong một số
trường hợp nhất định, vẫn cho phép có các biện pháp bảo hộ. Như vậy nói một cách
chính xác hơn thì WTO đem lại một sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng
hơn.WTO cũng có thể hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh
không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp hay dành các đặc quyền cho một số
doanh nghiệp nhất định.

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

15

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức


- Dành cho các thành viên đang phát triển một số ưu đãi: Các ưu đãi này
được thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên đang phát triển một số quyền
và không phải thực hiện một số quyền và một số nghĩa vụ hay thời giam quá độ dài
hơn để điều chỉnh chính sách.
Qua các vòng đàm phán, lợi ích của các quốc gia đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển đã tăng lên rất nhiều. Sau vòng đàm phán Uruguay, các nước giàu
WTO đã cam kết sẽ rộng mở hơn nữa đối với hàng hoá xuất khẩu từ những nước
kém phát triển và trợ cấp kỹ thuật cho các nước này. Gần đây, những nước phát
triển đã bắt đầu cho phép nhập khẩu tự do, không thuế, không hạn ngạch đối với tất
cả những sản phẩm từ hầu hết quốc gia kém phát triển trong WTO.
1.3.2. Những yêu cầu cơ bản đặt ra đối với thuế xuất nhập khẩu
- Nguyên tắc tiếp cận thị trường đòi hỏi thuế suất thuế nhập khẩu phải được
cắt giảm theo những cam kết mở cửa thị trường mà quốc gia thành viên chấp nhận
khi đàm phán gia nhập WTO.
- Đồng thời, sự cắt giảm này phải tuân thủ nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc
(MFN), tức là không có sự phân biệt đối xử với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ các
quốc gia thành viên khác nhau.
- Một khía cạnh đáng quan tâm nữa, thuế nhập khẩu chỉ được sử dụng như
một công cụ để bảo hộ sản xuất trong nước, chứ không thể sử dụng như một công
cụ nhằm tăng nguồn thu NSNN.
- Ngoài ra WTO cho phép các quốc gia có thể bảo vệ thị trường nội địa và
bảo đảm cạnh tranh lành mạnh bằng cách đưa ra các loại thuế như thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế bù đắp…
1.3.3. Lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu
Toàn bộ các cam kết về thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam trong WTO được
thể hiện với những nét lớn là:
1.3.3.1.Về thuế nhập khẩu:
- Mức cam kết chung: Để gia nhập WTO, Việt Nam phải buộc mức trần
cho tất cả các dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu của mình; chỉ dùng nhập khẩu

làm công cụ để bảo hộ; và không sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác mục

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

đích thu ngân sách (ngoài thuế nhập khẩu). Trên tinh thần đó Việt Nam đồng ý ràng
buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600 dòng thuế) với tổng cộng 1.246 nhóm
hàng. Mức thuế bình quân cuối cùng toàn biểu được giảm đi 23% so với mức bình
quân hiện hành (thuế suất MFN) của biểu thuế, cụ thể từ mức hiện hành 17,4%
xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình trong 5-7 năm. Trong toàn bộ Biểu cam
kết,Việt Nam sẽ cắt giảm khoảng 3.800 dòng thuế ( chiếm 35,5% dòng của Biểu);
ràng buộc ở mức hiện hành khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng); ràng buộc ở
mức trần cao hơn mức hiện hành với khoảng 3.170 dòng thuế chủ yếu là với nhóm
hàng xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận tải. Một số mặt hàng có
thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ được cắt giảm ngay khi gia nhập.
+ Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời
điểm gia nhập và mức cắt giảm cuối cùng là 21,0%. So sánh với mức thuế MFN
bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức cắt giảm đi là
10%.
+ Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia
nhập là 16,1%, và mức cắt giảm cuối cùng là 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5
năm. So với mức thuế MFN bình quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16,6% thì

mức cắt giảm đi là 23,9%.
+Các mức cắt giảm này có thể so sánh tương ứng với các mức cắt giảm
trung bình của các nước đang phát triển và đã phát triển trong vòng đàm phán
Urugoay (1994) như sau: Trong lĩnh vực nông nghiệp các nước đang và đã phát
triển cam kết cắt giảm là 30% và 40%; với hàng công nghiệp tương ứng là 24% và
37%; Trung Quốc trong vòng đàm phán gia nhập của mình cam kết cắt giảm
khoảng 45% thuế nhập khẩu (từ 17,5% xuống 10%),…
Bảng1.1: Mức thuế nhập khẩu bình quân cam kết theo gia nhập WTO
Bình quân Thuế suất Thuế suất Thuế suất Mức giảm Cam kết Mức cắt giảm thuế
chung và
MFN
cam kết cam kết so với thuế WTO của
chung tại Vòng
theo ngành
2006
khi gia vào cuối lộ MFN 2006 Trung
Uruguay
(%)
nhập
trình
(%)
Quốc
WTO (%)
(%)
Nước phát Nước
triển đang phát
triển

SV: Nguyễn Thị Hoà


Lớp: Kế hoạch 46B


17

Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

Nông sản

23,5

25,2

21,0

10,6

16,7

giảm 40% giảm 30%

Công nghiệp

16,6

16,1

12,6


23,9

9,6

giảm 37% giảm 24%

Chung màn
biểu

17,4

17,2

13,4

23,0

10,1
Nguồn: Bộ Tài chính năm 2007

- Mức cam kết cụ thể (theo dõi ở phụ lục số 1): Có khoảng hơn 1/3 số dòng
thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng
trọng yếu, nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu
xây dựng, ôtô - xe máy... vẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định. Chắng hạn như
thịt bò, thịt lợn khi mới gia nhập lần lượt là 20%, 30% giữ nguyên so với mức thuế
suất MFN 2006, đến cuối lộ trình mới cắt giảm xuống còn 14%, 15%. Mặt hàng sắt
thép có thuế suất bình quân khi mới gia nhập lại còn tăng lên từ 7,5% lên 17,7%
(tăng 73,3%), khi gia nhập và cuối lộ trình là 13%,…
Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may (từ 37,3%

trước khi gia nhập xuống còn 13,7% ngay khi gia nhập (tức giảm tới 63,3%), cá và
sản phẩm cá, gỗ và giấy (từ 22,3% trước khi gia nhập xuống 20,7% khi gia nhập và
cuối lộ trình là 15,1%), hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện - điện tử (ti vi
giảm từ 50% xuống còn 40% và 25%). Ta đạt được mức thuế trần cao hơn mức
đang áp dụng đối với nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất là phương tiện vận
tải.
Ta cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo ngành của
WTO giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp. Đây là hiệp định tự nguyện của WTO
nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số ngành. Ngành mà ta cam
kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may và thiết bị y tế. Ta cũng
tham gia một phần với thời gian thực hiện từ 3 – 5 năm đối với ngành thiết bị máy
bay, hóa chất và thiết bị xây dựng.
1.3.3.2. V ề thuế xuất khẩu
WTO không có nội dung nào yêu cầu cam kết về thuế xuất khẩu. Tuy nhiên,
một số thành viên (chủ yếu là các nước đã phát triển như Hoa Kỳ, Australia,
Canada và EU) yêu cầu cắt giảm tất cả thuế xuất khẩu đặc biệt đối với phế liệu kim

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

loại màu và kim loại đen vào thời điểm gia nhập với lý do đây là một hình thức
nhằm hạn chế thương mại, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, làm đẩy giá

trên thị trường thế giới và trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước sử dụng các mặt
hàng này.
Cam kết của Việt Nam hiện nay là chỉ cam kết cắt giảm thuế xuất khẩu đối
với mặt hàng phế liệu kim loại, không cam kết cắt giảm thuế với tất cả các mặt hàng
còn lại. Bởi vì nhằm tiếp tục thực hiện chính sách hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô,
khuyến khích sử dụng nguyên liệu để tái chế nên Bộ Tài chính kiến nghị vẫn tiếp
tục giữ nguyên khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với với hầu hết các nhóm hàng
chịu thuế trong Biểu khung thuế xuất khẩu ưu đãi mới, ngoài việc điều chỉnh giảm
mức thuế trần và sàn đối với nhóm mặt hàng phế liệu sắt thép từ 30 - 40% xuống 10
- 30%; phế liệu kim loại màu từ 40 - 50% xuống còn 10 - 40% để phù hợp với quy
định của WTO.
1.3.4. Ảnh hưởng của lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu đến nguồn
thu thuế xuất nhập khẩu
- Trong những năm đầu lộ trình việc cắt giảm có thể không ảnh hưởng nhiều
tới quy mô nguồn thu thuế xuất nhập khẩu. Bởi vì:
Trong lộ trình tham gia hội nhập, Việt Nam cắt giảm thuế một cách có kế
hoạch và được thực hiện dần từng bước. Trong năm đầu tiên thì các mặt hàng trọng
yếu, nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản (cụ thể như thịt bò, thịt lợn, sữa
nguyên liêu, sữa thành phẩm, rượu...), xi măng, sắt thép, ôtô, xe máy vẫn duy trì
được mức bảo hộ nhất định được giữ nguyên thuế suất khi gia nhập. Ngoài ra ta còn
được mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với nhóm hàng xăng dầu, kim
loại, hóa chất, phương tiện vận tải, vật liệu xây dưng. Do vậy ảnh hưởng đến nguồn
thu ngân sách sẽ bù trừ nhau nên thu từ hoạt động xuất nhập khẩu sẽ không bị giảm
mà còn tăng lên. Mặt khác khi cắt giảm thuế xuất nhập khẩu làm cho kim ngạch
nhập khẩu tăng nên số thu từ thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT
hàng nhập khẩu tăng lên. Nên sẽ bù đắp thiếu hụt của nguồn thu thuế xuất nhập
khẩu.

SV: Nguyễn Thị Hoà


Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

19

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

Tuy nhiên trong năm đầu, cơ cấu thu từ khâu xuất nhập khẩu sẽ bắt đầu có
sự chuyển dịch theo hướng: giảm tỷ trọng thu thuế xuất nhập khẩu, tăng tỷ trọng
thuế TTĐB, thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Xét về lâu dài thì nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị giảm
sút do tất cả các mặt hàng nhập khẩu đều bị cắt giảm thuế rất mạnh nhất là vào thời
kỳ cuối của lộ trình. nên số thu thuế xuất nhập khẩu sẽ bị sụt giảm mạnh. Ngoài ra
mặc dù số thu từ thuế TTĐB và thuế GTGT hàng nhập khẩu có thể tiếp tục tăng
nhưng vì chung chỉ chiếm phần nhỏ trong cơ cấu nguồn thu từ thuế XNK nên có thể
bù đắp được cho sự sụt giảm của thuế XNK.
1.4. Khảo sát kinh nghiệm của các nước đang phát triển và có nền kinh tế
chuyển đổi về cải cách hệ thống chính sách thuế sau khi gia nhập WTO
Một quốc gia theo đuổi chính sách kinh tế mở cửa và tham gia vào các hiệp
hội hoặc tổ chức thương mại khu vực hay thế giới, dù muốn hay không cũng phải
tiến hành cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo những cam kết tham gia. Trong bối
cảnh như vậy, cải cách thuế ở các nước chủ yếu hướng tới mục tiêu tăng nguồn thu
một cách bền vững và chú trọng tính hiệu quả.
Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm ở các giải pháp, chính sách sau của
các nước đang phát triển và có nền kinh tế đang chuyển đổi.
1.4.1. Đề cao vai trò của các loại thuế nội địa, đặc biệt là thuế tiêu dùng
Để bù đắp sự suy giảm nguồn thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, những loại thuế tiêu dùng như VAT, thuế TTĐB

sẽ trở thành chỗ dựa chủ yếu về nguồn thu cho chính phủ các nước đang phát triển,
mặc dù khối các nước này cũng vẫn sẽ dựa vào nguồn thuế thu nhập và thuế tài sản
tổng cơ cấu thu ngân sách nhà nước.
Một trong những cải cách thuế rõ ràng mà các nước đang phát triển và có
nền kinh tế chuyển đổi thực hiện trong thời gian gần đây là đưa vào sử dụng VAT,
đồng thời coi VAT là nguồn thu quan trọng nhất. Các biện pháp mà các nước
thường áp dụng để tăng nguồn thu từ VAT và đảm bảo tính hiệu quả của sắc thuế
này là áp dụng VAT đơn thuế suất, có cơ sở đánh thuế rộng thay cho thuế bán hàng
đa thuế suất trước đây. Trong thời gian gần đây, đã có nhiều cải cách diễn ra với

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

việc áp dụng cơ chế một mức thuế suất (ngoài mức thuế suất 0% đối với hàng xuất
khẩu) ở các nước này. Lựa chọn mức thuế suất chung hiện hành (18% đối với các
nước Balitic và 22% là thông lệ cho các nước còn lại) đã đạt các nước này vào
nhóm các nước có mức thuế suất cao hơn so với các nước Tây Âu.
Đối với thuế TTĐB hầu hết các nước đang phát triển đều đánh thuế TTĐB
đối với các sản phẩm có hại cho sức khoẻ và môi trường như thuốc lá, nước uống
có cồn và sản phẩm xăng dầu. Nhìn chung, danh mục các mặt hàng chịu thuế TTĐB
thường không nhiều và không có độ co giãn về cầu. Ở một số nước, phạm vị áp
dụng thuế TTĐB có thể bao gồm một số hàng hoá xa xỉ. Gần đây các nước đã có

nhiều cuộc cải cách trong lĩnh vực thuế nhằm đơn giản hoá và giảm bớt số lượng
thuế suất thuế TTĐB, áp dụng mức thuế suất thống nhất giữa mặt hàng nhập khẩu
với hàng sản xuất trong nước, áp dụng mức thuế suất TTĐB “như nhau” giữa các
nước láng giềng do áp lực buôn lậu hàng hoá xuyên biên giới. Mức thuế suất TTĐB
thường có xu hướng tăng lên nhưng vẫn ở dưới mức thuế suất trung bình của các
nước trên thế giới. Các nước thường sử dụng cả mức thuế suất theo tỷ lệ và cả thuế
tuyệt đối, nhưng trong thời gian gần đây có sự chuyển hướng từ áp dụng mức thuế
suất thuế TTĐB theo tỷ lệ sang áp dụng mức tuyệt đối, chủ yếu nhằm hạn chế các
hiện tượng trốn thuế.
Bên cạnh việc đề cao vai trò của các loại thuế tiêu dùng, các loại thuế trực
thu như thuế thu nhập và thuế tài sản cũng sẽ được chú trọng để bù đắp số thu sụt
giảm do cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu theo tiến trình hội nhập kinh tế và toàn
cầu hoá.
1.4.2. Cải cách chính sách thuế thu nhập, nâng tỷ trọng nguồn thu từ thuế
thu nhập cá nhân
Để nâng tỷ trọng của thuế thu nhập cá nhân, đưa thuế này trở thành nguồn thu
quan trọng của ngân sách nhà nước, kinh nghiệm cải cách chính sách thuế ở các nước
đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi là mở rộng cơ sở tính thuế, giảm thuế suất
biên cao nhất và giảm bớt các khoản được miễn trừ thuế thu nhập cá nhân. Xu hướng
phổ biến áp dụng thuế thu nhập cá nhân là áp dụng mức thuế suất tối đa thấp hơn và áp
dụng một biểu thuế gồm ít mức thuế suất hơn. Nhìn chung, các nước thường đưa ra

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


Luận văn tốt nghiệp

21


GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

mức thuế suất biên thuế thu nhập cá nhân cao hơn so với thuế suất cơ bản thuế thu
nhập công ty nhằm tránh hiện tượng trốn thuế.
Đồng thời xu hướng ở các nước trong những năm gần đây là áp dụng mức
thuế chung đối với thu nhập từ các nguồn và giảm thuế suất cơ bản. Đặc biệt, nhiều
quốc gia đã áp dụng mô hình mức thuế suất cố định. Liên Bang Nga đã thông qua
hình thưc thuế cố định đánh trên thu nhập cá nhân là 13% kể từ năm 2001. Xlôvakia
đã thông qua mức thuế suất cố định cao hơn là 19% cho tất cả các loại thuế - thuế
thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty và VAT. Việc đơn giản hoá mức thuế suất
sẽ giúp cho việc quản lý đơn giản hơn và số thu thuế tăng lên do hạn chế được các
hiện tượng gian lận. Đồng thời qui định này giúp cho chính sách thuế được các rào
cản nhằm tăng đầu tư đối với nền kinh tế.
Ngoài ra, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều nước thực hiện nguyên
tắc đánh thuế thu nhập theo nguồn phát sinh thu nhập. Khác với đánh thuế theo nguồn
cư trú, phương pháp đánh thuế theo nguồn phát sinh thu nhập cho phép các nước đang
phát triển đánh thuế vào các khoản lợi nhuận một cách hiệu quả hơn. Nó cho phép các
nước đang phát triển có thể dánh thuế với mức khá cao vào các khoản thu nhập từ cổ
tức hoặc từ bản quyền ra nước ngoài, với mục đích để các nước đang phát triển có thể
được thụ hưởng một phần giá trị của các khoản đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó các nước đang phát triển cũng có xu hướng áp dụng mức thuế
suất thấp đánh vào nhằm khuyến khích sự tích tụ và đầu tư. Đây được xem như yếu
tố cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Toàn cầu hoá kinh tế và khả năng di
chuyển vốn lao động có kỹ thuật cao ra nước ngoài đã dẫn đến quan điểm cho rằng
việc đánh thuế vốn và mức thuế suất biên cao sẽ là nhân tố gây sự “chảy máu”
nguồn lực do những nơi có mức thuế suất thấp nước ngoài.
1.4.3. Bớt nhấn mạnh mục tiêu tái phân phối thu nhập, tập trung vào
tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu
Một xu hướng khá rõ ràng trong các dự án cải cách thuế gần đây của các

nước đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi là giảm bớt nhấn mạnh vào tính
luỹ tiến, mục tiêu phân phối lại của hệ thống thuế, mà chủ yếu tập trung vào việc
khôi phục lại khía cạnh thúc đẩy tăng trưởng dựa trên một hệ thống thuế có cơ sở
đánh thuế rộng và khuyến khích tiết kiệm hoạt động hiệu quả trong một nền kinh tế
thị trường mở. Trong bối cảnh các tố chức quốc tế và các nước phát triển liên tục

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


22

Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS. Lê Huy Đức

thúc đẩy và mở rộng toàn cầu hoá kinh tế, một hệ thống thuế hiệu quả có thể bị khả
năng tận dụng được những mặt lợi và hạn chế những mặt hại của tiến trình này vì
nó cung cấp nguồn lực cho nhà nước thực hiện chức năng điều chỉnh kinh tế xã hội.
Khi người ta nhận ra sự thất bại của mục tiêu công bằng trong cải cách thuế thì
cũng là lúc xuất hiện một trường phái lý thuyết mới cho rằng mục tiêu công bằng
thuộc về chức năng phúc lợi xã hội. Vì thế, đã nảy sinh thiên hướng đánh đổi giữa
mục tiêu công bằng và mục tiêu hiệu quả trong cải cách thuế. Lý thuyết thuế đã vận
dụng mối quan hệ “đánh đổi” giữa hai mục tiêu này, đồng thời áp dụng nguyên lý
ưu tiên tăng trưởng kinh tế nên vẫn đặt trọng tâm nhiều hơn vào mục tiêu hiệu quả.
1.4.4. Bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đối phó với các biện pháp khắc
phục thương mại của nước ngoài và điều tra tiến hành các biện pháp khắc phục
thương mại tại thị trường nội địa là hai quá trình song song, cần thiết và quan trọng

như nhau để bảo vệ lợi ích quốc gia. Hai quá trình này tương tác, bổ sung kinh
nghiệm và nâng cao nhận thức cho cộng đồng doanh nghiệp, các hiệp hội và tất cả
các cơ quan chính phủ. Thực tiễn cho thấy bất kỳ nước nào cũng có nhu cầu bảo hộ
một số ngành sản xuất trong nước, tuy có khác nhau về mục tiêu và mức độ. Đối
với các nước đang phát triển, bảo hộ nhằm duy trì việc làm cho số đông người có kỹ
năng tương đối thấp nhưng có sức mạnh chính trị. Các nước đang phát triển bảo hộ
nhằm duy trì và phát triển một số ngành sản xuất quan trọng có nhiều tiềm năng trở
thành ngành cạnh tranh trong tương lai hoặc tránh cho các doanh nghiệp nhà nước
không bị phá sản nhanh.Tuy nhiên không thể kéo dài thời gian bảo hộ. Thông
thường thời gian bảo hộ được quyền áp dụng mỗi loại biện pháp bảo hộ được quy
định cụ thể trong hiệp định của WTO.

CHƯƠNG 2
ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU WTO
2.1. Khái quát chung về sự phát triển nền kinh tế - thương mại Việt Nam
sau một năm gia nhập WTO

SV: Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế hoạch 46B


×