Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinaconex 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.92 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Sự
hoạt động hiệu quả của công tác xây lắp có ý nghĩa đối với sự phát triển chung của
quốc gia. Đứng trước xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ
trên thế giới, đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa cho nước ngoài vào đầu
tư một số ngành trong đó có ngành xây dựng dân dụng. Hiện nay các doanh
nghiệp xây lắp đi tìm kiếm công việc chủ yếu thông qua đấu thầu, đó là sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp. Ngành xây dựng chiếm một vị trí quan trọng trong
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, tính chất đó xuyên suốt trong chiến lược về cơ cấu
ngành của nền kinh tế quốc dân và chiến lược bố trí sản xuất. Cơ hội của ngành
xây dựng cơ bản đã mở ra đường lối phát triển chung cho các doanh nghiệp xây
dựng trong cả nước và đặc biệt là Công ty Cổ phần Xây dựng Vinaconex 1. Để tồn
tại và khẳng định hình ảnh doanh nghiệp trong một thị trường có sự cạnh tranh thì
giải pháp quan trọng là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đòi hỏi các doanh
nghiệp xây dựng dân dụng phải nắm bắt kịp thời, đầy đủ mọi thông tin cụ thể chi
tiết về chi phí và giá thành. Yêu cầu quản lý đòi hỏi cần thiết phải xây dựng mô
hình kế toán chi phí giá thành cho phù hợp để vận dụng vào các doanh nghiệp xây
dựng cơ bản. Tuy nhiên thực tế cho thấy trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay,
công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng
vẫn còn bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành. Do đó, việc
hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là cần thiết
nhằm cung cấp thông tin chính xác về chi phí, giá thành cho Ban lãnh đạo từ đó
đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời và phù hợp với từng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau muời năm tuần thực tập tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Vinaconex 1, kết hợp các kiến thức đã học, em chọn
đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinaconex 1”



Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề thực tập gồm hai
phần với kết cấu như sau:
Phần I: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinaconex 1.
Phần II: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinaconex 1.
Em xin chân thành cảm ơn cô TS. Trần Nam Thanh và các cô chú phòng
Tài chính Kế toán Công ty CP Xây Dựng số 1 Vinaconex đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề thực tập này.

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

PHẦN I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ

TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX 1

1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và quản lý của công ty ảnh
hưởng đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex-1) là doanh nghiệp Loại I thành
viên của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – Vinaconex, có trụ sở
đóng tại nhà D9 Đường Khuất Duy Tiến - Phường Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh
Xuân - Hà Nội. Số điện thoại: 04-8543813 / 8543206. Fax: 04-8541679. Email :

Công ty đựơc thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng
Mộc Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công
nghiệp Mộc Châu - tỉnh Sơn La.
Từ năm 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực thuộc
Bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai – Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng Nhà
máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
Cuối năm 1981 Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà nội
đựơc và được Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở lắp ghép tấm lớn
Thanh Xuân - Hà Nội.
Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 196/CT đổi
tên Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 trực
thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân Thủ đô.
Năm 1993 Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 được Bộ xây dựng cho
phép đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ
chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

Ngày 15/4/1995 Bộ xây dựng ra quyết định sáp nhập Liên hợp xây dựng số
1 vào Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Vinaconex và từ đó
mang tên mới là: Công ty xây dựng số 1 - Vinaconco 1.
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước ngày 29/8/2003 Bộ
Xây Dựng ra quyết định số 1173/QĐ - BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà
nước : Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam
thành Công ty cổ phần và mang tên mới là:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 (VINACONEX-1)
VIETNAM CONSTRUTION JOINT STOCK COMPANY N01
Công ty cổ phần xây dựng số 1 (VINACONEX1) là công ty cổ phần có vốn góp
của nhà nước chi phối (51%); do đó Tổng công ty XNKXD Việt Nam làm đại
diện, Công ty cổ phần xây dựng số 1 là thành viên Tổng công ty XNK xây dựng
Việt Nam (VINACONEX).
1.1.2. Quá trình hình thành
Hơn ba mươi năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần xây dựng số
1 - doanh nghiệp hạng 1 trực thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam (VINACONEX) - đã thi công nhiều công trình ở mọi quy mô trên các lĩnh
vực của nền kinh tế quốc dân và đã có những bước phát triển về mọi mặt. Ban đầu
công ty chỉ tập trung vào thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận thì nay công ty đã
mở rộng thị trường khắp đất nước, mở rộng quy mô sản xuất, đặt chi nhánh tại Hồ
Chí Minh, tại Nha Trang và các nhà máy khác như nhà máy gạch lát, nhà máy
đá…Các công trình do công ty cổ phần xây dựng số 1 thi công không ngừng tăng
về số lượng mà còn đảm bảo đầy đủ về yêu cầu kỹ thuật, mang tính thẩm mỹ cao,
được khách hàng tín nhiệm. Những thành tựu mà tập thể các thế hệ cán bộ công

nhân viên của Công ty đạt được đã góp phần là đẹp giàu Thủ đô và đất nước.
Nhiều công trình sản phẩm đạt chất lượng cao được Đảng và Nhà nước phong
tặng những danh hiệu huân huy chương cao quý, Cờ thi đua xuất sắc của Chính
phủ, Huy chương Vàng ngành xây dựng của Bộ Xây dựng, những phần thưởng

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

khác của Công đoàn ngành và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. Những phần
thưởng cao quý ấy là niềm tự hào, động viên, cổ vũ tập thể cán bộ công nhân viên
Công ty vươn lên trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của
ngành xây dựng Việt Nam, luôn khẳng định vị thế của mình trên thương trường và
được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực tổ chức thi công
công trình.
Với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV và sự hỗ trợ đắc lực
của Tổng công ty VINACONEX, sự hợp tác có hiệu quả giữa các đơn vị thành
viên trong Tổng công ty, Công ty cổ phần xây dựng số 1 đã mang lại cho Khách
hàng sự hài lòng nhất với các công trình chất lượng cao nhất và thời gian thi công
đảm bảo tiến độ.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây
được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu kinh tế sau:
Biểu 1: Một số chỉ tiêu tài chính công ty CP Xây dựng 1 - Vinaconex
STT


Chỉ tiêu

Đơnvị tính

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

1

Tổng tài sản

Triệu đồng

291 749

265 397

300 256

2

Tài sản cố định

Triệu đồng

22 439


22 548

50 986

3

NVCSH

Triệu đồng

18 653

22 029

22 500

4

GVHB

Triệu đồng

237 831

234 820

240 141

5


Tổng doanh thu

Triệu đồng

252 262

247 466

258 454

6

Số lượng lao động

Người

823

901

947

7

Thu nhập BQ

1000đ/người/tháng

1350


1400

1500

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Thông qua bảng chỉ tiêu kinh tế trên, ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty ba năm trở lại đây có xu hướng tăng lên, quy mô sản xuất đã
được mở rộng. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của công ty thời điểm hiện
tại là khá tốt, tổng doanh thu qua các năm đều có sự tăng đều, thu nhập của người
lao động cũng từng bước được cải thiện và nâng cao.

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

Trong những năm sắp tới, công ty cần cố gắng duy trì sự ổn định về kinh tế
đạt được trong các năm qua, đồng thời phát huy hơn nữa tiềm năng sẵn có cả vật
lực và nhân lực kết hợp các điều kiện khách quan để đưa hình ảnh của công ty
vượt ra khỏi thị trường trong nước, vươn tới thị trường quốc tế trong một tương lai
gần.
1.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Với mục tiêu "Phát triển ổn định bền vững” Công ty Cổ phần Xây dựng số 1
đã thực hiện chủ trương đa doanh, đa ngành nghề, đa sở hữu; trong đó xác định
xây dựng dân dụng và công nghiệp là ngành truyền thống; đầu tư kinh doanh xây
dựng các khu đô thị mới, nhà ở chung cư cao tầng; xây dựng công trình hạ tầng

cấp thoát nước & môi trường; sản xuất công nghiệp và trang trí là nền tảng cho sự
phát triển ổn định bền vững. Trên thương trường, công ty đã khẳng định được vị
thế và thương hiệu của mình và luôn luôn sẵn sàng nhận thầu thi công, thực hiện
đầu tư phát triển dự án thuộc các lĩnh vực:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng các công trình hạ tầng: giao thông thuỷ lợi, cấp thoát nước và xử lý
môi trường.
- Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh bất
động sản.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Tư vấn đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư
vấn giám sát, quản lý dự án.
- Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành, đại lý cho các hãng trong và ngoài nước
kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
- Xuất khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng.
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất đối với công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp.

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

- Thiết kế hệ thống thoát nước khu đô thị và nông thôn, xử lý nước thải và nước
sinh hoạt.
- Thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ

tầng đô thị, khu công nghiệp.
- Thi công xây dựng cầu, đường.
- Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn phục vụ cho thiết kế công trình, lập
dự án đầu tư.
Tuy nhiên, trong thời gian tới, sánh bước cùng tiến trình phát triển của đất
nước, công ty cũng đã có những dự định tham gia vào nhiều lĩnh vực, đa dạng hơn
nũa các ngành nghề, thu hút các nhà đầu tư, nâng cao thương hiệu và uy tín của
công ty trong và ngoài nước.
1.1.4. Quy trình kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Công ty CP Xây dựng số 1 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp do đó sản phẩm chủ yếu là các công trình, các hạng mục công trình...Những
sản phẩm này mang tính đơn chiếc, kích thước lớn, thời gian sủ dụng lâu dài...Từ
những đặc điểm trên nên quy trình sản xuất cho các sản phẩm của công ty đều
mang đặc điểm là sản xuất liên tục, phức tạp và qua nhiều giai đoạn, được khái
quát theo sơ đồ sau :

Biểu 1 : Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty
CP Xây dựng số 1 – Vinaconex
Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Tìm hiểu thị trường xây lắp
Đấu thầu và ký hợp đồng
nhận hầu

Lập kế hoạch chuẩn bị thi
công
Thực hiện biện pháp thi công

Nghiệm thu, bàn giao công
trình cho chủ đầu tư
Bảo hành công trình
(Nguồn : Phòng Kỹ thuật thi công)
Trong quá trình trên, công ty tham gia quan hệ kinh tế với tư cách là người
trực tiếp ký kết và chịu trách nhiệm toàn bộ với bên đối tác về tiến độ thi công,
chất lượng công trình. Phòng Kinh tế thị trường của công ty sẽ tìm hiểu thị trường
về nhu cầu xây lắp hàng năm của các Bộ, ban ngành, các địa phương, tỉnh, thành
phố và tiếp nhận các giấy mời dự thầu của chủ đầu tư. Sau khi đã xem xét khả
năng về vốn, thiết bị, lao động, nhóm đấu thầu làm nhiệm vụ mua hồ sơ thầu và dự
thầu. Sau khi thắng thầu, Ban giám đốc sẽ ký kết hợp đồng kinh tế nhận thầu với
phía đối tác. Phòng Kỹ thuật thi công sẽ lập kế hoạch thi công và dự toán công
trình sau đó giao cho các đội thi công thực hiện việc xây dựng, hoàn hiện công
trình. Khi công trình hoàn thành, bên chủ đầu tư và bên thi công cùng nhau
nghiệm thu công trình. Nếu bên đối tác chấp nhận, công ty sẽ tiến hành bàn giao
công trình cho chủ đầu tư theo Nghị quyết 17/BXD – TC của Bộ xây dựng. Tuy
nhiên, Công ty vẫn phải thực hiện việc bảo hành về chất lượng công trình theo thời
gian đã được ký kết trong hợp đồng kinh tế. Với một quy trình công nghệ như trên
Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9


có thể đảm bảo rằng sản phẩm, công trình xây lắp của công ty sẽ đạt được đúng
tiến độ đề ra, đáp ứng được thông số kỹ thuật và chất lượng công trình, tạo niềm
tin cho khách hàng từ đó nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty. Đồng thời, trong
từng giai đoạn, công tác kế toán phải theo dõi, ghi chép chi phí đúng đối tượng,
đúng nội dung kinh tế và đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ từ cán bộ quản lý công ty
và ban chủ nhiệm công trình để giá thành công trình,hạng mục công trình được
tính chính xác, tránh lãng phí, thất thoát.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Nhằm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu quản lý và tổ chức hoạt động kinh
doanh của đơn vị có hiệu quả, bộ máy quản lý Công ty CP XD số 1 được sắp xếp
một cách khoa học, chặt chẽ từ trên xuống dưới tạo ra sự liên hoàn trong việc nắm
bắt & xử lý thông tin một cách chính xác để đưa ra các quyết định kinh doanh kịp
thời và phù hợp. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo phương thức trực
tuyến, chức năng. Trực tuyến tức là quản lý từ trên xuống, cấp dưới chịu sự quản
lý của cấp trên nhưng đồng thời mỗi phòng ban, bộ phần đều đảm nhiệm từng
chức năng riêng biệt. Là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần
nên bộ máy tổ chức bao gồm : đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm
soát, ban giám đốc, các phòng ban và các đội xây dựng.

Biểu 2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG

S
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂ M
SOÁT

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

P. GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

P. KỸ
THUẬT
THI CÔNG

P. KINH
TẾ THỊ
TRƯỜNG

CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ
NHA TRANG


NHÀ MÁY
GẠCH
TERAZZO

KHÁCH SẠN
ĐÁ NHẢY
QUẢNG BÌNH

Ngô Thị Ngọc Lan

P.GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

P. THIẾT
BỊ VẬT TƯ

P.GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

P. ĐẦU TƯ

P.GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

P. TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN

P. TỔ
CHỨC

HÀNH
CHÍNH

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 9

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 2

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 10

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 3

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 11

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 4

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 12

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 5

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 13

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 6

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 14

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 7

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 15


ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 8

ĐỘI ĐIỆN NƯỚC

ĐỘI CHUYEN MỘC - CỐP
PHA

ĐỘI CHUYÊN NỀ

ĐỘI XE MÁY VÀ BÊ TÔNG
THƯƠNG PHẨM

CÁC BAN CHỦ NHIỂM
CÔNG TRÌNH

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

Trong đó,
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi như chiến lược phát
triển, phương án đầu tư kinh doanh cũng như viếc sắp xếp nhân sự của công ty.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên
Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát : Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành các

hoạt động kinh doanh của đơn vị, có mối liên hệ tham vấn thường xuyên với Hội
đồng quản trị và thẩm định các báo cáo tài chính trước khi thuyết trình lên cấp
trên.
Giám đốc do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, là người
trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, là đại diện pháp nhân của
công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cấp trên về việc điều
hành hoạt động của đơn vị mình đi đôi với đại diện cho quyền lợi của cán bộ, công
nhân viên trong công ty.
Phó giám đốc : Công ty CPXD số 1 gồm 4 phó giám đốc : phó giám đốc
kinh tế, phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc đầu tư, phó giám đốc phụ trách các
chi nhánh. Các phó giám đốc trợ giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân
công và uỷ nhiệm của giám đốc, đồng thời quản lý mọi mặt về đầu tư, kinh tế, kỹ
thuật thi công các công trình xây lắp và giúp giám đốc định hướng, hoạch định các
chiến lược phát triển công ty.
Bộ máy quản lý còn bao gồm 6 phòng ban, mỗi phòng ban có chức năng và
nhiệm vụ riêng.
Phòng tổ chức hành chính : là phòng tổng hợp có chức năng tham mưu giúp
việc cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực tổ chức bộ máy quản lý nhân lực và
có kế hoạch đào tạo cán bộ công nhân ; thanh tra giải quyết các khiếu nại tố cáo
xuất hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh ; thực hiện các chế độ chính sách
liên quan đến quyền và nghĩa vụ cuả người lao động ; quản lý điều hành công tác

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12


văn thư đánh máy lưu trữ tài liệu hành chính quản trị, bảo vệ cơ quan, chăm sóc
sức khoẻ người lao động.
Phòng đầu tư : có chức năng tham mưu cho Giám đốc, là bộ phận trực tiếp
lập các kế hoach, dự án cũng như việc thực hiện và quản lý các dự án đầu tư của
công ty.
Phòng Kinh tế thị trường : có chức năng tham mưu cho Bam giám đốc,
thực hiện các nhiệm vụ như công tác tiếp thị, công tác đấu thầu, công tác quản lý
hợp động xây lắp, công tác quản lý kinh tế và công tác theo dõi, quản lý việc mua
thiết bị cung ứng cho công trình.
Phòng Thiết bị vật tư :có chức năng trợ giúp cho Ban giám đốc, thực hiện
các nhiêm vụ như quản lý xe máy thiết bị, cung cấp thông tin về giá cả giúp Công
ty lên kế hoạch nhập, xuất, dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ cho
các đội xây dựng phục vụ thi công công trình một cách kịp thời và hiệu quả.
Phòng Kỹ thuật thi công : trợ giúp Ban giám đốc trong việc trực tiếp thi
công các công trình , thực hiện công tác quản lý kỹ thuật chất lượng, quản lý khối
lượng thi công xây lắp, công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác thống kê - kế
hoạch.
Phòng Tài chính kế toán : là phòng chuyên môn giúp Ban giám đốc quản lý
tài chính của Công ty, có nhiệm vụ cập nhật, xử lý và tổng hợp các thông tin tài
chính từ đó ghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, lập các báo cáo tài chính trình lên cấp trên.
1.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán là công cụ sắc bén trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế của công ty. Hiểu được điều này, công ty rất chú trọng đến tổ
chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp, khoa học để đáp ứng được yêu cầu của Ban
giám đốc và hoàn thành tốt nhiệm vụ của phòng.
Công tác kế toán tại công ty được thực hiện thông qua phòng Tài chính kế
toán. Về công tác tài chính, phòng kế toán có nhiệm vụ giúp Ban giám đốc sử
dụng, quản lý, bảo tồn, phát huy tài sản và các nguồn vốn của công ty để nâng cao

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

năng lực đưa công ty ngày một đi lên. Về công tác hạch toán kế toán, phòng kế
toán phải hạch toán đầy đủ, kịp thời và chính xác tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Để làm được hai nhiêm vụ cơ bản trên đòi hỏi cán bộ kế toán tại phòng phải
nắm chắc nghiệp vụ của mình, cập nhật các thông tin mới nhất về hệ thống chuẩn
mực kế toán, các chế độ, chính sách kế toán được ban hành, các phương pháp hạch
toán kế toán từ đó quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình huy động và sử dụng vốn
của công ty, phát hiện sớm các tiêu cực có biện pháp xử lý kịp thời.
Mặt khác, do đặc điểm của công ty là công ty xây dựng, có quy mô lớn, địa
bàn rộng với một trụ sở chính đặt tại Hà Nội và các xí nghiệp, đội thi công tại các
điểm khác nhau trên khắp nước vì vậy bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức
tập trung. Tức là chỉ có duy nhất một phòng kế toán trung tâm tại công ty còn các
xí nghiệp phụ thuộc và tổ đội thi công không tổ chức bộ máy kế toán riêng biệt.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện hạch toán kế toán có tính chất toàn công
ty ; thu thập tài liệu kế toán từ cơ sở cấp dưới, tổng hợp để lập ra các báo cáo tài
chính ; hướng dẫn việc kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tại công ty. Ngoài ra,
định kỳ phòng có nhiệm vụ báo cáo tình hình tài chính của công ty trước Ban giám
đốc và Hội đồng quản trị.
Các cơ sở cấp dưới không tổ chức bộ máy kế toán độc lập mà chỉ có các kế
toán viên thực hiện công tác hạch toán kế toán theo pham vi công việc đã được
phân công. Kế toán viên thực hiện việc ghi chép ban đầu, thu thập, kiểm tra xử lý
sơ bộ các chứng từ, tổng hợp số liệu kế toán tại cơ sở mình phụ trách. Cuối tháng,

kế toán viên sẽ chuyển tài liệu kế toán về phòng kế toán trung tâm. Trong một vài
trường hợp, kế toán viên cơ sở có thể lập các báo cáo giản đơn theo công trình,
hạng mục công trình thi công của công ty giao. Các báo cáo này được bàn giao
cho phòng kế toán tại công ty kèm theo các chứng từ gốc để kiểm tra và ghi sổ.
Phòng Tài chính kế toán của công ty có 13 người, mỗi người được phân
công công việc phù hợp với trình độ của mình :

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

Kế toán trưởng : có trách nhiệm giúp ban giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo
toàn bộ công tác kế toán ở công ty, đồng thời làm nhiệm vụ quản lý và kiểm soát
tình hình kinh tế tài chính của công ty và các xí nghiệp, đội trực thuộc.
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm : tập hợp, phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh - tính giá thành từng công
trình ở đơn vị và toàn công ty.
Thủ quỹ : Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo chứng từ thu chi, xác định
số tồn quỹ, tình hình thu chi tiền mặt.
Kế toán tiền mặt : có nhiệm vụ lập và lưu trữ các phiếu thu, phiếu chi, ghi
sổ theo dõi tiền mặt tại quỹ công ty theo lệnh thu, lệnh chi tiền mặt và các hoá đơn
có liên quan.
Kế toán ngân hàng : theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng, viết
uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu để thực hiện các khoản thanh toán với khách hàng.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : theo dõi và hạch toán

việc trả lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên.
Kế toán thuế : Theo dõi và ghi sổ các khoản thuế phát sinh tại công ty
Kế toán công nợ : Theo dõi và ghi sổ việc thanh toán các khoản nợ phải thu
và nợ phải trả của công ty.
Kế toán TSCĐ,CCDC : Theo dõi tình hình tăng giảm các loại TSCĐ, phân
bổ khấu hao TSCĐ của công ty và các đơn vị, và ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Kế toán theo dõi các đơn vị : Theo dõi việc tập hợp chứng từ kế toán của
các đơn vị, vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hàng tháng đối chiếu số
dư giữa công y và các đơn vị trực thuộc.

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Biểu 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
TRƯỞNG PHÒNG
( KẾ TOÁN TRƯỞNG)

PHÓ PHÒNG
( KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH)

THỦ
QUỸ


KẾ
TOÁN
TIỀN
MẶT

KẾ
TOÁN
NGÂN
HÀNG

KẾ
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG

KẾ
TOÁN
THUẾ

KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ

KẾ
TOÁN
TSCĐ,
CCDC

KẾ

TOÁN
THEO
DÕI
ĐƠN VỊ

KẾ TOÁN VIÊN TẠI CÁC XÍ NGHIỆP

( Nguồn : Phòng Tài chính _ Kế toán )
1.1.7. Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty
1.1.7.1. Chính sách kế toán chung.
Công ty CP XD số 1 hiện nay đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo
quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC ngày 20/03/2006 và quyết định số
1864/1998/QĐ – BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính cùng các văn
bản hướng dẫn, sửa đổi bổ sung đã được ban hành đến hết năm 2006.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N
Đơn vị tiền tệ hạch toán :VNĐ
Trong năm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đối sang
Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố.
Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên
Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16


Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho : nhập trước xuất trước, nhập sau xuất sau.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : khấu hao đường thẳng
1.1.7.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán.
Về tổ chức hệ thống chứng từ
Công ty CPXD số 1 hầu hết sử dụng các chứng từ theo quyết định
1864/1998/QĐ – BTC ngày 16/12/1998. Đây là quyết định về chế độ kế toán áp
dụng riêng cho các đơn vị xây lắp. Theo hệ thống chứng từ bắt buộc và chứng từ
hướng dẫn của nhà nước, một số phần hành kế toán chính của công ty sử dụng các
chứng từ cần thiết sau :
Hạch toán TSCĐ : các chứng từ chính được sử dụng bao gồm Hoá đơn mua
TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, hợp
đồng thanh lý TSCĐ, bảng tính và khấu hao TSCĐ.
Hạch toán tiền mặt : các chứng từ được sử dụng gồm Phiếu thu, phiếu chi,
giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng.
Hạch toán tiền gửi : các chứng từ chính như Giấy báo Nợ, giấy báo Có, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiêm chi.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Bảng chấm công,
bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng.
Hạch toán công nợ : Hoá đơn GTGT, biên bản đối chiếu công nợ
Hạch toán chi phí – giá thành : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn
GTGT, thẻ kho, bảng chấm công, bảng thanh toán lương của công nhân trực tiếp
và quản lý đội, phiếu theo dõi ca xe máy thi công, bảng tổng hợp dự toán xây lắp,
thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp...
Về tổ chức hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản của công ty được áp dụng theo hệ thống tài khoản kế
toán thống nhát cho các doanh nghiệp xây lắp do Nhà nước quy định. Tuỳ theo
vào nội dung kinh tế phát sinh tại đơn vị, kế toán công ty đã xây dựng danh mục
tài khoản cụ thể và chi tiết thành các tiểu khoản theo đối tượng cần quản lý đáp
ứng được nhu cầu thông tin.Các tài khoản vốn bằng tiền được chi tiết theo quỹ cơ
Ngô Thị Ngọc Lan


Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

quan, theo chi nhánh, theo ngân hàng mà không chi tiết theo loại tiền. Các tài
khoản theo dõi doanh thu, giá vốn, chi phí được mở để theo dõi chi tiết cho từng
công trình, từng hạng mục công trình riêng biệt.
Về tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung với hai hệ thống sổ
là sổ chi tiết và sổ tồng hợp
Sổ chi tiết được mở chi tiết đến từng khoản mục, từng đối tượng hạch toán.
Sổ tổng hợp bao gồm : Nhật ký chung, sổ tổng hợp chi tiết và sổ cái. Sổ Nhật ký
chung nhằm ghi nhận mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày khi có các chứng
từ gốc ban đầu. Sổ tổng hợp chi tiết nhằm tồng hợp số liệu từ sổ chi tiết. Sổ cái
được mở cho từng tài khoản để theo dõi tất cả các đối tượng.
Biểu 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
ưu

Sổ nhật kí
chung
Sổ cái

Sổ, thẻ kế
toán
chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo tài chính

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ngoài ra, để hỗ trợ cho công tác kế toán và giảm bớt sự cồng kềnh bộ máy
kế toán, công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán máy KTMS 2000 của công ty tin
học CIC trong công tác hạch toán kế toán.
Quy trình xử lý dữ liệu thông qua phần mềm kế toán KTMS 2000 như sau :

CHỨNG
TỪ BAN
CHỨNG
TỪĐẦU
BAN


ĐẦU

LIỆU VÀO
VÀO MÁY
TÍNHTÍNH
NHẬPNHẬP
DỮDỮ
LIỆU
MÁY

XỬ LÝ
TỰ ĐỘNG
THEO
CHƯƠNG
TRÌNHCHƯƠNG
XỬ
LÝ TỰ
ĐỘNG
THEO

SỔ
SỔKẾ
KẾTOÁN
TOÁN
TỔNG
HỢP
TỔNG
HỢP

SỔ

TOÁN
CHI
SỔKẾ
KẾ
TOÁN
TIẾTCHI TIẾT

TRÌNH

CÁC
CÁCBÁO
BÁOCÁO
CÁO
KẾ KẾ
TOÁN
TOÁN

Về hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty đang áp dụng theo quy định mới
nhất của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành Quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC ngày
20/03/2006. Hiện nay, công ty lập hai hình thức báo cáo là hệ thống báo cáo tài
chính giữa niên độ và hệ thống báo cáo tài chính năm, và đều gồm ba loại báo
cáo : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


19

tài chính. Các báo cáo này đều được phòng kế toán tổng hợp lại trình lên Ban giám
đốc công ty và gửi tới các cơ quan hữu quan vào cuối mỗi quý.
Bảng cân đối kế toán được lập căn cứ vào số dư trên các sổ kế toán tổng
hợp, sổ kế toán chi tiết của các tài khoản loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 kỳ lập báo
cáo, số dư các tài khoản ngoài bảng và bảng cân đối kế toán ngày cuối niên độ kế
toán trước.
Báo cáo kết quả kinh doanh đươc lập dựa trên Báo cáo kết quả kinh doanh
của năm tài chính trước, sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9,
sổ kế toán TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ và TK 333 - Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước, sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được giảm, hoàn lại.
Thuyết minh báo cáo tài chính : được lập dựa trên Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ báo cáo và Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ
trước.
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ, phòng kế toán còn lập thêm
một số báo cáo chi tiết khác khi có yêu cầu của Ban giám đốc công ty.

1.2. Đặc điểm yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Vinaconex 1.
Sản phẩm xây lắp là sản phẩm mang tính đặc thù từ đặc điểm về quy trình
công nghệ sản xuất, sản phẩm đến thị trường tiêu thụ. Những đặc điểm khác biệt
này đã ảnh hưởng tới công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty vinaconex1 thể hiện trên một số khía cạnh sau :
Đối tượng tập hợp chi phí : với đặc điểm sản phẩm mang tính đơn chiếc
nên Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công
trình hay các giai đoạn hoàn thành công việc.
Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu : NVL tại Công ty được hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên nhằm theo dõi tình hình nhập xuất tồn

nguyên vật liệu một cách thường xuyên.

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

Phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu : do giá nguyên vật liệu thường
xuyên biến động, hơn nữa khối lượng nhập xuất NVL rất lớn và dùng để sử dụng
ngay cho thi công, do đó Công ty đã áp dụng phương pháp giá đích danh.
Phương thức phân loại chi phí sản xuất : chi phí tại Công ty CP Xây dựng
vinaconex 1 được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công
dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng bao gồm : chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi
phí sản xuất chung.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Công ty áp dụng phương pháp trực
tiếp. Chi phí của công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
Đối tượng tính giá thành : là các công trình, hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc của hạng mục công trình hay nhóm hạng mục công trình.
Phương pháp tính giá thành và kỳ tính giá thành : áp dụng theo phương
pháp giản đơn và xác định giá thành sản phẩm vào cuối mỗi quý.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cần chú ý một số yêu cầu nhằm phát huy tốt
vai trò của phòng Kế toán .
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Đây là vấn đề quan trọng nhất trong công tác kế toán tập hợp chi

phí và tính giá thành sản phẩm để lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp
nhất.
Xác định đúng kỳ tính giá thành sản phẩm là theo quý để tiến hành công tác
hạch toán kịp thời nhằm phản ánh đúng tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Phải tiến hành lập dự toán cho từng công trình và thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện theo các định mức về vật tư, nhân công, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung. Tiến hành so sánh đối chiếu giữa việc thực hiện và
dự toán để phát hiện chênh lệch, tìm rõ nguyên nhân và đưa ra các giải pháp hữu
hiệu.
Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

1.3. Phương pháp kế toán chi phí xây lắp tại Công ty Vinaconex 1.
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản phẩm chính của công ty là
các công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo đơn đặt hàng. Các sản
phẩm này mang tính đơn chiếc nhưng phương pháp và quy trình kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành là như nhau. Để minh hoạ cho phương pháp kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em xin đưa ra quy trình kế toán
của công trình Đường tỉnh lộ 208 – Cao Bằng. Công trình này khởi công vào
tháng 07/2004 và hoàn thành vào 06/2006.
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có thể nói, trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp
xây lắp thì nguyên vật liệu được coi là yếu tố đầu vào quan trọng nhất, chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng giá trị công trình. Nguyên vật liệu sử dụng để thi công công
trình rất phong phú và đa dạng, vì vậy việc sử dụng vật tư hợp lý, tiết kiệm và việc
hạch toán chi phí nguyên vật liệu có chính xác hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
tổng giá thành công trình. Chi phí NVL trực tiếp xây lắp tại Công ty bao gồm chi
phí nguyên vật liêu chính và vật liệu phụ được dùng để trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm. Trong đó, nguyên vật liệu trực tiếp chính bao gồm vật liệu, vật kết cấu hình
thành nên phần thô của công trình... Vật liệu phụ bao gồm những vật liệu sẽ tham
gia vào sản xuất, kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hinh dáng bề
ngoài sản phẩm góp phần làm tăng tính thẩm mỹ và chất lượng công trình đó.
Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, khối lượng các công trình thi công
nhiều trong đó có rất nhiều công trình trọng điểm của Quốc gia, vì vậy nguyên vật
liệu sử dụng để thi công ngoài đa dạng và phong phú còn thường xuyên nhập xuất
từ nhiều nguồn khác nhau với khối lượng lớn. Để quản lý việc sử dụng hiệu quả
nguyên vật liệu đòi hỏi công tác hạch toán NVL phải tiến hành thường xuyên, chi
phí NVL trực tiếp phát sinh tháng nào sẽ được tập hợp ngay cho tháng đó. Đồng
thời để phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng là địa điểm phát sinh chi phí ở
nhiều nơi và thuận tiện trong việc thi công cũng như tránh tốn kém trong quá trình
vận chuyển nguyên vật liệu, Công ty giao cho các xí nghiệp, đội thi công tổ chức
Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

kho chứa NVL ngay chính tại công trình, việc nhập xuất nguyên vật liệu phục cho
thi công công trình diễn ra tại đây dưới sự quản lý của Ban chủ nhiệm công trình
và đội trưởng. Giá của vật liệu xuất ra được tính theo phương pháp nhập trước,

xuất trước. Việc hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư. Theo
phương pháp này thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng, còn kế toán đội theo dõi
về mặt giá trị, điều này phù hợp với đặc điểm vật tư của công ty xây dựng và tránh
việc theo dõi trùng lắp về mặt số lượng giữa thủ kho và phòng kế toán.
Tài khoản sử dụng hạch toán là TK 621 ’’chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp’’. TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp mua NVL về nhập kho :
Khi các đơn vị thi công có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho công trình thì
phải gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của
quý hoặc tháng về Ban lãnh đạo Công ty. Sau khi được Giám đốc thông qua tính
hợp lệ của các tài liệu trên và xét duyệt thì thủ quỹ xuất quỹ cho các đội đi mua
vật tư. Trước khi nhập kho, thủ kho công trình cùng với người giao vật tư tiến
hành kiểm tra số lượng vật tư mua vào. Căn cứ vào các chứng từ mua vật tư bao
gồm Hoá đơn GTGT, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, thủ kho lúc này sẽ làm Phiếu
nhập kho cho lô hàng trên.
Mẫu Phiếu nhập kho được nêu tại biểu số 3.1 như sau :

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

Biểu 3.1
Đơn vị : Đội XD số 2

Mẫu số:01-VT


Địa chỉ: Thanh Xuân-Hà Nội

QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ TC
Số 201

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28 tháng 05 năm 2006
Nợ TK 152: 461.204.000
Có TK 131: 461.204.000
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thế Sơn
Theo hoá đơn GTGT số 875 ngày 02 tháng 03 năm 2006 của công ty vật tư kĩ thuật
Xi Măng
Nhập tại kho: Công trình Đường tỉnh lộ 208 Cao Bằng
STT

Tên vật tư

Đơn
vị

Số lượng
Theo
Thực
CT
1
50
10


A
01
02

nhập
2
50
10

B
D
3
4
Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
7.600.020 380.001.000
Thép Hoà Phát
Tấn
8.120.300 81.200.300
Cộng
461.204.000
Cộng thành tiền(bằng chữ): Bốn trăm sáu mốt triệu hai trăm ninh bốn nghìn đồng.
Nhập ngày 28 tháng 05 năm 2006

Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng

Phụ trách cung tiêu


Người giao hàng

Thủ kho

(Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán)
Khi công trình có nhu cầu sử dụng vật tư, các đội lập phiếu xin lĩnh vật tư xuống
kho để lĩnh. Thủ kho lập Phiếu xuất kho và chuyển cho kế toán viên để ghi đơn giá
và thành tiền cho loại vật tư cần xuất.
Phiếu xuất kho được nêu tại biểu mẫu 3.2 như sau:
Biểu 3.2.

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

Đơn vị : Đội XD số 2

Mẫu số: 02- VT

Địa chỉ:Thanh Xuân-Hà Nội

QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ TC
Số:198


PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 05 năm 2006
Nợ TK 621: 192.601.900
Có TK 152: 192.601.900
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Việt Cường
Địa chỉ: Đội xây dựng số 2
Xuất tại kho: Công trình Đường tỉnh lộ 208 Cao Bằng

Lí do xuất: Thi công công trình

STT

Tên vật tư

Đơn

Số

Đơn

vị

lượng
Yêu

giá
Thực

tính


Đơn giá

Thành tiền

cầu
xuất
B
C
1
2
3
4
Thép Hoà Phát
Tấn
5
5
8.120.300
40.601.500
Xi măng HoàngThạch
Tấn
20
20
7.600.020
152.000.400
Cộng
192.601.900
Cộng thành tiền(Bằng chữ): Một trăm chín hai triệu sáu trăm ninh một nghìn chín trăm
A
01
02


đồng.
Xuất ngày 30 tháng 05 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu

Người nhận

Thủ kho

(Nguồn : Phòng Tài chính kế toán)
Hàng tháng, theo quy định Công ty, kế toán viên tại đơn vị xí nghiệp sẽ tổng hợp
Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho và các chứng từ khác để vào Bảng kê xuất vật tư
cho Công trình Đường tỉnh lộ 208 Cao Bằng theo biểu 3.3 sau đây
Biểu 3.3.
Đơn vị : Đội XD số 2
Địa chỉ: Thanh Xuân-Hà Nội

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ

SỐ 40

CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG TỈNH LỘ 208 CAO BẰNG


THÁNG 5/2006
STT

Diễn giải

A
1
2
3

Số tiền

B
Phiếu xuất kho số 197
Phiếu xuất kho số 198
Phiếu xuất kho số 199
Cộng
Ngưòi lập biểu

C
56.230.600
192.601.900

7.350.000

Ghi Nợ các TK
621
627


1
2
3
56.230.600
192.601.900
7.350.000
256.182.500
Giám đốc xí nghiệp

(Nguồn : Phòng Tài chính kế toán)
Dựa vào Bảng kê này, kế toán viên cuối tháng lập ra Bảng kiểm kê Nhập xuất tồn
cho từng loại danh điểm vật tư để xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối
tháng. Theo quy định Công ty hàng ngày các chứng từ gốc được đội trưởng gửi về
bộ phận kế toán đơn vị bao gồm Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu đề nghị
thanh toán, phiếu xuất kho…Kế toán viên sẽ kiểm tra tính trung thực, hợp lệ sau
đó tổng hợp, phân loại chứng từ theo từng công trình, hạng mục công trình.Vào
ngày hai tám hàng tháng, kế toán viên gửi các chứng từ này lên phòng kế toán
Công ty. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán công ty sẽ tiến hành ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái.
Trường hợp mua NVL không nhập kho.
Do nhu cầu bổ sung vật tư trong những trường hợp đột xuất, vật tư sẽ được
chuyển thẳng đến chân công trình để xuất trực tiếp cho việc thi công. Trong
trường hợp này, kế toán viên không cần lập Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho mà
dựa vào Hoá đơn GTGT để hạch toán.
Trên Công ty, nhân viên kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sau khi có
đầy đủ các chứng từ, bảng kê do đội xây dựng số 2 chuyển lên sẽ tiến hành ghi sổ

Ngô Thị Ngọc Lan

Kế toán 45C



×