Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

bài tập nhóm thuế giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.35 KB, 67 trang )

DANH SÁCH NHÓM 1
1. Nguyễn Văn Dũng
2. Vũ Diệu Huế
3. Lưu Thị Hường
4. Tăng Thị Huyền
5. Lê Văn Kiểm
6. Vũ Thùy Linh
7. Bùi Thanh Mai (nhóm trưởng)
8. Nguyễn Thị Tuyết Mai
9. Nguyễn Tuấn Tài
10. Nguyễn Thị Linh Thuận
11. Trần Thị Hải Vân

CQ530682
CQ531546
CQ531891
CQ531729
CQ531971
CQ532286
CQ532436
CQ532463
CQ533337
CQ533737
CQ534464

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
1.Nội dung
A.Giới thiệu chung về thuế GTGT
B.Một số bất cập trong quá trình triển khai thuế
GTGT
C.Một số hình thức gian lận thuế GTGT


2.Kĩ thuật: làm slide

Nguyễn Văn Dũng
Nguyễn Tuấn Tài
Nguyễn Thị Linh Thuận
Tăng Thị Huyền
Bùi Thanh Mai
Vũ Diệu Huế
Lê Văn Kiểm
Vũ Thùy Linh
Trần Thị Hải Vân
Lưu Thị Hường
Nguyễn Thị Tuyết Mai

MỤC LỤC
Trang


A.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Khái niệm:
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước
đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Từ
đó thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới và
tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế này.
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH12 thì:” thuế
giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”. Ðây là một loại

thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng
hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối
cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh
thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước.
Thuế gía trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do
người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
2. Vai trò của thuế GTGT
Vì thuế GTGT có diện điều chỉnh rộng (đối với mọi hàng hoá, dịch vụ
dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt nam), hơn nữa khắc phục
được những nhược điểm của thuế doanh thu trong cơ chế thị trường đó là
không thu thuế trùng lắp vào các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên
có tác dụng:

2


- Đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và kịp thời cho NSNN, từ đó góp
phần tăng cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, xoá đói, giảm nghèo và củng cố an ninh, quốc phòng.
- Thuế GTGT có tác dụng tích cực trong việc khuyến khích xuất khẩu,
khuyến khích đầu tư và từ đó, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển Đối với
đầu tư, xuất khẩu và tăng trưởng: Với cơ chế đặc thù về khấu trừ, hoàn lại
thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua các sản phẩm dùng cho SXKD hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp thuế 0% (không phải
nộp thuế khi xuất khẩu mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã trả);
tài sản đầu tư được hoàn lại thuế GTGT theo định kỳ khi dự án chưa có sản
phẩm đầu ra (hoặc được khấu trừ ngay đối với trường hợp vừa có dự án đầu
tư, vừa có hoạt động kinh doanh phát sinh thuế đầu ra.
- Khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh
doanh, thực hiện tốt chế độ kế toán, lưu giữ hoá đơn, chứng từ; góp phần vào
việc chống trốn, lậu thuế; nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh

doanh.
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống
chính sách thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, từ đó tạo thuận lợi
cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới.
II.

ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA

TĂNG
1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:

Theo Luật số 13/2008/QH12: Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là
“hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam,

3


trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định cuả Luật thuế giá
trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.”
2. Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:

Luật số: 31/2013/QH13
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ
chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống,
con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ
sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối

tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).”
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang
thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các
dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm
cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền,
trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ
sản; tái bảo hiểm.
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài
chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc
tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;

4


c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh
chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán;
lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu
tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán
hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán
khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp
khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển
nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
đ) Bán nợ;

e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ
hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái
sinh khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín
dụng Việt Nam.”
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng bệnh cho người và vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo
chương trình của Chính phủ.
11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường
phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân
dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công
trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã
hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
5


14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành,
sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa
học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên
truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu
điện tử; tiền, in tiền
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản

xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện
vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí
đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước
ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho
cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức,
cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo
người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất;
6


gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua
bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan
với nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công
nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí
tuệ; phần mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản

phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế
biến thành sản phẩm khác.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người
bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu
hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng
quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu
vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8
của Luật này.
3. Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng:
Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu
hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
3.1 Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ:
- Doanh nghiệp nhà nước,
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

7


- Các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh
ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần.
- Hợp tác xã
- Tổ hợp tác

- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp khác.
3.2 Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:
Bao gồm những người có kinh doanh độc lập, hộ gia đình, cá nhân hợp
tác với nhau để cùng sản xuất kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân
kinh doanh.

8


III.

CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
1.1 Giá tính thuế giá trị gia tăng: (theo luật thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH 12

được sửa đổi bổ sung)
1.1.1 Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo
vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế

bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy
định về giá tính thuế hàng nhập khẩu
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế
giá trị gia tăng.

9


đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không
bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia
tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên
vật liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản
chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất phải nộp ngân sách nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ
hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế
giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định
theo công thức sau:


Giá chưa
có thuế

Giá thanh toán

giá trị
gia tăng
10


=
1 + thuế suất của hàng hoá,
dịch vụ (%)
1.1.2. Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1
Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
1.1.3. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp
người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để
xác định giá tính thuế.
1.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Hiện nay các nước áp dụng thuế VAT có sự khác nhau trong việc
thiết kế mức thuế suất và số lượng thuế suất trong đạo luật thuế giá trị gia
tăng. Một số nước thực hiện cơ cấu một mức thuế suất như Ðan Mạch (22 %),
Nhật Bản, Singapo (3%), Italia (38%)... Một số nước khác thực hiện cơ cấu
nhiều thuế suất như: Bỉ, Colombia (6 mức thuế suất), Pháp (5 mức thuế
suất)...
Luật thuế gía trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 3 mức

thuế suất là: 0 % ,5 % , 10 % áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ.


Trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu.



Mức thuế suất5%,10% phân biệt theo tính chất và công dụng của sản phẩm
2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
11


Có 2 phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính thuế
trực tiếp trên GTGT
2.1. Phương pháp khấu trừ thuế:


Đối tượng áp dụng: các tổ chức kinh doanh và doanh nghiệp bao gồm DNNN,
DN đầu tư nước ngoài, DNTN, công ty cổ phần, hợp tác xã …



Yêu cầu đối với các đối tượng nộp thuế: có đầy đủ các căn cứ, hóa đơn chứng
từ hợp pháp để xác định số thuế GTGT được khấu trừ đầu vào



Quy định về hóa đơn, chứng từ:




Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán
chưa có thuế, kể cả phụ phí, thuế GTGT và tổng giá thanh toán với người mua



Trường hợn trên hóa đơn không ghi rõ các chi tiết trên mà chỉ ghi tổng số tiền
người mua phải thanh toán thì đơn vị mua hàng hóa không được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào



Quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào:



Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT



Tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại hàng hóa do Chính phủ quy định



Thuế đầu vào của hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc diện
chịu thuế GTGT mua vào tháng nào sẽ được kê khai khấu trừ toàn bộ số thuế
phải nộp trong tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay chưa xuất dùng
hay chưa


12




Phương pháp tính:

thuế GTGT phải nộp

=
thuế GTGT đầu ra trừ - thuế GTGT đầu
vào được
khấu trừ.

Trong đó
 Nếu hàng hóa chỉ chịu thuế GTGT:

VAT đầu ra = doanh thu x thuế suất thuế GTGT
VAT đầu vào = chi phí x thuế suất thuế GTGT
 Nếu hàng hóa chịu thuế TTĐB: thì đương nhiên chịu thuế GTGT

VAT đầu ra = ( doanh thu + thuế TTĐB đầu ra) x thuế suất VAT
VAT đầu vào = ( chi phí + thuế TTĐB đầu vào) x thuế suất VAT
 Nếu hàng hóa chịu thế nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT

VAT đầu vào = ( chi phí + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB đầu vào) x
thuế suất GTGT
2.2 Phương pháp tính trực tiếp trên gía trị gia tăng:
Đối tượng áp dụng:

Tổ chức cá nhân là người nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không
theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

13


Cơ sở sản xuất kinh doanh không có tư cách pháp nhân hay có hoạt
động mua bán vàng bạc đá quý
Quy định về hóa đơn chứng từ:
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế trực tiếp trên GTGT sử
dụng hóa đơn bán hàng do bộ Tài chính phát hành
Khi lập hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi
đầy đủ, đúng các yếu tố: giá bán, các khoản mục phụ thu, phí ngoài giá bán và
tổng giá đã thanh toán
Phương pháp tính:

Số thuế GTGT phải nộp

= GTGT của hàng hóa dịch vụ chịu
thuế x thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa dịch vụ đó

Trong đó:

GTGT của hàng hóa dịch vụ

= giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ
- giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua
vào tương ứng


14


B. MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ
THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Từ thực tiễn thi hành cho thấy Luật Thuế VAT đã góp phần khuyến
khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh. Thông qua việc hoàn thuế VAT đầu vào đối với các dự án đầu tư đã
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển công nghệ, đầu tư đổi mới tài sản cố
định, góp phần thúc đẩy vốn đầu tư xã hội tăng trưởng. Việc áp dụng thuế
suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hạ giá hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên
trường quốc tế.
Ngoài ra, việc ban hành Luật thuế VAT với những nội dung phù hợp
với thông lệ quốc tế là một bước tiến mới trong quá trình thực hiện các cam
kết của Việt Nam khi gia nhập WTO và các hiệp định về thuế. Theo cam kết
của Việt Nam khi hội nhập quốc tế, Việt Nam phải cắt giảm thuế quan, đồng
thời phải bãi bỏ các khoản trợ cấp trực tiếp từ ngân sách cho doanh nghiệp,
việc thu thuế VAT đối với hàng nhập khẩu, hoàn thuế cho hàng xuất khẩu đã
góp phần điều chỉnh cơ chế kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng vẫn
khuyến khích được các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, bảo hộ nền
sản xuất trong nước và bù đắp cho ngân sách phần thiếu hụt do cắt giảm thuế
quan.
Luật VAT ban hành là cơ sở pháp lý vững chắc để ổn định nguồn thu từ
thuế VAT vào ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội. Luật thuế VAT đã góp phần thúc đẩy việc thực hiện pháp luật về kế
toán, thuế của doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực quản trị của doanh
nghiệp, hiện đại hóa và đổi mới phương thức quản lý thuế.
Bên cạnh những mặt đạt được nêu trên, trong quá trình thực thi Luật
VAT cũng bộc lộ những hạn chế nhất định, cần được sửa đổi. Luật VAT bao
gồm 16 điều với những qui định đơn giản, còn thiếu cụ thể tạo ra nhiều lỗ

hổng và gây nên sự tùy tiện trong quá trình áp dụng. Điều này dẫn đến phải
15


ban hành các văn bản hướng dẫn Tuy nhiên, trên thực tế các văn bản này lại
chỉ là những giải pháp tình thế, không dựa trên một cơ sở lý luận có hệ thống
về điều chỉnh pháp luật VAT, thậm chí nhiều lúc còn mâu thuẫn với luật, dẫn
đến sắc thuế VAT nhiều khi bị bóp méo.
Ngày 19 tháng 6 năm 2013, Luật số: 31/2013/QH13 “SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG” được ban
hành, có hiệu lực thực hiên vào 1/1/2014 (một số điểm có hiệu lực vào
1/7/2013) đã sửa đổi 1 số thiếu sót của Luật thuế Giá trị gia tăng 2008. Tuy
nhiên vẫn còn những bất cập trong quá trình kê khai, tính và nộp thuế gây khó
khăn cho cả người nộp thuế và cơ quan quản lý như sau:
1.

Về đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế:
Ngày 3/6/2008 Luật VAT được Quốc hội khóa XII thông qua tại kỳ
họp thứ 3 và có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/1/2009. Điểm mới cơ bản của
Luật thuế này so với Luật VAT trước đây là thu hẹp đối tượng không chịu
thuế và diện áp dụng thuế suất 5%, bổ sung qui định điều kiện khấu trừ thuế
đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị từ 20 triệu VN Đ trở lên phải
thanh toán qua ngân hàng, bỏ các phần qui định liên quan đến quản lý thuế.
Điều 3 Luật VAT sửa đổi bổ sung năm 2013 qui định: “Hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”.
Vậy về nguyên tắc, mọi hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng
chịu thuế này rất cần thiết để đảm bảo tính liên hoàn của thuế VAT. Tuy
nhiên, bất kỳ một quốc gia nào khi xem xét ban hành Luật VAT cũng đều tính
tới ngoại lệ trong đối tượng chịu thuế, bởi lẽ xuất phát từ yêu cầu phải thực

hiện các chính sách kinh tế xã hội nhất định. Chính vì vậy, hiện nay theo Luật
VAT có 25 đối tượng không thuộc diện chịu thuế VAT. Đây là những hàng
hóa, dịch vụ mang tính thiết yếu, phục vụ cho đời sống nhân dân, không mang
tính chất kinh doanh hoặc là những hàng hóa, dịch vụ được nhập khẩu vì mục
16


tiêu nhân đạo, hàng hóa, dịch vụ của các ngành cần khuyến khích phát triển
(như sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm muối), hàng hóa, dịch vụ khó xác định
giá trị tăng thêm (dịch vụ tín dụng, kinh daonh chứng khoán, bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm vật nuôi…), hàng hóa mang tính chất phụ vụ nhu cầu đặc biệt
của Nhà nước cần bảo mật (vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng,
an ninh)….Có thể nhận định rằng, việc qui định trên là phù hợp với chủ
trương chung về ưu đãi thuế, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, nhưng trên thực tế nhiều trường hợp lại
mâu thuẫn với mục tiêu của các nhà làm luật và các nhà hoạch định chính
sách ưu đãi này.Sau đây chúng tôi xin phân tích 1 số bất cập trên các đối
tượng sau:


Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế



biến
thiết bị, máy móc chuyên dùng thuộc dây chuyền công nghệ, vật tư xây



dựng trong nước chưa sản xuất được

các hàng hóa, dịch vụ như dịch vụ y tế công cộng; hoạt động dạy học, dạy
nghề; hoạt động văn hóa, xuất bản báo chí, phát thanh, truyền hình; các





dịch vụ công ích; dịch vụ tưới tiêu thủy lợi
Chuyển quyền sử dụng đất
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng



năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Chúng tôi sẽ trình bày cụ thể dưới đây:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm không thuộc diện chịu thuế
thì giá thành sản phẩm thường cao vì giá này thường bao gồm cả số thuế VAT
đã trả khi mua nguyên liệu, máy móc, thiết bị vào (do không có thuế VAT
đầu ra để khấu trừ). Ngược lại, đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa
thuộc diện chịu thuế VAT nhưng do nguyên liệu đầu vào thuộc diện không
chịu thuế nên không được hưởng lợi thế khấu trừ, vì vậy khi áp dụng thuế



VAT sẽ phải tăng giá bán hoặc giảm giá mua để đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế.
Ngoài ra, Khoản 1, Điều 5 Luật VAT qui định: “ Sản phẩm trồng trọt, chăn
17



nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh
bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu” không thuộc đối tượng chịu thuế VAT. Vậy
đối với trường hợp doanh nghiệp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hình
thức ký hợp đồng chăn nuôi với các hộ gia đình có tay nghề cao, doanh
nghiệp chỉ cung cấp thuốc men, con giống, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, còn
hộ gia đình có trách nhiệm tổ chức nuôi, trao sản phẩm và được thanh toán
tiền công. Vậy doanh thu từ tiền chăn nuôi của hộ gia đình có thuộc đối tượng
chịu thuế VAT không? Khi thu hồi sản phẩm, doanh nghiệp bán sản phẩm
chưa qua chế biến có thuộc đối tượng chịu thuế không? Điều này chưa được
làm rõ trong luật, gây ra các cách hiểu không nhất quán.
Bên cạnh đó việc hàng hóa là nông, lâm, thủy, hải sản chưa qua chế
biến không phân biệt trực tiếp sản xuất hay kinh doanh thương mại là đối
tượng không chịu thuế GTGT tuy tác dụng bảo hộ sản xuất kinh doanh
(SXKD) trong nước đối với những mặt hàng này nhưng sẽ khiến cho tính chất
hàng hóa của các đối tượng này không được coi trọng, khả năng cạnh tranh
khu vực, quốc tế ngày càng giảm sút và là nguyên cớ để các quốc gia dựng
rào cản thương mại với hàng nông, lâm, thủy, hải sản xuất khẩu của Việt
Nam.


Đối với các loại thiết bị, máy móc chuyên dùng thuộc dây chuyền công
nghệ, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu
không phải chịu thuế GTGT, qua thời gian thực hiện cho thấy việc không
đánh thuế GTGT vào nhóm đối tượng này nhằm giúp các nhà đầu tư không
phải ứng vốn để trả trước tiền thuế, nhưng chi phí và thời gian cho ngành thuế
xác định hết được danh mục các đối tượng diện này khá khó khăn. Và khi
không quản lý hết được thì vô tình sắc thuế này đang tạo ra một cuộc cạnh
tranh không cân sức của các loại thiết bị, máy móc chuyên dùng thuộc dây


18


chuyền công nghệ, vật tư xây dựng trong nước có thể sản xuất được với hàng


nhập khẩu.
Đối với các hàng hóa, dịch vụ như: dịch vụ y tế công cộng; hoạt động dạy
học, dạy nghề; hoạt động văn hóa, xuất bản báo chí, phát thanh, truyền hình;
các dịch vụ công ích; dịch vụ tưới tiêu thủy lợi; dịch vụ quốc phòng an ninh;
chuyển quyền sử dụng đất, nhà của nhà nước bán cho người tiêu dùng… đến
nay vẫn chưa có tên trong danh sách chịu thuế GTGT. Đây là một kẽ hở khá
lớn vừa làm thất thu cho NSNN vừa chưa tạo ra sự công bằng đối với các chủ



thể đầu tư vốn kinh doanh ở các lĩnh vực khác.
Bên cạnh đó, việc qui định đối tượng không thuộc diện chịu thuế tại Khoản
23 Điều 5 luật 2008 “Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa chế biến theo quy định của Chính phủ” còn nhiều bất cập, bởi lẽ đây là
loại sản phẩm đặc thù, chịu sự điều chỉnh của luật chuyên ngành – Luật
khoáng sản. Nếu Nghị định của Chính phủ không theo qui định của luật này,
có cách hướng dẫn khác thì theo nguyên tắc áp dụng pháp luật vẫn phải theo
qui định của luật Khoáng sản. Nếu Nghị định theo qui định của Luật Khoáng
sản thì khi luật này sửa đổi, nghị định cũng phải sửa theo. Việc luật thuế VAT
không qui định cụ thể về vấn đề trên mà lại trao thẩm quyền cho Chính phủ
hướng dẫn sẽ dẫn đến tình trạng bất lợi về hiệu lực áp dụng, gây ra sự chậm
trễ trong áp dụng pháp luật, ảnh hưởng tới quyền lợi của các chủ thể trong
quan hệ thuế VAT. Bởi vậy mà trong luật sửa đổi 2013 đã sửa thành “. Sản
phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành




sản phẩm khác”
Khoản 6, điều 5, luật VAT 6: “Chuyển quyền sử dụng đất.”
Thu nhập chịu thuế GTGT là giá trị chuyển nhượng bất động sản trừ đi
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển nhượng. Ví dụ, giá trị chuyển
nhượng của một bất động sản là 8 tỷ VND, trong khi giá trị tòa nhà trên đất
được xác định là 5 tỷ VND thì số chênh lệch 3 tỷ VND là giá trị của quyền sử
dụng đất. Thu nhập chịu thuế GTGT trong trường hợp này chỉ là 5 tỷ VND.

19


Tuy nhiên, trong thực tế, có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện mà các đối tượng chịu thuế gặp phải.
Thứ nhất, làm thế nào để có thể xác định và thống nhất giá trị quyền
sử dụng đất tại thời điểm chuyển nhượng cho mục đích giảm trừ tính thuế
GTGT? Theo Thông tư 129, trong trường hợp giá đất tại ngày chuyển nhượng
do đối tượng chịu thuế khai không được xem là có đủ cơ sở để xác định giá
hợp lý để tính thuế GTGT theo luật định, thì giá đất được khấu trừ sẽ là giá
đất (hoặc tiền thuê đất) được quy định bởi UBND tỉnh tại ngày chuyển
nhượng bất động sản.
Theo một số công văn của Bộ Tài chính, DN và khách hàng có thể
tham khảo giá đất niêm yết tại Trung tâm giao dịch bất động sản hoặc ký kết
hợp đồng với các cơ quan định giá để xác định giá đất tại ngày chuyển
nhượng bất động sản. Điều này có nghĩa là sử dụng “giá thị trường”. Vậy, liệu
“giá thị trường” này đối với đất có thể được xác định một cách “trung thực và
hợp lý” và có thể được cơ quan thuế chấp nhận hay không?
Thứ hai, đối với giao dịch bán căn hộ chung cư, đặc biệt là chung cư

cao tầng, làm thế nào để để tính phân bổ giá trị quyền sử dụng đất chung cho
từng căn hộ chung cư cho mục đích khấu trừ thuế GTGT? Thông tư hiện hành
về thuế không đề cập hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. Việc tham khảo Luật
đất đai, Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản và các quy định thực hiện
liên quan khác là cần thiết trong trường hợp này và đây là vấn đề rất phức tạp
về mặt pháp lý. Chúng tôi đã có cơ hội xem xét một số giấy tờ chủ quyền về
quyền sử dụng đất của nhiều dự án căn hộ chung cư cao tầng khác nhau và
nhận thấy cách tính toán phân bổ và trình bày về việc phân bổ đất sử dụng
cho các căn hộ của những dự án này rất khác nhau kể cả trong trường hợp các
dự án nằm trong cùng một thành phố.
Cuối cùng, việc khấu trừ giá trị quyền sử dụng đất trong thu nhập
chịu thuế GTGT sẽ dẫn đến nhà đầu tư phát triển bất động sản bị coi là đối
tượng được miễn một phần thuế GTGT. Do đó, họ có thể không được khấu
20


trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào phát sinh liên quan đến hoạt động bất động
sản. Hay nói cách khác, thuế GTGT đầu vào phát sinh liên quan đến thu nhập
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được miễn thuế GTGT (như chi phí cải tạo
đất), sẽ không được khấu trừ là GTGT đầu vào.
Trong trường hợp không thể xác định được chính xác số thuế GTGT
đầu vào liên quan đến thu nhập chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ phải được tính căn cứ trên tỷ lệ thu nhập chịu
thuế GTGT trên tổng thu nhập. Điều này có thể dẫn đến trường hợp một phần
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và trở thành chi phí của nhà đầu tư
kinh doanh phát triển bất động sản.


Hiện nay (trước khi luật thuế GTGT sửa đổi được áp dung 1/1/2014) quy
định cả các hộ đăng ký kinh doanh có quy mô nhỏ, doanh số thấp cũng thuộc

diện chịu thuế GTGT đang gây khó khăn lớn cho các cán bộ và cơ quan thuế
địa phương, hiệu quả thu thuế rất thấp. Nhằm bảo đảm quản lý thuế có hiệu
quả và khuyến khích kinh tế tư nhân, động viên các cá nhân, hộ gia đình làm
giàu chính đáng chúng ta cần phân loại các đối tượng nộp thuế theo mức thu,
tỷ lệ thu để vừa bảo đảm không bỏ sót nguồn thu, vừa nâng cao hiệu quả thu.
Một nguyên tắc bất di bất dịch là: khoản thu thuế từ các đối tượng phải lớn
hơn chi phí cơ quan thuế phải chi ra để thu thuế. Theo đó, cần tập trung quản
lý thu đối với các doanh nghiệp vừa và lớn, các hộ kinh doanh có mức doanh
thu lớn. Khoản thu của các đối tượng này ổn định là nguồn thu chủ yếu cho
ngân sách. Đối với các hộ kinh doanh nhỏ, doanh thu dưới ngưỡng tính thuế
(dưới 500 triệu đồng/tháng) thì nên đưa ra khỏi đối tượng nộp thuế GTGT, áp
dụng hình thức thuế khoán theo tỷ lệ % trên doanh thu (khoảng từ 1-2%). Tỷ
lệ thu này cũng tương đương với thuế suất tính trên doanh thu hiện nay của
một số nước ở khu vực Châu Á đang áp dụng.
Điểm 25 điều 1 luật thuế GTGT 2013 quy định Chuyển đổi căn cứ để
xác định hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh
doanh có thu nhập thấp từ tiêu thức thu nhập so với mức tiền lương tối thiểu
21


sang tiêu thức doanh thu để đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với thông lệ quốc
tế và bản chất của thuế GTGT. Qua tính toán, mức doanh thu để xác định
hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế của hộ, cá nhân kinh doanh là từ 100 triệu
đồng/nămtrở xuống, tương đương với hơn 8 triệu đồng/tháng không phân biệt
ngành nghề, địa bàn.
“25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh
thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng
quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng
đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1

Điều 8 của Luật này.”
2.

Về thuế suất
Hiện nay có 2 mức thuế suất 5% và 10% (không kể thuế suất
0%). So với mục tiêu cải cách thuế bước 3 thì Luật VAT năm 2008 đã không
hoàn thành. Nguyên nhân là do một số hàng hóa, dịch vụ (sản phẩm thiết yếu,
sản phẩm công nghiệp nặng, công nghiệp phụ vụ nông nghiệp..) vẫn cần có sự
ưu đãi từ phía nhà nước thông qua việc áp dụng mức thuế suất thấp hơn các
hàng hóa, dịch vụ khác. Tuy nhiên, việc qui định cùng 1 lúc nhiều mức thuế
suất đã tạo ra sự không công bằng giữa các hàng hóa, dịch vụ thuộc các mức
thuế suất khác nhau. Hơn nữa, việc qui định này lại dựa trên công dụng của
hàng hóa hoặc nguyên vật liệu trong kết cấu nên rất khó xác định thuế suất
đối với từng mặt hàng. Trên thực tế, cơ quan thuế và doanh nghiệp nhiều khi
cũng không xác định được hàng hóa chịu mức thuế suất là bao nhiêu (5% hay
10%).
Ví dụ,Điểm c, Khoản 2, Điều 8 Luật VAT qui định: Thức ăn gia súc,
gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác thuộc diện áp dụng thuế suất 5%. Thực
tế có những sản phẩm vừa sử dụng với mục đích làm thực phẩm cho con
ngươi, vừa làm thức ăn gia súc như ngô mảnh, sắn mảnh... thì áp dụng thuế
22


suất là bao nhiêu (5% hay 10%)? Điều này cho thấy xét về hiệu quả quản lý
và cả về mặt lý luận thì xu hướng chuyển dần sang áp dụng 1 mức thuế suất là
phù hợp và cần thiết, hạn chế được những cách hiểu và vận dụng luật không
thống nhất, gây bất bình đẳng trong xã hội.
Ngoài ra, hiện nay, việc xây dựng tiêu chí cơ bản nhằm xác định khi
nào thì dịch vụ xuất khẩu được hưởng thuế suất VAT 0% chưa rõ ràng, do
đó gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp trong việc muốn được hưởng lợi

ích của qui định này.
Vấn đề đặt ra là tại sao chỉ ràng buộc điều kiện về dịch vụ tiêu dùng
ngoài lãnh thổ Việt Nam đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở
trong khu phi thuế quan mà không áp dụng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài nói chung? Nếu không áp dụng thì cơ sở đánh thuế
đối với trường hợp người nước ngoài đến Việt Nam và sử dụng các dịch vụ
tại Việt Nam là gì? Thực tế, các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến Việt Nam
nếu tiêu dùng dịch vụ tại Việt Nam vẫn phải thanh toán theo giá đã có thuế.
Vậy việc qui định không rõ ràng đã dẫn đến sự không công bằng trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế và hiện tượng gian lận thuế dễ xảy ra. Ví dụ, dịch vụ
ăn uống cung cấp cho cá nhân nước ngoài hay trong nước thì đều áp dụng
thuế suất VAT 10% nhưng dịch vụ tư vấn cung cấp cho cá nhân trong nước
thì có thuế suất là 10% còn cung cấp cho người nước ngoài được áp dụng thuế
suất 0%, mặc dù người nước ngoài đó đến Việt Nam và sử dụng dịch vụ tư
vấn tại Việt Nam nhưng người cung cấp dịch vụ tư vấn chỉ cần xuất trình cho
cơ quan thuế hợp đồng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng chứ không có
nghĩa vụ xác định dịch vụ được thực hiện và tiêu dùng ở đâu.
3. Trong kê khai hóa đơn nộp thuế
Hóa đơn là chứng từ kế toán do người bán lập để ghi nhận thông tin
bán hàng hóa hoặc dịch vụ. Đây là một loại chứng từ gốc đặc biệt quan trọng
cả trên phương diện quản lý tài chính doanh nghiệp (DN) và trên phương diện
23


quản lý thuế của cơ quan nhà nước. Về phía người bán, hàng hóa, dịch vụ,
hóa đơn là chứng từ gốc xác định doanh thu (giá) tính nhiều sắc thuế quan
trọng liên quan đến DN như: thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá
trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu.
Về phía người mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn là chứng từ gốc để xác định
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, chi phí tính thuế TNDN

Quy định về quản lý hóa đơn bán hàng còn chưa chặt chẽ.
.+ Thứ nhất, đối tượng tự in hoặc tự đặt in quá rộng.
Thông tư 153/2010/TT-BTC quy định chỉ bán hóa đơn do cơ quan thuế
đặt in cho DN siêu nhỏ và DN ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và một số ít
đối tượng khác, còn các DN thì phải tự đặt in hóa đơn hoặc nếu đủ điều kiện
thì sử dụng hóa đơn tự in. Thông tư 64/2013/TT-BTC thay thế Thông tư
153/2010/TT-BTC tiếp tục mở rộng đối tượng tự đặt in hoặc tự in hóa đơn.
Theo đó, DN siêu nhỏ và DN ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn cũng phải tự
đặt in hoặc tự in hóa đơn, cơ quan thuế không bán hóa đơn cho các DN này
nữa. Quy định này có mặt tích cực là trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho người nộp thuế và nó đặc biệt tốt cho các DN sử dụng số lượng lớn hóa
đơn lớn. Tuy nhiên, điều này không phù hợp với DN sử dụng ít hóa đơn, vì
như vậy, giá thành hóa đơn sẽ rất cao. Thêm vào đó, với đối tượng được tự
đặt in hóa đơn rộng mà không có những điều kiện chặt chẽ để kiểm soát thì
nguy cơ xuất hiện hành vi sử dụng hóa đơn giả là khá cao.
+ Thứ hai, chưa quy định cụ thể phương thức thông báo thông tin về
hóa đơn hợp pháp được sử dụng để người nộp thuế dễ dàng tiếp cận.
Quy định pháp luật hiện hành về hóa đơn có yêu cầu người nộp thuế
phải gửi thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế và
dán thông báo phát hành cũng như hóa đơn mẫu tại trụ ở DN. Tuy vậy, trên
thực tế, các DN chủ yếu tuân thủ được yêu cầu thông báo phát hành và hóa
đơn mẫu cho cơ quan thuế, còn việc thông báo tại trụ sở DN còn chưa tuân
thủ đầy đủ. Hơn nữa. Chưa có công cụ hữu hiệu để giúp người nộp thuế nhận
24


biết hóa đơn bất hợp pháp. Trong trường hợp DN cố tình sử dụng hóa đơn giả
vẫn dán thông báo công khai tại trụ sở của mình thì những người đến mua
hàng không có cơ sở để phát hiện ngay được. Trong khi đó, nguồn thông tin
xác nhận từ cơ quan thuế thì lại chưa kịp thời, chưa đầy đủ và khó tiếp cận.

+ Thứ ba, quy định về xử phạt hành vi vi phạm về hóa đơn chưa bao
quát hết các vi phạm cần xử lý. Chưa áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin
vào đối chiếu, xác minh hóa đơn. Cụ thể là:
- Chưa có quy định xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng sai loại
hóa đơn. Chẳng hạn như theo quy định thì DN xuất khẩu hàng hóa phải sử
dụng hóa đơn xuất khẩu. Nếu DN sử dụng hóa đơn GTGT khi xuất khẩu hàng
hóa là không đúng quy định, nhưng Nghị định 51/2010/NĐ-CP lại chưa có
quy định trong trường hợp này xử phạt như thế nào.
- Hiện nay, đã có quy định về xử phạt trong trường hợp DN không
thông báo việc mất hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập. Tuy vậy, nếu
không phải mất mà bị hỏng do những nguyên nhân khách quan (nhưng chưa
mất) mà không thông báo cơ quan thuế thì chưa có quy định xử phạt.
- Chưa phân biệt rõ cách thức xác định trách nhiệm của bên bán và bên
mua trong một số sai phạm về hóa đơn để từ đó áp dụng điều khoản xử phạt
phù hợp.
4.Bất cập trong phương pháp tính thuế:
Quy định ngưỡng áp dụng các phương pháp tính thuế.
Quy định trước luật Thuế sửa đổi bổ sung năm 2013, chưa có quy định
về ngưỡng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong khi có khoảng
180.000 doanh nghiệp có quy mô nhỏ và rất nhỏ đang kê khai và nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu chưa tới 1 tỷ đồng/năm, số thu
thuế GTGT chiếm khoảng 0,3% tổng thu về thuế GTGT. Đối với hầu hết
doanh nghiệp này thuộc loại nhỏ, rất nhỏ, công tác kế toán chưa bảo đảm tuân
thủ pháp luật về kế toán, nhiều doanh nghiệp thiếu ý thức tuân thủ quy định
của pháp luật về kê khai, nộp thuế GTGT. Một số ít lợi dụng để mua bán hoá
25


×