Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.58 MB, 140 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

MỤC LỤC
Kế hoạch trả nợ gốc hàng năm.........................................................................................31

Trần Thị Hoàng Ngân

Kinh tế đầu tư 46A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
1. TMCP: Thương mại cổ phần.
2. MSB: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
3. XDCN: xây dựng công nghiệp.
4. CBTD: Cán bộ tín dụng.
5. CBTĐ: cán bộ thẩm định.
6. CTCP: công ty cổ phần
7. TNHH: trách nhiệm hữu hạn
8. VLĐ: vốn lưu động.
9. bq: Bình quân.
10. VAT: thuế giá trị gia tăng.
11. ĐTNH: đầu tư ngắn hạn.
12. TSLĐ: tài sản lưu động.
13. TSCĐ: tài sản cố định.
14. TCTD: tổ chức tín dụng.


15. CSH: chủ sở hữu.
16. KHCB: khấu hao cơ bản.
17. TNDN: thu nhập doanh nghiệp.
18. SXKD: sản xuất kinh doanh.
19. TSĐB: tài sản đảm bảo.
20. NH: Ngân hàng.

Trần Thị Hoàng Ngân

Kinh tế đầu tư 46A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

DANH MỤC BẢNG BIỂU
***
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức phòng ban tại MSB.
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định tại Ngân hàng Hàng Hải.
Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất sắt uốn mỹ thuật.
Bảng 1.1: Bảng cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước.
Bảng 1.2: Bảng nguồn vốn.
Bảng 1.3: Bảng LÃI - LỖ.
Bảng 1.4: Số dự án đã được cấp vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Bảng 1.5: Phân tích nhu cầu, nguồn tài trợ VLĐ và chi phí VLĐ của Dự án
xây dựng công nghiệp:
Bảng 1.6 : Bảng khấu hao hàng năm.
Bảng 1.7: Bảng kế hoạch trả nợ của dự án..
Bảng 1.8: Bảng doanh thu.

Bảng 1.9: Bảng dòng tiền của dự án.
Bảng 1.10: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
Bảng 1.11: Bảng phân tích độ nhạy của dự án. (bảng 1 chiều).
Bảng 1.12: Bảng phân tích độ nhạy khi biến động.
đơn giá sản phẩm và chi phí NVL.
Bảng 1.13: Bảng phân tích độ nhạy khi biến động chi phí NVL.
và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 1.14: Bảng phân tích độ nhạy tổng hợp.
Bảng 1.15: Bảng cân đối kế toán công ty CP Hưng Hải.
Bảng 1.16: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Hưng Hải.
Bảng 1.17: Mạng lưới đại lý của CTCP Hưng Hải.

Trần Thị Hoàng Ngân

Kinh tế đầu tư 46A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

Bảng 1.18: Nhu cầu vốn cố định của dự án.
Bảng 1.19: Nhu cầu vốn lưu động của dự án.
Bảng 1.20: Bảng Doanh thu của dự án .
Bảng 1.21: Bảng chi phí tiền lương dự kiến.
Bảng 1.22: Bảng Khấu hao.
Bảng 1.23: Bảng dư nợ của dự án.
Bảng 1.24: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kin doanh của dự án.
Bảng 1.25: Bảng các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
Bảng 1.26: Bảng biến động khả năng tiêu thụ sản phẩm.

Bảng 1.27: Bảng biến động đơn giá sản phẩm dự án.
Bảng 1.28: Bảng biến động chi phí nguyên vật liệu.
Bảng 1.29: Bảng biến động đơn giá bán sản phẩm cùng biến động chi phí
nguyên vật liệu.
Bảng 1.30: Bảng biến động khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng biến động chi
phí nguyên vật liệu.
Bảng 1.31: Bảng nhận định rủi ro và các giải pháp phòng ngừa.
Bảng 1.32: Khả năng trả nợ của các doanh nghiệp XDCN giai đoạn 2002 - 2006.

Trần Thị Hoàng Ngân

Kinh tế đầu tư 46A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

LỜI MỞ ĐẦU
Một nền kinh tế phát triển là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của đất
nước. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hội nhập một cách nhanh
chóng trên mọi phương diện, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém chúng ta
cần thiết phải xây dựng những ngành mang tính chất chiến lược như thông
tin, năng lượng, ngân hàng…
Ngân hàng là ngành đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh hơn một bước
so với các ngành kinh tế khác. Hoạt động ngân hàng là một trong những mắt
xích quan trọng cấu thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Bởi vì,
ngân hàng là một ngành kinh doanh tiền tệ mà tiền tệ là một “ hàng hoá” đặc
biệt cho nên một sự biến động nhỏ trên thị trường cũng tác động đến nền kinh
tế. Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nước, hệ thống ngân hàng

cũng có những bước chuyển mình cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh
kinh tế mới. Trải qua hơn mười lăm năm đổi mới ngân hàng Hàng Hải Việt
Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần tích cực trong việc đảm bảo
cho tăng trưởng kinh tế với mức độ cao liên tiếp ở nước ta.
Trong hoạt động của các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Việt Nam
hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm
tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động
phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Tín dụng trong điều kiện
nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan
trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, một nguyên tắc
được đặt ra là các món vay của Ngân hàng phải có khả năng thu hồi vốn, đó

Trần Thị Hoàng Ngân
46A

1

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

là lý do mà công tác thẩm định luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của bất kỳ một Ngân hàng nào.
Nhận thấy sự cần thiết cũng như vai trò công tác thẩm định tại Ngân
hàng, và sau một thời gian thực tế tại Ngân hàng Hàng Hải cùng sự hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ hướng dẫn thực

tập, tôi đã từng bước hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Chuyên đề tốt
nghiệp của tôi có đề tài: “ Công tác thẩm định các dự án đầu tư dựng công
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Thực trạng và giải
pháp.”
Chuyên đề tốt nghiệp bao gồm hai phần:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
công nghiệp.
Chương 2: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác
thẩm định dự án nói chung và các dự án xây dựng công nghiệp nói riêng.
Trong bản chuyên đề của mình, do còn nhiều hạn chế về kiến thức
thẩm định và hiểu biết về các nghiệp vụ tín dụng trong thực tế nên không
tránh khỏi những thiếu sót, do đó tôi rất mong được sự góp ý của các thày cô
trong Bộ môn Kinh tế đầu tư để tôi có thể hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn: - giáo viên hướng dẫn, Thạc sĩ Trần Thị
Mai Hoa; - tập thể cán bộ phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Hàng Hải,
chi nhánh Long Biên đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này!

Trần Thị Hoàng Ngân
46A

2

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa


CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP.
1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime
Bank).
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam gọi tắt là Ngân
hàng TMCP Hàng Hải, tên giao dịch quốc tế là : Maritime Commercial Stock
Bank (viết tắt là Maritime Bank – MSB)
Được thành lập theo giấy phép số 0001/ NH – GP ngày 08 tháng 06
năm 1991 theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
giấy phép số 45/ GB – UB do Uỷ ban Nhân dân TP Hải Phòng cấp ngày 24 /
12 / 1991. Ngày 12 tháng 7 năm 1991, Ngân hàng chính thức khai trương và
đi vào hoạt động.
Ngân hàng Hàng Hải được biết đến như là Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tiên của Việt Nam với Vốn điều lệ ban đầu là 40 tỷ và thời gian hoạt
động là 25 năm.Maritime Bank có những cổ đông lớn là những tổ chức và tập
đoàn kinh tế lớn, có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh hàng đầu của Việt Nam:
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), Tổng Công ty Hàng Hải
Việt Nam (VINALINES), Tập đoàn Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt), Cục
Hàng Không Việt Nam, tập đoàn Dệt – may Việt Nam (VINATEX), Công ty
Vận tải biển Việt Nam (VOSCO)
Trải qua 17 năm xây dựng và phát triển, Maritime Bank đã khẳng định
được vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực cấp tín
dụng trên thị trường Việt Nam. Hiện nay, mạng lưới hoạt động của Maritime
Bank trên khắp cả nước, tập trung tại các tỉnh và các thành phố lớn đó là
Trần Thị Hoàng Ngân
46A

3


Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

Trung tâm kinh tế trọng điểm trên cả 3 miền: Miền Bắc (Hà Nội, Hải Phòng),
Miền Trung(Đà Nẵng, Nha Trang) và Miền Nam (Thành phố Hồ Chí Minh,
Vũng Tàu)…. và mạng lưới Ngân hàng đại lí trên toàn cầu.
Với khẩu hiệu: “ tạo lập giá trị bền vững”, với phương châm hoạt động
“là người bạn đồng hành của quý khách hàng”, Maritime Bank luôn sát cánh
cùng khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh đến tiêu dùng, sẵn sàng
cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất của Ngân hàng
Chi nhánh Long Biên của Ngân hàng Hàng Hải là chi nhánh mới nhất
được thành lập cho tới thời điểm này, sau chi nhánh tại phố Vọng.
Trụ sở: tại số 217 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Ngọc Lâm, quận Long
Biên, thành phố Hà Nội.
Chi nhánh ra đời trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung,
và của Ngân hàng Hàng Hải nói riêng, sự cần thiết quảng bá thương hiệu
Ngân hàng, cũng như mở rộng địa bàn hoạt động, đáp ứng nhu cầu vay và cho
vay của khách hàng tại Gia Lâm.
• Ngày 06 – 08- 2007 : quyết định về việc mở chi nhánh Long Biên của
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. Quyết định số 1833/QĐ
– NHNN.
• Ngày 09- 08 – 2007 : quyết định về việc thành lập Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Long Biên: số 97/QĐ – NHNN
• Ngày 09- 08 – 2007: quyết định bổ nhiệm ông Bùi Quyết Thắng giữ
chức vụ Giám đốc Maritime Bank Long Biên : số 98 / QĐ – NHNN.


Trần Thị Hoàng Ngân
46A

4

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của một số phòng ban tại MSB
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức NH Hàng Hải.

Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp – MSB Long Biên.
1.1.2.2. Chức năng của ngân hàng.
Ngân hàng Hàng Hải cũng như các Ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng
thương mại khác có một số chức năng hoạt động chính như sau:
- Huy động tiết kiệm tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
- Đầu tư dưới các hình thức: hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Làm đại lý ủy thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức của Chính phủ các nước và các tổ chức tài chính, tín dụng nước
ngoài, đối với doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
- Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng
và thanh toán quốc tế qua SWIFT.

- Đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế.

Trần Thị Hoàng Ngân
46A

5

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
- Nhận chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Cho vay tài trợ hàng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi.
- Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập
khẩu, dịch vụ ngân hàng và chi trả kiều hối, thanh toán nhanh.
- Đổi sec du lịch.
- Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán của các pháp nhân, thể nhân
trong và ngoài nước.
1.1.3. Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng.
1.1.3.1. Hoạt động cho vay.
Bảng 1.1: Bảng cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước
Đơn vị: Triệu đồng.
TT

Chỉ tiêu


1

6

Cho vay ngắn
hạn
Cho vay
trung hạn
Cho vay dài
hạn
Chiết khấu,
cầm cố
chứng từ có
giá
Cho vay bằng
vốn tài trợ,
ủy thác đầu

Cho vay khác

7

Nợ chờ xử lý

2
3
4

5


Cộng

Nợ đủ tiêu
chuẩn

Nợ cần
chú ý

Nợ dưới
tiêu chuẩn

Nợ nghi
ngờ

Nợ có khả
năng mất vốn,
chờ xử lý

Cộng

1.489.811

81.728,3

402.697

6.699,957

15.513,26


1.594.155,5

495.841

14.010

3.598

2.562,7

2.588,677

518.600,58

169.614

40,015

0

0

0

169.654,25

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

7.400,67

7.400,67

2.198.194

95.778,5

4.000,8

9.262,6

25.502,6

2.332.738,6

42.927,6

42.927,63

Nguồn: Báo cáo thường niên 2006.

Trần Thị Hoàng Ngân

46A

6

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

Tổng dư nợ cho vay của toàn hệ thống tính đến năm 2006 đạt 97% so
với kế hoạch năm 2005 và bằng 140,3% so với dư nợ cho vay cùng kỳ năm
trước. Chất lượng Tín dụng đã được nâng lên một bước đáng kể. Điều này thể
hiện ở tỷ lệ và số dư nợ xấu đều giảm so với năm 2005. Tại thời điểm cuối
năm 2006, tổng dư nợ xấu của MSB chỉ còn bằng 63,25% (trong khi tỷ lệ này
tại thời điểm cuối 2004 là 3,68% ). Trong năm qua. mặc dù lãi suất cho vay
trên thị trường đã tăng cao, song với lãi suất đầu vào thấp, nên lãi suất cho
vay khách hàng của MSB vẫn có khả năng cạnh tranh cao.
1.1.3.2. Hoạt động huy động vốn.
Bảng 1.2: Bảng nguồn vốn
Đơn vị: triệu đồng.
NGUỒN VỐN
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Vay Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức
tín dụng khác
Vay Ngân hàng Nhà nước
Vay các tổ chức tín dụng khác
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư
Vốn tài trợ và ủy thác đầu tư

Tài sản nợ khác
Các khoản phải trả
Các khoản lãi cộng dồn dự trả
Tài sản nợ khác
Vốn và các quỹ
Vốn điều lệ của tổ chức tín dụng
Vốn điều lệ
Vốn khác
Quỹ của tổ chức tín dụng
Lãi/Lỗ kỳ trước
Lãi/Lỗ năm nay
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

năm 2006
576.370.345.163
28.323.146.300

Năm 2005
353.522.830.492
30.754.837.177

28.323.146.300

30.754.837.177

3.333.608.424.461
194.736.564.974
121.532.023.490
29.241.686.230
43.962.855.254

245.493.023.746
200.607.108.552
200.000.000.000
607.108.552
12.321.819.134

2.015.102.659.034
338.352.120
87.988.285.428
72.031.222.145
14.812.565.094
1.144.498.189
212.928.962.356
200.607.108.552
200.000.000.000
607.108.552
12.321.853.804

32.569.096.060
4.378.531.504.644

2.700.635.926.607

Nguồn: Báo cáo thường niên 2006.

Trần Thị Hoàng Ngân
46A

7


Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

Năm 2006, toàn hệ thống đã thu được nhiều kết quả khả quan trong công
tác huy động vốn. Điều đáng chú ý là tốc độ tăng nguồn vốn huy động của
MSB đạt cao hơn so với mặt bằng chung của toàn ngành Ngân hàng. Tổng
nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư của MSB bằng 119% kế
hoạch năm và tăng 65,4% so với 2005. Trong đó, các doanh nghiệp thuộc
ngành bưu chính viễn thông và Hàng hải vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
nguồn vốn huy động của MSB
Tăng cường hiệu quả của hoạt động giao dịch liên ngân hàng: Năm
qua. hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng Việt Nam tăng
trưởng lớn, đạt doanh số hơn 24.000 tỷ đồng và có số dư đến 1.258,2 tỷ đồng,
bằng 168,2% so với cùng kỳ 2005. Trong bối cảnh đó, ngoài việc đảm bảo dự
trữ thanh khoản, việc kinh doanh trong lĩnh vực này cũng mang lại thu nhập
lãi ổn định cho MSB.
1.1.3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có thể được đánh giá qua
bảng lãi lỗ
Bảng 1.3: Bảng LÃI - LỖ.
Đơn vị: triệu đồng.
CHỈ TIÊU
Thu từ lãi
Chi trả lãi
Thu nhập ròng
Thu ngoài lãi

Chi phí ngoài lãi
Thu nhập ngoài lãi ròng
Thu nhập trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập sau thuế

Năm 2006
225.950,3
111.748,38
114.201,9
52.025,58
121.252,82
(69.227,23)
44.974,688
12.405,6
32.569

Năm 2005
117.590,87
56.799
60.791,83
23.091,7
83.883,52
(60.791,84)
-

Nguồn: Báo cáo thường niên 2006.
Trần Thị Hoàng Ngân
46A


8

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

Về kết quả kinh doanh, chênh lệch thu chi trước trích lập dự phòng rủi ro
bằng 237,9% so với năm 2005. Cổ tức đạt 11%/năm và sau 5 năm chưa có lợi
nhuận, nay MSB đã có lợi nhuận để thực hiện phân phối theo quy định của
Pháp luật. Đây thực sự là một nỗ lực vượt bậc của MSB sau 1 thời kỳ dài đầy
khó khăn.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định khía cạnh tài chính các dự án đầu tư
xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
1.2.1. Tổng quan về các dự án đầu tư vay vốn ngành xây dựng công nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
1.2.1.1. Đặc điểm, vai trò ngành công nghiệp xây dựng.
Công nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng để tạo nên cơ sở vật chất
kỹ thuật cho xã hội, thể hiện trình độ phát triển chung của mỗi một nước.
Chính vì vậy ngày nay xây dựng công nghiệp đang được quan tâm hàng đầu
trong chương trình phát triển kinh tế của đất nước. Do phát triển mạnh mẽ,
xây dựng công nghiệp thường kéo theo sự phát triển quy mô các khu công
nghiệp và quy mô thành phố. Xây dựng công nghiệp đang dần dần trở thành
một nhân tố quan trọng để hình thành, phát triển và xây dựng các đô thị hiện
đại
Nhìn chung, tình hình xây dựng công nghiệp hiện đại được phát triển
với một nhịp độ không ngừng gia tăng với tốc độ lớn, ở các nước phát triển
thuộc châu Âu, châu Mỹ, châu Á, … đã và đang xây dựng nhiều xí nghiệp

công nghiệp, hình thành nhiều khu công nghiệp hiện đại với quy mô lớn, có
giá trị không ngừng đối với nền kinh tế quốc dân. Thực tế cho thấy, nhiều
khu công nghiệp thuộc các nước kể trên là nhân tố để hình thành các đô thị
Trần Thị Hoàng Ngân
46A

9

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

mới. Ở Liên Xô cũ, 60% thành phố được xây dựng sau chiến tranh thế giới
thứ II đã được hình thành trên cơ sở của xây dựng công nghiệp.
Hiện nay trong công cuộc xây dựng công nghiệp ở Việt Nam, Nhà
nước đã có nhiều chủ trương định hướng hợp lý hơn về các mặt: đầu tư,
nghiên cứu lập dự án quy hoạch các khu công nghiệp mới, nghiên cứu tiếp
nhận chuyển giao công nghệ sản xuất và công nghệ xây dựng tiên tiến cho các
xí nghiệp hiện đại có quy mô lớn, trung bình và nhỏ; cũng như việc bảo vệ
môi trường sinh thái nói chung khi xây dựng công nghiệp,…
Có thể nêu ra một vài đặc điểm về ngành xây dựng công nghiệp như
sau:
- Đòi hỏi số vốn cũng như lao động lớn tùy quy mô dự án. Vốn nằm
đọng trong suốt quá trình đầu tư. Lao động thường được phân công lại khi dự
án kết thúc
- Thời gian từ khi bắt đầu một công cuộc đầu tư XDCN cho đến khi các
thành quả của nó phát huy tác dụng thường khá dài.

- Thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh dài. Trong thời gian đó,có
nhiều yếu tố tác động đến những dự đoán về lợi ích cũng như chi phí của dự
án.
- Địa điểm thường hoạt động ở ngay ở nơi mà nó được tạo dựng nên. Do
đó, các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến dự án.
- Đòi hỏi mặt bằng ở quy mô lớn để có thể đảm bảo và có thể mở rộng
quy mô sản xuất để phát huy tác dụng sau này.
- Chịu nhiều các yếu tố rủi ro do tính chất đòi hỏi quy mô lớn.
- Đòi hỏi gần vùng nguyên liệu để tiết kiệm chi phí hay thị trường tiêu
thụ.

Trần Thị Hoàng Ngân
46A

10

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

1.2.1.2. Khái quát các dự án đầu tư vay vốn ngành xây dựng công nghiệp tại
Ngân hàng.
Bảng 1.4: Số dự án đã được cấp vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải.
2006

2007
Số tiền


Dự án cho vay tại NH
Dự án xây dựng CN đã cho vay
%dự án xây dựng công nghiệp

Số dự án
39
21
53.85 %

cho vay
688,254
327,74
47.61%

Số tiền
Số dự án
42
24
57.14%

cho vay
700,455
370,4
53,3%

Nguồn: Báo cáo hoạt động – Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Dựa vào bảng 4, có thể thấy rằng số dự án cũng như số tiền Ngân hàng
cho các dự án xây dựng công nghiệp vay chiếm một tỉ trọng khá lớn (53,85%)
và tăng lên trong năm tiếp theo (57,14%), những con số này chiếm hơn một

nửa tổng số cho vay của MSB. Có thể lý giải được con số trên là do trong
công cuộc phát triển ở nước ta hiện nay công nghiệp được coi là ngành chủ
chốt đặc biệt quan trọng để xây dựng cơ sở vật chất thiết yếu cho đất nước.
Rất nhiều khu công nghiệp, công ty xây dựng, nhà máy công nghiệp,… đã và
đang ra đời ngày một nhiều, do vậy mà nhu cầu về vốn xây dựng và sản xuất
là rất lớn. Như vậy các dự án xây dựng công nghiệp đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động tín dụng, là đầu mối, là khách hàng lớn của Ngân hàng
thời gian qua.
1.2.1.3. Vai trò và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án xây dựng
công nghiệp.
Có thể thấy vai trò của ngành xây dựng công nghiệp đối với nền kinh tế
Việt Nam trong thực tế những năm gần đây, và ngay trong bảng tỉ trọng các
dự án XDCN xin vay vốn tại Ngân hàng Hàng Hải. Với vai trò đối với nền
kinh tế và xu hướng hiện nay như vậy nên việc các doanh nghiệp xin vay vốn
xây dựng công nghiệp ngày càng nhiều, do vậy đòi hỏi các món vay phải
Trần Thị Hoàng Ngân
46A

11

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi quyết định tài trợ - điều đó thể hiện vai trò
của công tác thẩm định các dự án XDCN.
Công tác thẩm định là một khâu quan trọng trong hoạt động tín dụng

của Ngân hàng, mà qua đó, cán bộ tín dụng mới đưa ra được quyết định cấp
vốn hay không cấp vốn cho khách hàng. Trên thực tế, không phải dự án
XDCN nào khách hàng đưa ra nhằm vay vốn cũng khả thi về mặt pháp lý
cũng như tài chính, do đó, cần phải có công tác thẩm định để kiểm tra. rà soát
lại phương án của khách hàng, tránh những rủi ro không cần thiết. Như đã
nhận định ở trên, XDCN là cả một quá trình dài, quy mô dự án khá lớn, đòi
hỏi khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại, nhiều lao động,… do vậy nó chứa
đựng rất nhiều những rủi ro; và để thực hiện được dự án thì công tác chuẩn bị
phải hết sức cẩn trọng.
Nhận thức được vai trò công tác thẩm định đối với các dự án XDCN
như vậy, đòi hỏi CBTĐ phải có những hiểu biết kỹ lưỡng về công tác tổ chức
thẩm định tại Ngân hàng, từ đó đưa ra những nhận xét, nguyên nhân và đề ra
những giải pháp để hoàn thiện công tác thẩm định.
1.2.2. Công tác tổ chức Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công nghiệp
1.2.2.1. Quy trình thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công nghiệp

Trần Thị Hoàng Ngân
46A

12

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Khách hàng thẩm định


Cán bộ thẩm định

Trưởng phòng TĐ
Tiếp nhận hồ sơ

Đưa yêu cầu, giao
hồ sơ thẩm định

Chưa đủ điều kiện
thẩm định

Kiểm tra sơ
bộ hồ sơ

Nhận hồ sơ để
thẩm định

Chưa rõ
Bổ sung, giải trình

Thẩm
định

Lập báo cáo, tờ
trình thẩm định

Chưa đạt yêu cầu

Kiểm

tra, kiểm
soát

Trình duyệt
Ban giám đốc

Nguồn: Phòng tín dụng – MSB Long Biên.

Trần Thị Hoàng Ngân
46A

13

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

Quy trình thẩm định trên được Ngân hàng xây dựng và áp dụng chung
với các loại dự án cho vay vốn, và với tùy từng loại dự án, nội dung các bước
trong quy trình có chút khác biệt. Tuy nhiên, quy trình thẩm định dự án xây
dựng công nghiệp vẫn phải đảm bảo đầy đủ các bước theo trình tự như sau:
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn:
Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến Ngân hàng, phòng tín dụng sẽ tiếp nhận
hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ xin vay vốn chưa đủ cơ sở để thẩm định thì
cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung. Khi đã đủ cơ
sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm
định (Phòng thẩm định)

Bước 2: Thực hiện công việc thẩm định
Cán bộ thẩm định kiểm tra hồ sơ, thủ tục và các điều kiện vay vốn ban
đầu, đối chiếu vơi các quy định, chính sách tín dụng hiện hành của Nhà nước
và của MSB. Cán bộ thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư vay
vốn và khách hàng xin vay vốn; nếu cần thiết, đề nghị khách hàng bổ sung hồ
sơ hoặc giải thích rõ thêm. Phòng tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng và nộp hồ sơ để phòng thẩm định tiếp tục thẩm định. Trong quá trình,
cán bộ thẩm định thu thập thông tin về khách hàng và về khoản vay từ CIC và
các nguồn thông tin khác.
Bước 3: Lập báo cáo thẩm định.
Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định, trình trưởng phòng tín dụng
xem xét. Báo cáo thẩm định hay tờ trình tín dụng đánh giá tính khả thi, hiệu
quả của Dự án, phương án vay vốn và khả năng hoàn trả nợ vay của khách
hàng.
Bước 4: Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư:

Trần Thị Hoàng Ngân
46A

14

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

Trưởng phòng tín dụng kiểm tra. thông qua hoặc yêu cầu cán bộ thẩm
định chỉnh sửa. làm rõ nội dung. Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung báo

cáo thẩm định, trình trưởng phòng ký. Báo cáo thẩm định được nộp lên giám
đốc, sau đó lưu hồ sơ và gửi trả hồ sơ kèm theo báo cáo thẩm định cho phòng
tín dụng.
1.2.2.2. Phương pháp thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công nghiệp
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công nghiệp, tùy theo
quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, tùy khách hàng và những điều kiện
thực tế, cán bộ thẩm định sẽ sử dụng linh hoạt các phương pháp. Và thông
thường, khi tiến hành thẩm định, thì cán bộ thẩm định không chỉ sử dụng một
mà kết hợp nhiều phương pháp, bởi mỗi phương pháp có ưu điểm nhất định.
Một số phương pháp mà Ngân hàng áp dụng:
a. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến tại Ngân hàng
Hàng Hải Việt Nam. Theo phương pháp này, việc thẩm định dự án nói chung
và dự án xây dựng công nghiệp nói riêng được tiến hành theo trình tự từ tổng
quát đến chi tiết các nội dung của dự án.
Thẩm định tổng quát là việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm
định của dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp,
hợp lý của dự án như: hồ sơ, tư cách pháp lý chủ đầu tư,… Thẩm định tổng
quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của
dự án và đưa ra những thông số cơ bản và tồn tại chính. Nếu ngay từ bước
thẩm định tổng quát dự án đã không đạt yêu cầu thì không cần thẩm định chi
tiết nữa.
Thẩm định chi tiết được tiến hành sau thẩm định tổng quát, việc tiến
hành này được tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án, tùy xem
Trần Thị Hoàng Ngân
46A

15

Kinh tế đầu tư



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

đó là loại dự án gì… Trong quá trình thẩm định chi tiết, tùy từng nội dung mà
cán bộ thẩm định sẽ kết hợp phương pháp khác cho phù hợp.
b, Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định dự án xây
dựng, trong đó có xây dựng công nghiệp. Bởi nội dung của phương pháp này
là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định,
các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, cũng như những kinh
nghiệm thực tế. Đối với hoạt động xây dựng thì luôn phải tuân theo một số
những tiêu chuẩn thiết kế, thông số kỹ thuật, chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu
vốn, suất đầu tư,…
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà
nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị của dự án xây dựng công nghiệp.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn, suất đầu tư.
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân
công, tiền lương,… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể sử dụng kinh nghiệm
của mình trong các dự án tương tự để kiểm tra tính hợp lý của các chỉ tiêu.
- Các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư
- Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các dự án xây dựng
chịu ảnh hưởng nhiều của giá cả nguyên vật liệu, quy định của chính phủ, cho

nên khi sử dụng phương pháp này cần vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc
Trần Thị Hoàng Ngân
46A

16

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp, tránh phương pháp so sánh cứng
nhắc máy móc.
c, Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này cũng được Ngân hàng sử dụng thường xuyên để kiểm
tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư, và cũng không thể
thiếu được đối với dự án xây dựng công nghiệp.
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính (lợi nhuận, NPV, IRR, …) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó
thay đổi. Phương pháp giúp cho cán bộ thẩm định biết dự án nhạy cảm với
yếu tố nào, hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu
quả để từ đó ra được quyết định chính xác.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trông
những tình huống xấu thường được chọn từ 10% - 20% dựa trên cơ sở phân
tích những tình huống đó đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong
những năm tương lai.
Quá trình phân tích độ nhạy dự án được tiến hành với 3 thông số chủ yếu thay
đổi là: khả năng thay đổi sản phẩm, đơn giá bán sản phẩm và chi phí nguyên

vật liệu
d, Phương pháp dự báo.
Các dự án xin vay vốn xây dựng công nghiệp thường là các dự án mang
tính lâu dài, có thời gian xây dựng cơ bản lâu. Do vậy vận dụng phương pháp
dự báo để đánh giá tính chính xác khả thi của dự án là quan trọng, nhất là
trong phân tích khía cạnh thị trường của dự án. Cơ sở của phương pháp là sử
dụng các số liệu thống kê để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá
cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu, và các đầu vào khác.
e, Phương pháp triệt tiêu rủi ro.
Trần Thị Hoàng Ngân
46A

17

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

Dự án xây dựng công nghiệp có thời gian thực hiện dự án, thời gian
hoàn vốn thường rất dài do đó có nhiều rủi ro có thể phát sinh trong quá trình
thực hiện. Để đảm bảo tính vững chắc về hiệu qủa của dự án, phải dự đoán
một số rủi ro, nhận định một số rủi ro thường gặp, sau đó tiến hành phân tích
rủi ro để xem những rủi ro đó có thể khắc phục được hay không. Nếu rủi ro
không thể khắc phục được, làm ảnh hưởng tới dự án, thì cán bộ thẩm định sẽ
cùng với những yếu tố bất ổn khác đưa ra quyết định không cho vay vốn.
Ngân hàng Hàng Hải thường đưa ra những nội dung phân tích rủi ro cho
dự án xây dựng như sau:

+ Rủi ro về cơ chế chính sách.
+ Rủi ro về tiến độ thực hiện.
+ Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán.
+ Rủi ro về môi trường, xã hội.
+ Rủi ro về vĩ mô: tỷ giá, lạm phát, lãi suất,…
+ Các loại rủi ro khác.
1.2.2.3. Nội dung công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công nghiệp.
a. Kiểm tra hồ sơ vay vốn.
CBTD kiểm tra về mặt số lượng, tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ và
sự phù hợp giữa các hồ sơ. Các loại giấy tờ trong hồ sơ vay vốn của dự án đầu
tư xây dựng công nghiệp là:
- Các loại giấy tờ phản ánh tư cách pháp lý của bên vay:
Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp của chủ đầu tư, hay
các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tư cách pháp nhân và điều kiện hành
nghề của chủ đầu tư xây dựng công nghiệp.
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh:
+ Các quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
Trần Thị Hoàng Ngân
46A

18

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

+ Báo cáo đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật

+ Các giấy phép có liên quan đến môi trường, quy hoạch, phòng cháy
chữa cháy,…
- Các loại giấy tờ phản ánh tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh
doanh của bên vay:
+ Các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp 2, 3 năm liền kề trước thời
điểm đầu tư;
+ Các văn bản khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Các loại giấy tờ phản ánh tài sản bảo đảm tiền vay:
+ Quyết định cho vay của cấp có thẩm quyền.
+ Văn bản chứng từ đồng ý thế chấp bằng các tài sản cụ thể, và văn bản
liên quan đến chủ sở hữu tài sản.
Đối với các khách hàng vay vốn lần đầu tại Ngân hàng Hàng Hải cần
xuất trình các loại giấy tờ phản ánh tư cách pháp lý của bên vay. Các lần vay
tiếp theo, khách hàng không cần phải lập lại các loại giấy tờ phản ánh tư cách
pháp lý của bên vay, song phải bổ sung trong trường hợp có thay đổi như:
tăng vốn điều lệ, bổ sung ngành hàng kinh doanh, thay đổi chủ sở hữu, thay
đổi người đứng đầu doanh nghiệp, thay đổi kế toán trưởng, …
b, Thẩm định, đánh giá doanh nghiệp xây dựng công nghiệp.
Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn xây dựng
công nghiệp về các phương diện:
- Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng: như quyết định thành lập,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề,…

Trần Thị Hoàng Ngân
46A

19

Kinh tế đầu tư



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

- Xem xét năng lực, phẩm chất của khách hàng; phải bảo đảm năng lực
về chuyên môn, năng lực tổ chức, quản lý, điều hành, uy tín trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng.
- Xem xét năng lực kinh doanh của khách hàng: về kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch sản phẩm, phân phối, khả năng mở rộng thị phần, tổ chức quản lý
hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực thực hiện dự án,…
- Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cả trong hiện tại và dự
báo trong tương lai. Năng lực tài chính của doanh nghiệp xây dựng công
nghiệp là khả năng đảm bảo về vốn và các điều kiện tài chính của doanh
nghiệp đó để có thể thực hiện phần dự án đề ra. Đây là một trong những tiêu
chí quan trọng giúp Ngân hàng lựa chọn được doanh nghiệp có đủ năng lực
thực hiện và trả nợ. Tài chính có lớn mạnh mới có thể thực hiện được các
công trình lớn và cung cấp vốn đầy đủ kịp thời cho công trình, không để xảy
ra tình trạng thiếu vốn làm cho các công trình đang thi công bị dở dang, đình
trệ. Năng lực tài chính mạnh còn giúp doanh nghiệp có điều kiện áp dụng
nhiều biện pháp cạnh tranh khác như: giảm giá, quảng cáo,…
c, Thẩm định tổng quát dự án.
Dự án, phương án vay vốn đầu tư xây dựng của khách hàng chia thành 2
loại:
- Đối với các dự án, phương án vay vốn xây dựng công nghiệp ngắn hạn.
Cán bộ thẩm định dựa vào các hồ sơ xin vay để xem xét nhằm bảo đảm:
+ Sự đầy đủ và hợp pháp của các hồ sơ theo chế độ quy định.
+ Tính hợp pháp về mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
+ Tính hợp lệ, hợp pháp, hiệu lực, khả năng thực hiện các hợp đồng giữa

khách hàng vay vốn với người cung ứng nguyên, nhiên, vật liệu, thị trường
tiêu thụ và các yếu tố ảnh hưởng…
Trần Thị Hoàng Ngân
46A

20

Kinh tế đầu tư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa

+ Tính hợp lý của doanh thu, vòng quay vốn lưu động…
+ Xác định tổng nhu cầu vốn, vốn tự có tham gia và nhu cầu vốn xin vay
của khách hàng.
- Đối với các dự án vay vốn trung – dài hạn, CBTD tập trung các vấn đề
sau:
+ CBTD tập hợp đủ các hồ sơ của dự án và xem xét kỹ lưỡng khẳng định
được cơ sở pháp lý của dự án.
+ Phân tích tài chính dự án: xác định tổng mức đầu tư (vốn cố định, vốn
lưu động); nguồn vốn đầu tư (vốn tự có, vốn đi vay,...); tính toán mức cho
vay, thời hạn cho vay, kế hoạch và khả năng trả nợ.
+ Phân tích hiệu quả dự án: bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
(tạo công ăn việc làm, tận dụng tài nguyên, ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải
thiện kinh tế,…).
+ Phân tích tính khả thi của dự án: xem xét kỹ và toàn diện về khả năng
trả nợ của dự án; thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ (xem xét kỹ về sản
phẩm, thị trường hiện có, hệ thống và phương thức bán hàng, giá, khả năng

cạnh tranh), thị trường nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào (nguồn và khả
năng cung cấp, tính ổn định, khả năng thay thế…); công nghệ và tài sản cố
định của dự án; tổ chức quản lý sản xuát và lao động, các tác động khách
quan khác
+ Xác định khả năng trả nợ đến hạn (gốc, lãi) của khách hàng.
d, Thẩm định chi tiết dự án
Sau khi thẩm định được tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn, thẩm định khách
hàng vay vốn, và có những nhận xét ban đầu về dự án có hiệu quả, cán bộ
Thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết dự án đầu tư xây dựng công nghiệp để

Trần Thị Hoàng Ngân
46A

21

Kinh tế đầu tư


×